Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.31 KB, 124 trang )

Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)

Chia sẻ facebookGoogle +TwitterLinkedinPinterest
1.

Khái niệm luật hành chính Việt Nam.

2.

Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam.

3.

Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.

4.

Khái quát về mối quan hệ giữa luật hành chính với cách ngành luật khác.

5.

6.
7.

Mối quan hệ giữa luật hành chính với một số ngành luật trong hệ thống pháp
luật Việt Nam: Luật hành chính và Luật hiến pháp; Luật hành chính và Luật
đất đai; Luật hành chính và Luật hình sự.
Hệ thống ngành Luật hành chính Việt Nam.
Vai trò của luật hành chính Việt Nam trong (hành chính nhà nước) quản lý
hành chính nhà nước


8.

Khái niệm và các loại nguồn của luật hành chính Việt Nam.

9.

Khái niệm, nội dung và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
10.

Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính.

11.

Phân loại quy phạm pháp luật hành chính.

12.

Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính

13.

Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.

14.

Quan hệ pháp luật hành chính: khái niệm; đặc điểm; phân loại.


15.

Cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

16.

Khái niệm khoa học luật hành chính Việt Nam , đối tượng và phương pháp
nghiên cứu của khoa học luật hành chính.

17.

Sự khác nhau giữa môn học Luật hành chính và khoa học Luật hành chính.

18.

Khái niệm, bản chất và các đặc trưng của hoạt động hành chính nhà nước
Việt Nam

19.

Phân biệt hoạt động hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp, xét xử và
kiểm sát.

20.

Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc của hoạt động hành chính nhà nước

21.

Các nguyên tắc chính trị- xã hội trong hành chính nhà nước Việt Nam: Đảng

lãnh đạo hành chính nhà nước;Tập trung dân chủ; Thu hút nhân dân tham gia
hành chính nhà nước; Pháp chế; Dân tộc; Kế hoạch hoá.

22.

Các nguyên tắc tổ chức- kỹ thuật trong hành chính nhà nước Việt Nam: Kết
hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ; Kết hợp quan hệ trực tuyến với chức
năng trên cơ sở trực tuyến; Kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể và chế độ thủ
trưởng;Trực thuộc hai chiều.

23.

Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước.

24.

Những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.

25.

Những đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước.

26.

Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
27.


Vị trí, tính chất pháp lý;Tổ chức – cơ cấu; Hình thức hoạt động; Nhiệm vụ,
quyền hạn, chức năng của Chính phủ.

28.

Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Vị trí , tính chất pháp lý; Tổ
chức – cơ cấu; chức năng cơ bản.

29.

Uỷ ban nhân dân: Vị trí, tính chất pháp lý; Tổ chức – cơ cấu; Hình thức hoạt
động; Nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng.

30.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.

31.

Ban lãnh đạo các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà
nước.

32.

Khía niệm dịch vụ công, các loại dịch vụ hành chính công ơ nước ta hiện
nay.

33.

Hợp đồng hành chính là gì, ở Việt Nam đã áp dụng những loại hợp đồng

nào, mà theo quan niệm khoa học được gọi là hợp đồng hành chính.

34.

Trách nhiệm bồi thường trong quản lý hành chính nhà nước được quy định
như thế nào trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

35.

Khái niệm và những nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước.

36.

Hệ thống các văn bản pháp luật về công chức ở Việt Nam hiện nay.

37.

Khái niệm cán bộ, công chức,

38.

Khái niệm viên chức.

39.

Phân loại công chức,

40.

Phân loại viên chức.


41.

Các quyền, nghĩa vụ của công chức và đảm bảo pháp lý cho hoạt động của
họ.

42.

Chế độ tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thôi việc của công chức.

43.

Chế độ khen thưởng và trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với công chức.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
44.
45.

Khái niệm và phân loại các tổ chức xã hội.
Những hình thức quan hệ giữa các tổ chức xã hội và các cơ quan hành chính
nhà nước ở nước ta.

46.

Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của công dân.

47.

Năng lực pháp lý và năng lực hành vi hành chính của công dân.


48.

Các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực hành chính –
chính trị.

49.

Các quyền ,tự do và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá ,
xã hội.

50.

Các quyền, tự do cá nhân của công dân.

51.

Những bảo đảm pháp lý đối với các quyền, tự do, nghĩa vụ của công dân.

52.

Quy chế pháp lý – hành chính của người nước ngoài và người không có
quốc tịch ở Việt Nam.

53.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại các hinh thức của hoạt động hành chính
nhà nước

54.


Khái niệm quyết định hành chính và các tính chất đặc trưng của nó

55.

Phân loại các quyết định hành chính nhà nước

56.

Khái niệm, đặc điểm và phân loại các phương pháp hành chính nhà nước?

57.

Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế trong hoạt động hành
chính nhà nước, mối quan hệ giữa hai loại phương pháp đó.

58.

Phân biệt và nêu mối quan hệ giữa quyết định hành chính nhà nước với các
hình thức quản lý không (hoặc ít) mang tính pháp lý.

59.

Phân biệt và nêu mối quan hệ giữa quyết định hành chính nhà nước với các
loại giấy tờ, công văn hành chính, với các loại văn bằng, chứng chỉ.

60.

Khái niệm quyết định hành chính nhà nước mang tính chủ đạo, quy phạm,
và cá biệt? Vai trò của chúng trong thực tiễn quản lý?



Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
61.

Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý của các quyết định hành
chính của Chính phủ.

62.

Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý của các quyết định hành
chính của Thủ tướng chính phủ.

63.

Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý và trình tự ban hành các
quyết định hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ.

64.

Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý và trình tự ban hành các
quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân.

65.

Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý và trình tự ban hành các
quyết định hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

66.


Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính nhà nước của
bộ, cơ quan ngang bộ với các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

67.

Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính của Uỷ ban
nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý của các cơ quan nhà nước
khác.

68.

Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính của Uỷ ban
nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp.

69.

Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính của các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý
của các cơ quan khác.

70.

Các yêu cầu hợp pháp đối với nội dung và hình thức của quyết định hành
chính.

71.

Các yêu cầu hợp lý đối với nội dung và hình thức của quyết định hành chính

nhà nước.

72.

Các yêu cầu hợp pháp và hợp lý đối với thủ tục xây dựng và ban hành quyết
định hành chính.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
73.

Hệ quả của việc không tuân thủ các yêu cầu hợp pháp đối với nội dung và
hình thức quyết định hành chính.

74.

Hệ quả của việc không tuân thủ các yêu cầu hợp lý đối với thủ tục xây dựng
và ban hành quyết định hành chính nhà nước.

75.

Khái niệm và đặc điểm của cưỡng chế hành chính.

76.

Khái niệm các loại biện pháp cưỡng chế hành chính và phân biệt chúng với
nhau.

77.


Biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt là gì? Thực tiễn quy định và áp
dụng có vấn đề gì đang đặt ra đối với loại biện pháp này?

78.

Khái niệm phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động hành
chính nhà nước. Pháp luật Việt Nam quy định các phương thức cụ thể nào?

79.

Trong hành chính nhà nước áp dụng những loại cưỡng chế nhà nước nào?
Khái quát chung về những loại cướng chế đó.

80.

Vi phạm hành chính là gì? Các dấu hiệu, yếu tố cấu thành của vi phạm hành
chính.

81.

Các biện pháp trách nhiệm hành chính và nội dung của các biện pháp đó.

82.

Bản chất pháp lý cuả các biện pháp: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa
vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh;
quản chế hành chính.

83.


Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính. Phân loại các thủ tục hành
chính ở nước ta.

84.

Các loại thủ tục hành chính ở Việt nam. Nội dung, ý nghĩa của các gia đoạn
chung của thủ tục giải quyết các công việc cá biệt- cụ thể.

85.

Nguyên tắc pháp chế, đơn giản- tiết kiệm của thủ tục hành chính.

86.

Những nội dung cơ bản trong Luật thanh tra hiện hành.

87.

Giám sát của toà án đối với hoạt động hành chính nhà nước.

88.

Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
Phân biệt tội phạm với vi phạm hành chính, căn cứ để phân biệt

89.
90.


Nguyên tắc pháp chế trong trách nhiệm hành chính và minh hoạ bằng những
quy định cụ thể của pháp luật.

91.

Các nguyên tắc bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hành chính nhà nước.

92.

Nguyên tắc xử lý công minh trong chế định trách nhiệm hành chính

93.

Nguyên tắc xử lý nhanh chóng- kịp thời trong chế định trách nhiệm hành
chính và minh hoạ chúng bằng những quy định cụ thể của pháp luật.

94.

Nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc công khai trong chế định trách nhiệm hành
chính.

95.

Nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc nhân đạo trong chế định trách nhiệm hành
chính

96.

Nguyên tắc tôn trọng danh dự, nhân phẩn của con người, công dân, nguyên

tắc trách nhiệm của người có chức vụ trong chế định trách nhiệm hành chính.

97.

Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm trong pháp luật về trách nhiệm hành
chính.

98.

Khái niệm trách nhiệm kỷ luật theo luật hành chính. Đặc điểm và đối tượng
áp dụng.

99.

Các hình thức trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán
bộ, công chức.
Thủ tục xử lý trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán
bộ, công chức.

100.

101.

Khái niệm trách nhiệm vật chất theo luật hành chính.

102.

Thủ tục đơn giản trong thử tục xử phạt vi phạm hành chính.

103.


Thủ tục thông thường trong thử tục xử phạt vi phạm hành chính.

Bản chất pháp lý của các biện pháp cướng chế hành chính khác áp dụng kèm
theo với các biện pháp xử phạp vi phạm hành chính.

104.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
Hình thức phạt tiền trong Luật xử phạt vi phạm hành chính. Phân biệt với
phạt tiền trong luật hình sự, dân sự.

105.

Hình thức cảnh cáo trong luật hành chính. Phân biệt với cảnh cáo trong luật
hình sự, và luật lao động.

106.

Các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc xử phạt trong thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính. Các nguyên tắc nào của trách nhiệm hành chính thể hiện
trong các biện pháp đó?

107.

Các cơ quan và cá nhân nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

108.


109.

Giám sát của công dân đối với hoạt động hành chính nhà nước.

Hệ thống tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhà nước (thanh tra nhà nước
trực thuộc các cơ quan quản lý thẩm quyền chung và thanh tra nhà nước
chuyên ngành).

110.

111.

Hoạt động kiểm tra của Đảng đối với hoạt động hành chính nhà nước.

Khái niệm “chủ thể thực hiện “và “chủ thể tham gia” thủ tục hành chính.
Những đặc điểm cơ bản trong tư cách pháp lý của các chủ thể này.

112.

Hoạt động giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động
hành chính nhà nước.

113.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền
chung và thanh tra chuyên ngành.

114.


115.

Tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhân dân.

116.

Những nội dung chủ yếu của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.

117.

Tổ chức, vị trí, vai trò của Toà hành chính ở nước ta.

118.

Thẩm quyền của toà hành chính ở nước ta.

119.

Đặc điểm thủ tục tố tụng của toà hành chính ở nước ta.

