Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh ban mê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.19 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ DUNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BAN MÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ DUNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BAN MÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng – Năm 2018



MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 6
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 6
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 12
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM .......................... 12
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng...................................................................... 12
1.1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM............................... 15
1.1.3. Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng .................................. 28
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NHTM ....................................................................................... 30
1.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài......................................................... 30
1.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong ......................................................... 33
1.3. KHUNG LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NHTM ......................................................................................... 35
1.3.1. Mục đích phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ..... 35
1.3.2. Nội dung, tiêu chí và phương pháp phân tích hoạt động cho vay
tiêu dùng của NHTM theo từng nội dung ....................................................... 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 40


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BAN MÊ ......................................................................................... 41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH BAN MÊ ........................................................... 41
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Ban Mê ............................................................................... 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh ............................ 42
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư - Chi
nhánh Ban Mê thời gian qua (2015-2017) ...................................................... 45
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV BAN
MÊ ................................................................................................................... 49
2.2.1. Những đặc điểm lớn về bối cảnh bên ngoài và bên trong NH trong
thời gian qua .................................................................................................... 49
2.2.2. Phân tích các hoạt động mà BIDV Ban mê đã triển khai nhằm đạt
mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian qua. ..................... 52
2.2.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 20152017 ................................................................................................................. 57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐộNG CHO VAY TIÊU DÙNG TạI
BIDV BAN MÊ TRONG THờI GIAN QUA ................................................. 64
2.3.1. Những mặt thành công .................................................................. 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................... 65
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 70
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV BAN MÊ .......................................... 71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 71
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV................................... 71


3.1.2. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và bối cảnh thị trường mục tiêu trong thời
gian tới............................................................................................................. 71
3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Ban Mê ..................... 74
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI BIDV – CN BAN MÊ ..................................................... 75
3.2.1. Khuyến nghị đối với BIDV Ban Mê ............................................. 75

3.2.2. Khuyến nghị đối với BIDV........................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GI O ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH

Ngân hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD


Tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

PGD

Phòng giao dịch

CVTD

Cho vay tiêu dùng

QHKH

Quan hệ khách hàng

QLKH

Quản lý khách hàng

P.QLRR

Phòng quản lý rủi ro


P.GDKH

Phòng giao dịch khách hàng

P.KHCN

Phòng khách hàng cá nhân

P.KHDN

Phòng khách hàng doanh nghiệp

P.QTTD

Phòng Quản trị tín dụng

Tổ QL&DVKQ

Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ

FTP

Giải pháp điều chuyển vốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Kết quả huy động vốn của BIDV – CN Ban Mê giai
đoạn 2015 – 2017
Dư nợ và chất lượng tín dụng của hoạt động cho vay
của BIDV Ban Mê từ 2015 - 2017
Kết quả tài chính của Chi nhánh qua 3 năm 2015 –
2017
Quy mô (Dư nợ) cho vay tiêu dùng tại BIDV Ban Mê
qua 3 năm 2015 - 2017

Trang
46
47
48
58

2.5

Số lượng khách hàng và dư nợ bình quân/KH

59

2.6

Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn


60

2.7

Cơ cấu dư nợ CVTD theo hình thức đảm bảo

60

2.8

Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích vay

61

2.9

Thị phần CVTD của BIDV Ban Mê trên địa bàn

62

2.10
2.11

Thực trạng rủi ro tín dụng trong CVTD tại BIDV qua 3
năm 2015 - 2017
Kết quả tài chính từ hoạt động CVTD qua 3 năm 2015
- 2017

