Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn vật lí 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.51 KB, 24 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi :Hội đồng khoa học phòng GD-ĐT huyện Mỹ Lộc

Tôi ghi tên dưới đây:
S
TT

Họ và tên
1 Vũ Thị Hạt

Ngày, tháng
năm, sinh
15/08/1978

Nơi
công tác
THCS
Mỹ Thành

Chức
danh

Trình độ Tỷ lệ % đóng
chuyên
góp tạo ra
môn
sáng kiến
Tổ Đại học


100%
trưởng

- Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong giảng dạy môn Vật lí 7”.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 7 trường THCS Mỹ Thành
- Ngày sáng kiến áp dụng lần đầu hoặc dùng thử: 9/2017
- Mô tả bản chất của sáng kiến: Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn
cầu". Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của con
người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với
mọi người, mọi dân tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không
mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy
học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết
cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em. Để giải quyết
được vấn đề này thì công việc giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện
mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng: Trong trường THCS Mỹ Thành.
- Đánh giá lợi ích thu được:Nhằm góp phần hiệu quả trong phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực, phát huy phẩm chất tốt đẹp cho học sinh .
Tôi xin cam đoan mọi thông tin trong đơn là trung thực, đúng sự thật
Mỹ Thành, ngày 22 tháng 10 năm 2018
Người nộp đơn

Vũ Thị Hạt
-1-


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:

“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giảng dạy môn vật lí trường THCS Mỹ Thành
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 01 tháng 9 năm 2017 đến ngày 20 tháng 10 năm 2018
4. Tác giả:
Họ và tên: Vũ Thị Hạt
Năm sinh: 15/08/1978
Nơi thường trú: Số 9 – tổ 15 – Cửa Nam – TP Nam Định.
Trình độ chuyên môn: Đại học SP Toán.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định.
Điện thoại: 0975.057.525
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Mỹ Thành – huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định.
Địa chỉ: xã Mỹ Thành - huyện Mỹ Lộc
Điện thoại: 03503.810.783

-2-


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn đề quan
tâm chung của nhân loại. Vấn đề môi trường là một trong các "vấn đề toàn cầu". Những
hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người. Chính vì
vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với mọi người, mọi dân
tộc, mọi quốc gia trên Trái Đất. Để giải quyết được vấn đề này thì công việc giáo dục
BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, tinh tế nhất, có tính bền vững và sâu
rộng nhất trong số các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển

bền vững đất nước.
Trong số các môn học ở trường THCS thì môn Vật lí là một trong những môn học
thực nghiệm, nó cung cấp cho học sinh rất nhiều các kiến thức cơ bản về thế giới tự nhiên
nói chung và về môi trường xung quanh. Vì thế qua môn học này, khi cung cấp một đơn
vị kiến thức cơ bản có liên quan đến môi trường thì người thầy có thể tích hợp giáo dục
BVMT vào từng đơn vị kiến thức hoặc từng bài giảng của mình. Để việc tích hợp giáo
dục BVMT vào trong bài giảng có liên quan đến môi trường đạt được hiệu quả cao nhất
thì theo tôi, ngay từ khi các em mới được làm quen với môn Vật lí chúng ta cần phải làm
sao để không những gây được sự hứng thú học tập cho các em về môn học này, mà
chúng ta còn có thể lồng ghép kiến thức về môi trường và vấn đề BVMT để rồi từ đó xây
dựng ý thức BVMT cho các em.
Là một GV dạy bộ môn vật lí, tôi luôn trăn trở về vấn đề làm thế nào vừa dạy học
sinh nắm bắt những kiến thức cơ bản của bộ môn, vừa lồng ghép những đơn vị kiến thức
về BVMT cho học sinh.
Trên cơ sở tìm tòi những tư liệu về bảo vệ môi trường, thu thập thông tin qua báo
đài và internet, đặt biệt là nắm bắt về phương pháp dạy học có tích hợp môi trường bộ
môn vật lí, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh, bên cạnh đó dựa vào việc tìm ra những đơn vị
kiến thức trong chương trình Vật lí 7 có liên quan đến việc giáo dục BVMT, cộng với quá
trình dạy thử nghiệm đạt hiệu quả khá tốt. Chính vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ” và áp dụng vào
giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
II. Mô tả giải pháp kỹ thuật.
1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi có sáng kiến
1.1. Thuận lợi
- Trước khi thực nghiệm sáng kiến này tôi luôn trăn trở về việc cá nhân mình có thể
thực hiện sáng kiến này có hiệu quả hay không, nhưng được sự giúp đỡ của đồng nghiệp
từ việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học qua mỗi tiết học, đến xây dựng bài giảng, thường
xuyên dự giờ đóng góp ý kiến, hỗ trợ các thông tin cần thiết cho việc giảng dạy, bên cạnh
đó sự hợp tác của học sinh cũng là nhân tố rất quan trọng.


-3-


- Sự hỗ trợ của sách báo, đặc biệt là trên internet, thường xuyên trao đổi kiến thức
với các đồng nghiệp thông qua internet, tham khảo các bài giảng thông qua các trang cá
nhân (Trường học kết nối.vn), thường xuyên cập nhật chủ trương chính sách của bộ giáo
dục về việc đưa BVMT vào trong giảng dạy.
- Ngoài ra tôi còn thuờng xuyên nhắc nhở và giáo dục các em về kiến thức BVMT ở
mọi lúc mọi nơi.
1.2. Khó khăn
- Trước sự ô nhiễm môi trường như hiện nay, để bảo vệ chính mình và người thân
của mình, thì con người phải có ý thức bảo vệ môi trường thông qua những việc làm cụ
thể. Là học sinh lớp 7 đang ngồi trên ghế nhà trường các em đang còn nhỏ, nhiều lúc
nhận thức về môi trường cũng còn rất hạn chế.
- Hơn nữa, khái niệm môi trường là một khái niệm rất rộng mà trình độ hiểu biết
của các em lớp 7 còn hạn chế, trong khi đó thời gian của mỗi tiết học chỉ có 45 phút, việc
tiếp cận với internet chưa thường xuyên. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường của các
em học sinh cũng như của các bậc phụ huynh còn hạn chế.
- Sáng kiến “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7 ”
là một sáng kiến rất quan trọng nhằm giáo dục ý thức BVMT cho các em học sinh ngay
từ những lớp đầu cấp học, qua đây chúng ta có thể nhờ các em mang các thông điệp
BVMT về từng gia đình, từng địa phương, và từng người chưa có sự am hiểu về môi
trường để rồi từ đó mọi người sẽ quan tâm nhiều hơn đến sự ô nhiễm môi trường cũng
như họ sẽ sống và làm việc thân thiện hơn đối với môi trường.
2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến
2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp:
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó toàn thể các
hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính
trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tương

lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng
sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường học:
- Hiểu biết bản chất của các vấn đề môi trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt,
tính hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường ….
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và
quốc tế. Từ đó có thái độ cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường, xây dựng
quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong
cách sống thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi
trường cụ thể nơi sinh sống và làm việc.
2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn vật lí ở trường Trung học cơ sở.
* Nguyên tắc

-4-


- Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực liên ngành, tích hợp vào các môn học
và các hoạt động.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp với
mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường nhằm tạo cho người học chủ động tham
gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện các vấn đề môi trường và tìm
hướng giải quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục bảo vệ môi trường nhưng phải đảm bảo kiến thức
cơ bản của môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng

thời gian của bài học.
* Phương thức giáo dục:
- Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong môn Vật lí thông qua
các chương, bài cụ thể. Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
+ Mức độ toàn phần: Mục tiêu và nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp
hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.
+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường.
+ Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách logic.
- Các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường ngoài lớp học:
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề: khu bảo tồn, danh lam thắng cảnh …
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương, thảo luận phương
án xử lí.
+ Hoạt động trồng cây, xanh hóa trường học: tổ chức nhân dịp tết trồng cây, ngày
môi trường thế giới 5/6 …
+ Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường: thi điều tra, sáng tác, văn nghệ về chủ đề môi
trường.
+ Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh về bảo vệ môi
trường: vệ sinh trường, lớp, làng xóm, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và
địa phương.
* Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
- Phương pháp học tập theo dự án.
- Phương pháp nêu gương.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Trong nghiên cứu lí luận ta dựa vào những lí

thuyết đã được khẳng định, những thành tựu của nhân loại trên nhiều lĩnh vực khác nhau,
những văn kiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu để
xem xét vấn đề và tìm ra những giải pháp hợp lí, có sức thuyết phục, xây dựng một lí
thuyết mới, bổ sung hoàn chỉnh cụ thể hoá lí thuyết cũ.

-5-


- Phương pháp quan sát và đàm thoại: Việc dự giờ, quan sát quá trình và thái độ học
tập rèn luyyện của học sinh cũng như các biện pháp sư phạm của giáo viên trong các tiết
học. Trực tiếp phỏng vấn, trò chuyện, tham gia hoạt động cùng các em để có thể tìm thấy
những biểu hiện có liên quan đến hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục của học sinh.
- Phương pháp kiểm chứng, đánh giá tổng kết thực hiện: Trên cơ sở kiểm chứng,
đánh giá các thông tin thu lượm được sẽ hình dung được thực trạng, đặc điểm hoạt động
của học sinh một cách tương đối chính xác. Từ đó có phương hướng điều chỉnh kế hoạch
sao cho phù hợp với tình hình của tập thể học sinh.
- Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp: Dựa trên kết quả điều tra thống kê lại,
so sánh và tổng hợp để tìm nguyên nhân, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để giáo
dục học sinh.
Thông thường những phương pháp nghiên cứu trên được kết hợp với nhau làm cho
các kết quả thu được vừa có sức thuyết phục về mặt lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2.5. Nội dung nghiên cứu
2.5.1. Thực trạng của vấn đề đặt ra, sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu đề tài
Bảo vệ môi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó có học sinh.
Tuy nhiên, rất nhiều học sinh không mấy quan tâm, thậm chí thờ ơ đối với việc bảo vệ
môi trường. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo viên cần giáo dục học sinh hiểu rõ sự
cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường, trước hết là môi trường
sống xung quanh các em.
Trong quá trình dạy học Vật lí, tôi chắc rằng các giáo viên đã đề cập đến các biện
pháp giáo dục bảo vệ môi trường. Tuy nhiên việc làm này còn chưa thường xuyên, đôi

khi còn mang tính sách vở, thiếu sự gần gũi với đời sống thực tế học sinh. Trong khi đó,
Vật lí là môn khoa học mang tính thực tiễn cao, chúng ta hoàn toàn có thể vừa đưa ra các
biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường liên quan đến từng nội dung trong các bài học cụ
thể lại vừa gần gũi với sự hiểu biết của học sinh. Chính điều này sẽ có tác dụng kích thích
óc tò mò, sáng tạo, hứng thú học tập, mở rộng sự hiểu biết của học sinh, đặc biệt là
hướng sự quan tâm của các em tới môi trường để từ đó biết cách bảo vệ môi trường.
Thực tế tại trường THCS Mỹ Thành và qua tìm hiểu các đồng nghiệp giảng dạy Vật
lí trên địa bàn huyện Mỹ Lộc nói chung, hiện tại chưa có một tài liệu cụ thể nào hướng
dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy học tích hợp giáo
dục môi trường trong môn Vật lí một cách cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Hầu hết giáo viên
tự tìm tòi, nghiên cứu và tự đưa ra nội dung giáo dục môi trường cần tích hợp vì vậy
không có sự thống nhất về nội dung, chương trình và phương pháp. Cũng vì vậy trong
quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp giáo
dục môi trường, nếu có chỉ mang tính đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp
khi có sinh hoạt chuyên đề, thao giảng.
Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức môi trường trong môn Vật lí của học
sinh khối 7 trường THCS Mỹ Thành, khi bắt đầu nghiên cứu lí luận để viết sáng kiến này
tôi đã tiến hành 1 bài kiểm tra 15 phút lấy điểm hệ số 1 (sau khi học sinh học xong Tiết
16 –Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn – Vật lí 7) với câu hỏi về kiến thức môi trường như
sau:

-6-


Câu hỏi: Trong quá trình lưu thông của các phương tiện giao thông đường bộ, làm
phát sinh các khói bụi và gây ra rất nhiều tiếng ồn. Hiện tượng này gây ra tác hại gì đối
với môi trường và con người ? Em hãy đề xuất giải pháp để hạn chế những tác hại đó?