120.

Hợp đồng hành chính là gì? Đặc điểm của hợp đồng hành chính?


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
121.

Có những loại dịch vụ công nào?


122.

Quyết định hành chính và những đặc điểm của quyết định hành chính?

123.

Hành vi hành chính là gì?

Câu hỏi bổ sung
Câu 124: Thủ tục xử lý trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán
bộ, công chức.
Câu 125: Khái niệm trách nhiệm vật chất theo luật hành chính.
Câu 126: Các hình thức phạt chính và phạt bổ sung theo pháp luật hành chính Việt
Nam hiện nay. So sánh với pháp luật trước đây các hình thức xử phạt này có thay
đổi như thế nào và nêu lý do, ý nghĩa của những thay đổi đó.
Câu 127: Thủ tục đơn giản trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
Câu 128: Thủ tục thông thường trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.
Câu 129: Bản chất pháp lý của các biện pháp cướng chế hành chính khác áp dụng
kèm theo với các biện pháp xử phạp vi phạm hành chính.
Câu 130: Hình thức phạt tiền trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Phân biệt với phạt tiền trong luật hình sự, dân sự.
Câu 131: Hình thức cảnh cáo trong luật hành chính. Phân biệt với cảnh cáo trong
luật hình sự, và luật lao động.
Câu 132: Các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc xử phạt trong thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc nào của trách nhiệm hành chính thể hiện
trong các biện pháp đó?
Câu 133: So sánh Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Luật xử lý vi
phạm hành chính năm 2012.
Câu 134: Các cơ quan và cá nhân nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Tại sao Luật lại trao cho nhiều cơ

quan và cá nhân có quyền xử phạt vi phạm hành chính?
Câu 136: Giám sát của công dân đối với hoạt động hành chính nhà nước.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
Câu 145: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính thẩm quyền chung
trong hành chính nhà nước và thanh tra chuyên nghành?
Câu 146: Phân biệt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên nghành, thanh tra nhân
dân?
Câu 147: Thẩm quyền của thanh tra chính phủ?
Câu 148: Tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhân dân?
Câu 149: Phân biệt thanh tra chính phủ và thanh tra nhân dân?
Câu 150: Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và phương hướng
hoàn thiện?
Câu 151: Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước
là gì?
Câu 152: Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, tổ chức trong quản lý
hành chính được quy định như thế nào?
Câu 161:Toà án xét xử những quyết định hành chính nào?
Câu 162: Toà án xét xử khiếu kiện hành chính về hành vi hành chính nào?
Câu 163: Đặc điểm thủ tục tố tụng của toà hành chính ở nước ta.
Câu 164: Nêu tóm tắt các nguyên tắc tố tụng hành chính.
Câu 165: Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện và người bị kiện trong tố tụng
hành chính.
Câu 166: Căn cứ kháng nghị bản án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm và tái
thẩm.

Gợi ý lợi giải và những câu hỏi bổ sung: (Chỉ mang tính tham khảo)

Câu 1: Khái niệm luật hành chính Việt Nam?



Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
Trả lời:
Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ chấp hành và điều
hành phát sinh trong quá trinh tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước; trong hoạt động hành chính nội bộ mang tính chất phục vụ cho các cơ quan
nhà nước khác; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ
chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động đó.
(Kiến thức bổ sung)
1. Đối tượng điều chỉnh: gồm 3 nhóm lớn
– Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước- đây là nhóm lớn nhất, cơ bản nhất và do đó quan trọng
nhất
– Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động hành chính nội
bộ phục vụ cho hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, HĐ ND, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm toán nhà nước
– Những quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động của các cơ quan Kiểm toán
nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp và Viện kiểm
sát nhân dân các cấp hoặc tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền thực hiện
nhiệm vụ, chức năng hành chính nhà nước
2. Phương pháp điều chỉnh:
– Phương pháp quyền uy- phục tùng: đặc trưng của luật hành chính xuất phát
từ bản chất của quản lý, thể hiện sự không bình đẳng về ý chí của các bên tham
gia quan hệ pháp luật hành chính.
– Phương pháp thỏa thuận: là quan hệ ngang, nhưng cũng chỉ là tiền đề của quan
hệ dọc.
*Chú ý mối quan hệ giữa luật hành chính và các ngành luật khác trong hệ
thống pháp luật Việt Nam: luật hiến pháp, luật dân sự, luật lao động, luật tài

chính, luật đất đai, luật hình sự…
3. Nguồn luật hành chính: là những hình thức chứa các quy phạm pháp luật hành
chính.
– Có thể chia loại nguồn của luật HC theo căn cứ :
+ Theo phạm vi hiệu lực : Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước
ở TW và của các cơ quan nhà nước ở địa phương.
+ Theo cấp độ hiệu lực pháp lý: Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp
luật dưới luật
– Theo pháp luật hiện hành, nguồn luật HCVN bao gồm:
+ Hiến pháp năm 2013.
+ Luật tổ chức CP năm 2001.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003.
+ Cán bộ luật, đạo luật về quản lý các ngành và lĩnh vực về các tổ chức xã hội và
các tổ chức nhà nước khác.
+ Nghị quyết của Quốc hội.
+ Pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
+ Nghị định của CP, quyết định của thủ tướng CP.
+ VB QPPL của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.
+ VB quy định PL liên tịch.
+ Nghị quyết của HDND các cấp, quyết định của UBND các cấp.
Câu 2: Hãy chứng minh: Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà
nước (quản lý hành chính nhà nước).
Trả lời:

– Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp bằng hoạt
động chấp hành pháp luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và điều hành
hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức đời sống xã hội của các cơ quan Nhà nước mà
chủ yếu là các cơ quan HCNN và những người được ủy quyền, được tiến hành trên
cơ sở thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hằng ngày các chức năng
của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như
vậy, bản chất của QLHCNN thể hiện ở các mặt chấp hành và điều hành.
– Trong khi đó, Luật Hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành nhà nước. Luật Hành chính hướng sự quy định và các vấn đề chủ yếu: tổ
chức QLHCNN và kiểm soát đối với QLHCNN.
– Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh
trong tổ chức và hoạt động QLHCNN. Đo đó, chúng ta có thể khẳng định Luật
Hành chính là một ngành luật về tổ chức và quản lý nhà nước.
Câu 3: Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính được thể hiện trong quan hệ
pháp luật hành chính như thế nào?
Trả lời


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
– Luật hành chính có 2 phương pháp điều chỉnh cơ bản là phương pháp quyền uy –
phục tùng và phương pháp thỏa thuận:
+ Phương pháp quyền uy:
Là đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh
lệnh.

Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao quyền hạn
mang tính quyền lực nhà nước để ra các họat động đơn phương kiểm tra hoạt
động của bên kia, áp dụng các biện pháp cướng chế nhà nước.


Một số trường hợp quyết định được theo sáng kiến của bên không nắm
quyền lực nhà nước như công dân xin cấp đất làm nhà, công dân đi khiếu
nại….
+ Phương pháp thỏa thuận:


Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính, ban hành các văn
bản liên tịch.
– Trong các trường hợp trên thì quan hệ ngang hàng cũng chỉ là tiền đề cho sự xuất
hiện các quan hệ dọc.


* Quan hệ dọc
Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành
chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc. Ðó là những cơ quan nhà nước có cấp
trên, cấp dưới phụ thuộc nhau về chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu, tổ chức…
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Chính phủ với UBND tỉnh Cần Thơ; Bộ Tư pháp với Sở
Tư pháp…
Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp
nhằm thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tư pháp với UBND tỉnh Cần Thơ; giữa Sở
Thương mại tỉnh Cần Thơ với UBND huyện Ô Môn…
Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc.
Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ Giáo dục – Ðào tạo với Trường đại học Cần Thơ, Giữa Bộ
Y tế và các bệnh viện nhà nước.
* Quan hệ ngang
Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với
cơquan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Sở Thương mại tỉnh Cần Thơ ;

Giữa Chính Phủ với Bộ Tư pháp …


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp
với nhau. Các cơ quan này không có sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo
quy định của pháp luật thì có thể thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:
– Một khi quyết định vấn đề gì thì cơ quan này phải được sự đồng ý, cho phép hay
phê chuẩn của cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý.
Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tài chính với Bộ Giáo dục – Ðào tạo trong việc quản
lý ngân sách Nhà nước; giữa Sở Lao động Thương binh – Xã hội với các Sở khác
trong việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước.
– Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể
Ví dụ: Thông tư liên Bộ do Bộ giáo dục đào tạo phối hợp với Bộ tư pháp ban hành
về vấn đề liên quan đến việc đào tạo cử nhân Luật.
Thông tư liên ngành do Bộ trưởng Bộ tư pháp phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao liên quan đến lĩnh vực tội phạm ban hành.
Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị, cơ sở
trựcthuộc trung ương đóng tại địa phương đó.
Ví dụ: quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Trường đại học Cần Thơ.
Câu 4: Tại sao Luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là
quyền uy – phục tùng?
Trả lời:
– Trong 5 nhóm điều chỉnh quan hệ xã hội của Luật hành chính, có những quan hệ
HC cùng cấp, thực hiện phối hợp phục vụ lẫn nhau – tồn tại sự thỏa thuận giữa các
bên quan hệ.
– Tuy nhiên đa số Luật Hành chính sử dụng chủ yếu bằng phương pháp quyết định
1 chiều – phương pháp mệnh lệnh quyền uy.
– Phương pháp này thể hiện tính chất quyền lực phục tùng xuất phát từ bản chất
quản lý, bởi muốn quán lí thì phải có quyền uy.

– Trong quan hệ LHC, thường thì bên tham gia quan hệ là cơ quan HCNN hoặc
người nhân danh quyền hành pháp được giao quyền hạn mang tính quyền lực nhà
nước(Chẳng hạn như ra quyết định QLHCNN, kiểm tra, áp dụng các biện pháp
cưỡng chế…) bắt buộc phải thi hành quyết định của quyền hành pháp, phục tùng
bên được giao quyền lực nhà nước.
=> Như vậy, các bên tham gia quan hệ QLHCNN là không bình đẳng giữa quyền
lực nhà nước và phục tùng quyền lực đó. Đó chính là quan hệ trực thuộc về mặt tổ
chức và những quan hệ xuất hiện khi có sự tác động quản lý vào đối tượng chịu sự


