Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Thực trạng, một số yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa chó (toxocara canis) ở người tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi 2016 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.82 MB, 177 trang )

Header Page 1 of 128.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------

BÙI VĂN TUẤN

THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM
ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ (Toxocara canis) Ở NGƯỜI
TẠI HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI 2016
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2018

Footer Page 1 of 128.


Header Page 2 of 128.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------



BÙI VĂN TUẤN

THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHIỄM
ẤU TRÙNG GIUN ĐŨA CHÓ (Toxocara canis) Ở NGƯỜI
TẠI HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI 2016
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62 72 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Văn Chương
2. GS.TS Vũ Sinh Nam

HÀ NỘI – 2018

Footer Page 2 of 128.


Header Page 3 of 128.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên
cứu thực hiện tại 2 xã Đức Phong và Đức Chánh thuộc huyện Mộ Đức, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả luận án


Bùi Văn Tuấn

Footer Page 3 of 128.


Header Page 4 of 128.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau
đại học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương luôn tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn
Chương và GS.TS Vũ Sinh Nam, những người thầy có nhiều kiến thức, kinh
nghiệm đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Viện Sốt rét-ký sinh trùng-côn
trùng Quy Nhơn, cán bộ Khoa Ký sinh trùng của Viện đã hỗ trợ cho tôi thực hiện
đề tài về kinh phí cũng như nguồn nhân lực.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm phòng
chống sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm y tế dự phòng
huyện Mộ Đức, Ủy ban nhân dân xã Đức Phong và xã Đức Chánh đã quan tâm
và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, vợ, con, các cháu, anh chị em và những
người thân trong gia đình đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và là động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn để đạt được kết quả
khoá học và hoàn thành luận án.

Tác giả luận án


Bùi Văn Tuấn

Footer Page 4 of 128.


Header Page 5 of 128.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALB

Albendazole

ATGĐC

Ấu trùng giun đũa chó

ATGĐCM

Ấu trùng giun đũa chó/mèo

BCAT

Bạch cầu ái toan

BN

Bệnh nhân

CAPC


Companion Animal Parasite Council
(Hội Thú y phòng chống các bệnh ký sinh trùng trên động vật)

CBVC

Cán bộ viên chức

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

CT

Computed tomography (Chụp cắt lớp vi tính)

CTV

Cộng tác viên

ĐT

Đối tượng

ELISA

Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay
(Thử nghiệm miễn dịch hấp phụ gắn men)

ESCCAP


European Scientific Counsel Companion Animal Parasites
(Hội Thú y phòng chống các bệnh ký sinh trùng trên
động vật châu Âu)

GĐC

Giun đũa chó

HQCT

Hiệu quả can thiệp

HT (+)

Huyết thanh dương tính

HT (-)

Huyết thanh âm tính

KAP

Knowledge Attitude Practice (Kiến thức Thái độ Thực hành)

KHV

Kính hiển vi

KST


Ký sinh trùng

NC

Nghiên cứu

OD

Optical density (Mật độ quang)

Footer Page 5 of 128.


Header Page 6 of 128.

PP

Phương pháp

TB

Trung bình

T. canis

Toxocara canis

T. cati

Toxocara cati


TTGD

Truyền thông giáo dục

XN

Xét nghiệm

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới )

Footer Page 6 of 128.


Header Page 7 of 128.

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................3
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo. .................................3
1.1. Trên Thế giới ......................................................................................................3
1.2. Tại Việt Nam ......................................................................................................4
1.2. Đặc điểm sinh học của giun đũa chó mèo Toxocara spp ...............................4
1.2.1. Tác nhân gây bệnh ..........................................................................................4
1.2.2. Chu kỳ của giun đũa chó .................................................................................6
1.3. Tình hình nghiên cứu và phân bố bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo ..........7
1.3.1. Trên Thế giới ...................................................................................................7

1.3.2. Tại Việt Nam .................................................................................................10
1.4. Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh ấu trùng giun đũa
chó/mèo ở người ....................................................................................................11
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng ....................................................................................11
1.4.2. Chẩn đoán......................................................................................................14
1.4.3. Điều trị...........................................................................................................17
1.5. Một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo .........................19
1.5.1. Nguồn nhiễm giun đũa chó/mèo ở vật chủ chính .........................................19
1.5.2. Mầm bệnh ở ngoại cảnh ................................................................................21
1.5.3. Yếu tố môi trường .........................................................................................25
1.5.4. Yếu tố kinh tế, văn hóa xã hội.......................................................................25
1.5.5. Yếu tố hành vi con người ..............................................................................27
1.6. Phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo ...........................................28
1.6.1. Một số biện pháp phòng chống nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo trên thế
giới...........................................................................................................................29
1.6.2. Phòng chống nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo ở Việt Nam .......................35

Footer Page 7 of 128.


Header Page 8 of 128.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................37
2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................37
2.3. Địa điểm nghiên cứu .....................................................................................37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................39
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................39
2.4.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................42
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu. ......................................................................46

2.4.4. Tổ chức thực hiện ..........................................................................................47
2.4.5. Biến số và các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu ..........................................50
2.4.6. Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................54
2.5. Xử lý số liệu ....................................................................................................55
2.6. Các biện pháp khống chế sai số ...................................................................56
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................58
3.1. Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở
người .......................................................................................................................58
3.1.1. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người ..................................................58
3.1.2. Tỷ lệ bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người ....................................................63
3.1.3. Một số yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người ....................64
3.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống ....................................75
3.2.1. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người .....75
3.2.2. Hiệu quả làm giảm nguồn nhiễm ở chó và ngoại cảnh .................................77
3.2.3. Hiệu quả của truyền thông giáo dục làm tăng kiến thức, thái độ, thực hành
của người dân trong phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó ..............................79
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ..................................................................................88
4.1. Thực trạng, một số yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở
người .......................................................................................................................88

Footer Page 8 of 128.