Kết quả học sinh trả lời câu hỏi trên như sau:


Lớp
7A
7B
Tổng

Tổng
số học
sinh
31
32
63

Kết quả
Trả lời đúng
SL
7
5
12

TL%
22,6
15,6
19,4

Có trả lời nhưng
chưa đầy đủ
SL
TL%
8
25,8

8
25,0
16
25,4

Không có câu trả lời
hoặc trả lời sai
SL
TL%
16
51,6
19
59,4
35
55,6

Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết
phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) còn rất hạn chế, có hơn 55% số
học sinh không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong
môn Vật lí.
Trước thực trạng trên, trong năm học 2017 – 2018 tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm
“Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng dạy môn Vật lí 7” với mục đích:
- Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy
học môn Vật lí lớp 7.
- Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật
lí lớp 7 đạt hiệu quả cao.
2.5.2. Một số giải pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Vật
lí lớp 7.
2.5.2.1. Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Vật lí lớp 7.

Tên bài

Địa chỉ tích hợp Nội dung GDBVMT (kiến thức, kĩ năng có thể
(vào nội dung nào tích hợp)
của bài)

Bài 1.
Nhận biết
ánh sángNguồn
sáng và
vật sáng

Ta nhìn thấy một vật
Ở các thành phố lớn, do nhà cao tầng che cắn
khi có ánh sáng nên học sinh thường phải học tập và làm việc dưới
truyền từ vật đó vào ánh sáng nhân tạo, điều này có hại cho mắt. Để
mắt ta.
làm giảm tác hại này, học sinh cần có kế hoạch
học tập và vui chơi dã ngoại.

-7-


- Các mặt hồ trong xanh tạo ra cảnh quan rất đẹp,
các dòng sông trong xanh ngoài tác dụng đối với
nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò quan trọng
Bài 5.
Gương phẳng là một trong việc điều hòa khí hậu, tạo ra môi trường
Ảnh của phần của mặt phẳng, trong lành.
một vật phản xạ được ánh - Trong trang trí nội thất, trong gian phòng chật

tạo
bởi sáng.
hẹp, có thể bố trí thêm các gương phẳng lớn trên
gương
tường để có cảm giác phòng rộng hơn.
phẳng
- Các biển báo hiệu giao thông, các vạch phân chia
làn đường thường dùng sơn phản quang để người
tham gia giao thông dễ dàng nhìn thấy về ban đêm.

Bài 7.
Gương
cầu lồi

Bài 8.
Gương
cầu lõm

Bài 10.
Nguồn
âm

Vùng nhìn thấy của
gương cầu lồi lớn
hơn vùng nhìn thấy
của gương phẳng có
cùng kích thước

Tại vùng núi cao, đường hẹp và uốn lượn, tại các
khúc quanh người ta đặt các gương cầu lồi nhằm

làm cho lái xe dễ dáng quan sát đường và các
phương tiện khác cũng như người và súc vật đi
qua. Việc làm này đã làm giảm thiểu số vụ tai nạn
giao thông và bảo vệ tính mạng con người và các
sinh vật.

Gương cầu lõm có
tác dụng biến một
chùm tia sáng song
song
thành một
chùm tia phản xạ hội
tụ vào một điểm và
ngược lại, biến một
chùm tia tới phân kì
thích hợp thành một
chùm tia phàn xạ
song song.

- Mặt trời là một nguồn năng lượng. Sử dụng năng
lượng Mặt Trời là một yêu cầu cấp thiết nhằm
giảm thiểu việc sử dụng năng lượng hóa thạch (tiết
kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường).
- Một cách sử dụng năng lượng Mặt Trời đó là: Sử
dụng gương cầu lõm có kích thước lớn tập trung
ánh sáng Mặt Trời vào một điểm (để đun nước,
nấu chảy kim loại.

Các vật phát ra âm Để bảo vệ giọng nói của người, ta cần luyện tập
đều dao động

thường xuyên, tránh nói quá to, không hút thuốc
lá.

-8-


Âm phát ra càng cao
Bài 11.
(càng bổng) khi tần
Độ
cao số dao động càng
của âm
lớn. Âm phát ra càng
thấp (càng trầm) khi
tần số dao động
càng nhỏ.

- Trước cơn bảo thường có hạ âm, hạ âm làm con
người khó chịu, cảm giác buồn nôn, chống mặt;
một số sinh vật nhạy cảm với hạ âm nên có biểu
hiện khác thường. Vì vậy, người xưa dựa vào dấu
hiệu này để nhận biết các cơn bảo.
- Dơi phát ra siêu âm để săn tìm muỗi, muỗi rất sợ
siêu âm do dơi phát ra. Vì vậy, có thể chế tạo máy
phát siêu âm bắt chước tần số siêu âm của dơi để
đuổi muỗi.

Bài 14.
Phản xạ
âm tiếng

vang

Các vật mềm, có bề
mặt gồ ghề phản xạ
âm kém. Các vật
cứng, có bề mặt nhẵn
phản xạ âm tốt (hấp
thụ âm kém)

Khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo ra
độ vọng hợp lí để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng
vọng kéo dài dẽ làm âm nghe không rõ, gây cảm
giác khó chịu.

Ô nhiễm tiếng ồn
xẩy ra khi tiếng ồn
to, kéo dài, gây ảnh
hưởng xấu đến sức
khỏe và hoạt động
Bài 15.
bình thường của con
Chống ô người.
nhiễm
tiếng ồn

Tác hại của tiếng ồn:
- Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu,
choáng váng, ăn không ngon, gầy yếu. Ngoài ra
người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm
thị lực.

- Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ
cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập trung, dễ nhầm
lẫn, thiếu chính xác.

Để tránh chống ô
nhiễm tiếng ồn cần
làm giảm độ to của
tiếng ồn phát ra,
ngăn chặn đường
truyền
âm
theo
hướng khác.

Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn:
- Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học,
bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đường
cao tốc là cách rất hiệu quả để giàm thiểu tiếng ồn.
- Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị
giảm âm trong phòng làm việc như: thảm, rèm,
thiết bị cách âm, để giảm thiểu tiếng ồn từ bên
ngoài truyền vào.
- Đề ra nguyên tắc: Lặp bảng thông báo quy định
về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ
trật tự cho mọi người.

-9-


- Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra

những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần lắp đặt ống xả
và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ
hoạt động của các phương tiện giao thông đã cũ
hoặc lạc hậu.
- Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng
gần các máy móc, thiết bị gây ồn lớn như máy bay
phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim
loại…. Khi cần tiếp xúc với các thiết bị đó cần sử
dụng các thiết bị bào vệ (mũ chống ồn) và
tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây dựng các trường
học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô
nhiễm thiếng ồn.
Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại
trường học: bước nhẹ lên cầu thang, không nói
chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự
trong trường học….
- Vào những lúc trời mưa dông, các đám mây bị cọ
xát vào nhau nêm nhiễm điện trái dấu. Sự phóng
điện giữa các đám mây (sấm) và giữa đám mây
Bài 17.
Có thể làm nhiễm với mặt đất (sét) vừa có lợi vừa có hại cho cuộc
Sự nhiễm điện vật bằng cách sống con người.
điện do cọ cọ xát.
+ Có lợi: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng
xát
hóa học nhằm tăng thêm lượng ôzôn bổ sung vào
khí quyển.
+ Có hại: Phá hủy nhà của và các công trình xây
dựng, ảnh hưởng đến tính mạng con người và sinh
vật, tạo ra các khí độc hại (NO. NO2 ….)

- Để giàm tác hại của sét, bào vệ tính mạng của
người và các công trình xây dựng, cần thiết xây
dựng các cột thu lôi.

Bài 21
hai loại điện tích
Hai loại dương và điện tích
điện tích
âm. Các vật nhiễm
điện cùng loại thì
đầy nhau, khác loại
thì hút nhau.

Trong các nhà máy thường xuất hiện bụi gây hại
cho công nhân. Bố trí các tấm kim loại tích điện
trong nhà máy khiến bụi bị nhiễm điện và bị hút
vào tấm kim loại, giữ môi trường trong sạch, bảo
vệ sức khỏe công nhân.

- 10 -


Bài 22.
Tác dụng
nhiệt và
tác dụng
phát sáng
của dòng
điện


Bài 23.
Tác dụng
Từ
tác
dụng hóa
học và tác
dụng sinh

của
dòng
điện.

Dòng điện đi qua
một vật dẫn thông
thường, đều làm cho
vật dẫn nóng lên.
Nếu vật dẫn nóng
lên đến nhiệt độ cao
thì phát sáng
Điôt phát quang có
khả năng phát sáng
khi có dòng điện đi
qua, mặc dù điôt
chưa nóng tới nhiệt
độ cao.

- Nguyên nhân gây ra tác dụng nhiệt của dòng điện
là do các vật dẫn có điện trở. Tác dụng nhiệt có thể
có lợi, có thể có hại.
- Để làm giảm tác dụng nhiệt, cách đơn giản là

làm dây dẫn bằng chất có điện trở suất nhỏ. Việc
sử dụng nhiều kim loại làm vật liệu dẫn điện dẫn
đến việc làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Ngày
nay người ta đang cố gắng sử dụng vật liệu siêu
dẫn (có điện trở suất bằng không) trong đời sống
và kỉ thuật.
Sử dụng điôt trong thắp sáng sẽ góp phần làm
giảm tác dụng nhiệt của dòng điện, nâng cao hiệu
suất sử dụng điện.

- Dòng điện gây ra xung quanh nó một từ trường.
Các đường dây cao áp có thể gây ra những điện từ
trường mạnh, những người dân sống gần đường
dây điện cao thế có thể chịu ảnh hưởng của trường
điện từ này.
- Dưới tác dụng của trường điện từ mạnh, các vật
đặt trong đó có thể bị nhiễm điện do hưởng ứng,
Dòng điện có tác sự nhiễm điện do hưởng ứng đó có thể khiến cho
dụng từ.
tuần hoàn máu của người bị ảnh hưởng, căng
Dòng điện có tác thẳng, mệt mỏi.
dụng hóa học
- Để giảm thiểu tác hại này, cần xây dựng các lưới
điện cao áp xa khu dân cư.
- Dòng điện gây ra các phản ứng điện phân, Việt
Nam là đất nước có khí hậu nóng ẩm, do những
yếu tố tự nhiên, việc sử dụng các nguồn nhiên liệu
hóa thạch (than đá, dầu mỏ, khí đố, …) và hoạt
động sản xuất công nghiệp cũng tạo ra nhiều khí
thải độc hại (CO2, CO, NO, NO2, SO2, H2S, …).

Các khí này hòa tan trong hơi nước tạo ra môi
trường điện li. Môi trường điện li này sẽ khiến cho
kim loại bị ăn mòn (ăn mòn hóa học)
- Để giảm thiểu tác hại này cần bao bọc kim loại
bằng chất chống ăn mòn hóa học và giảm thiểu các
khí thải độc hại trên.

- 11 -


Dòng điện có tác - Dòng điện gây ra tác dụng sinh lí.
dụng sinh lí.
+ Dòng điện có cường độ 1mA đi qua cơ thể người
gây ra cảm giác tê, co cơ bắp (điện giật). Dòng
điện càng mạnh càng nguy hiểm cho sức khỏe và
tính mạng con người. Dòng điện mạnh ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hệ thần kinh, tim ngừng đập,
ngạt thở, nếu dòng điện mạnh có thể
gây tử vong.
+ Dòng điện có cường độ nhỏ được sử dụng để
chữa bệnh (điện châm). Trong cách này các điện
cực được nối với các huyệt, các dòng điện làm các
huyệt được kích thích hoạt động. Việt Nam là
nước có nền y học châm cứu tiên tiến trên thế giới.
- Biện pháp an toàn: Cần tránh bị điện giật bằng
cách sử dụng các chất cách điện để cách li dòng
điện với cơ thể và tuân thủ các quy tắc an toàn
điện.

- Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm

Bài 29
Phải thực hiện các theo các tia lửa điện, sự tiếp xúc điện không tốt
An toàn quy tắc an toàn khi cũng có thể làm phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa
khi
sử sử dụng điệ.
điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh
dụng
hu7ng3 đến thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản
điện.
ứng hóa học (tạo ra các khí độc như CO 2, NO, NO2
…). Vì vậy, cần đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt
trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị
điện. Tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ
cháy có thể gây ra hỏa hoạn.
- Biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
+ Đề ra các biện pháp an toàn điện tại những
nơi cần thiết.
+ Cần tránh bị điện giật bằng cách tránh tiếp
xúc trực tiếp với dòng điện có điện áp cao.
+ Mỗi người cần tuân thủ các quy tắc an toàn
khi sử dụng điện và có những kiến thức cơ bản
nhất về sơ cứu người bị điện giật.

- 12 -


2.5.2.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường trong môn Vật lí
lớp 7 .
Phương pháp 1: Thông qua từng tiết học của môn Vật Lí lớp 7.
Khi dạy học tích hợp giáo dục môi trường theo phương pháp này cần đảm bảo các

nguyên tắc sau:
- Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học Vật lí thành bài
học giáo dục môi trường.
- Khai thác nội dung có chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh nghiệm
thực tế của học sinh, tận dụng cơ hội cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường
- Nội dung giáo dục môi trường cần gần gủi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực
tiễn của địa phương, đất nước.
Phương pháp 2: Tích hợp giáo dục môi trường thông qua một hoạt động ngoại
khóa (Có thể chỉ ngoại khóa về môn Vật lí, cũng có thể ngoại khóa về nhiều môn học
trong đó có môn Vật lí).
Để tổ chức hoạt động ngoại khóa về môi trường đòi hỏi giáo viên cần có kế hoạch
tổ chức hoạt động khoa học, hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh.
*Lưu ý: Để giảng dạy các tiết có tích hợp BVMT đạt hiệu quả trước hết GV phải
nắm chắc chắn chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài đó, kết hợp tìm tư liệu có liên
quan(tranh, ảnh, đoạn phim…)đến kiến thức BVMT của bài học đó qua báo đài hoặc
internet…, xác định được mục tiêu khi lồng ghép các kiến thức đó, những đơn vị kiến
thức đó phải dễ hiểu, và sự vật hiện tượng mà giáo viên giới thiệu phải nằm trong tầm
hiểu biết của học sinh, tránh trường hợp nó trở thành kiến thức trừu tượng, khó hình
dung, rất dễ gây sự nhàm chán cho học sinh, bằng phương pháp giảng dạy đưa những
kiến thứ BVMT đơn giản, cụ thể gắn liền với cuộc sống, với địa phương, kết hợp nhắc
nhở của giáo viên sẽ là một trong những yếu tố góp phần cho sự thành công cho tiết dạy
có tích hợp BVMT, cần tổ chức những buổi ngoại khóa để học sinh có điều kiện tìm hiểu
về vấn đề môi trường ở địa phương, để từ đó các em có biện pháp và hành động cụ thể
bảo vệ môi trường, thường xuyên liên hệ với môi trường ở trường học, ở gia đình, ở địa
phương. Người giáo viên phải là một tấm guơng trong vấn đề BVMT.
Để cụ thể vấn đề trên, Tôi có xây dựng phương pháp giảng dạy các kiến thức cho
một số bài có tích hợp BVMT môn vật lí 7 - THCS
3. Giải pháp cụ thể cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi trường
Bài 1: NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT SÁNG

Địa chỉ tích hợp: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.
Phương pháp tích hợp: Sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức làm thế nào để
nhìn thấy một vật (hình 1.2 a), GV kết hợp đặt ra các câu hỏi.
GV hỏi: Các em có biết vì sao các bạn học sinh ở thành phố bị cận nhiều hơn các
bạn học sinh ở nông thôn không?
HS nhận thức: Ở thành phố, do nhà cao tầng che chắn nên các học sinh thường phải
học tập, làm việc và vui chơi dưới ánh đèn điện (ánh sáng nhân tạo) hoặc ánh sáng

- 13 -


khuếch tán nên mắt thường dễ bị cận. Chúng ta ở nông thôn học tập, làm việc và vui chơi
dưới ánh sáng chủ yếu là ánh sáng tự nhiên vì thế mà ít bị cận hơn.
GV: Để khắc phục hiện tượng trên thì các học sinh thành phố cần phải làm gì?
HS trả lời: Các học sinh thành phố cần có kế hoạch học tập hợp lí, tổ chức vui chơi,
dã ngoại ở những nơi có nhiều ánh sáng tự nhiên.
GV nhấn mạnh: Các học sinh khi học tập phải đảm bảo ánh sáng, hạn chế học tập
dưới ánh sáng nhân tạo.
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH SÁNG
Địa chỉ tích hợp: Bóng tối nằm phía sau vật cản, không nhận được ánh sáng từ
nguồn sáng truyền tới.
Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm H3.1-SGK Vậ lý 7, H 3.2-SGK Vậ lý 7 để
hình thành kiến thức bống tối, sau đó kết hợp giáo dục BVMT cho học sinh(có sử dụng
hình ảnh minh họa).
GV:Trong sinh hoạt và học tập ta cần làm như thế nào để không có bóng tối?
HS trả lời: Trong sinh hoạt và học tập ta cần đảm bảo đủ ánh sáng, không có bóng
tối. Vì vậy, cần lắp đặt nhiều bóng đèn nhỏ thay vì lắp đặt một bóng đèn lớn.
GV: Vì sao người ta nói ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng?
(sử dụng hình ảnh để học sinh quan sát)


Hình ảnh ô nhiềm ánh sáng ở các đô thị
Hs trả lời: Ở các thành phố thường bị ô nhiễm ánh sáng là do quá nhiều loại nguồn
sáng có cường độ chiếu sáng khác nhau.
GV: Sự ô nhiễm ánh sáng này có gây tác hại gì cho con người?
HS nhận thức: Sự ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại cho con người như: Làm cho con
người luôn bị mệt mỏi, ảnh hưởng đến tâm lí, lãng phí năng lượng, mất an toàn giao
thông và sinh họat.