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
quản lý nhưng không trực thuộc về tổ chức. Như vậy, có thể nói Luật Hành chính
sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy phục tùng.
Câu 5: Tương quan giữa luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ thống
pháp luật Việt Nam?
Trả lời
– Chúng bổ trợ cho nhau. Cùng nhau hoàn thiện các quy tắc ứng xử hành vi để
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Ví dụ: Luật Hành chính cụ thể hóa chi tiết hóa và bổ sung các quy định của hiến
pháp còn LHP đặt ra cơ chế đảm bảo chúng.
– Trong một số trường hợp chế tài hành chính không thể giải quyết được nên cần
có sự hỗ trợ của các ngành luật khác.
Câu 6: Mối quan hệ giữa luật hành chính với Luật hiến pháp; Luật hình sự; Luật
đất đai; Luật Lao động?
Trả lời
– Hành chính với Hiến pháp:đối tượng điều chỉnh của LHP rộng hơn
+ Luật Hành chính cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ xung các quy định của HP
+ Luật Hành chính đặt ra cơ chế đảm bảo LHP.
– HC với dân sự: Quan hệ chặt chẽ dù 2 ngành luật này điều chỉnh quan hệ về tài
sản bằng những phương pháp khác nhau trong nhiều trường hợp các cơ quan quản

lý nhà nước cũng tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự: Pháp nhân…
– HC với đất đai: Luật Hành chính là phương tiện thực hiện luật đất đai. Trong
quan hệ với luật đất đai, Nhà nước có tư cách là chủ sở duy nhất đối với đất đai,
quan hệ đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi, chấm dứt khi có quyết định của cơ quan HC
NN. Người sử dụng trong quan hệ đất đai là người chấp hành quyền lực NN.
– HC với hình sự: Chặt chẽ có nhiều chỗ giao tiếp:
+ Trong một số trường hợp vi phạm hành chính có thể dẫn tới phải chịu trách
nhiệm hình sự.
+ Trình tự xử lý và chủ thể có thẩm quyền xử lý của vi phạm HC và tội phạm khác
nhau.
+ Tội phạm và vi phạm HC khác nhau ở mức độ nguy hiểm của hành vi.
+ Luật Hành chính quy định thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của cơ quan điều tra hình
sự và thi hành án hình sự,… các cơ quan quản lý trại giam.
– HC với lao động: quan hệ chặt chẽ
– Luật Hành chính quy định thẩm quyền các cơ quan quản lý lao động.
– Chính sách lao động tiền lương, an sinh xh được quy định trong Luật Hành chính


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
– QHPLHC là phương tiện thực hiện QHPLLĐ. Ví dụ: 1 người lao động thi tuyển
vào cơ quan HC NN. Trình tự ban hành, hình thức quyết định do LHC, Điều kiện
kí kết do luật LĐ quy định. Quyết định tuyển dụng do cơ quan HC ban hành.
Cả 2 đều điều chỉnh chế độ công vụ, công chức, viên chức NN.
Câu 7: Hệ thống ngành Luật Hành chính Việt Nam?
Trả lời
Gồm phần chung và phần riêng, trong mỗi phần có các chế định, trong mối chế
định gồm các quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục:
1.
Phần chung, phần riêng:
– Phần chung: Tổng hợp các quy phạm liên quan tới tất cả các ngành và lĩnh vực

hoạt động hành chính NN.
– Phần riêng: Những quy phạm chỉ điều chỉnh những ngành và hoạt động hành
chính nhất định, hoặc vấn đề cụ thể trong một ngành hay lĩnh vực nào đó.
Các chế định: Các nhóm quy phạm điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành
chính cùng loại.
3.
Quy phạm vật chất thủ tục:
– Quy phạm vật chất: Quy định hệ thống, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước.
2.

– Quy phạm thủ tục: Quy định thủ tục thực hiện các quy phạm nói trên.
Câu 8: Vai trò của luật hành chính Việt Nam đối với hành chính hành chính nhà
nước?
Trả lời
Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật về quản lý nhà nước, đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Cụ thể:
a. Về phương diện chính trị:
– Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà
nước, việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
– Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
b. Về phương diện kinh tế
– Ðóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;
– Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân.
c. Về phương diện xã hội
– Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà
nước;


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)

– Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản
chất của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân.
Câu 9: Nguồn Luật Hành chính? Các loại nguồn, đặc điểm nguồn?
Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa
các quy phạm pháp luật hành chính.
Các loại nguồn:
Hiến pháp;

Luật, Nghị quyết của Quốc hội;

Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH;

Lệnh, quyết định của CTN;

Nghị định của CP; quyết định của TTCP;

Nghị quyết của hội đồng thẩm phán TANDTC;

Thông tư của chánh án TANDTC ; thông tư của Viện trưởng VKSNDTC;

Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;

Quyết định của Tổng kiểm toán NN;

Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH or giữa CP với cơ quan TƯ của tổ chức
CT- XH;

Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viên trưởng viện KSNDTC,
giữa bộ trưởng, thủ trưởng cq ngang bộ vs chánh án tòa tối cao, viện trưởng
VKSTC; giữa các bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ;


VB QPPL của Hội đồng, UB ND(Nghị quyết của HĐND, Quyết định- Chỉ
thị của UBND) bộ trưởng only thông tư, chỉ thị đg có xu hg’ sửa đổi
Đặc điểm nguồn: nhiều, luôn thay đổi, đối tượng điều chỉnh rộng, khó pháp điển
hóa. Vì qhxh nó điều chỉnh luôn thay đổi, phức tạp.


Câu 10: Mọi nghị định của CP có phải nguồn Luật Hành chính không?
Phải. Nghị định là loại VB QPPL đặc trưng chứa số lượng lớn các quy phạm pháp
luật hành chính Nghị định về tổ chức BMHC, tổ chức HC về các ngành, lĩnh vực.
Gồm nghị định tiên phát và Nghị định chấp hành, cứ 1 luật, pháp lệnh có ít nhất 1
Nghị định hướng dẫn.
Câu 11: Khái niệm, nội dung, đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính?
– Khái niệm: là quy tắc, hành vi do Nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ XH
mang tính chất chấp hành và điều hành trong lĩnh vực hoạt động HCNN.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
– Nội dung: điều chỉnh các quan hệ quản lý trước hết bằng cách đặt ra quyền
và nghĩa vụ có quan hệ tương hỗ với nhau của các chủ thể luật HC trong các loại
hoạt động, các môi trường quản lý khác nhau, các đặc trưng là điều chỉnh các quan
hệ mang tính chất tổ chức và điều hành.

