Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý quỹ hỗ trợ nông dân của tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.69 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO PHƯƠNG NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA TỈNH
QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
ĐỊNH HƯỚNG: ỨNG DỤNG

HUẾ, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

CAO PHƯƠNG NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN CỦA TỈNH
QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Định hướng đào tạo: Ứng dụng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN LIÊM

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của khoa học của Tiến sỹ Hoàng Văn Liêm. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Các tài liệu, số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích trong
luận văn do cán bộ nghiệp vụ Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Trị cung cấp và kết
quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng./.
Quảng Trị, ngày 31 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Phương Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ
nông dân của tỉnh Quảng Trị” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hứớng dẫn,
động viên của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Hoàng Văn Liêm thầy đã tận tình
trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn
thiện luận văn này và các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế Huế.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Huế cùng

toàn thể các thầy cô giáo công tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường Đại học…Đặc biệt và sự giúp đỡ của tập thể lãnh đạo,
cán bộ Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị, bên
cạnh đó là sự tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các
đồng nghiệp.
Tuy có nhiều cố gắng trong suốt quá trình nghiên cứu nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, đồng nghiệp, có
những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn./
Quảng Trị, ngày 31 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Cao Phương Nga

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: CAO PHƯƠNG NGA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016-2018


Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN LIÊM
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ
NÔNG DÂN CỦA HỘI NÔNG DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý Quỹ
hỗ trợ nông dân tại Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
+ Tổng hợp các tài liệu, văn bản, số liệu từ các báo cáo về hoạt động Quỹ hỗ
trợ nông dân, báo cáo công tác Hội và phong trào nông dân của Hội Nông dân tỉnh,
báo cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND tỉnh Quảng Trị, các tài liệu liên quan
đến đề tài đã được công bố từ năm 2014-2016.
- Thu thập thông tin từ các tài liệu lưu hành trong hệ thống Hội Nông dân
Việt Nam về hoạt động Quỹ HTND các cấp, báo, internet...
- Thu thập các văn bản pháp quy, văn bản hành chính Nhà nước về chủ
trương, chính sách hỗ trợ, chương trình đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
2.2. Phương pháp phân tích
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

iii


Phương pháp thống kê mô tả là phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả số liệu
bằng cách tập hợp các báo cáo, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét

nổi bật, những
đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá hiện trạng, đặc điểm của quá
trình hoạt động, quản lý Quỹ HTND.
2.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp này nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng đã được lượng
hóa có cùng một nội dung, tổ chức tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến
động, đánh giá kết quả quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân theo thứ tự thời gian.
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch.
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau.
+ So sánh các đối tượng tương tự.
* Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Dùng phương pháp này để nghiên cứu sự biến động về ngồn huy động vốn
của quỹ HTND qua các năm. Sử dụng các chỉ tiêu: Tốc độ phát triển, tốc độ tăng
trưởng bình quân, liên hoàn để phân tích các bảng số liệu…
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận hoạt động quản lý Quỹ hỗ trợ
nông dân của Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị. Sau đó, đi sâu phân tích thực trạng hoạt
động quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân, rút ra những kết quả mà đơn vị đã đạt được và
những mặt tồn tại, nguyên nhân; qua đó, đề ra những giải pháp để hoàn thiện công
tác quản lý Quỹ HTND tại tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Tác giả luận văn

Cao Phương Nga

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BTV

Ban Thường vụ

HND

Hội Nông dân

HTND

Hỗ trợ nông dân

KH-KT

Khoa học Kỹ thuật

TP

Thành phố

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

v



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................v
MỤC LỤC..................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.........................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ............................................................................x
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN ....................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận lý luận về Quỹ hỗ trợ nông dân ....................................................5
1.1.1. Quan niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động..........5
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân .................................................6
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý Quỹ HTND ...................................7
1.2.1. Quan niệm về quản lý, đặc điểm, chức năng, mục tiêu quản lý .......................7
1.2.2. Quan niệm, nội dung quản lý của Quỹ HTND ...............................................12
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân...............................24
1.3. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về Quản lý Quỹ HTND ở một số địa
phương.......................................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Qũy HTND tỉnh Hải Dương.........................................26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý Qũy HTND tỉnh Lâm Đồng .........................................27