Header Page 9 of 128.

4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................88
4.1.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người tại các điểm nghiên cứu...........88
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người .............94
4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống ..................................101

4.2.1. Hiệu quả giảm tỷ lệ nhiễm và mắc bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người ...101
4.2.2. Hiệu quả làm giảm nguồn nhiễm ở chó và ngoại cảnh ...............................103
4.2.3. Hiệu quả của truyền thông giáo dục làm tăng kiến thức, thái độ, thực hành
của người dân trong phòng chống bệnh ấu trùng giun đũa chó ............................104
4.3. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ..............................112
4.4. Điểm mới của nghiên cứu ............................................................................114
KẾT LUẬN ..........................................................................................................115
1. Thực trạng, một số yếu tố liên quan nhiễm ấu trùng giun đũa chó .......... 115
2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống bệnh ấu trùng giun
đũa chó .................................................................................................................115
KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................117
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ XUẤT BẢN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 9 of 128.


Header Page 10 of 128.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Truyền thông giáo dục đã thực hiện tại điểm can thiệp .........................44
Bảng 3.1. Đặc tính về giới và nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu ...............................58
Bảng 3.2. Đặc tính về trình độ học vấn và nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu ........58
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người tại các điểm nghiên cứu ....59
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người theo giới tính tại các điểm
nghiên cứu ...............................................................................................................59
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người theo nhóm tuổi ..................60
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người theo yếu tố gia đình...........61

Bảng 3.7. Thống kê triệu chứng lâm sàng trên số trường hợp bệnh ấu trùng giun
đũa chó ....................................................................................................................63
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh ấu trùng giun đũa chó tại các điểm nghiên cứu ....................63
Bảng 3.9. Tỷ lệ có triệu chứng lâm sàng trên số nhiễm ấu trùng giun đũa chó ......64
Bảng 3.10. Tỷ lệ nuôi chó tại các điểm nghiên cứu ................................................64
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó tại các điểm nghiên cứu ...........................65
Bảng 3.12. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó theo nhóm tuổi ở chó tại các điểm nghiên
cứu ...........................................................................................................................65
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất tại các điểm nghiên cứu ...........66
Bảng 3.14. Mật độ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất tại các điểm nghiên cứu .....66
Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở rau tại các điểm nghiên cứu ...........67
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở rau theo vị trí thu thập ....................67
Bảng 3.17. Mật độ nhiễm trứng giun đũa chó ở rau tại các điểm nghiên cứu ........68
Bảng 3.18. Tỷ lệ có nghe nói và nguồn thông tin về bệnh ấu trùng giun đũa chó .68
Bảng 3.19. Kiến thức về bệnh ấu trùng giun đũa chó .............................................69
Bảng 3.20. Thái độ về bệnh ấu trùng giun đũa chó ................................................70
Bảng 3.21. Thực hành về ăn uống và thói quen sinh hoạt ......................................71
Bảng 3.22. Liên quan giữa nuôi chó và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ...................72
Bảng 3.23. Liên quan giữa ăn rau sống và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ...............73
Bảng 3.24. Liên quan giữa thói quen sinh hoạt và nhiễm ấu trùng giun đũa chó ...74

Footer Page 10 of 128.


Header Page 11 of 128.

Bảng 3.25. Thay đổi về tỷ lệ nhiễm ở người sau can thiệp .....................................75
Bảng 3.26. Thay đổi về tỷ lệ bệnh ấu trùng giun đũa chó sau can thiệp ................75
Bảng 3.27. Hiệu quả điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng albendazole .........76
Bảng 3.28. Hiệu quả điều trị làm giảm triệu chứng lâm sàng.................................76

Bảng 3.29. Thay đổi về tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan sau can thiệp điều trị ..............77
Bảng 3.30. Thay đổi về tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó sau can thiệp .........................77
Bảng 3.31. Thay đổi về tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở đất sau can thiệp ..........78
Bảng 3.32. Thay đổi về tỷ lệ nhiễm trứng giun đũa chó ở rau sau can thiệp..........79
Bảng 3.33. Thay đổi kiến thức về nguy cơ nhiễm ..................................................79
Bảng 3.34. Thay đổi kiến thức về triệu chứng bệnh ...............................................80
Bảng 3.35. Thay đổi kiến thức về phòng chống bệnh.............................................80
Bảng 3.36. Thay đổi thái độ về phòng chống bệnh.................................................81
Bảng 3.37. Thực hành nuôi chó tại xã can thiệp sau can thiệp ...............................82
Bảng 3.38. Thay đổi về thực hành nuôi chó ...........................................................83
Bảng 3.39. Thay đổi về bồng bế chó, xử lý phân chó .............................................84
Bảng 3.40. Thay đổi về ăn rau sống, rửa rau ..........................................................85
Bảng 3.41. Thay đổi về thói quen tiếp xúc đất, rửa tay ..........................................86

Footer Page 11 of 128.