Đặc điểm: điều chỉnh quan hệ quản lý HCNN;

Chủ thể ban hành đa dạng;

Hình thức: số lượng lớn, tính ổn định k cao;

Nội dung: mang tính mệnh lệnh.

Câu 12: Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính?
Giả định + quy định + chế tài
– Giả định: + mang tính xác định tuyệt đối(công dân VN, 18 tuổi trở lên), tương
đối(Ví dụ: tiêu chuẩn công chứng viên- từ 18+ , trung thành vs Tổ quốc) è tương
đối: có những quy định không xác định được giá trị vật chất, thuộc tinh thần;
+ Giả định đơn giản, phức tạp- đơn giản: nếu 1 đk hoàn cảnh, phức tạp: nhiều
+ Giả định thường mang tính chất chung, k đi liền với quy định: quy phạm định
nghĩa, quy phạm về các nguyên tắc.
– Quy định: đặt ra quy tắc hành vi, trình tự, thủ tục quy định các chủ thể được làm,
phải làm ntn (quy định quyền và nghĩa vụ). Mang tính mệnh lệnh, là phần trọng
tâm.
– Chế tài: biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định
của quy phạm. thường k có mặt bên cạnh phần giả định và quy định mà nằm trong
VB khác.
Câu 13: Phân loại quy phạm pháp luật hành chính?






Theo chế định: chế định về các chủ thể của LHC; tổ chức dịch vụ công; đơn
vị sự nghiệp công lập & các tổ chức cơ sở khác; hình thức và phương pháp
hoạt động.
Theo tính chất nội dung: QP vật chất(cần phải làm j, tuân thủ j) QP thủ
tục(phải làm ntn)
Theo tính mệnh lệnh: cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến
khích, khuyến nghị

Câu 14: Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính?



Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)





Theo thời gian: thời gian phát sinh, chấm dứt của hiệu lực; điều kiện phát
sinh
Theo không gian: phụ thuộc vị trí cơ quan ban hành;
Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung, quy phạm
riêng(từng đối tượng riêng theo ngành, lĩnh vực)

Câu 15: Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính?
– Chấp hành: làm theo điều QPPL HC quy định gồm: tuân thủ, thi hành, sử dụng
– Áp dụng: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ban hành các quyết định cá
biệt để giải quyết những việc cụ thể phát sinh trên QHPLHC. Mang tính tổ chức
quyền lực NN, hoạt động phải tuân theo thủ tục hành chính được PL quy định chặt
chẽ. Là hoạt động cá biệt, cụ thể. Mang tính chủ động, sáng tạo. (chủ thể: cqnn,
phạm vi: hđhcnn, tính chủ động, sáng tạo cao).
Câu 16: Cho ví dụ chứng minh các đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính?
Đặc trưng: mang tính tổ chức, điều hành.
Ví dụ: luật về tổ chức HĐND và UBND của QH 26/11/2003
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát
huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn
vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Câu 17: Mối quan hệ giữa QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục hành
chính?
QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục hành chính đều là quy phạm pháp
luật hành chính nhìn dưới giác độ nội dung và hình thức thủ tục hành chính. Nếu
không có các quy phạm thủ tục (là quy phạm quy định trình tự thực hiện các quy


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
phạm vật chất) thì các quy phạm vật chất sẽ không giá trị, sẽ không thực hiện được
vì không có bảo đảm pháp lý quan trọng nhất cho sự thực hiện chúng.
Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần phải làm gì, cần
tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ tục trả lời câu hỏi phải làm như
thế nào, các quy tắc đó phải thực hiện theo trình tự ra sao.
Câu 18: Ví dụ về quy phạm vật chất, quy phạm thủ tục, mối quan hệ?
*QPVC:
*QPTT:
MQH: Luật thủ tục là hình thức sống của luật vật chất, không có các quy phạm thủ
tục quy định trình tự và cách thực hiện các quy phạm vật chất, thì các quy phạm
vật chất sẽ không thể đi vào đời sống, sẽ mất giá trị, sẽ “chết trong ngăn kéo” vì
không được thực hiện.
Câu 19: Quy phạm thủ tục hành chính là gì. Ví dụ chứng minh vai trò QPTTHC?
Quy phạm thủ tục hành chính được hiểu là hệ thống các quy phạm được điều chỉnh
các quan hệ xã hội trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính làm phát sinh các
quan hệ thủ tục hành chính. Quy phạm thủ tục hành chính quy định các nguyên tắc

thủ tục, trình tự tiến hành, quyền của các bên tham gia thủ tục, các quyết định phù
hợp với các loại thủ tục…
Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin cấp đất là quyết
định phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy hoạch chung đã được các cq Nhà
nước có thẩm quyền công bố. Để được phê duyệt, cá nhân hay tổ chức phải làm
đơn theo mẫu quy định, phải có xác nhận của chính quyền nơi cư trú…Tuy nhiên,
các thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cq Nhà nước có thẩm quyền không
thực hiện đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng. Khi thủ tục cơ bản này bị vi phạm thì
có nghĩa là hiện tượng vi phạm pháp luật đã bắt đầu gây ra hậu quả không tốt.
Chẳng hạn như đất sẽ bị cấp sai đối tượng, người không đủ thẩm quyền vẫn ký cấp
đất, người có quyền lợi chính đáng không được cấp đất.
Câu 20: Khái niệm, đặc điểm và phân loại quan hệ pháp luật hành chính?
a. Khái niệm
Như vậy, quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực chấp hành và điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm
pháp luật hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
b. Ðặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính.
– Quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu chỉ phát sinh trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, luôn
gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, chúng vừa thể hiện
lợi ích của các bên tham gia quan hệ vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của
hoạt động chấp hành – điều hành.
– Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh giữa tất cả các loại chủ thể như cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân, người nước ngoài…nhưng ít nhất một
bên trong quan hệ phải là cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan nhà nước
khác hoặc tổ chức, cá nhân được trao quyền quản lý. Ðiều này có nghĩa là quan