63

64


1

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng trở nên tất yếu đối với mọi loại hình Ngân hàng. Tuy
nhiên, để triển khai hoạt động này hiệu quả, đòi hỏi các định chế Ngân hàng
Việt Nam phải vươn lên, khám phá cơ hội kinh doanh cũng như tạo dựng vị
thế cạnh tranh của mình trong bối cảnh hội nhập.
Hơn nữa, cho vay tiêu dùng thường ở mức giá trị thấp, có tài sản thế
chấp cũng như phương án trả nợ rõ ràng, cho nên đối với ngân hàng đây là
khoản vay an toàn và dễ thu hồi nợ. Chính vì vậy, mở rộng và phát triển
nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, tập trung nhiều hơn đối với phân khúc khách
hàng cá nhân, những người có nhu cầu tiêu dùng cũng đang trở thành xu
hướng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trong thực tế, mảng khách
hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển và
là một trong những dịch vụ mang lại doanh số lợi nhuận lớn cho hệ thống
ngân hàng. Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, dư nợ cho
vay tiêu dùng đến cuối tháng 11/2017 ước tăng khoảng 59% so với cuối năm
2016, cao hơn nhiều tốc độ tăng của tổng tín dụng là 15,3%. Tăng trưởng dư
nợ cho vay tiêu dùng năm 2017 tiếp tục đến từ hai nhóm nhà cung cấp là các
ngân hàng thương mại và công ty tài chính. Nếu như các công ty tài chính
tham gia mạnh vào sản phẩm cho vay phương tiện đi lại và mua đồ dùng gia
đình thì các ngân hàng thương mại đang chiếm lĩnh mảng cho vay tiêu dùng
có tài sản bảo đảm và cho vay qua thẻ tín dụng, cho vay thấu chi. Trong tổng
dư nợ cho vay tiêu dùng đến cuối tháng 11/2017, cho vay phục vụ nhu cầu
nhà ở chiếm tỷ trọng 52,9% (cuối năm 2016 là 49,5%), cho vay mua trang
thiết bị gia đình chiếm 15,3%; cho vay mua phương tiện đi lại chiếm 8,3%.

Thống kê này cho thấy tăng trưởng tuyệt đối dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn
đang tập trung tại các nhóm ngân hàng (thông qua cho vay nhu cầu nhà ở).


2

Đối với các mảng khác của cho vay tiêu dùng, sự lấn sân qua lại giữa hai
nhóm đang làm mức độ cạnh tranh tăng lên.
Như vậy, phát triển mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng đang trở thành
xu thế tất yếu. Trong những năm gần đây, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng
đã phát triển với tốc độ khá cao, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như nhu cầu cải thiện cuộc sống. Các ngân hàng cũng đang hướng tới
cung cấp dịch vụ bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình.
Trong đó, việc cho vay với mục đích mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn nhà ở
đã có rất nhiều ngân hàng triển khai thực hiện như Agribank, BIDV, VCB,
Viettinbank, ACB…
Cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực đầy tiềm năng mà các ngân hàng
đang hướng đến, nó đã nhanh chóng phát triển và cho thấy vai trò quan trọng
đối với khách hàng cá nhân nói riêng và xã hội nói chung vì đã đáp ứng được
những nhu cầu rất cơ bản trong xã hội, đó là cho vay để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng, sinh hoạt. Hơn nữa hoạt động cho vay tiêu dùng còn kích thích sự phát
triển kinh tế, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang khó khăn hiện nay. Tiêu
dùng của người dân tăng lên sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất giải quyết được
bài toán khó về hàng tồn kho, từ đó kich thích nền kinh tế tăng trưởng.
Cùng với sự phát triển của những dịch vụ ngân hàng khác, hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Ban Mê đã có bước phát triển đáng kể về dư nợ cho vay, số lượng
khách hàng và hiệu quả hoạt động mang lại. Tuy nhiên, với những gì đạt được
chưa phải đã tương xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng như nhu cầu vay

của người tiêu dùng, nó vẫn còn tồn tại một số điểm bất cập, hạn chế cần
được nhận thức thấu đáo để có giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo hoàn thành
các mục tiêu mà ngân hàng đề ra cho hoạt động này.


3

Từ những khía cạnh vĩ mô và vi mô nói trên, cần thiết phải tiến hành
nghiên cứu các giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao quy mô, chất lượng và hiệu
quả của hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Ban Mê
Trong khi đó, tại BIDV Ban Mê trong khoảng thời gian gần đây chưa
có những nghiên cứu đề cập về vấn đề này. Mặt khác, qua tổng quan tài liệu
nghiên cứu, về mặt học thuật tồn tại những khoảng trống nghiên cứu. Đề tài
của học viên nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu về những khoảng trống
nghiên cứu nói ở trên.
Như vậy, xuất phát từ sự cần thiết cả về mặt thực tiễn và mặt học thuật,
học viên đã lựa chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu trọng tâm của đề tài là nhằm đề xuất các khuyến nghị có cơ sở
khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - CN Ban Mê, bảo đảm đạt được
các mục tiêu theo định hướng và chiến lược kinh doanh của NH trong thời
gian đến.
Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài phải trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
- Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM là gì?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng?
- Khung lý luận về phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của NHTM

như thế nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Ban Mê đã diễn
biến như thế nào? Có những thành công gì, hạn chế và nguyên nhân nào?
- Những khuyến nghị gì cần và có thể đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt


4

động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam - Chi
nhánh Ban Mê trong thời gian tới phù hợp với định hương và chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho
vay tiêu dùng của NHTM và thực tiễn hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
Các đối tượng nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Các bộ phận/phòng chức năng bên trong ngân hàng: Phòng Khách
hàng cá nhân và 2 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc chi nhánh Ban Mê bao
gồm: PGD Hòa Bình, PGD Krong Ana. Tại các phòng/bộ phận nêu trên, đề
tài sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu gồm: Lấy số liệu về tình hình cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Ban Mê giai đoạn 2015-2017. Điều tra, phỏng vấn: sử dụng để thu thập
thông tin khách hàng cá nhân, phỏng vấn nhanh một số Trưởng/phó phòng,
nhân viên làm việc lâu năm tại các phòng ban của Chi nhánh Ban Mê như các
Phòng giao dịch, Phòng Khách hàng cá nhân, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng
Quản lý nội bộ (bộ phận theo dõi KPI của Chi nhánh) kết quả khảo sát cho
phép nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận nguồn vốn
vay tiêu dùng từ cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Chi nhánh Ban Mê.

- Các cơ quan, doanh nghiệp có trả lương qua tài khoản BIDV, đối tác
bên ngoài Ngân hàng: là một số khách hàng cá nhân có dư nợ lớn và có quan
hệ lâu dài với Chi nhánh, các khách hàng cũ trước đây đã có quan hệ tín dụng
với Chi nhánh sau một thời gian chuyển sang ngân hàng khác và bây giờ quay
trở lại Chi nhánh. Đề tài thực hiện các hoạt động nghiên cứu cụ thể gồm:


5

phỏng vấn nhanh các khách hàng để tìm nhận các ý kiến đánh giá về quy
trình, sản phẩm, lãi suất ưu đãi, chất lượng phục vụ, nhu cầu,... liên quan đến
công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Ban Mê.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
-Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động
cho vay tiêu dùng cá nhân.
-Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng
của BIDV Ban Mê đối với các khách hàng vay vốn của Chi nhánh.
- Về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng cho vay
tiêu dùng tại BIDV Ban Mê trong giai đoạn từ năm 2015 –2017 và các
khuyến nghị được đề xuất cho thời gian từ 2018 – 2020.
4. Phương ph p nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống hóa; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn
dịch được sử dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và đề xuất giải pháp.
- Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp bao gồm dữ liệu định lượng và
dữ liệu định tính được trình bày trong các báo cáo của BIDV Ban Mê và các
dữ liệu từ các nguồn khác giai đoạn 2015-2017 để phân tích thực trạng về
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn: sử dụng để thu thập thông

tin về đánh giá của khách hàng và các yêu cầu, đề xuất, mong muốn của
khách hàng đang có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng tiềm năng. Dự tính các
cuộc khảo sát này chỉ được tiến hành dưới hình thức chọn mẫu. Phương pháp
này được sử dụng để bổ sung cho nội dung phân tích thực trạng và là một căn
cứ cho việc đề xuất giải pháp.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia là các cán bộ phụ trách hoặc nhân


6

viên tín dụng được sử dụng trong đánh giá thực trạng và đề xuất khuyến nghị.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt học thuật
Luận văn hệ thống hóa, phân tích bổ sung một số nội dung cơ bản có
tính lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM, về khung phân tích
hoạt động cho vay tiêu dùng của một NHTM.
Ngoài ra, các kết quả phân tích cũng như đề xuất khuyến nghị cũng bổ
sung vào cơ sở dữ liệu học thuật như một trường hợp nghiên cứu tình huống.
- Về mặt thực tiễn
Luận văn đã thu thập dữ liệu, phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại
BIDV Ban Mê. Các kết quả nghiên cứu này là nguồn thông tin quan trọng để
đơn vị này có thể vận dụng cho những công việc đa dạng của mình. Các
khuyến nghị đề xuất sẽ góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh. Mặt khác, nó cũng có thể có ích cho các Chi nhánh ngân hàng có
điều kiện tương tự.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và phân tích
hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ban Mê.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7.1. Các bài báo trên các tạp chí khoa học

(1) Khánh Ly, (2016) “B
Ngân hàng số 01, năm 2016.