Header Page 12 of 128.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giun đũa Toxocara canis trưởng thành ...................................................5
Hình 1.2. Trứng giun đũa chó ...................................................................................5
Hình 1.3. Ấu trùng giun đũa chó ...............................................................................5
Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun đũa chó...........................................................6
Hình 1.5. Bản đồ phân bố huyết thanh dương tính giun đũa chó/mèo .....................9
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.............................38
Hình 2.2. Thiết kế và quy trình triển khai nghiên cứu ............................................42
Hình 2.3. Các biện pháp can thiệp thực hiện tại điểm nghiên cứu .........................43
Hình 2.4. Khung lý thuyết nghiên cứu bệnh ấu trùng giun đũa chó .......................45
Hình 2.5. Thuốc Unaben .........................................................................................55

Hình 3.1. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo trình độ học vấn ......................60
Hình 3.2. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng giun đũa chó theo nghề nghiệp .............................61
Hình 3.3. Mức độ OD/ngưỡng của số nhiễm ấu trùng giun đũa chó ......................62
Hình 3.4. Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan trên số nhiễm ấu trùng giun đũa chó ...........62
Hình 3.5. Thực hành nuôi chó thả rông và tẩy giun cho chó ..................................71

Footer Page 12 of 128.


Header Page 13 of 128.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo thuộc nhóm “bệnh động vật” (zoonosis)
tức bệnh từ thú có xương sống lây truyền sang người. Giun đũa ở chó là
Toxocara canis, ở mèo là Toxocara cati. Người bị nhiễm do tình cờ nuốt trứng
có ấu trùng của Toxocara spp nhiễm trong đất, nước, hoặc thức ăn do chất phóng
uế bừa bãi của những con chó/mèo bị nhiễm bệnh. Các ấu trùng đi vào trong
ruột, di chuyển đến nội tạng, nơi đây chúng có thể sống nhiều năm ở dạng tự do
hay hóa kén nhưng không bao giờ phát triển thành giun trưởng thành. Quan
trọng nhất là ấu trùng giun đũa chó/mèo chu du khắp nơi trong cơ thể và có thể
đến các cơ quan như: não, mắt, gan, phổi...gây ra một số triệu chứng nguy hiểm
như động kinh (ký sinh ở não), giảm thị lực hoặc mù (ký sinh ở mắt) [10].
Bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo cùng với bệnh Chagas, ấu trùng sán dây
lợn, bệnh toxoplamosis và trùng roi sinh dục được xem là năm bệnh ký sinh
trùng bị lãng quên có tầm ảnh hưởng lớn nhất [89]. Bệnh ấu trùng giun đũa
chó/mèo cũng gây ra một hiểm họa y tế công cộng lớn đặc biệt là ở các nước
đang phát triển [93]. Tỷ lệ nhiễm cao thường ở các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới
và các cộng đồng nông thôn hơn là các cộng đồng công nghiệp hóa, thành thị, ôn

đới [81],[94],[105]. Các nghiên cứu cho thấy, những quần thể người có tỷ lệ
huyết thanh dương tính giun đũa chó/mèo cao thường ở những nơi có nhiều chó
bị nhiễm Toxocara canis, môi trường bị ô nhiễm trứng nhiều, đặc biệt là môi
trường đất. Phân bố nhiễm ấu trùng giun đũa chó mèo rất rộng, từ cực Nam bán
cầu đến các vùng nhiệt đới với tỷ lệ huyết thanh dương tính khác nhau từ 0,7% ở
New Zealand cho đến 93% ở La Reunion (châu Phi) [82],[125].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo chưa
nhiều, chỉ có một số nghiên cứu xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với giun
đũa chó ở người tại một số điểm như ở miền Bắc là 58,7-74,9% [9],[14]; miền
Nam từ 38,4-53,6% [17],[23],[35]; ở miền Trung từ 13-50% [7],[13],[34].

Footer Page 13 of 128.


Header Page 14 of 128.

2

Tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên, tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa
chó/mèo có xu hướng ngày một gia tăng. Qua theo dõi tại Viện Sốt rét-Ký sinh
trùng-Côn trùng Quy Nhơn cho thấy mỗi năm phát hiện hàng nghìn trường hợp
có huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó/mèo, đa số đến từ các tỉnh
Bình Định, Quảng Ngãi, Phú Yên, Gia Lai, Đăk Lăk, Khánh Hòa [8],[26].
Công tác phòng chống nhiễm ấu trùng giun đũa chó/mèo cũng chưa được
quan tâm. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ tập trung vào dịch tễ, các yếu tố nguy
cơ và đưa ra các khuyến cáo về phòng bệnh; còn tại Việt Nam cho đến nay chưa
có nghiên cứu can thiệp phòng chống nào trong cộng đồng, điều này có thể làm
cho tỷ lệ nhiễm ngày càng tăng cao, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Mộ Đức là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Ngãi có những đặc điểm
về địa lý, kinh tế xã hội gần tương tự như các khu vực đồng bằng khác của Việt

Nam. Nghiên cứu thực trạng, các yếu tố liên quan và hiệu quả các biện pháp can
thiệp phòng chống nhiễm ấu trùng giun đũa chó tại huyện Mộ Đức sẽ rất cần
thiết để góp phần vào tìm hiểu sự phân bố và đề xuất triển khai các biện pháp
can thiệp phòng chống một cách hiệu quả tại các địa phương khác. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực trạng, một số yếu tố liên quan đến nhiễm ấu trùng
giun đũa chó (Toxocara canis) ở người tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi 2016
và hiệu quả một số biện pháp can thiệp” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm ấu trùng giun
đũa chó (Toxocara canis) ở người tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, 2016.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng, chống nhiễm ấu trùng giun
đũa chó ở người tại điểm nghiên cứu (2016-2017).