hệ giữa công dân với công dân, tổ chức với tổ chức hay tổ chức với một công dân
nào đó (không mang quyền lực hành chính nhà nước) thì không thể hình thành
quan hệ pháp luật hành chính.
– Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do đề nghị hợp pháp của bất kỳ
bên nào, sự thỏa thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc cho sự hình
thành quan hệ .
– Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính phần lớn được
giải quyết theo trình tự, thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc thẩm quyền của cơ
quan hành chính nhà nước.
– Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước
nhà nước chứ không phải chịu trách nhiệm trước bên kia của quan hệ pháp luật
hành chính.
c. Phân loại quan hệ pháp luật hành chính
Căn cứ chủ yếu vào yếu tố chủ thể và một phần khách thể của quan hệ pháp luật
hành chính, quan hệ pháp luật hành chính được phân thành 2 loại chính yếu:
* Quan hệ pháp luật hành chính công
“Chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý“:

Ðối với chủ thể là cơ quan nhà nước thì năng lực chủ thể xuất hiện từ khi cơ
quan đó được chính thức thành lập và ấn định thẩm quyền, đồng thời chấm
dứt khi cơ quan đó bị giải thể.

Ðối với chủ thể là cán bộ có thẩm quyền thì
* năng lực pháp luật xuất hiện từ khi cán bộ đó được chính thức bổ nhiệm hay Nhà
nước giao cho một chức vụ nhất định trong bộ máy Nhà nước.
* năng lực hành vi là khả năng thực hiện những hành vi trong phạm vi năng lực
pháp luật của quyền hạn, chức vụ được bổ nhiệm.


Ðối với chủ thể là tổ chức xã hội được giao thẩm quyền hành chính nhà

nước, thì năng lực chủ thể xuất hiện từ khi tổ chức đó được chính thức thành
lập và ấn định thẩm quyền theo nội dung công việc cố định, chu kì hoặc theo


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
tình huống cụ thể; thẩm quyền này chấm dứt khi tổ chức đó không còn được
ấn định thẩm quyền hành chính nhà nước
b) Quan hệ pháp luật hành chính tư
*Chủ thể quản lý: giống như chủ thể quản lý của quan hệ pháp luật hành chính
công
* Chủ thể của quản lý:
– Ðối với chủ thể là tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế thì năng lực chủ thể xuất hiện
khi Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế
đó.
– Ðối với chủ thể là công dân Việt Nam thì thời điểm xuất hiện năng lực pháp luật
và năng lực hành vi khác nhau.
– Năng lực pháp luật hành chính của công dân xuất hiện khi công dân đó sinh ra
và chấm dứt khi công dân đó chết đi. Ðó làỡ khả năng hưởng các quyền và nghĩa
vụ nhất định do luật hành chính quy định cho cá nhân. Ví dụ: quyền bầu cử, ứng
cử, quyền học tập…
– Còn năng lực hành vi hành chính của công dân là năng lực của công dân thực
hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế . Năng lực đóù xuất hiện
khi công dân đạt một độ tuổi nhất định hay có sức khỏe, trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, lí lịch cá nhân…Nói cách khác, đó là khả năng bằng hành vi cá nhân
của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước và
được Nhà nước thừa nhận.
Ðối với các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, hoặc cá nhân có thẩm quyền
hành chính nhà nước nhưng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính cụ thể
không với tư cách ấy thì vẫn là chủ thể của quản lý và có năng lực pháp luật hành
chính tương ứng như các chủ thể của quản lý trong quan hệ pháp luật hành chính

tư.
c) Mục đích của việc phân chia quan hệ pháp luật hành chính “công” và “tư“
– Nhận ra được sự khác nhau của chủ thể và khách thể của quan hệ pháp luật hành
chính, từ đó có phương pháp điều chỉnh hợp lý hơn.
+ Hành chính công: mệnh lệnh phục tùng theo thể thức quản lý hành chính.
+ Hành chính tư: quyết định của cơ quan hành chính nhà nước phải bảo đảm hợp
pháp và hợp lý, thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân.
– Thấy rõ được phạm vi điều chỉnh của luật hành chính ở tầm rộng, nhận ra bản
chất các mối quan hệ pháp luật có nguồn gốc hoặc có khả năng được điều chỉnh,
hoặc quan hệ trực tiếp với quan hệ pháp luật hành chính.
Ví dụ: Luật đất đai là “ngành luật quản lý nhà nước về đất đai”, tức là quan hệ
pháp luật hành chính ở phương diện quản lý nhà nước.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
– Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước phù hợp
theo từng lĩnh vực. Ðặc biệt là sự tham gia trực tiếp vào việc xây dựng những qui
định trong quan hệ pháp luật hành chính tư ở địa phương mình.
Ví dụ: Ðồ án qui hoạch
+ Trước khi qui hoạch (dự thảo đồ án)
+ Sau khi qui hoạch (khiếu nại, khiếu kiện nếu ảnh hưởng đến quyền lợi)
– Khẳng định mục đích chính của quản lý nhà nước là hướng tới nhân dân, với vai
trò là “công bộc” của nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phải
phục vụ, đáp ứng những nhu cầu và quyền lợi hợp pháp của công dân.
– Cải cách hành chính: “cắt khúc” quan hệ pháp luật hành chính theo từng đoạn,
xem thủ tục nào còn rườm rà, khâu nào còn chưa hợp lý để có sự cải cách thích
hợp, góp phần vào việc cải cách chung “toàn khâu” thể chế hành chính:
+ Thủ tục quan hệ pháp luật hành chính công: Trước hết phải gọn, đồng bộ.
+ Thủ tục của quan hệ pháp luật hành chính tư: Trước hết phải nhanh chóng, “phục
vụ” và không gây phiền hà cho nhân dân. Thực hiện “một cửa một dấu” là một ví