” Tạp chí


7

Cách tiếp cận của bài viết là từ góc độ các Công ty tài chính tiêu dùng.
Theo đó, nội dung chính của bài báo là đánh giá cao khả năng tiếp cận dịch vụ
tài chính tiêu dùng và mở rông tín dụng tiêu dùng. Bài báo cũng phân tích
hiệu quả từ việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đồng thời bàn luận về
một số nội dung trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khái niệm
hiệu quả chưa được xác định rõ.
(2) Trần thị Thanh Tâm, (2016) “Gi i pháp phát triển dịch vụ cho vay
tiêu dùng tại Vi t Nam” Tạp chí tài chính kỳ 2, tháng 02 năm 2016.

Cách tiếp cận của bài báo là phân tích thực trạng phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Việt Nam; phân tích tác động của hoạt động cho vay
tiêu dùng về các phương diện khác nhau. Bài báo đề cập đến vấn đề với phạm
vi nghiên cứu quá rộng nhưng dữ liệu thiếu chuyên sâu và chưa đủ để rút ra
các kết luận. Trên cơ sở phân tích thực trạng, bài báo cũng đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
(3) Nguyễn Thị Minh, (2015)“
c a các ngân h

ơ



: X

ớng t t y u

ại”, Tạp chí Tài chính kỳ 1, tháng 7 /2015.

Trọng tâm của bài báo là lý giải xu hướng phát triển tất yếu của thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng về hoạt động cho vay tiêu dùng. Đồng thời,
tác giả cũng chỉ ra một số lĩnh vực cần tập trung phát triển đối với dịch vụ cho
vay tiêu dùng của các NHTM như: Cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn
nhà ở; Cho vay qua thẻ và cho vay tiêu dùng thông thường. Trên thực tế, các
sản phẩm cho vay tiêu dùng này các NHTM Việt nam cũng đã triển khai
trong thời gian qua.
(4) Phạm Xuân Hòe và cộng sự (2014), “
Nam: Quan ni

x




ở Vi t

ớng phát triể ” Tạp chí Ngân hàng số 23, trang 52-

55.
Nội dung trọng tâm của bài viết là đánh giá, phân tích đánh giá, phân


8

tích các quan niệm về cho vay tiêu dùng đồng thời qua phân tích các dữ liệu
về hoạt động cho vay tiêu dùng của các TCTD Việt Nam, chỉ ra xu hướng cho
vay tiêu dùng tăng nhanh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng.
Tác giả bài báo cũng phân tích nguyên nhân căn bản của xu hướng trên
và khẳng định xu hướng phát triẻn mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng tại các
TCTD Việt nam trong thời gian đến.
Một số bài báo khác đề cập đến một số vấn đề riêng rẽ trong hoạt động
cho vay tiêu dùng như:
(6). Nguyễn Quang Hiện, (2015) “B
dụ





p


p



í

” Tạp chí Tài chính số 12, năm 2015.

Bài báo đề cập đến đề cập thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng,
và đề xuất một số giải pháp cho quản trị rủi ro tín dụng tiêu dùng.
(7) Ngô Thị Xuân Hồng, (2015), “ ã
d ớ

ó





V

N

” , Tạp chí ngân hàng số 18, năm

2015.
Trọng tâm của bài báo lý giải các yếu tố cấu thành lãi suất tương đối
cao của cho vay tiêu dùng và đề xuất các giải pháp quản lý đối với hoạt động
tín dụng tiêu dùng nói chung, lãi suất cho vay tiêu dùng nói riêng xét dưới góc
độ công tác thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà

nước; đảm bảo quyền lợi của khách hàng; sự minh bạch của thị trường và sự
đồng thuận của xã hội.
(8). Nguyễn Thị Minh (2015), “Marketing ngân hàng trong hoạ
cho vay tiêu dùng ở Vi t Nam hi

ộng

” Tạp chí Ngân hàng số 8.