1.3.3. Một số kinh nghiệm đối với tỉnh Quảng Trị ..................................................28

vi


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG
DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................................................29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ......................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội ...............................................................................35
2.2. Khái quát về Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị ..........................................................37
2.2.1. Thông tin về Qũy HTND tỉnh Quảng Trị .......................................................37
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................37
2.2.3. Cơ cấu quản lý.................................................................................................39
2.3. Thực trạng công tác quản lý Quỹ Hỗ trợ nông dân tại tỉnh Quảng Trị..............41
2.3.1. Quản lý việc huy động nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị...............41
2.3.2. Quản lý hoạt động cho vay của Quỹ HTND tỉnh............................................47
2.3.3. Quản lý thu hồi vốn Quỹ HTND tỉnh .............................................................54
2.3.4. Quản lý tài chính Quỹ HTND tỉnh..................................................................56
2.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động Quỹ HTND tỉnh ..............................61
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Quỹ HTND của Hội Nông dân
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................64
2.4.1. Điều kiện Kinh tế - xã hội ...............................................................................64
2.4.3. Chất lượng cán bộ ...........................................................................................67
2.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin........................................................................67
2.4.5. Công tác kiểm tra, giám sát.............................................................................67
2.4.6. Cơ sở vật chất và thiết bị khác ........................................................................68
2.5. Đánh giá chung ..................................................................................................68
2.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................68
2.5.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................70

2.5.3. Một số nguyên nhân chủ yếu ..........................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUỸ HỖ
TRỢ NÔNG DÂN HUYỆN HẢI LĂNG,TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................73
3.1. Định hướng giải pháp.........................................................................................73
3.1.1. Định hướng chung...........................................................................................73

vii


3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị ..................74
3.2.1. Đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ Quỹ.................................................74
3.2.2. Hoàn thiện quản lý huy động vốn ...................................................................75
3.2.3. Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ quản lý, điều hành Quỹ HTND ...................75
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát .........................................................76
3.2.5. Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, hoạt
động và hiệu quả của Quỹ HTND.............................................................................77
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp với UBND và các cơ quan, sở, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh ......................................................................................................................78
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Quỹ ........................79
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................80
1. Kết luận .................................................................................................................80
2. Kiến nghị ...............................................................................................................81
2.1. Quỹ HTND Trung ương.....................................................................................81
2.2. UBND tỉnh Quảng Trị........................................................................................82
2.3. Sở Kế hoạch đầu tư và Sở tài chính ...................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................83
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng nguồn Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị qua các năm........................37

Bảng 2.2:

Tăng trưởng nguồn vốn của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014-2016............................................................................................43

Bảng 2.3:

Cơ cấu nguồn Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị, (giai đoạn 2014-2016)....45

Bảng 2.4:

Dư nợ cho vay của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-201650

Bảng 2.5:

Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng nguồn xây dựng của Quỹ HTND tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 ..........................................................52

Bảng 2.6:


Tỷ lệ nợ quá hạn Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016...53

Bảng 2.7:

Thu nợ gốc của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Trị giai đoạn 20142016 .....................................................................................................55

Bảng 2.8:

Tỷ lệ thu hồi gốc so với dư nợ của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị,Giai
đoạn 2014- 2016..................................................................................56

Bảng 2.9:

Kết quả thu phí Quỹ HTND HND tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 58

Bảng 2.10:

Chi phí của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 – 2016........60

Bảng 2.11:

Công tác kiểm tra của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 20142016 .....................................................................................................63

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1:


Cơ cấu quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Trị ...................39

Hình 2.2:

Bộ máy tổ chức Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị.......................................39

