Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHUYÊN ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU – SINH HỌC 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.24 KB, 10 trang )

CHUYÊN ĐỀ: TUẦN HOÀN MÁU – SINH HỌC 11
Người viết chuyên đề: ……………………..
Tổ chuyên môn: Lí – Hóa – Sinh
Trường: --------------------A. Lí do chọn đề tài
Căn cứ từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực, phát huy tính tích cực
và sáng tạo ở HS, đòi hỏi HS có kỹ năng, biết vận dụng kiến thức vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường đổi mới theo hướng
“nghiên cứu bài học”
Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh ở môn Sinh học chưa
nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa
được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác
(chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá
trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải
quyết các tình huống trong thực tiễn. Điều đó thể hiện ở những tồn tại sau:
Mặc dù đa số giáo viên đã thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi cách
thức tổ chức giờ nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà nguyên nhân là:
- Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống, có đổi mới
song chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến
thức một cách có chiều sâu
- Về phía học sinh: Là con em các dân tộc thiểu số lại ở nội trú nên việc tiếp cận và
tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh
chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu
bài học nên chưa đảm bảo các năng lực.
- Việc dạy học theo hướng nghiên cứu bài học còn hạn chế do nhiều khó khăn chủ
quan, khách quan. Vì vậy việc xây dựng qui trình, cách thức cho dạy học theo
hướng nghiên cứu bài học rất cần thiết trong vấn đề dạy học hiện nay.
1



- Dạy học theo hướng nghiên cứu bài học giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động
hơn, vì giáo viên vừa là trọng tài vừa là người hướng dẫn cho học sinh tham gia
vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh,
góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh. Tạo cho học sinh một thói
quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét một vấn đề phải đặt chúng trong một
hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo. Giúp học sinh
hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học. Làm cho quá trình học tập
có ý nghĩa. Bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các
tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường, với thế
giới cuộc sống.
Vì những lí do trên chúng tôi chọn chủ đề : “Dạy học theo hướng nghiên cứu
bài học ở bài 18, 19: Hệ tuần hoàn’’- thuộc phần chuyển hoá vật chất và năng
lượng ở động vật trong chương trình sinh học 11, làm ví dụ minh hoạ.
Hệ tuần hoàn là một phần kiến thức rất quan trọng , nó thể hiện được quá trình trao
đổi vật chất, vận chuyển và chuyển hoá vật chất trong cơ thể động vật, kể cả người
- là cơ sở của sự sống. Điều đó giúp hình thành ở học sinh quan điểm khoa học về
thế giới sống.
B. Cấu trúc chuyên đề: Chuyên đề được chia tành 2 tiết:
Tiết 1: Giảng dạy nội dung phần
I. Cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn
II. Các dạng HTH ở động vật
Tiết 2: Giảng dạy nội dung phần
III. Hoạt động của tim
IV. Hoạt động của hệ mạch
C. Kế hoạch dạy học
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này học sinh phải:
1. Kiến thức:
- Nêu được ý nghĩa của tuần hoàn máu.

- Phân biệt được hệ tuần hoàn hở với hệ tuần hoàn kín.
- Nêu được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn kép
với hệ tuần hoàn đơn.
- Nêu được các qui luật hoạt động của tim: tim có tính tự động, tim hoạt động nhịp
nhàng theo chu kì.
- Giải thích được tại sao tim lại hoạt động theo các quy luật đó.
2


- Trình bày được cấu trúc của hệ mạch và các quy luật vận chuyển máu trong hệ
mạch.
2. Kĩ năng:
Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, giao tiếp, quan sát, phân tích, tổng hợp, phát hiện
và giải quyết vấn đề.
3. Thái độ :
- Yêu thích tìm hiểu tri thức sinh học
- Có ý thức bảo vệ hệ tim mạch khỏe mạnh, có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi phù hợp,
yêu thích thể dục thể thao.
4. Năng lực:
- Rèn luyện và phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực thể chất.
- Hình thành và rèn luyện năng lực sáng tạo, năng lực tự học.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Hình 18.1, 18.2, 18.3 SGK.
- Hình 19.1, 19.2, 19.3 và 19.4 SGK.
- Bảng 19.1, 19.2 SGK.
- Máy chiếu máy tính.
- Phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
HTH hở


HTH kín

Đại diện
Cấu tạo
Đường đi của máu
Đặc điểm

Đại diện

Cấu tạo
Đường
đi
của
máu

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
HTH hở
HTH kín
Đa sô động vật thân mềm, chân khớp
Mực ống, bạch tuộc, giun đốt,
chân đầu và động vật có xương
sống
Không có mao mạch
Có mao mạch
Tim – Động mạch – Khoang cơ thể Tim – Động mạch – Mao mạch Tĩnh mạch - Tim
Tĩnh mạch - Tim