- 14 -


GV: Làm thế nào để giảm thiểu ánh sáng đô thị?
HS nhận thức: Để giảm thiểu ánh sáng đô thị cần phải:
+ Sử dụng nguồn sáng vừa đủ với yêu cầu.
+ Tắt đèn khi không cần thiết hoặc sử dụng chế độ hẹn giờ.
+ Cải tiến dụng cụ chiếu sáng phù hợp, có thể tập trung ánh sáng vào nơi cần thiết.
+ Lắp đặt các loại đèn phát ra ánh sáng phù hợp với sự cảm nhận của mắt.
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
Địa chỉ tích hợp: Gương phẳng là một phần của mặt phẳng phản xạ được ánh sáng.
Phương pháp tích hợp: Hình thành kiến thức tính chất ảnh tạo bởi gương phẳng(có
sử dụng thí nghiệm H5.2- SGKVL7), cho học sinh nêu ví dụ thực tế, kết hợp sử dụng hình
ảnh vể sự ô nhiễm của nguồn nước, các hành động để bảo vệ môi trường nước.
GV: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ có vai trò gì?
HS trả lời: Các mặt nước trong xanh của các dòng sông, ao, hồ nó không những là
những chiếc gương phẳng tự nhiên để tôn lên vẽ đẹp cho quê hương mà nó còn góp phần
quan trọng vào việc điều hòa khí hậu tạo ra môi trường trong lành.
GV: giới thiệu hình ảnh môi trường nước chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm rất
nghiêm trọng

Hình ảnh các chất độc hại được thải xuống các ao hồ.

GV: Vậy chúng ta cần phải làm gì để có được những mặt nước trong xanh này?
HS nhận thức: Dòng sông ở địa phương chúng ta đang ở tình trạng ô nhiễm nghiêm
trọng, vì vậy chúng ta không được vứt rác thải xuống sông, nhắc nhở mọi người không
được bơm các chất độc hại xuống hồ, ao, sông, suối, tuyên truyền cho mọi người xung
quanh ý thức giữ gìn môi trường.
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM
Địa chỉ tích hợp: Gương cầu lõm có tác dụng biến một chùm tia sáng song song
thành một chùm tia phản xạ hội tụ vào một điểm và ngược lại, biến đổi một chùm tia tới
phân kì thích hợp thành một chùm tia phản xạ song song.

- 15 -


Phương pháp tích hợp: Làm thí nghiệm( H 8.2 – SGK VL7), kết hợp sử dụnh hình
ảnh về lợi ích của việc dùng gương cầu lõm trong đời sống hằng ngày, đặt các câu hỏi có
liên quan, giáo viên nhấn mạnh kiến thức BVMT.
GV: Các em hãy cho biết chùm sáng của Mặt Trời là chùm sáng hội tụ, song song
hay phân kì?
HS: Chùm sáng Mặt Trời là chùm sáng song song.
GV: Chùm sáng của Mặt Trời có vai trò gì?
HS: Chùm sáng của Mặt Trời có một vai trò rất quan trọng cho sự sống trên Trái
Đất, nó là một nguồn năng lượng vô tận.
GV: Vậy chúng ta có thể sử dụng được nguồn năng lượng này không?
HD: Chúng ta vẫn có thể sử dụng được nguồn năng lượng này.
GV:Việc sử dụng nguồn năng lượng này có mang lại lợi ích gì không?
HS nhận thức: Việc sử dụng nguồn năng lượng này là một yêu cầu cấp thiết nhằm
giảm thiểu việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch, do đó sẽ tiết kiệm được tài nguyên
đồng thời bảo vệ được môi trường.
Ngoài ra guơng cầu lõm còn nhiều ứng dụng vào trong cuộc sống(như nấu nướng,
nấu chảy kim loại…).


Hình ảnh sử dụng gương cầu lõm để nấu nướng

Dùng gương đốt cháy thuyền giặc
Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN.

- 16 -


Địa chỉ tích hợp: Ô nhiễm tiếng ồn xảy ra khi tiếng ồn to, kéo dài, không những gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và hoạt động bình thường của con người mà nó còn ảnh
hưởng đến tập tính cũng như môi trường sống của một số loài động vật trên thế giới.
Phương pháp tích hợp: Sử dụng hình ảnh về ô nhiễm tiếng ồn, nêu các ví dụ thực tế
ở địa phương, Gv nêu các biện pháp để học sinh hiểu rõ việc chống ô nhiễm tiếng ồn.
GV: Em hãy nêu các tác hại của tiếng ồn?
+ Về sinh lý, nó gây mệt mỏi toàn thân, nhức đầu, choáng váng, ăn không ngon, gầy
yếu. Ngoài ra người ta còn thấy tiếng ồn quá lớn làm suy giảm thính lực.
+ Về tâm lý, nó gây khó chịu, lo lắng, bực bội, dễ cáu gắt, sợ hãi, ám ảnh, mất tập
trung, dễ nhầm lẫn, thiếu chính xác.
+ Làm ảnh hưởng đến môi trường sống của một số loài động vật.
GV: Chúng ta cần phải làm gì để chống ô nhiễm tiếng ồn?
HS hiểu: Phòng tránh ô nhiễm tiếng ồn:
+ Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường
phố và đường cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm thiểu tiếng ồn.
+ Lắp đặt thiết bị giảm âm: Lắp đặt một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc
như: thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào.
+ Đề ra nguyên tắc: Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây
dựng ý thức giữ trật tự cho mọi người.
+ Các phương tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy, cần
lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, cấm các phương tiện giao thông

cũ hoặc lạc hậu hoạt động.
+ Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn
lớn như: máy bay phản lực, các động cơ, máy khoan cắt, rèn kim loại… Khi cần tiếp xúc
với các thiết bị đó cần sử dụng các thiết bị bảo vệ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc
an toàn. Xây dựng trường học, bệnh viện, khu dân cư xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn.
+ Học sinh cần thực hiện các nếp sống văn minh tại trường học: Bước nhẹ khi lên
cầu thang, không nói chuyện trong lớp học, không nô đùa, mất trật tự trong trường học…