Hình 2.3:

Quy trình tổ chức hoạt động kiểm tra của Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị61

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phân bổ kết quả thu phí Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014-2016............................................................................................59

x


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm gần
70% dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, là lượng trực tiếp sản xuất nông
- lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề. Nông dân, nông nghiệp
và nông thôn nước ta có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giành
độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
là nhiệm vụ chiến lược và là cơ sở đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị - xã hội của
đất nước. Được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành Trung ương quan tâm và tạo điều
kiện, Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam đã được thành lập theo
Quyết định số 80-QĐ/HND, ngày 02/3/1996 của Ban Thường vụ Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam. Quỹ HTND ra đời nhằm hỗ trợ vốn ưu đãi cho hội viên nông

dân, nhất là hội viên nông dân nghèo phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Một trong những điểm nhấn của
Quỹ HTND là đổi mới căn bản phương thức hỗ trợ cho nông dân vay vốn phát triển
sản xuất kinh doanh theo mô hình dự án thay cho vay theo hộ hay nhóm hộ nhỏ lẻ để
xây dựng và nhân rộng các mô hình liên kết, hợp tác, nhóm hộ, trang trại, doanh nghiệp
nhỏ… Lúc mới ra đời Quỹ Hỗ trợ nông dân được tổ chức ở 04 cấp (TW, tỉnh, huyện,
xã), Quỹ HTND mỗi cấp trực thuộc Hội Nông dân cấp đó quản lý. Từ ngày 11/9/2013,
thực hiện Hướng dẫn số 841-HD/HNDTW của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam về vận động và quản lý nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội Nông
dân cấp xã vận động được, Quỹ Hỗ trợ nông dân được tổ chức ở 03 cấp (Trung ương,
tỉnh, huyện) và không thành lập Quỹ HTND ở cấp xã.
Dưới sự chỉ đạo của Ban Điều hành Quỹ HTND TW thuộc Hội Nông dân Việt
Nam. Từ khi thành lập đến nay, Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị đã hỗ trợ, giúp đỡ hội
viên nông dân trong toàn tỉnh xây dựng và nhân rộng các mô hình kinh tế, góp phần
xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho nhiều lao động; phát triển các hình thức kinh tế
tập thể ở nông thôn; thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông

1


nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, nâng cao đời sống hội viên nông dân và xây dựng Hội từ cơ sở đến tỉnh vững
mạnh. Tuy nhiên, hoạt động quản lý của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Quảng Trị vẫn còn
một số vấn đề tồn tại như: Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm còn thấp; quy mô nguồn
vốn của quỹ còn khá khiêm tốn so với các tỉnh khác; trình độ của cán bộ Hội làm
công tác quản lý quỹ còn hạn chế do kiêm nhiệm; việc quản lý, điều hành chưa cụ
thể, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân còn chưa được
thường xuyên. Bên cạnh đó, các hoạt động hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, tư vấn về các
phương án sản xuất cho hội viên nông dân sử dụng hiệu quả vốn vay từ Quỹ HTND

hiệu quả chưa cao; các mô hình kinh tế xây dựng được còn nhỏ bé, tầm ảnh hưởng
chưa sâu rộng; chưa lồng ghép, phát huy tốt các chương trình dự án khác của Hội với
hoạt động hỗ trợ vốn trong việc tham gia thực hiện các chương trình phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ những tồn tại, hạn chế trong công tác
quản lý Quỹ HTND tỉnh những năm vừa qua, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân của tỉnh Quảng Trị”.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Có các lý thuyết, lý luận nào về quản lý Quỹ hỗ trợ cho các hoạt động liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân?
- Có những bài học kinh nghiệm nào trong quản lý Quỹ HTND?
- Có những tồn tại, hạn chế gì trong quản lý Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị và
tìm ra những nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó?
- Cần có các giải pháp nào để khắc phục tồn tại, yếu kém đồng thời hoàn
thiện công tác quản lý Quỹ hỗ trợ nông dân tại Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị trong
giai đoạn 2014-2016, từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý
Quỹ HTND của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2


3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về quản lý, quản lý Quỹ HTND.