Bài báo phân tích vai trò quan trọng của Marketing trong quá trình phát
triển của các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng.
Trên cơ sở đó, bài báo khuyến nghị cần quan tâm đến hoạt đông


9

Marketing ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường sản phẩm,
dịch vụ cho vay tiêu dùng ở các NHTM. Bài báo cũng khuyến nghị các ngân
hàng cần đưa ra các phương pháp để đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt
động marketing. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng có thể mạnh dạn đưa
ra những chiến dịch Marketing hiệu quả trong tương lai mà còn giúp ngân
hàng loại bỏ những hoạt động marketing không phù hợp, không mang lại hiệu
quả cho ngân hàng.
7.2. Các luận văn thạc sĩ bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng có nội dung sát
với đề tài nghiên cứu trong thời gian gần đây:
(1) Nguyễn Đức Huy, (2015) “Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bình Định”. Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn có cách tiếp cận đề cập tổng thể hoạt động cho vay tiêu dùng.

Bố cục của luận văn cũng theo bố cục truyền thống. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu cũng như mục tiêu nghiên cứu chưa được đề cập rõ.
(2) Nguyễn Thị Thu Ngân (2015)“P
ơ
Đ

ại cổ phầ



ển cho vay tiêu dùng tại
p

ển Vi t Nam chi nhánh

” Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng
Luận văn nêu rõ cách tiếp cận là phát triển cho vay tiêu dùng. Theo đó,

luận văn phân tích nội dung phát triển cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó, dựa
vào các dữ liệu về cho hoạt động cho vay tiêu dùng trên địa bàn và của Chi
nhánh BIDV Đak Lăk để có những nhận định có tính so sánh, đối chiếu nhằm
rút ra các kết luận. Luận văn cũng nêu một số đặc điểm của cho vay tiêu dùng
trên địa bàn, từ đó chỉ ra tiềm năng phát triển thị trường cho vay tiêu dùng.
Luận văn cũng đưa ra các căn cứ đề xuất giải pháp và trên các căn cứ đó, đề
xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay của Ngân hàng.
(4) Nguyễn Đức Thiên An (2015), “

p

p



10


N



P N ạ

ơ

V

N

-

Đ

” Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng.
Đây là một đề tài tiếp cận hoạt động cho vay tiêu dùng dưới góc độ

Marketing. Xuất phát từ hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng, luận
văn đã phân tích những vấn đề cơ bản trong việc vận dụng Marketing vào lĩnh
vực cho vay tiêu dùng của NHTM.
Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Marketing
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Qua đó, chỉ ra các vấn đề còn hạn chế cần khắc

phục trong việc triển khai các hoạt động Marketing và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt nam – CN Đà Nẵng.
(5) Phạm văn Hưng (2016),“Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại
N

ơ

ại cổ phần Vi t Nam -

Đắk Nông”, Luận văn

thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng (2016)
Luận văn đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ những vấn đề lý luận cơ
bản về cho vay tiêu dùng. Luận văn cũng đã đưa ra khung phân tích hoạt động
cho vay tiêu dùng, trong đó đề cập mục tiêu, nội dung, tiêu chí và phương
pháp phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở khung phân tích hoạt
động cho vay tiêu dùng đã đề xuất, luận văn đã tiến hành phân tích toàn diện
hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm rút ra các kết luận làm căn cứ đề xuất các
khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Đak Nông.
(7) Trần Thanh Nhã (2017), “H
tại Ngân hàng TMCP Ngoạ

ơ



n hoạ

ộng cho vay tiêu dùng


Đ N

” Luận văn Thạc

sỹ, Đại học Đà Nẵng,
Cách tiếp cận của đề tài là đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện
hoạt động cho vay tiêu dùng. Đi theo cách tiếp cận đó, luận văn đã tiến hành