Footer Page 14 of 128.


Header Page 15 of 128.

3

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo
1.1.1. Trên thế giới
Năm 1824: Bệnh ấu trùng giun đũa mèo do Toxocara cati (T. cati) được
phát hiện đầu tiên, sau đó giới khoa học tiếp tục quan tâm đến những năm gần
đây, rất tiếc không gặp nhiều ca nhiễm T. cati trên người (số liệu y văn từ năm
1824-2005 chỉ có 36 trường hợp nhiễm ấu trùng giun đũa mèo T. cati kể từ ca
bệnh đầu tiên).
Năm 1908, tác giả Nutall và Strickland xét nghiệm các con chó ở

Cambridge (Anh) tìm thấy 17/24 con chó có nhiễm loài ký sinh trùng này.
Năm 1950, Mercer và cộng sự (1950) đã phát hiện ca bệnh đầu tiên nhiễm
ấu trùng giun đũa chó Toxocara canis (T. canis) ở người và tiếp đó họ mô tả
nhiễm trùng ở gan và u hạt ở mắt bởi tác giả Wilder [126].
Năm 1952, Beaver và cộng sự đã chứng minh có sự hiện diện của ấu trùng
T. canis ở người và gọi đó là bệnh “ấu trùng di chuyển nội tạng”. Vì là ký sinh
trùng lạc chủ, không trưởng thành được ở người nên y văn ghi nhận đây là hiện
tượng “ngõ cụt ký sinh” hoặc “bệnh động vật không hoàn chỉnh” [41]. Cũng
trong năm này, nhiều ca bệnh nhiễm T. canis tương tự được báo cáo và liên kết
giữa bệnh giun đũa chó ở người và chó được thiết lập.
Năm 1958: Sprent mô tả những điểm nổi bật nhất mở ra sự hiểu biết về
bệnh do giun đũa chó T. canis khi ông nghiên cứu về chu kỳ sinh học và phát
triển của T. canis rồi vẽ ra cơ chế lan truyền của loài ký sinh trùng này. Các
nghiên cứu tương lai làm rõ thêm nhiều khía cạnh quan trọng về bệnh giun đũa
chó, mặc dù sự chú ý chủ yếu tập trung vào chẩn đoán thể ấu trùng di chuyển ở
mắt. Đến năm 1979, Ehrhard và Kernbaum tổng kết 350 ca bệnh ấu trùng giun
đũa chó/mèo (ATGĐCM) bao gồm nhiều thể lâm sàng khác nhau và đã công bố
từng ca hay hàng loạt ca về bệnh ATGĐCM [126].

Footer Page 15 of 128.


Header Page 16 of 128.

4

Vì không trải qua giai đoạn trưởng thành được ở người, chỉ ký sinh giai
đoạn ấu trùng nên không đẻ trứng; do đó việc chẩn đoán bệnh phải dựa vào
phương pháp miễn dịch học, tìm kháng thể kháng giun trong huyết thanh bệnh
nhân. Bằng phản ứng miễn dịch học, nhiều tác giả trên thế giới đã phát hiện

nhiều trường hợp nhiễm ATGĐCM lạc chủ ở người. Qua thời gian, người ta tiếp
tục khám phá ra rằng các thể bệnh ấu trùng di chuyển nội tạng thường gặp hơn
thể mắt. Các nghiên cứu sau đó tiếp tục tiến hành cho đến ngày nay với hy vọng
hiểu biết hơn về tính phức tạp trong bệnh ATGĐCM và tiềm năng các liệu pháp
điều trị mới.
1.1.2. Tại Việt Nam
Trường hợp bệnh đầu tiên được phát hiện vào năm 1988 tại Bệnh viện Nhi
đồng II, thành phố Hồ Chí Minh. Một cháu bé có bệnh lý về gan, bạch cầu ái
toan (BCAT) tăng cao, huyết thanh của cháu bé được chuyển sang Pháp để chẩn
đoán bệnh, kết quả có kháng thể kháng T. canis dương tính trong máu [10]. Chó
là con vật thân thiết đối với nhiều gia đình nên chắc chắn bệnh không phải là
hiếm ở nước ta, vì vậy ứng dụng huyết thanh chẩn đoán đã phát hiện hàng nghìn
người có huyết thanh dương tính với loại giun tròn này. Năm 1988, Trần Vinh
Hiển và cộng sự gặp ở Bệnh viện Nhi đồng 2, thành phố Hồ Chí Minh một bệnh
nhi ở Long An bị sốt kéo dài, BCAT tăng rất cao trong máu, sau đó huyết thanh
của bệnh nhân được gởi sang Pháp xét nghiệm xác định nhiễm T. canis [10].
Từ năm 2000 đến nay, việc nghiên cứu nhiễm ATGĐCM tại Việt Nam mới
thực sự được quan tâm và ngày càng nhiều nghiên cứu tập trung vào các mảng
khác nhau đối với căn bệnh này.
1.2. Đặc điểm sinh học của giun đũa chó mèo Toxocara spp.
1.2.1. Tác nhân gây bệnh
Trong số các loài giun thuộc giống Toxocara thì chỉ có 2 loài Toxocara
canis (T. canis) và Toxocara cati (T. cati) được chứng minh là tác nhân gây bệnh
cho người, vật chủ chính của T. canis là chó và T. cati là mèo [41].