Hình ảnh về tác hại của sự ô nhễm tiếng ồn

- 17 -


Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT
Địa chỉ tích hợp: Có thể làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát
Phương pháp tích hợp: Làm các thí nghiệm của bài để hình thành kiến thức có thể
làm nhiễm điện vật bằng cách cọ sát, sử dụng hình ảnh về tác hại của sét và biện pháp
làm giảm sét, kết hợp lấy ví dụ thực tế.
GV: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào ?
HS: Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách cọ sát.
GV: Trong tự nhiên vật có thể tự nhiễm điện được không? Em hãy cho ví dụ?
HS: Trong tự nhiên vật vẫn có thể nhiễm điện được mà không cần sự tác động của
con người. Ví dụ, vào những lúc trời mưa giông, các đám mây bị cọ sát vào nhau nên
nhiễm điện trái dấu.
GV : Sự nhiễm điện này dẫn đến hiện tượng gì trong tự nhiên?
HS: Sự nhiễm điện trên dẫn đến sự phóng điện giữa các đám mây (sấm) và giữa
đám mây với mặt đất (sét).
GV: Hiện tượng trên có ảnh hưởng gì đến môi trường không?
HS: Hiện tượng trên vừa có lợi, vừa có hại cho cuộc sống con người.
+ Lợi ích: Giúp điều hòa khí hậu, gây ra phản ứng hóa học nhằm tăng thêm lượng ozon

bổ sung vào khí quyển…
+ Tác hại: Phá hủy nhà cửa và các công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tính mạng
con người và sinh vật, tạo ra các khí độc hại (NO, NO2…).
GV: Vậy cần phải làm gì để làm giảm tác hại của sét?
HS ý thức: Để giảm tác hại của sét, bảo vệ tính mạng của người và các công trình
xây dựng, cần thiết xây dựng các cột thu lôi.

Hình ảnh dùng cột thu lôi để làm giảm tác hại của sét.

- 18 -


Bài 29 : AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
Địa chỉ tích hợp: Phải thực hiện các quy tắc an toàn khi sử dụng điện.
Phương pháp tích hợp: Tiến hành thí nghiệm H29.1, 29.2 – SGK VL7, để nêu
những tác hại của dòng điện đối với con người, liên hệ thực tế, hình ảnh sự cố chập
điện….
GV: Khi chúng ta sử dụng điện thường gặp những sự cố nào?
HS nhận thức: Quá trình đóng ngắt mạch điện cao áp luôn kèm theo các tia lửa
điện, sự tiếp xúc điện không tốt của các thiết bị đóng - ngắt mạch điện cũng có thể làm
phát sinh các tia lửa điện. Tia lửa điện có tác dụng làm nhiễu sóng điện từ ảnh hưởng đến
thông tin liên lạc hoặc gây ra các phản ứng hóa học (tạo ra các khí độc như NO, NO 2,
CH4…), tia lửa điện truyền đến các vật liệu xốp, dễ cháy có thể gây ra hỏa hoạn. Hàng
năm các vụ hỏa hoạn ở các khu chợ, ở các khu đô thị xãy ra chủ yếu là do chập điện,
nguyên nhân sâu xa là do nhiều người còn thiếu sự hiểu biết về vấn đề “An toàn khi sử
dụng điện”. Hiện tượng cháy - chập điện không những cướp đi tính mạng của con người
mà nó còn làm thiệt hại nhiều tài sản, làm lãng phí điện năng, làm ô nhiễm môi trường
một cách trực tiếp và gián tiếp.
GV: Để khắc phục được sự cố trên các em cần phải làm gì?
HS nhận thức: Để khắc phục được sự cố trên ta cần phải:

- Đảm bảo sự tiếp xúc điện thật tốt trong quá trình vận hành và sử dụng các thiết bị
điện.
- Cần phải tìm hiểu kĩ các biện pháp an toàn khi sử dụng điện.
- Nhắc nhở người thân trong gia đình phải sử dụng điện một cách cẩn thận.

Hình ảnh vụ cháy trên phố Lê Hoàn, TP Thanh Hóa( Ngày 28-8-2018)

- 19 -


4. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu lí luận, đề xuất giải pháp và áp dụng vào thực tế giảng
dạy bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Để thấy được kết quả mà sáng kiến mang
lại, từ đầu năm học tôi đã chủ động lồng ghép vào các bài kiểm tra 15 phút, kiểm tra một
tiết và kiểm tra học kì các câu hỏi liên quan đến kiến thức về môi trường trong môn Vật lí
khối 7. Kết quả thu được như sau:

Đợt kiểm
Lớp
tra
7
45 phút
HKI

A
B
B

Tổng
7

Học kì I

A
B
B

Tổng
7
45 phút
HKII

A
7
B

Tổng
7
Học kì II

A
7
B

Tổng

Tổng
số
học
sinh


Kêt quả
Trả lời đúng
SL

TL%

Có trả lời nhưng Không có câu trả
chưa đầy đủ
lời hoặc trả lời sai
SL
TL%
SL
TL%

31

7

22,6

8

25,8

16

51,6

32


5

15,6

8

25,0

19

55,6

63

12

19,4

16

25,4

35

53,9

31

8


25,8

14

45,2

9

29,0

32

8

25,0

15

46,9

9

28,1

63

16

25,4


29

46,0

18

28,6

31

10

32,3

13

41,9

8

25,8

32

11

34,4

13


40,1

8

25,0

63

21

33,3

26

41,3

16

25,4

31

12

38,7

13

41,9


6

19,4

32

13

40,1

13

40,1

6

18,8

63

25

39,7

26

41,3

12


19,0

Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về môi trường (sự cần thiết
phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi trường) ngày càng tăng.
+ Khi chưa áp dụng các giải pháp trong sáng kiến này có gần 54% số học sinh
không quan tâm hoặc không hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan trong môn Vật lí
7. Đến tháng 12/ 2017 (thi kết thúc học kì I) khi bước đầu áp dụng các giải pháp trong
sáng kiến này thì số học sinh này đã giảm xuống còn 28,6%.
+ Kết quả khảo sát gần nhất vào tháng 3/2018 (kiểm tra 1 tiết học kì II), khi việc
triển khai áp dụng các giải pháp tôi nêu ra được thực hiện một cách đồng bộ, nhất quán
cho thấy số học sinh có hiểu biết về kiến thức môi trường liên quan đến môn Vật lí đã
tăng lên rõ rệt với trên 80%
Tóm lại:

- 20 -


Nét nổi bật của phương pháp “Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong giảng
dạy môn Vật lí 7 ” là nhận thức của học sinh về môi trường ngày càng được cải thiện, từ
việc tổ chức các phong trào bảo vệ môi trường như: phong trào giữ vệ sinh phòng học,
phong trào Xanh - Sạch - Đẹp ở trường học, thường xuyên dọn dẹp vệ sinh xung quanh
trường học, không xả rác nơi công cộng,…Ngoài ra các em còn tổ chức các buổi tọa đàm,
thảo luận về vấn đề bảo vệ môi trường, các em còn là các tuyên truyền viên tích cực cho
gia đình và mọi người xung quanh biết cần phải làm gì để bảo vệ môi trường sống, bảo
vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của bản thân và gia đình.
- Nhận thức của các em về môn Vật lí không còn đơn giản là môn thực nghiệm
nữa, mà còn là môn học giúp các em gần gủi hơn với môi trường sống, biết làm gì để
BVMT, bảo vệ trường học, bảo vệ gia đình…, song song đó càng em còn hăng hái xây
dựng bài, nhất là những bài có tích hợp BVMT các em rất hăng hái thảo luận, đưa ra ý
kiến, các nhóm tích cực đưa ra ý kiến về việc BVMT, khiến cho các buổi học thường đạt

hiệu quả cao.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại.
1. Hiệu quả kinh tế.
- Giúp giáo viên rút ngắn thời gian chuẩn bị cho một tiết dạy do đã có khung nội
dung, chương trình giáo dục môi trường cần tích hợp.
- Giúp cho giáo viên có được các kĩ năng dạy học tích hợp đạt hiệu quả thông qua
các phương pháp dạy học tích hợp đã nêu ra.
- Phương pháp dạy học được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em tích
lũy, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao
động sản xuất.Từ đó tăng được năng suất lao động và tiết kiệm được thời gian.
- Phương tiện dạy học chuẩn bị cho phương pháp hoạt động đơn giản, có thể dùng
hình ảnh liên hệ thực tế diễn ra hàng ngày, qua đài báo và qua mạng Intenet.
2. Hiệu quả về mặt xã hội.
- Giúp học sinh hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và biết cách bảo vệ môi
trường, trước hết là môi trường sống xung quanh các em; có thể tham gia có hiệu quả vào
việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể nơi các em đang sinh sống.
Ccá em còn là những tuyên truyền viên tích cực về BVMT tại gia đình và địa phương.
- Qua hoạt động các em có sự đoàn kết, chia sẻ với nhau, biết cách hợp tác lại cùng
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Đây là những điều rất cần thiết trong xã hội
hiện nay.
- Học sinh tự tin, có các năng lực , phẩm chất tốt, có kỹ năng sống tốt.
- Cần kết hợp phương pháp với các phương pháp đặc trưng bộ môn trên cơ sở nội
dung bài học. Các phương pháp này cần phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng
tạo của học sinh dưới sự tổ chức chỉ đạo của giáo viên
Thông qua thực tế, khi tôi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong từng bài
học này tôi thấy rằng, tuy thời gian để tôi tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong mỗi
đơn vị kiến thức có liên quan đến môi trường là rất ngắn nhưng học sinh thảo luận sôi nổi

- 21 -



và về nhà các em cũng vận dụng thành công những kiến thức đó vào trong cuộc sống
hàng ngày và các em còn đưa ra nhiều ý kiến hay trong vấn đề bảo vệ môi trường.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam kết sáng kiến trên không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Nếu sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Mỹ Thành, ngày 22 tháng 10 năm 2018
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Vũ Thị Hạt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- 22 -


Năm
Nhà
TT

Tên tác giả

Xuất

Tên tài liệu
xuất bản


bản
Vũ Quang
1

2009 Vật lí 7

Giáo dục

2009 Sách giáo viên Vật lí 7

Giáo dục

Bùi Gia Thịnh
Vũ Quang
2
Bùi Gia Thịnh
3 Nguyễn Mỹ Hảo
4 Mai Lễ - Vũ Quang
5 Nguyễn Đức Thâm
6
9
0

2008
Thiết kế bài giảng Vật lí 7
Hà Nội
2007 Tự kiểm tra kiến thức Vật lí
Giáo dục
2008 Phương pháp dạy học Vật lí

Đại học Huế
Chuẩn kiến thức - kĩ năng môn
2008
BGD
Vật lí THCS
2003 Luật bảo vệ môi trường
Internet

MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

NỘI DUNG

Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Thông tin chung về sáng kiến
Báo cáo sán kiến
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
II. Mô tả giải pháp kỹ thuật.

1. Mô tả giải pháp kỹ thuật trước khi có sáng kiến
2. Mô tả giải pháp kỹ thuật sau khi có sáng kiến
2.1. Khái niệm về dạy học tích hợp
2.2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường học
2.3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp tích hợp GDBVMT
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.5. Nội dung nghiên cứu

- 23 -

TRANG
1
2
3
3
3
3
4
4
4
4
5
6


13
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

2.5.1. Thực trạng của vấn đề đặt ra
2.5.2. Một số giải pháp tích hợp GDBVMT trong dạy học Vật lí l 7
3. Giải pháp cụ thể cho một số bài có tích hợp bảo vệ môi
trường
Bài 1:NHẬN BIẾT ÁNH SÁNG – NGUỒN SÁNG VÀ VẬT
SÁNG
Bài 3: ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT TRUYÊN THẲNG CỦA ÁNH
SÁNG
Bài 5: ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
Bài 8: GƯƠNG CẦU LÕM
Bài 15: CHỐNG Ô NHIỄM TIẾNG ỒN.
Bài 17: SỰ NHIỄM ĐIỆN DO CỌ SÁT
Bài 29 - AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
4. Kết quả nghiên cứu
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


- 24 -

6
7
13
13
14
15
15
17
18
19
20
21
22
23
24



×