3



Đặc
điểm

- Hệ tuần hoàn hở có 1 đoạn máu đi ra
khỏi mạch máu và trôn lẫn với dịch mô.
- Máu chảy dưới áp lực thấp và chảy
chậm

- Hệ tuần hoàn kín có máu lưu
thông liên tục trong mạch kín
- Máu chảy dưới áp lực cao hoặc
trung bình và chảy nhanh

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
HTH đơn

HTH kép

Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòng tuần hoàn
Áp lực, vận tốc máu

Đại diện
Cấu tạo tim
Số vòng tuần hoàn
Áp lực, vận tốc máu

ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

HTH đơn
HTH kép

Lưỡng cư, bò sát, chim, thú
2 ngăn
3 hoặc 4 ngăn
1 vòng
2 vòng
Máu chảy chậm với áp lực trung Máu chảy nhanh với áp lực
bình
cao

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Khởi động.
2. Hình thành kiến thức mới.
3. Luyện tập.
4. Vận dụng, mở rộng.
Hoạt động 1: Hệ tuần hoàn hoạt động như thế nào?
1. Mục đích:
- Tạo tâm thế vui vẻ, thoải mái cho HS.
- HS huy động được các kiến thức sẵn có, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân có
liên quan đến bài học mới, các thành phần của máu, thành phần của hệ tuần hoàn.
2. Nội dung:
4


- Học sinh xem đoạn phim “Sự kì diệu từ thành phố máu” và trả lời các câu hỏi
ngắn trong đoạn video.
-GV đặt vấn đề vào bài: Máu là một thành phần của HTH, vậy các thành phần khác
là gì, sự phối hợp của các cơ quan tuần hoàn nhịp nhàng như thế nào? Chúng ta

cùng nghiên cứu bài 18- 19: Tuần hoàn máu.
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh.
- HS trả lời được các thành phần của máu là hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu. chức
năng của từng thành phần
- HS trả lời được cấu tạo của hệ tuần hoàn.
4. Kĩ thuật tổ chức
- HS xem video, ghi câu hỏi ra giấy.
- GV vấn đáp HS sau khi kết thúc video
Hoạt động 2: Cấu tạo, chức năng, hoạt động của hệ tuần hoàn.
1. Mục đích:
- Học sinh trình bày được cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn.
- Nắm được ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở, hệ tuần hoàn đơn
so với hệ tuần hoàn kép.
- Nắm được khái niệm tính tự động, chu kì hoạt động của tim, huyết áp, vận tốc
máu.
- Đề xuất các biện pháp phòng tránh các bệnh tim mạch.
2. Nội dung:
I. Cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn
1. Cấu tạo chung
2. Chức năng chủ yếu của hệ tuần hoàn
II. Các dạng HTH ở động vật
1. HTH hở
2. HTH kín
III. Hoạt động của tim
1. Tính tự động của tim
2. Chu kì hoạt động của tim
IV. Hoạt động của hệ mạch
1. Cấu trúc của hệ mạch
2. Huyết áp
3. Vận tốc máu

3. Dự kiến sản phẩm học tập của học sinh:
3.1. Nội dung I. Cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn
5


- Học sinh làm việc cá nhân, tương tác với máy tính để chơi trò chơi để xác định
đúng vị trí các thành phần của HTH.
3.2. Nội dung II. Các dạng HTH ở động vật
- HS trình bày 4 sơ đồ HTH hở, HTH kín, HTH đơn, HTH kép (đã phân công HS
chuẩn bị sẵn ở nhà).
- HS đặt được các câu hỏi liên quan tới kiến thức vừa trình bày.
- HS làm việc nhóm: Hoàn thành PHT số 1, 2 và trả lời các câu hỏi vào PHT.
3.3. Nội dung III. Hoạt động của tim
- HS làm việc cá nhân và hoạt động nhóm nắm bắt được kiến thức về tính tự động
của tim, chu kì hoạt động của tim và bài tập liên quan.
3.4. Nội dung IV. Hoạt động của hệ mạch
- HS làm việc cá nhân và hoạt động nhóm nắm bắt được kiến thức về huyết áp và
vận tốc máu.
4. Kỹ thuật tổ chức.
4.1. Nội dung I. Cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn
- Học sinh làm việc cá nhân, tương tác với máy tính để chơi trò chơi để xác định
đúng vị trí các thành phần của HTH.
- Giáo viên cho điểm.
- Học sinh nghiên cứu tài liệu, vận dụng kiến thức đã học trình bày chức năng của
HTH.
- Giáo viên và các bạn khác nhận xét, chỉnh sửa, hoàn chỉnh.
4.2. Nội dung II. Các dạng HTH ở động vật
- GV chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu học tập số 1, 2 cho các nhóm.
- GV mời đại diện 4 nhóm trình bày 4 sơ đồ HTH hở, HTH kín, HTH đơn, HTH
kép (đã phân công HS chuẩn bị sẵn ở nhà). Sau khi trình bày, đại diện các nhóm đặt

