Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

ỨNG DỤNG PHẦN mềm POWERPOINT THEO HƯỚNG đổi mới TRONG dạy học PHẦN địa lí VIỆT NAM lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 72 trang )

MỤC LỤC

1


ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI
TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ VIỆT NAM LỚP 5
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công
nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của tất cả các ngành và
lĩnh vực đời sống xã hội. Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bắt kịp những thời đại mới của thời đại, đặc
biệt là cuộc cách mạng 4.0, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực phát triển cao, phải
có những con người năng động, sáng tạo, tự lực, tự cường,… Điều đó cho thấy
giáo dục và đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng, là nền tảng cho việc hoàn
thiện con người và tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29- NQ/TW) đề ra, Đại
hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát triển giáo dục và đào
tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
với tiến bộ khoa học, công nghệ; phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân,
giữ vai trò quan trọng trong giáo dục con người. Để nâng cao hiệu quả giáo dục
đáp ứng yêu cầu của thời đại,để thực hiện phương hướng mà Đại hội Đảng lần


thứ XII đã đề ra yêu cầu đặt ra cho giáo dục Tiểu học phải có những đổi mới
nhất định và đổi mới phương pháp giáo dục giữ vị trí quan trọng. Nhiều chính
sách và chiến lược đã được áp dụng nhằm đổi mới phương pháp, giúp cho học
sinh thích nghi với cách học mới, tăng cường sự sáng tạo, tích cực, chủ động
trong học tập. Trong đó, ứng dụng công nghệ thông tin được lựa chọn nhằm đáp

2


ứng những yêu cầu cấp bách nêu trên và là một trong số lựa chọn ưu tiên của
hầu hết hệ thống giáo dục trên thế giới.
Trong những năm gần đây giáo dục khuyến khích giáo viên ứng dụng
công nghệ thông tin vào trong giảng dạy nhằm đẩy mạnh cải tiến phương pháp
dạy và học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh trong tìm kiến thức mới. Để làm được điều đó giáo
viên cần ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy, đưa những hình ảnh
lên màn hình bằng phần mềm Microsoft Powerpoint hướng dẫn học sinh tìm ra
kiến thức mới. Giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, hạn chế việc học sinh
nhớ máy móc, thuộc lòng, nâng cao chất lượng dạy học.
Địa lí là một bộ môn khoa học xã hội. Đối tượng nghiên cứu của Địa lí là
các vấn đề tự nhiên và kinh tế- xã hội vì vậy những kiến thức khoa học này luôn
được tăng lên hàng ngày, hàng giờ và nếu không bắt kịp sự biến đổi đó thì sẽ
nhanh chóng bị tụt hậu. Điều này đòi hỏi cần một sự thay đổi về phương pháp
trong công tác giảng dạy của người giáo viên và học tập đối với học sinh. Người
giáo viên lúc này không chỉ có nhiệm vụ truyền đạt tri thức, mà còn phải là
người hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để bắt kịp sự
phát triển của xã hội. Muốn vậy, phải có những cách thức và phương pháp dạy
học thích hợp để truyền đạt cho học sinh những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách đầy đủ và chính xác, có chọn lọc để phù hợp với mục tiêu dạy học. Muốn
giờ học đạt kết quả tốt thì chính người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp

phù hợp cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin để hướng dẫn tổ chức và
điều khiển học sinh phát huy hết năng lực trong quá trình tìm kiếm tri thức. Tuy
nhiên việc sử dụng phương tiện Công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học
hiện nay vẫn còn hạn chế. Phần lớn giáo viên lên lớp vẫn dùng các phương pháp
dạy học truyền thống, chủ yếu là phương pháp thuyết trình và trình bày bài
giảng bằng phấn trắng, bảng đen. Nhiều giáo viên đã sử dụng công nghệ thông
tin, ứng dụng phần mềm Powerpoint vào trong dạy học, thiết kế các bài giảng, tổ
chức trò chơi học tập… nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Điều đó chưa đem lại
hiệu quả cao trong dạy học, học sinh chưa tích cực trong học tập và chưa hứng
thú đối với môn học này.
3


Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chon đề tài: “ Ứng dụng phần
mềm Powerpoint theo hướng đổi mới vào dạy học phần Địa lí Việt Nam lớp 5”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phần mềm Microsoft Powerpoint cho phép tạo dựng những Slide (lát cắt)
thể hiện chủ điểm, thông điệp đi kèm với những hiệu ứng. Microsoft Powerpoint
thường được dùng để xây dựng bài giảng điện tử, thuyết trình, thậm chí là để
quảng cáo, làm phim hoạt hình và trình diễn ảnh. Powerpoint là một chương
trình biên tập trình diễn rất tốt cho những người thích nhanh chóng, tiện lợi
nhưng cũng đẹp và chuyên nghiệp. Là công cụ hỗ trợ để tạo và thay đổi nội
dung một cách nhanh chóng và thuận tiện, cho phép tạo bài giảng đa phương
tiện bằng cách hỗ trợ văn bản, hình vẽ, âm thanh.
Trong cuốn “ Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy
học ở Tiểu học” của tác giả Chu Vĩnh Quyên đã giới thiệu khá chi tiết về
phươngtiệndạyhọchiệnđại,cáchsửdụngmáytính,máychiếutronggiờ dạy. Bên cạnh
đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một giáo án điện tử để
người GV có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn học cụthể.

Cuốn “Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu học”
của tác giả Trịnh Đình Thắng được biên soạn với mục đích trang bị và nâng cao
kiến thức, kỹ năng phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho giờ dạy của
GV đạt hiệu quảcao.
Tài liệu: “Tự nhiên-xã hội và phương pháp dạy học Địa Lí”, Dự án phát
triển GV Tiểu học giúp GV nắm bắt được chương trình, nội dung, phương pháp
của môn học từ đó sẽ có những phương pháp dạy học phù hợp để đạt hiệu
quảcao.
Ngoài ra, các tài liệu trên Internet còn cung cấp cho người GV nhiều kiến
thức về tin học khác, giúp GV hiểu sâu hơn về lĩnh vực này, áp dụng trong giảng
dạy môn Địa lí và nhiều môn học khác một cách linh hoạt, sáng tạo.
3. Mục đích nghiên cứu
4


Địa lí là môn học cung cấp cho học sinh nhiều kiến thức thực tế, vốn sống
sau này mà quan trọng là khơi gợi cho các em lòng yêu thích, ham muốn khám
phá thiên nhiên,đất nước, con người qua đó giáo dục cho các em lòng yêu thiên
nhiên, đất nước, con người. Trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc
học góp phần bồi dưỡng nhân cách cho thế hệ trẻ.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều phụ huynh HS thậm chí là GV vẫn cho rằng
phần học này là phụ không nên chuyên tâm để ý đến, phân môn Địa lí thường bị
cắt giảm thời lượng để giành cho các môn học chính như Toán, Tiếng Việt.
Chính vì vậy, GV thường dạy chưa tốt, chưa tạo hứng thú học tập cho học sinh
hoặc dạy qua loa nên chưa đạt hiệu quả của tiết dạy. Đặc biệt khi dạy học GV
thường không sử dụng các PPDH linh hoạt, phù hợp với môn học, chưa áp dụng
CNTT vào dạy học một cách hiểu quả, phần lớn vẫn dùng phương pháp dạy học
truyền thống, trình bày bài giảng bằng phấn trắng bảng đen. Qua đó, các em HS
chưa hứng thú với việc học phân môn Địa lí.