Footer Page 16 of 128.


5


Header Page 17 of 128.

* Hình thể của giun T. canis
- Giun trưởng thành:
+ Con đực dài 4 - 6 cm
+ Con cái dài 5 - 10 cm
- Ấu trùng : kính thước 400 µm x 20 µm
- Trứng : hình cầu, kích thước 85 µm x 75 µm, vỏ màu đậm [10].

Hình 1.1. Giun đũa Toxocara canis trưởng thành
Nguồn:

Hình 1.2. Trứng giun đũa chó
Nguồn:

Hình 1.3. Ấu trùng giun đũa chó
Nguồn:

* Phân loại
Giun Toxocara spp. thuộc:
Ngành: Nematoda
Nhóm: Phasmida
Họ: Ascaridoidea
Giống: Toxocara
Loài: Toxocara canis, Toxocara cati [10]

Footer Page 17 of 128.


6


Header Page 18 of 128.

1.2.2. Chu kỳ của giun đũa chó

Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của giun đũa chó
Nguồn: />* Ở chó:
Khi chó cái nuốt phải trứng có ấu trùng của giun đũa chó, trứng nở trong dạ
dày và ruột non, trứng giải phóng ấu trùng giai đoạn 2 xâm nhập vào thành ruột
rồi theo đường máu di chuyển khắp nơi trong cơ thể. Khoảng một tuần sau, tất cả
ấu trùng giai đoạn 2 đã có mặt trong nhu mô gan, phổi, thận, não. Vì vậy, không
có giun trưởng thành ở ruột chó cái, ấu trùng có thể tồn tại trong các mô của chó
cái trên hàng tháng hay hàng năm mà không phát triển thêm nữa. Nếu chó cái có
thai, ấu trùng di chuyển qua bánh nhau, tới mô gan và phổi của thai. Sự xâm
nhập vào thai không xảy ra trước ngày thứ 42 của thai kỳ và cũng không thể xảy
ra khi chó mẹ mới bị nhiễm khoảng nửa tháng. Ấu trùng xâm nhập vào thai
thường do chó mẹ bị nhiễm từ cả năm trước. Lúc sinh ra, ấu trùng giai đoạn 3
được tìm thấy chủ yếu trong mô phổi của chó con. Từ đó, ấu trùng di chuyển đến
khí quản, đi lên và đi xuống lại thực quản đến dạ dày, phát triển thành ấu trùng

Footer Page 18 of 128.


Header Page 19 of 128.

7

giai đoạn 4 vào khoảng 3 ngày tuổi. Khoảng từ ngày tuổi thứ 11 đến ngày 21, số
giun trưởng thành tăng trong ruột non và sau 3 tuần, trứng bắt đầu xuất hiện
trong phân chó con. Lúc này, chó mẹ có thể nuốt phân chó con, nếu trứng chưa

có phôi thì chính chó mẹ lại thải một lượng lớn trứng trong phân theo cơ chế cơ
học. Khi tiếp xúc với không khí, với môi trường ngoài, trứng phát triển đến ấu
trùng giai đoạn 1, kế đó là ấu trùng giai đoạn 2 nằm trong vỏ trứng. Thời gian
này mất khoảng 12 ngày hoặc hơn, tùy thuộc điều kiện môi sinh. Song ở giai
đoạn phát triển đủ độ, thời gian trứng có khả năng gây nhiễm kéo dài hàng năm,
chó con có thể nuốt trứng có ấu trùng suốt 3 tuần sau sinh, sẽ cho ra giun trưởng
thành sau này trong ruột [10].
* Ở người:
Người là vật chủ ngẫu nhiên, nhiễm do nuốt trứng có ấu trùng của giun đũa
chó. Ấu trùng thoát vỏ khỏi trứng, xâm nhập thành ruột và được chuyên chở theo
đường máu đến gan, phổi và những cơ quan khác. Ở những cơ quan này, ấu
trùng di chuyển hàng tuần hay hàng tháng hoặc ở “trạng thái im lặng”, thành
những vật lạ gây viêm và kích thích tạo ra u hạt thâm nhiễm bạch cầu ái toan
[10].
1.3. Tình hình nghiên cứu và phân bố bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo
1.3.1. Trên thế giới
Bệnh ATGĐCM xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Các nghiên cứu tại một số
châu lục cho thấy những nước vùng nhiệt đới có tỷ lệ nhiễm cao hơn. Nhiễm
ATGĐCM phân bố rộng, từ cực Nam bán cầu cho đến Nam Mỹ, vùng Caribê,
Châu Phi, Trung Đông, Nam Á và Đông Nam Á [42],[71],[87],[96],[106],[125].
Tại Châu Âu, nghiên cứu của Stensvold (2009) xét nghiệm huyết thanh với
3.247 người dân tại Đan Mạch, cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính là 2,4%
[113]. Nghiên cứu của Dogan (2007) bằng cách chọn ngẫu nhiên 430 trẻ em
vùng nông thôn và 141 trẻ em vùng thành thị vùng đông bắc Thổ Nhĩ Kỳ, kết
quả cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính chung cả hai nhóm là 12,9%, trong đó

Footer Page 19 of 128.


Header Page 20 of 128.