- Phân tích thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND tại Hội Nông dân tỉnh
Quảng Trị. Từ đó đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những nguyên nhân, hạn chế
còn tồn tại trong hoạt động quản lý Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tại

tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động quản lý Quỹ HTND tỉnh (quản lý việc huy động nguồn vốn, quản lý hoạt
động cho vay, quản lý thu hồi vốn, quản lý tài chính).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu quá trình hình thành, hoạt động quản lý của
Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị, trong đó tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý
Quỹ HTND của Hội Nông dân tỉnh Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND
trong giai đoạn 2014 – 2016.
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
+ Tổng hợp các tài liệu, văn bản, số liệu từ các báo cáo về hoạt động Quỹ
HTND, báo cáo công tác Hội và phong trào nông dân của Hội Nông dân tỉnh, báo
cáo tình hình kinh tế xã hội của UBND tỉnh Quảng Trị, các tài liệu liên quan đến đề
tài đã được công bố từ năm 2014-2016.
- Thu thập thông tin từ các tài liệu lưu hành trong hệ thống Hội Nông dân Việt
Nam về hoạt động Quỹ HTND các cấp, báo, internet...
- Thu thập các văn bản pháp quy, văn bản hành chính Nhà nước về chủ
trương, chính sách hỗ trợ, chương trình đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.

3


5.2. Công cụ xử lý số liệu

Các số liệu sau khi thu thập được kiểm tra và nhập vào máy tính, sau đó dùng
phần mềm excel để xử lý.
5.3. Phương pháp phân tích
5.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả số liệu
bằng cách tập hợp các báo cáo, phân tích các số liệu thống kê nhằm rút ra những nét
nổi bật, những đặc điểm qua các năm để nhận định và đánh giá hiện trạng, đặc điểm
của quá trình hoạt động, quản lý Quỹ HTND.
5.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp này nhằm đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng đã được lượng
hóa có cùng một nội dung, tổ chức tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến
động, đánh giá kết quả quản lý Quỹ HTND theo thứ tự thời gian.
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch.
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau.
+ So sánh các đối tượng tương tự.
* Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
Dùng phương pháp này để nghiên cứu sự biến động về nguồn huy động vốn
của quỹ HTND qua các năm. Sử dụng các chỉ tiêu: Tốc độ phát triển, tốc độ tăng
trưởng bình quân, liên hoàn để phân tích các bảng số liệu…
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm các phần: Phần mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận và
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung nghiên cứu có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Quỹ HTND
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Quỹ HTND tỉnh Quảng Trị

4



PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận lý luận về Quỹ hỗ trợ nông dân
1.1.1. Quan niệm về Quỹ hỗ trợ nông dân, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
Quan niệm về Quỹ HTND: “Quỹ HTND được quan niệm là quỹ tài chính
ngoài ngân sách do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam thành lập, tổ chức và quản
lý trên cơ sở các quyết định của Thủ tướng Chínhphủ”.[4, tr5]
Nguồn tài chính hình thành Quỹ HTND gồm: “Vốn được từ Ngân sách nhà
nước (bao gồm ngân sách trung ương và đia phương); vận động cán bộ, hội viên
nông dân; cán bộ công nhân viên chức, cán bộ, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp
trong lực lượng vũ trang, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức và
cá nhân trông và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp; vốn
tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và người nước
ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam; vốn uỷ thác của Nhà
nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam; vốn tự bổ sung hàng năm và các nguồn hợp pháp theo quy định
hiện hành.[7, tr 23-24]
Mục tiêu hoạt động của Quỹ HTND: Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây
dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng
cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc
làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản
hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu quả cao. Tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt
Nam đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện thắng lợi các
chương trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững

mạnh.[7, tr 22-23]