dụ.
Tuy nhiên, mọi sự phân chia đều là tương đối bởi vì 2 loại quan hệ pháp luật này
đều gắn bó và hỗ trợ cho nhau: không chú ý quan hệ pháp luật hành chính công thì
bộ máy hành chính không thực hiện tốt, không chú ý quan hệ pháp luật hành chính
tư thì mất đi mục đích cao nhất của quan hệ pháp luật hành chính là phục vụ cho
nhân dân. Nói tóm tại, chúng có mối liên hệ không thể tách rời bởi vì cùng là quan
hệ pháp luật hành chính, chúng thể hiện và phục vụ cho quan hệ chấp hành điều
hành.
Câu 21: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính là : quy
phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức cá nhân
liên quan. Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể của cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
– Quy phạm pháp luật là quy tắc, hành vi có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt
ra hoặc thừa nhận, để thể hiện ý chí nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
pháp luật hành chính. Việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính được tiến
hành dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng quan trọng nhất là chấp hành và áp
dụng chúng.


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm
pháp luật hành chính, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành
vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Ví dụ : Thực hiện nghĩa vụ
lao động công ích ; thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định
của pháp luật v.v…
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm
pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy

phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh
trong quá trình quản lý hành chính nhà nước.
– Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan : Năng lực chủ thể là
khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.Tùy thuộc vào tư cách của các cơ
quan, tổ chức và các cá nhân mà năng lực chủ thể của họ có những điểm khác nhau
về nội dung, thời điểm phát sinh và các yếu tố chi phối.
nhìn chung năng lực chủ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được xem xét ở
những khía cạnh chủ yếu như sau:
+ Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập
và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể.Năng lực này được pháp luật hành chính
quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó trong quản
lý hành chính nhà nước. Ví dụ : Do có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nên
các cơ quan thanh tra chuyên nghành mới có khả năng tham gia vào quan hệ pháp
luật hành chính về xử phạt vi pham hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chinh ; mặt khác, vì thanh tra Chính Phủ là cơ quan của Chính Phủ chịu
tránh nhiệm trước Chính Phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của
Chính Phủ, nên thanh tra Chính Phủ có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính với Chính Phủ trong việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính Phủ về công tác thanh tra khi được Chính Phủ chỉ định làm cơ quan chủ
trì soạn thảo các văn bản đó.
+ Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được nhà nước
giao đảm nhiệm một công vụ,chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm
dứt khi không còn đảm nhiệm công vu chức vụ đó. Năng lực này được pháp luật
hành chính quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí công tác
của cán bộ, công chức đó. Ví dụ : Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chung nên có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính
phát sinh trên các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.



Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, đơn vị
hành chính – sự nghiệp …phát sinh khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ


Câu hỏi tự luận môn luật hành chính (có đáp án)
của tổ chức đó trong quản lý hành chính nhà nước và chấm dứt khi không còn
những quy định đó hoặc tổ chức bị giải thể.
+ Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực pháp luật
hành chính và năng lực hành vi hành chính.
Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng các
quyền và thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do nhà nước quy
định. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là thuộc tính pháp lý hành chính
của các cá nhân.
Năng lực hành vi hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được nhà nước
thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý nhất do những hành vi của mình mang lại.
Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là điều kiện chung cho
việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay
đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát
sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Cũng như các sự kiện pháp lý khác,sự kiện pháp lý hành chính chủ yếu được phân
loại thành:


+ Sự biến : Là sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống hàng ngày nhưng được pháp
luật gắn với sự xuất hiện của nó với những dấu hiệu pháp lý làm phát sinh hoặc
làm thay đổi hoặc làm chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
Nhưng không phải bất kỳ sự kiện thực tế nào cũng được coi là sự kiện pháp lý mà

chỉ những sự kiện thực tế được quy pham pháp luật hành chính quy định trước rằng
nếu nó sảy ra thì sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý, lúc đó mới xác lập là sự kiện pháp lý.
Sự biến là sự kiện sảy ra trong đời sống theo quy luật khách quan, không phụ thuộc
vào ý chí chủ quan của con người.
+ Hành vi là sự kiện pháp lý chịu sự chi phối bởi ý chí của con người, mà việc thực
hiện hay không thực hiện chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát
sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
Hành vi bao gồm hành đông (cách xử sự chủ động) và không hành động (cách xử
sự thụ động) là những sự kiện sảy ra phụ thuộc trực tiếp vào ý chí con người.Trong
các sự kiện pháp lý thì hành vi chiếm đại bộ phận.Các hành vi là sự kiện pháp lý
rất đa dạng.Thông thường chúng được phân loại thành hành vi hợp pháp và hành vi
bất hợp pháp.


×