8

vùng nông thôn là 16,9% và vùng thành thị là 0,7% (có sự khác biệt giữa hai
nhóm với p < 0,01) [53]. Tại Ba Lan, tổng hợp các nghiên cứu từ năm 1994 đến
2005, xét nghiệm huyết thanh 18.367 người nghi ngờ bị nhiễm ấu trùng giun đũa
chó, kết quả cho thấy 16,6-75,6% dương tính với giun đũa chó. Thống kê từ năm
1978 đến năm 2009, có tất cả 1.022 trường hợp bệnh ATGĐCM [43].
Tại Mỹ, tỷ lệ huyết thanh dương tính theo tổng hợp của Woodhall (2014)
cho thấy cũng rất cao (13,9%) và ước tính có khoảng 1,3-2,8 triệu người bị
nhiễm. Tác giả cũng chỉ ra rằng thậm chí đối với quốc gia giàu nhất trên thế giới
vẫn có thể bị nhiễm cao. Bệnh ATGĐCM cùng với các bệnh giun sán khác như
giun lươn, giun đũa, ấu trùng sán dây lợn được công nhận là bệnh nhiệt đới bị
lãng quên nhưng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người [121].
Tác giả Lee phân tích tổng hợp 18 bài báo về thực trạng nhiễm Toxocara
spp. tại khu vực Bắc Mỹ, ước tính mức độ nhiễm dao động từ 0,6% ở cộng đồng
người Inuit Canada đến 30,8% ở trẻ em bị hen suyễn ở Mexico Các yếu tố nguy
cơ gồm: chủng tộc người Mỹ gốc Phi, nghèo đói, giới tính nam và sở hữu vật
nuôi hoặc ô nhiễm môi trường bởi phân động vật. Tại Mexico, một số nghiên
cứu cho thấy sự gia tăng tỷ lệ nhiễm Toxocara spp. có liên quan đến một số
nhóm nguy cơ cao bao gồm người thu gom rác, trẻ em mắc bệnh hen và bệnh
nhân tâm thần. Tác giả cho rằng gánh nặng bệnh tật là rất lớn nhưng cần những
nghiên cứu sâu hơn để xác định gánh nặng thực sự của bệnh ở Bắc Mỹ [78].
Tại Nam Mỹ, nghiên cứu của Rondan (2010) tại thành phố Amazonian của
Peru từ tháng 3 đến tháng 8/2008, sử dụng Toxocara ELISA-IgG test khảo sát
300 mẫu, kết quả cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính là 35,6%. Có đến 95,3%
số huyết thanh dương tính có các triệu chứng lâm sàng như đau đầu (66,3%), đau
bụng (54,2%), ngứa (40,29%), có triệu chứng ở mắt (36,5%) [103]. Một nghiên
cứu tại thành phố Sorocala, bang Sao Paulo, Braxin, xét nghiệm 180 em học sinh
cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính chung là 38,3%, trong đó số trẻ em ở ngoại

ô nhiễm 47,4%, số trẻ em ở trung tâm thành phố nhiễm 11,1% [49].

Footer Page 20 of 128.


Header Page 21 of 128.

9

Ở Châu Phi, điều kiện khí hậu nhiệt đới nên thuận lợi cho sự phát triển của
mầm bệnh ở ngoại cảnh nên nhiễm bệnh ATGĐCM có thể cao hơn các vùng
khác. Nghiên cứu của Liao (2010) tại Swaziland trên 92 trẻ em từ 3 đến 12 tuổi ở
một vùng nông thôn cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính là 44,6%, không có sự
khác biệt nhiễm giữa nam (46,9%) và nữ (41,8%) [79]. Trong một nghiên cứu tại
vùng miền Trung của Ghana với 566 trẻ em từ 1 đến 15 tuổi, tỷ lệ huyết thanh
dương tính là 53,5%. Nghiên cứu này cho thấy trẻ có tiền sử tiếp xúc đất, nghịch
đất, bồng bế chó mèo cưng, không rửa tay trước khi ăn có tỷ lệ huyết thanh
dương tính cao hơn những trẻ không có thói quen này, sự khác biệt có ý nghĩa
thông kê (p<0,05) [77]. Nghiên cứu của Magnaval (1994) tại đảo La Reunion
trên huyết thanh 387 người dân trên 15 tuổi sử dụng kháng nguyên chất tiết của
T. canis, kết quả cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính rất cao (92,8%) [84].
Tại khu vực Châu Á, các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính
cũng khác nhau tùy theo từng vùng. Nghiên cứu của Kondo ở Nhật xét nghiệm
3.277 người dân, tỷ lệ huyết thanh dương tính là 1,6% [74]. Đối với các nước
đang phát triển thì tỷ lệ huyết thanh dương tính cao hơn, như nghiên cứu của Rai
(1996) tại Nepal khi xét nghiệm 200 người dân từ 14 tuổi trở lên thì cho kết quả
dương tính đến 81%; hoặc nghiên cứu của Chomel BB (1993) ở Bali, Indonesia,
cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính giun đũa chó/mèo là 63,2% [48],[102].

Hình 1.5. Bản đồ phân bố huyết thanh dương tính giun đũa chó/mèo trên thế giới

Nguồn: />
Footer Page 21 of 128.


Header Page 22 of 128.