5


Cơ chế hoạt động của Quỹ: Quỹ HTND hoạt động như một Quỹ tín dụng:
huy động vốn, cho vay vốn, bảo toàn vồn và phát triển quỹ … Tuy nhiên, Quỹ
HTND không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát
hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, vay thương mại của các tổ chức, cá nhân như
hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Quỹ HTND cho vay không thu lãi mà chỉ thu một phần phí nhỏ để trang trải,
bù đắp chi phí quản lý. Quỹ HTND không được sử dụng nguồn vốn hoạt động để
thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất
động sản, đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác.
Việc cho vay vốn Quỹ HTND dựa trên tín chấp, uy tín của các hộ hội viên
chứ không bắt buộc phải thế chấp tài sản.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ: Hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân không vì
mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.
Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân trước pháp luật; tuân
thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà
nước.[7, tr 23]
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ nông dân
Quỹ HTNN có các vai trò chính sau:
* Vai trò phát triển kinh tế:
Là một trong những phương tiện hữu hiệu để Hội Nông dân Việt Nam hỗ trợ,
hướng dẫn hội viên, nông dân xây dựng, hình thành mô hình kinh tế tập thể, các
hình thức liên kết trong sản xuất, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của nền nông nghiệp
hàng hóa trong thời kỳ hội nhập quốc tế
* Vai trò xã hội:
Các dự án được triển khai: tạo việc làm thường xuyên và thời vụ cho nhiều

lao động, tạo thu nhập ổn định và nâng cao mức sống cho các hộ hội viên nông dân
tham gia dự án; góp phần xây dựng xã hội ổn định, bảo vệ trị an; góp phần thay đổi
nhận thức của nông dân về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nông, lâm, ngư
nghiệp. Thông qua các hoạt động của dự án, có thể trực tiếp và gián tiếp, tuyên
truyền tới hội viên nông dân về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước.[4, tr 6]

6


* Vai trò đối với tổ chức Hội Nông dân:
Thông qua việc thực hiện các dự án vay vốn từ Quỹ HTND, nông dân tích cực
tham gia các phong trào thi đua do Hội phát động như: phong trào thi đua sản xuất
kinh doanh giỏi; thi đua xây dựng nông thôn mới; tham gia đảm bảo quốc phòng – an
ninh địa phương. Qua hoạt động quỹ HTND, trình độ năng lực của cán bộ Hội các
cấp được nâng lên về nhiều mặt như: tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành, am hiểu sâu
hơn về nguyên tắc quản lý và sử dụng tiền vốn, về xây dựng mô hình kinh tế phát
triển sản xuất...Các dự án Quỹ HTND được triển khai cũng tạo điều kiện để Hội
Nông dân Việt Nam đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện
thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng tổ chức
Hội vững mạnh.[4, tr 6-7]
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý và quản lý Quỹ HTND
1.2.1. Quan niệm về quản lý, đặc điểm, chức năng, mục tiêu quản lý
1.2.1.1. Quan niệm về quản lý
“Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người”[13, tr
11], có nội dung rộng lớn, đa dạng và phức tạp. Vì vậy, tiếp cận dưới nhiều góc độ
khác nhau, quan niệm về quản lý cũng khác nhau:
Mary Parker Follett định nghĩa:“Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc
của bạn được hoàn thành thông qua người khác”[13, tr 11]. Như vậy, theo quan

điểm này nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao
việc cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn thành công việc bằng
chính mình.
F.W Taylor, từ góc độ kinh tế - kỹ thuật lại cho rằng: “Quản lý là hoàn thành
công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.[13, tr 11]
Henrry Fayol là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình, cho rằng:
“Quản lý lý hành chính là dự toán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển và phối hợp
kiểm tra”.[13, tr 11]