11

phân tích nội dung các hoạt động cho vay tiêu dùng, thực trạng thực hiện các
nội dung này cũng như kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP
Ngoại thương Đà Nẵng trong thời gian 3 năm từ 2014 – 2016. Luận văn cũng
đã đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng
trong thời gian đến.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu có thể thấy đề tài của học viên lựa
chọn xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu sau đây:
- Chưa có những nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam CN Ban Mê. Việc nghiên cứu về
hoạt động cho vay tiêu dùng đã được tiến hành hoặc trên phạm vi toàn bộ các
NHTM, hoặc các Tổ chức tín dụng, hoặc tại các Chi nhánh khác nên chưa
xuất phát từ thực tế đặc thù của BIDV Ban Mê.
- Chưa có những nghiên cứu cập nhật dữ liệu, các vấn đề mới nảy sinh
cho đến 2018. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông
tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 “Quy định về hoạt động cho vay
của tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”,
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/03/2017 và có một số điểm
mới .



12

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
a. Khái niệm và bản chất của tín dụng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo những
điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Từ khái niệm Tín dụng cho thấy bản chất tín dụng thể hiện qua các đặc
trưng chủ yếu sau:
- Quan hệ tín dụng là giao dịch chỉ chuyển dịch quyền sử dụng tài sản.
Thông thường tín dụng chủ yếu là cho vay bằng tiền. Nhưng do nhu cầu của
người vay ngày càng đa dạng nên cần có sự đa dạng hoá trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng và đó cũng chính là cơ sở cho sự ra đời của các hình thức
tín dụng như cho thuê vận hành, cho thuê tài chính bằng tài sản hữu hình như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng làm việc...
- Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi. Nghĩa là, các chủ thể trong nền kinh tế được cấp tín dụng có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn và lãi cho bên cấp tín dụng khi đến hạn
thanh toán.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên niềm tin vào khả năng hoàn trả
của người đi vay. Khả năng trả nợ món vay một cách tốt nhất, được coi là
thước đo mức độ tín nhiệm của người đi vay đối với người cho vay.
b. Các nguyên tắc cơ bản của TD

Xuất phát từ bản chất của TD là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.


13

Vì vậy, hoạt động TD phải dựa trên các nguyên tắc sau:
(i) Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả:
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
cân đối, thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có
khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trại nợ gốc và lãi
vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Tính mục đích của TD thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao
gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có mục đích không chỉ
giới hạn trong việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể như cho
vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng
mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.
(ii) Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của TD là sự hoàn trả trọn
vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ
cho vay (T-T’). Nó cũng bảo đảm tôn trọng qui luật lưu thông tiền TD: Tiền
TD thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ.
Xác định một kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời,... điều
đó vừa đảm bảo cho hoạt động của NH được tiến hành thường xuyên liên tục,
vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch
và hợp đồng kinh tế.
(iii) Cho vay có bảo đảm

Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho tổ
chức TD. Có nhiều hình thức bảo đảm khác nhau: thế chấp, tín chấp, bảo


14

lãnh, cầm cố,...Hiện nay vấn đề cho vay có bảo đảm ở nước ta được xem xét
dưới nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho một
khoản vay chính là tính khả thi của dự án xin vay đó. Và vì thế việc thẩm định
dự án cho vay chiếm tầm quan trọng hàng đầu.
c. Tín dụng ngân hàng
(i) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12), định nghĩa hoạt động Cấp
tín dụng là “

c thỏa thu

ể tổ ch c, cá nhân sử dụng một kho n tiền hoặc

cam k t cho phép sử dụng một kho n tiền theo nguyên tắc có hoàn tr bằng
nghi p vụ cho vay, chi t kh u, cho thuê tài chính, bao thanh toán, b o lãnh
ngân hàng và các nghi p vụ c p tín dụ

”.


Để có cơ sở để tiếp cận một cách nhất quán các hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng thương mại, cần có định nghĩa rõ ràng và hợp chuẩn pháp lý
cho các hình thức cấp tín dụng nói ở trên:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng


15

dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- B o lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chi t kh u là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Tái chi t kh u là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau
đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận

chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của
hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các ngân hàng thay