10

1.3.2. Tại Việt Nam
Từ năm 2000 đến nay đã có một số nghiên cứu về tỷ lệ huyết thanh dương
tính giun đũa chó/mèo ở cộng đồng cho thấy tỷ lệ này cũng rất khác nhau theo
từng vùng. Ở phía Bắc, theo điều tra của Phan Thị Thu Hoài, năm 2014 trên trẻ
em học sinh tiểu học tại xã Yên Lạc, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, tỷ lệ
huyết thanh dương tính rất cao (74,9%) [14]. Điều tra của Đỗ Trung Dũng
(2016) tiến hành tại 2 xã của huyện Tả Thanh Oai, thành phố Hà Nội và 2 xã của
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2014-2015 bằng sử dụng kỹ thuật ELISA
phát hiện kháng thể kháng ATGĐCM trong huyết thanh đã cho kết quả tỷ lệ
huyết thanh dương tính tại Hà Nội là 58,7%, tại Hưng Yên là 58,8% [9].
Tại khu vực phía Nam, nghiên cứu của Trần Thị Hồng tại xã An Phú, Củ
Chi, TP Hồ Chí Minh (2000) cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính là 38,4%,
Nguyễn Hồ Phương Liên điều tra trên người trưởng thành quận 12, TP Hồ Chí
Minh, tỷ lệ huyết thanh dương tính với Toxocara spp. ở người là 53,58%.
[17],[23].
Tại khu vực miền Trung cũng đã có những nghiên cứu tỷ lệ huyết thanh
dương tính với giun đũa chó ở cộng đồng tại một số tỉnh trong khu vực như
nghiên cứu của Trần Vinh Hiển (2008) tại xã H Bông và xã Chư Pả (huyện Chư
Pả, tỉnh Gia Lai) cho thấy tỷ lệ là 50% [13]. Nghiên cứu của Bùi Văn Tuấn
(2012) tại Bình Định và Gia Lai cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính tại Bình
Định từ 13,5-16,8%, tại Gia Lai từ 13,1-14,4%. Nghiên cứu của Nguyễn Văn
Chương (2014) tại Bình Định và Đăk Lăk cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính

tại Bình Định từ 29,4-30%, tại Đăk Lăk từ 19,4-26,9% [7],[34].
Bên cạnh nghiên cứu ở cộng đồng thì tại các cơ sở điều trị cũng đã có
những đánh giá tỷ lệ nhiễm trên những bệnh nhân đến khám như nghiên cứu
Phan Anh Tuấn và cộng sự từ năm 2005-2007 với 397 bệnh nhân đến xét
nghiệm tại bộ môn Ký sinh học- Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh có các triệu
chứng dị ứng cho thấy tỷ lệ huyết thanh dương tính với kháng nguyên T. canis là

Footer Page 22 of 128.


Header Page 23 of 128.

11

46,9% [35]. Lê Thị Cẩm Ly (2015) tổng hợp số bệnh nhân nghi ngờ đến khám
tại Bệnh viện nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010-2011 cho thấy tỷ lệ huyết
thanh dương tính là 49,68% [27]. Nguyễn Thị Nga (2015) tổng hợp số bệnh nhân
nghi ngờ nhiễm Toxoscara spp tại Bệnh viện 103 từ tháng 9/2012-3/2013 cho
thấy trong số 235 bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm tìm kháng thể kháng giun
đũa chó, tỷ lệ dương tính là 45,1% [29].
1.4. Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh ấu trùng giun đũa
chó/mèo ở người
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Sau khi ấu trùng Toxocara spp. đi vào cơ thể, chúng sẽ xuyên thành niêm
mạc ruột đến các cơ quan gan, phổi, não, tim, cơ xương, mắt thông qua cơ chế
cơ học và sự tham gia của các enzyme protease. Các ấu trùng di chuyển sẽ bị
ngăn chặn hoặc ảnh hưởng bởi đáp ứng miễn dịch dẫn đến phản ứng viêm tại
chỗ, tăng bạch cầu ái toan, các cytokine và các kháng thể đặc hiệu. Trong thực
hành lâm sàng, một số trường hợp nhiễm ấu trùng Toxocara spp. không biểu
hiện triệu chứng, nhưng khi có triệu chứng có thể biểu hiện dưới nhiều hội

chứng và thể bệnh khác nhau [80].
Triệu chứng lâm sàng bệnh ATGĐCM ở người phần lớn là do sự di chuyển
của ấu trùng giai đoạn 3 của Toxocara spp. qua đường máu đến các tổ chức
trong cơ thể bao gồm ở cơ, gan, não và mắt. Sự di chuyển của ấu trùng có thể
dẫn tới nhiều triệu chứng, và các triệu chứng này phụ thuộc vào cơ quan hoặc tổ
chức bị ấu trùng ký sinh, thời gian, số lượng ấu trùng, tuổi và đáp ứng miễn dịch
với ấu trùng từ cơ thể. Nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng nếu nhiễm
nhẹ, tuy nhiên ở những bệnh nhân khác, ấu trùng có thể di chuyển đến các tạng
gan, phổi, tim, não, mắt và có thể gây ra các vấn đề về sức khoẻ như: hội chứng
tăng bạch cấu ái toan mạn tính, tăng bạch cầu chung, sốt, gan to, viêm phế quản,
giả hen, viêm phổi, viêm cơ tim, động kinh, viêm võng mạc, viêm kết mạc, viêm
màng bồ đào, viêm nhãn cầu [122]. Chính vì triệu chứng lâm sàng không đặc

Footer Page 23 of 128.


Header Page 24 of 128.