7


C.I.Barnarrd, tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ thống, ông cho
rằng: “Quản lý không phải là công việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn
để duy trì và phát triển của tổ chức. Điều quyết định đối với sự tồn tại của một tổ
chức đó là sự sẵn sàng hợp tác, sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông
tin”.[13, tr 11]
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich cho rằng: “Quản lý là một
quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của
những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được”. [13, tr 12]
Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra”. [13, tr 12]
Như vậy: “Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi”. “….Quản lý là một hệ
thống bao gồm những nhân tố cơ bản: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu
quản lý, công cụ, phương tiện quản lý, cách thức quản lý (có ý thức, bằng quyền

lực, theo quy trình) và môi trường quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác
động lẫn nhau để hình thành nên quy luật và tính quy luật quản lý…” [13, tr 17]
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý
Quản lý có những đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến
Khi con người cùng tham gia hoạt động với nhau thì tất yếu phải có tác nhân
quản lý nếu muốn đạt tới trật tự và hiệu quả. Chính vì vậy, hoạt động quản lý tồn tại
như một tất yếu ở mọi loại hình tổ chức khác nhau.[13, tr 18]
- Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người
“Thực chất của quan hệ giữa con người với con người trong quản lý là quan
hệ giữa chủ thể quản lý (người quản lý) và đối tượng quản lý (người bị quản lý).
Một trong những đặc trưng nổi bật của hoạt động quản lý so với các hoạt

8


động khác là ở chỗ: Các hoạt động cụ thể của con người là biểu hiện của mối quan
hệ giữa chủ thể (con người) với đối tượng của nó (là lĩnh vực phi con người). Còn
hoạt động quản lý dù ở lĩnh vực hoặc cấp độ nào cũng là sự biểu hiện của mối quan
hệ giữa con người với con người. Vì vậy, tác động quản lý (mục tiêu, nội dung,
phương thức quản lý) có sự khác biệt so với các tác động của các hoạt động
khác”.[13, tr 18]
- Quản lý là tác động có ý thức
“Chủ thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý là những con người hiện
thực để điều khiển hành vi, phát huy cao nhất tiềm năng và năng lực của họ nhằm
hoàn thành mục tiêu của tổ chức. Chính vì vậy, tác động quản lý (mục tiêu, nội
dung và phương thức) của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý phải là tác động có
ý thức, nghĩa là tác động bằng tình cảm (tâm lý), dựa trên cơ sở tri thức khoa học
(khách quan, đúng đắn) và bằng ý chí (thể hiện bản lĩnh). Có như vậy chủ thể quản
lý mới gây ảnh hưởng tích cực tới đối tượng quản lý”.[13, tr 18]

- Quản lý là tác động bằng quyền lực
“Hoạt động quản lý được tiến hành trên cơ sở các công cụ, phương tiện và
cách thức tác động nhất định. Tuy nhiên, khác với các hoạt động khác, hoạt động
quản lý chỉ có thể tồn tại nhờ ở yếu tố quyền lực. Quyền lực là nhân tố giúp cho chủ
thể quản lý tác động tới đối tượng quản lý để điều khiển hành vi của họ. Quyền lực
được biểu hiện thông qua các quyết định quản lý, các nguyên tắc quản lý, các chế
độ, chính sách....” [13, tr 19]
- Quản lý là tác động theo quy trình
“Hoạt động quản lý được tiến hành theo một quy trình: Lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đó là quy trình chung cho mọi nhà quản lý và mọi lĩnh
vực quản lý. Với quy trình như vậy, hoạt động quản lý được coi là một dạng lao
động mang tính gián tiếp và tổng hợp. Nghĩa là nó không trực tiếp tạo ra sản phẩm
mà nhờ thực hiện các vai trò định hướng, thiết kế, duy trì, thúc đẩy và điều chỉnh để
từ đó gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm hơn và mang lại hiệu lực và hiệu quả cho tổ
chức”.[13, tr 20]