câu hỏi cho các nhóm còn lại.
- HS làm việc nhóm: Hoàn thành PHT số 1, 2 và trả lời các câu hỏi vào PHT.
- Sau 10 phút GV yêu cầu các nhóm chấm chéo PHT của nhau.
4.3. Nội dung III. Hoạt động của tim
- HS hoạt động cá nhân theo dõi GV mô tả thí nghiệm cắt rời tim ếch và cơ bắp
chân ếch khỏi cơ thể.
- GV đặt câu hỏi: Tại sao tim có khả năng đập tự động nhưng cơ bắp chân ếch thì
không co và dãn tự động được?
HS trả lời: Tim hoạt động tự động
- GV hỏi : Tính tự động của tim là gì ?
HS trả lời: Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi là tính tự động của tim.
6


- GV yêu cầu 4 nhóm học sinh trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tim có khả năng hoạt động tự động là do cấu trúc nào của tim qui định?
Hãy quan sát sơ đồ của hệ dẫn truyền tim và cho biết hệ dẫn truyền tim hoạt động
như thế nào?
Nhóm 2: Thế nào là chu kì tim? Mỗi chu kì tim gồm mấy pha? Thế nào là nhịp tim?
Cách xác định nhịp tim ở người?
Nhóm 3: Quan sát H19.1 và cho biết mối liên quan giữa nhịp tim và khối lượng cơ
thể? Tại sao có sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật?
Nhóm 4: Học sinh vận dụng kiến thức toán học làm bài tập sau: Ở một loài động
vật, có 60 chu kì tim/phút. Tính thời gian của pha co tâm nhĩ biết tỉ lệ thời gian
giữa các pha trong một chu kì tim là 1:3:4.
HS thảo luận → Sau 5 phút đại diện các nhóm trả lời câu hỏi.
HS nhóm 1 trả lời: Do hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm : nút xoang
nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puoockin.

HS nhóm 2 trả lời: KN chu kỳ tim: là một lần co và dãn nghỉ của tim. Mỗi chu kì

tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ, sau đó là pha co tâm thất và cuối cùng là pha dãn
chung.
Nhịp tim: là số chu kỳ tim trong 1 phút.
Cách đếm nhịp tim ở người: Bắt mạch ở cổ tay hoặc đặt ống nghe vào ngực trái.
HS nhóm 3 trả lời: ĐV có kích thước càng nhỏ thì tim đập càng nhanh và ngược
lại.
Động vật càng nhỏ thì tỉ lệ S/V càng lớn(S là diện tích bề mặt cơ thể; V là khối
lượng cơ thể). Tỉ lệ S/V càng lớn thì nhiệt lượng mất vào môi trường xung quanh
càng nhiều, chuyển hóa tăng lên, tim đập nhanh hơn để đáp ứng đủ nhu cầu ôxi cho
quá trình chuyển hóa.
HS nhóm 4 trả lời: Thời gian của 1 chu kì tim là 60 : 60 = 1(giây).
Thời gian pha co tâm nhĩ là: 1*1/1+3+4 = 1/7 giây
+ GV nhận xét và cho điểm các nhóm.
4.4. Nội dung IV. Hoạt động của hệ mạch
- GV yêu cầu HS quan sát đoạn phim về tim và hệ mạch, sau đó nhắc lại cấu trúc
của hệ mạch
7


HS trả lời
- GV bổ sung khái niệm tiết diện mạch và tổng tiết diện mạch
- GV dẫn dắt vào phần kiến thức vận tốc máu.
HS nghiên cứu SGK để biết khái niệm vận tốc máu.
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy cho biết mối quan hệ giữa vận tốc máu và
tổng tiết diện mạch.
HS: Tốc độ máu tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện mạch. Tổng tiết diện càng lớn thì tốc
độ máu càng giảm và ngược lại.
Trong hệ thống động mạch, tổng tiết diện tăng dần nên tốc độ máu giảm dần. Mao
mạch có tổng tiết diện lớn nhất nên máu chảy chậm nhất. Trong hệ tĩnh mạch, tổng
tiết diện giảm dần nên tốc độ máu tăng dần.