12

hiệu do dễ nhầm lẫn với các bệnh khác và việc không thể thực hiện được các kỹ
thuật chẩn đoán miễn dịch cần thiết tại nhiều cơ sở y tế tuyến dưới nên các ca
bệnh này rất dễ bỏ sót. Tử vong do bệnh ATGĐCM là hiếm nhưng cũng đã gặp
một số trường hợp ấu trùng ký sinh ở gan, phổi hoặc nào nếu không điều trị kịp
thời. Những trường hợp ấu trùng ký sinh ở mắt có thể gây giảm thị lực và mù
vĩnh viễn. Hiện nay tại Mỹ, bệnh ATGĐCM là một trong năm bệnh nhiệt đới bị
lãng quên đang được quan tâm vì theo thống kê mỗi năm có ít nhất 70 người
(chủ yếu là trẻ em) bị mù do bệnh này [121].
Mặc dù triệu chứng lâm sàng của bệnh ấu trùng giun đũa chó không rõ ràng
và đặc hiệu nhưng việc chẩn đoán có thể dựa trên những biểu hiện của một số

thể lâm sàng như thể nội tạng, thể ở mắt, thể thần kinh và thể thông thường [80].
* Thể nội tạng: là hội chứng thường gặp nhất ở những người bị nhiễm bệnh,
đặc biệt là trẻ em, với các dấu hiệu lâm sàng như ho, thở khò khè, đau cơ hoặc
biểu hiện da (ví dụ ngứa, phát ban, chàm, viêm túi mật và viêm mạch máu) [52].
Mặc dù ở hầu hết các trường hợp thể nội tạng, ấu trùng di cư không gây ra các
triệu chứng, ngoại trừ một số triệu chứng liên quan đến hạch bạch huyết, viêm
gan siêu vi, viêm gân nách, viêm thận, viêm khớp xảy ra ở một số người [75].
Ngoài ra, những tác dụng lâu dài, như sự phát triển của bệnh hen và thúc đẩy xơ
phổi, cũng bị nghi là có liên quan đến những trường hợp bị ấu trùng di chuyển
nội tạng.
* Thể ở mắt: phổ biến và thường gặp ở trẻ em từ 3 đến 16 tuổi [98]. Ấu
trùng có thể gây giảm thị lực thường ở một bên mắt, ngoại lệ cũng có ảnh hưởng
hai bên mắt. Soi đáy mắt thấy dạng viêm hạt ở võng mạc, viêm kết mạc, u hạt
trong mắt, viêm nội nhãn do ấu trùng di chuyển còn sống, hoặc đã chết gây tái
hoạt miễn dịch. Mù có thể xảy ra do tình trạng viêm mống mắt, phù mô và bong
võng mạc không điều trị kịp thời [86].
* Thể thần kinh: rất hiếm và xảy ra chủ yếu ở những người trung niên [51].
Hội chứng này liên quan đến sự di chuyển ấu trùng ở hệ thần kinh trung ương và

Footer Page 24 of 128.


Header Page 25 of 128.

13

tiếp theo là viêm màng não, viêm não, viêm mạch máu não, hoặc viêm tủy,
thường liên quan đến các triệu chứng lâm sàng tương đối không đặc hiệu , sốt và
nhức đầu.
* Thể không điển hình hoặc thể thông thường: gồm các triệu chứng lâm

sàng như sốt, chán ăn, nhức đầu, thở khò khè, buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, lơ
mơ, buồn ngủ và rối loạn hành vi, phổi, viêm phế quản, viêm phế quản, các triệu
chứng, đau chân tay, viêm đại tràng và gan lớn xảy ra ở trẻ em, trong khi đó suy
nhược, ngứa, phát ban, rối loạn chức năng phổi, suy giảm phổi và đau bụng có
thể thấy chủ yếu ở người lớn. Cũng có những mối liên hệ giữa bệnh ấu trùng
giun đũa chó và hen suyễn. Những đặc điểm lâm sàng này thường kết hợp với
các mức độ kháng thể huyết thanh kháng Toxocara từ trung bình đến cao [119].
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trần Thị Hồng (2001) tại Tp. Hồ Chí Minh
cũng phân loại tỷ lệ trường hợp bệnh ấu trùng giun đũa chó theo các thể lâm
sàng cho thấy thể thần kinh - cơ (56%), thể ngoài da (15%), thể tiêu hóa (11%),
thể hô hấp (4%), thể không đặc hiệu (13%) [16].
Có một số báo cáo trường hợp bệnh về thể nội tạng và thể ở mắt tại các cơ
sở y tế như nghiên cứu của Nguyễn Văn Chương về 2 ca bệnh ấu trùng giun đũa
chó thể di chuyển nội tạng chủ yếu về hô hấp (ho, đau ngực, tràn dịch màng
phổi), về thần kinh (đau đầu, co giật, liệt tay trái) [4]. Vũ Thị Lâm Bình báo cáo
ca bệnh thể ở mắt: bệnh nhân nữ 34 tuổi có biểu hiện nhìn mờ 2 mắt được chẩn
đoán ban đầu là viêm màng bồ đào, điều trị thuốc kháng vi rút nhưng thị lực cải
thiện chậm, sau đó thị lực giảm đột ngột còn 2/10, đau và đỏ mắt. Xét nghiệm
huyết thanh dương tính, các xét nghiệm khác cũng được tiến hành để loại trừ các
nguyên nhân khác. Điều trị bằng albendazole phối hợp với medrol trong 15
ngày, kết quả thị lực đã tăng lên 8/10, hiệu giá kháng thể kháng giun đũa chó
giảm rõ rệt. Từ trường hợp lâm sàng trên cho thấy bệnh ấu trùng giun đũa chó
thể mắt dễ nhầm với các bệnh khác [1].
Một số nghiên cứu khác tổng hợp theo tần suất của triệu chứng lâm sàng

Footer Page 25 of 128.


×