9


- Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực
“Thông qua tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình mà hoạt
động quản lý mới có thể phối hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài tổ chức.
Các nguồn lực được phối hợp bao gồm: Nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực. Nhờ
đó mà quản lý trở thành tác nhân quan trọng trong việc tạo nên sức mạnh tổng
hợp”.[13, tr 20]
- Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung
“Hoạt động quản lý ngoài việc thoả mãn nhu cầu riêng của chủ thể thì điều
đặc biệt quan trọng là phải đáp ứng lợi ích của đối tượng. Tuy nhiên, trong thực tiễn
quản lý, không phải bao giờ mục tiêu chung cũng được thực hiện một cách triệt để.
Những xung đột về lợi ích giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý thường xuyên

tồn tại, vì vậy, hoạt động quản lý xét đến cùng là phải đưa ra các cách thức để giải
quyết xung đột ấy, nhằm đạt được mục tiêu chung”.[13, tr 20]
- Quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
“Tính khoa học của hoạt động quản lý thể hiện ở chỗ, các nguyên tắc quản
lý, phương pháp quản lý, các chức năng của quy trình quản lý và các quyết định
quản lý phải được xây dựng trên cơ sở những tri thức, kinh nghiệm mà nhà quản lý
có được thông qua quá trình nhận thức và trải nghiệm trong thực tiễn. Tính nghệ
thuật của hoạt động quản lý thể hiện ở quá trình thực thi các quyết định quản lý
trong thực tiễn và được biểu hiện trong việc vận dụng các phương pháp quản lý,
việc lựa chọn các phong cách và nghệ thuật lãnh đạo. Tính khoa học và nghệ thuật
trong quản lý không loại trừ nhau mà chúng có mối quan hệ tương tác, tương sinh
và được biểu hiện ra ở tất cả các nội dung của tác động quản lý”.[13, tr 20]
1.2.1.3. Chức năng của quản lý
Các chức năng quản lý để chỉ những nhiệm vụ lớn nhất và bao trùm nhất
trong hoạt động quản lý, gồm:
Hoạch định: “Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản lý, bao gồm: việc
xác định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu, và thiết
lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động. Hoạch định liên quan đến

10


dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu cần đạt được và những phương thức
để đạt được mục tiêu đó. Nếu không lập kế hoạch thận trọng và đúng đắn thì dễ dẫn
đến thất bại trong quản lý”.[13, tr 100]
Tổ chức: “Đây là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ chức
nhân sự cho một tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc phải làm,
người nào phải làm, phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan
hệ giữa các bộ phận được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong tổ chức đó
được thiết lập ra sao? Tổ chức đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi thúc

đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức kém thì công ty sẽ thất bại, dù hoạch định
tốt”.[13, tr 132]
Lãnh đạo: “Một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều người, mỗi một cá nhân
có cá tính riêng, hoàn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh đạo là
phải biết động cơ và hành vi của những người dưới quyền, biết cách động viên,
điều khiển, lãnh đạo những người khác, chọn lọc những phong cách lãnh đạo phù
hợp với những đối tượng và hoàn cảnh cùng sở trường của người lãnh đạo, nhằm
giải quyết các xung đột giữa các thành phần, thắng được sức ỳ của các thành
viên trước những thay đổi. Lãnh đạo xuất sắc có khả năng đưa công ty đến thành
công dù kế hoạch và tổ chức chưa thật tốt, nhưng sẽ chắc chắn thất bại nếu lãnh
đạo kém”.[13, tr 154]
Kiểm tra: “Sau khi đã đề ra những mục tiêu, xác định những kế hoạch, vạch
rõ việc xếp đặt cơ cấu, tuyển dụng, huấn luyện và động viên nhân sự, công việc còn
lại vẫn còn có thể thất bại nếu không kiểm tra. Công tác kiểm tra bao gồm việc xác
định thành quả, so sánh thành quả thực tế với thành quả đã được xác định và tiến
hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch, nhằm bảo đảm tổ chức đang trên
đường đi đúng hướng để hoàn thành mục tiêu”.[13, tr 163]
Trong thực tế, mỗi tổ chức đều có những đặc điểm về môi trường, xã hội,
ngành nghề, quy trình công nghệ khác nhau … nên các hoạt động quản lý cũng có
sự khác nhau. Nhưng những cái khác nhau đó chỉ là khác nhau về mức độ phức tạp,
phương pháp thực hiện, chứ không khác nhau về bản chất.