16

đổi và mở rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức cạnh
tranh. Để làm được điều này yêu cầu ngân hàng phải đa dạng hóa các sản
phẩm của mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền thống là huy động
vốn, tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… mà còn phát triển các sản
phẩm mới như cho vay tiêu dùng, tư vấn, dịch vụ cho thuê két, dịch vụ ngân
hàng trọn gói… Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng trở nên tất yếu
đối với mọi loại hình ngân hàng. Tuy nhiên, để triển khai hoạt động này hiệu
quả, đòi hỏi các định chế ngân hàng Việt Nam phải vươn lên, khám phá cơ
hội kinh doanh cũng như tạo dựng vị thế cạnh tranh của mình trong bối cảnh
hội nhập
Có thể thấy tín dụng tiêu dùng ra đời chính từ sự phát triển của nền kinh
tế thị trường cộng với sự canh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân
hàng. Một lý do khác khiến tín dụng tiêu dùng ra đời và phát triển là việc giải
quyết hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng

thanh toán của cá nhân người tiêu dùng và mâu thuẫn giữa sản xuất hàng hóa
với tiêu thụ hàng hóa.
Với mâu thuân thứ nhất, người tiêu dùng hay còn gọi là người nhận tài
trợ, là những người thuộc mọi tầng lớp dân cư, không phân biệt màu da, lứa
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… là những người có công việc và thu
nhập ổn định, có nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống khi
chưa có đủ khả năng thanh toán để thực hiện những mong muốn trên. Thuật
ngữ “nhu cầu” ở đây được hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự
nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh
toán là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh
toán thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Trên thực tế, người tiêu dùng không thể có ngay được các khoản thu nhập,


17

các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích lũy lâu dài, có thể
gần cả đời người. Do đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã cho phép
khách hàng được sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hóa với tiêu
thụ hàng hóa của các nhà sản xuất kinh doanh. Những người sản xuất chỉ đạt
được hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt được nhu cầu của
người tiêu dùng và đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thương mại lớn có
thể cho phép các công ty con của mình bán chịu hàng hóa cho khách hàng,
chủ yếu là bán trả góp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong
trường hợp này, thường thì người tiêu dùng chỉ được thỏa mãn với một số loại
hàng hóa nhất định. Khắc phục được nhược điểm đó, các tổ chức tín dụng có
thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hóa khác nhau do các công ty thương
mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho người

tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp những người có tiền sử dụng tiền của
mình một cách hiệu quả thông qua việc cho vay. Nhưng quan trọng hơn,
CVTD đáp ứng được nhu cầu vượt quá khả năng thanh toán, nâng cao mức
sống của người tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ cho người bán, giúp
quá trình lưu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến tiêu dùng được thông suốt
và hiệu quả.
Ngày nay, lĩnh vực CVTD đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ty
chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở
rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh
vực này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty tài chính thực hiện
nữa mà các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, dịch vụ tiết kiệm bưu
điện….. cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng được thúc


18

đẩy bởi sự phát triển của nhu cầu xã hội. Điều này là hoàn toàn hợp lý và dễ
hiểu, bởi với số dân hơn 95 triệu người, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi và
là thị trường khổng lồ cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển.
b. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng
(người cho vay) và các cá nhân, hộ gia đình (người đi vay) nhằm tài trợ cho
các phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ
khi họ chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả
cả gốc và lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
c. Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Đối tượng của CVTD rất đa dạng, bao gồm những người vay có các
mức thu nhập khác nhau với nhu cầu vay khác nhau. Có thể khái quát các

nhóm đối tượng vay vốn với nhu cầu vay vốn khác nhau theo mức thu nhập
như sau:
- Đối với nhóm đối tượng có thu nhập thấp là cán bộ công chức hưởng
lương từ Ngân sách nhà nước: Những người có thu nhập thấp thì thông
thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc
vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Họ là những người có
hoàn cảnh khó khăn, rất muốn cải thiện đời sống của mình nhưng bị hạn chế
do thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy nhiên, họ
cũng có mong muốn cuộc sống tốt hơn như bất kỳ những người có thu nhập
cao hơn nào. Do đó, ngân hàng cũng cần có các biện pháp phù hợp để thu hút
những người này đến ngân hàng hiện tại và trong tương lai bởi vì đây là nhóm
khách hàng có nguồn thu nhập ổn định từ Ngân sách nhà nước. Xét trong
hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam thời gian này thì đây là những khách hàng tiềm
năng đối với các NHTM.
- Đối với nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Khi thu nhập tăng thì


×