- GV bổ sung: Vận tốc máu trong đoạn mạch liên quan chủ yếu đến tổng tiết diện
mạch và chênh lệch huyết áp giữa 2 đầu đoạn mạch.
- GV trình chiếu Tim bơm máu tác động lực lên động mạch
HS làm việc nhóm 2 người trả lời các câu hỏi: 1, Huyết áp là gì? Tại sao lại có 2 trị
số huyết áp: huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương?
2, Tại sao tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm
huyết áp giảm? Tại sao cơ thể bị mất máu thì huyết áp giảm?
- GV phát giấy A4 cho HS làm việc. Trong quá trình làm việc nhóm, GV đi từng
nhóm để hỗ trợ HS khi cần thiết.
- GV mời một nhóm lên trình bày về khái niệm huyết áp và 2 trị số huyết áp.
HS: Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch.
Có 2 trị số huyết áp:
+ Huyết áp tâm thu (Huyết áp tối đa) ứng với lúc tim co đẩy máu vào động mạch.
+ Huyết áp tâm trương (Huyết áp tối thiểu) ứng với lúc tim dãn.
- Các nhóm khác nhận xét và cho điểm bạn. Giáo viên chốt điểm.
- GV mời 1 nhóm khác lên trả lời câu hỏi số 2
HS: Tim đập nhanh, mạnh sẽ bơm 1 lượng máu lớn lên động mạch, gây ra áp lực
mạnh, huyết áp tăng và ngược lại.
Khi mất máu, lượng máu trong mạch giảm, nên huyết áp giảm.
- Các nhóm khác nhận xét và cho điểm bạn. Giáo viên chốt điểm.
- GV: Từ các câu hỏi trên em hãy khái quát các yếu tố làm thay đổi huyết áp?
HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi: Lực co tim, nhịp tim, khối lượng máu, độ
quánh của máu, sự đàn hồi của mạch máu.
Hoạt động 3: Luyện tập.
1. Mục đích:
8


Giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học về hoạt động của tim và huyết áp để
giải quyết các câu hỏi liên quan đến thực tiễn.

2. Nội dung:
1, Tại sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi?
2, Tại sao người lớn tuổi thường bị cao huyết áp? Cách phòng bệnh cao
huyết áp?
3. Dự kiến sản phẩm của học sinh.
- HS hoạt động nhóm, dựa vào đồ thị chu kì hoạt động của tim giải thích vì sao tim
hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.
- HS hoạt động nhóm, đưa ra lời khuyên, các bài thể dục giúp phòng tránh bệnh cao
huyết áp.
4. Kỹ thuật tổ chức.
- GV yêu cầu 4 nhóm HS cùng thảo luận để trả lời 2 câu hỏi trên.
HS làm việc nhóm, GV gọi 1 HS đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các HS khác bổ
sung
HS:
1, Ví dụ chu kì hoạt động của tim người: Tâm nhĩ co 0,1 s, dãn nghỉ 0,7 s. Khi tâm
nhx ngừng co thì tâm thất co, tâm thất co 0,3 s và dãn nghỉ 0,5 s. Như vậy thời gian
làm việc của tâm nhĩ và tâm thất đều ngắn hơn thời gian nghỉ ngơi. Nếu tính chung
hoạt động của cả tâm nhĩ và tâm thất thì thời gian tim co là 0,4 s và thời gian tim
giãn nghỉ chung là 0,4 s. Chính vì vậy tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi.
2, Người lớn tuổi thường bị cao huyết áp, vì khả năng đàn hồi của mạch máu kém,
lòng mạch hẹp.
Các biện pháp phòng tránh: Chế độ dinh dưỡng hợp lí ( hạn chế các chất bột
đường, không ăn mặn, thức ăn nhiều dầu mỡ, chất kích thích ), duy trì cân nặng ổn
định, tập thể dục thường xuyên.
- GV nhận xét và chốt kiến thức.
Hoạt động 4: Vận dụng, mở rộng
1.Mục đích: Nhằm khuyến khích học sinh hình thành ý thức và năng lực thường
xuyên vận dụng những điều đã học về hệ tuần hoàn để giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống.
2.Nội dung: Em hãy tìm hiểu các bệnh lí thường gặp về tim mạch. Cho biết nguyên

nhân và hậu quả và cách phòng bệnh.
Em có hiểu biết gì về các chương trình từ thiện nhân đạo cho các bệnh nhân tim
bẩm sinh?
9


3. Dự kiến sản phẩm học tập của học sinh: Báo cáo của học sinh về các bệnh lí
tim mạch và các chương trình từ thiện.
4. Kỹ thuật tổ chức:
- GV đưa câu hỏi vào cuối giờ học.
HS làm việc cá nhân, viết thành báo cáo.
- GV thu báo cáo vào buổi học hôm sau.

10



×