11


1.2.1.4. Mục tiêu quản lý
Mục tiêu quản lý được hiểu là trạng thái mong đợi kết quả đạt được của chủ
thể quản lý (hệ thống) tại một thời điểm nào đó hoặc sau một thời gian nhất định.
Mục tiêu quản lý mang tính khách quan. Nó được đề ra trên cơ sở những đòi
hỏi của các quy luật khách quan đang chi phối sự vận động của hệ thống. Đồng

thời, mục tiêu quản lý chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan vì mục tiêu quản lý do
chủ thể quản lý đề ra và được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu cụ thể.
Với nhà quản lý, mục tiêu quản lý là cái đích phải đạt tới sau một quá trình
phấn đấu thực hiện hàng loạt các chức năng, các phương pháp quản lý.
1.2.2. Quan niệm, nội dung quản lý của Quỹ HTND
1.2.2.1. Quan niệm về quản lý của Quỹ HTND
Từ quan niệm chung về quản lý nêu trên, áp dụng đối với Quỹ HTND có thể
nói: Quản lý của Quỹ HTND là sự tác động của chủ thể quản lý Quỹ HTND lên đối
tượng quản lý Quỹ HTND trong quá trình tiến hành các hoạt động của Quỹ nhằm
đạt được các mục tiêu đề ra với kết quả cao nhất.
Chủ thể quản lý Quỹ HTND là cơ quan Hội Nông dân, cụ thể là Ban điều
hành Quỹ HTND.
* Đối tượng quản lý của Quỹ HTND:
Ban điều hành Quỹ HTND cấp dưới; Cán bộ ban điều hành Quỹ HTND;
Người vay vốn từ Quỹ HTND; Nguồn vốn Quỹ HTND; Các trang thiết bị phục vụ
công tác quản lý Quỹ HTND.
* Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý Quỹ HTND
Cơ cấu tổ chức: Ban điều hành Quỹ HTND cấp nào do Ban Thường vụ Hội
Nông dân cấp đó quyết định thành lập và bổ nhiệm các chức danh trên cơ sở tổ chức
bộ máy và biên chế được giao. Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ HTND ở
mỗi cấp gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán và bộ phận hoặc cán bộ chuyên
môn giúp việc.[7, tr 29]
Cán bộ, nhân viên Ban điều hành Quỹ HTND các cấp làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

12


Nhiệm vụ của Ban điều hành Quỹ HTND:
“Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương giao; huy

động vốn đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước với
các hình thức ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
+ Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn uỷ thác (toàn phần
hoặc từng phần) từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phục vụ cho các
hoạt động xây dựng và nhân rộng các mô hình hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế,
giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.
+ Tổ chức thẩm định, tái thẩm định hồ sơ đề nghị vay vốn của người vay và
thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định.
+ Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ hỗ trợ
vốn khác do Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp giao.
+ Phối hợp với các đơn vị và cá nhân tổ chức các hoạt động tập huấn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, tham quan trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài nước giúp người vay sử dụng vốn đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành cho đội
ngũ cán bộ tham gia công tác quản lý, điều hành Quỹ.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định của
pháp luật và của Hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao”.[7, 40-41]
Quyền hạn của Ban điều hành Quỹ:
+ Tổ chức vận động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo quy định của
Nhà nước và Điều lệ này.
+ Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để trình Ban Thường vụ
Hội Nông dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ; uỷ thác hỗ trợ.
+ Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một số
dự án, phương án vay vốn, xin hỗ trợ, tài trợ của Quỹ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ
quản lý, điều hành Quỹ, khi được Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp đồng ý.

13



×