Vì vậy, thực hiện khóa luận này. Tôi mong đề xuất một số ứng dụng phần
mềm Powerpoint vào trong dạy học phân môn Địa lí nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Tìm hiểu về ứng dụng phần mềm Powerpoint vào phân môn Địa lí lớp 5
- Đề xuất một số ứng dụng của phần mềm Powerpoint vào trong dạy học
phân môn Địa lí Việt Nam lớp 5 một cách có hiệu quả.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu phần mềm Powerpoint trong dạy học và một số ứng dụng
phần mềm Powerpoint vào dạy học các nội dung trong chương trình Địa lí lớp 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phần mềm Powerpoint trong dạy học phần
Địa lí Việt Nam lớp 5. Từ đó đề xuất một số ứng dụng của phần mềm
Powerpoint vào trong dạy học phần Địa lí Việt Nam lớp 5.
6. Phương pháp nghiên cứu
5


Để thực hiên đề tài này, tôi đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Để thực hiện đề tài tôi tiến hành nghiên cứu, phân tích tài liệu các công
trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học phần Địa lí lớp 5 nhằm tìm kiếm các luận chứng, cứ liệu xây dựng tổng
quan cho vấn đề nghiên cứu, xây dựng khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
Thông qua các tiết dự giờ, thao giảng trên lớp có thể quan sát trực tiếp
tình hình học tập của học sinh trong một tiết học qua đó biết được khả năng tiếp

thu bài, nắm bắt kiến thức qua bài giảng của học sinh. Bên cạnh đó tiếp thu học
hỏi và phát hiện ra những hạn chế trong giảng dạy của giáo viên. Qua đó để thu
thập thông tin và đánh giá thực tiễn việc ứng dụng phần mềm Powerpoint trong
dạy học phân môn Địa lí lớp 5.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
Đối tượng điều tra là các em học sinh và giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Thông qua việc xây dựng bảng hỏi đo thái độ và các phiếu khảo sát hiện trạng
giúp nắm được thực trạng hiện nay của việc ứng dụng phần mềm Powerpoint
cũng như thái độ của học sinh trong quá trình dạy học. Thu thập ý kiến của giáo
viên đánh giá về việc ứng dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học phần Địa lí
Việt Nam lớp 5, góp phần xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm khoa học
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm kiếm định hướng ứng dụng phần
mềm Powerpoint vào dạy học và kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của những đề
xuất mới trong đề tài.
- Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này được dùng trong việc xử lý kết quả số liệu thống kê sau
khi tiến hành điều tra, thực nghiệm sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học

6


Nếu ứng dụng phần mềm Powerpoint vào dạy học phân môn Địa lí lớp 5
hiệu quả và được chú trọng đẩy mạnh sẽphát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học.
8. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận: Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc ứng dụng phần mềm
Powerpoint vào dạy học cho học sinh Tiểu học.
Về mặt thực tiễn: Đưa ra một số ứng dụng phần mềm Powerpoint theo

hướng đổi mới vào dạy học phần Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 5, là tài liệu
nghiên cứu cho các công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học và các công trình nghiên cứu khác có liên quan.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo. Đề tài bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần mềm
Powerpoint trong dạy học phần Địa lí Việt Nam lớp 5
Chương 2: Ứng dụng phần mềm Powerpoint theo hướng đổi mới trong
dạy học phần Địa lí Việt Nam lớp 5
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm

7


B.NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM POWERPOINT TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ
VIỆT NAMLỚP 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc ứng dụng phần mềm Powerpoint vào dạy học
phân môn Địa Lí
1.1.1. Đặc điểm của học sinh Tiểu học.
1.1.1.1. Nhu cầu, hứng thú, động cơ họctập
Về hứng thú học tập của học sinh tiểu học, các nhà tâm lí học cho rằng: "Ở
tiểu học phần lớn học sinh chưa hứng thú chuyên biệt với từng môn học. Việc
các em tiểu học thích môn nào, bài nào là phụ thuộc vào khả năng sư phạm của
giáo viên". Các nhà nghiên cứu còn cho thấy: "Động cơ học tập không sẵn có,
cũng không thể áp đặt từ ngoài vào mà phải hình thành dần trong quá trình học
sinh ngày càng đi sâu vào chiếm lĩnh đối tượng học tập dưới sự hướng dẫn của
giáo viên".

Như vậy, muốn công tác giáo dục đạt kết quả thì việc gây hứng thú, tạo
động cơ cho các em trong từng tiết học, môn học là hết sức cần thiết không thể
thiếu được. K.Đ.U.Sinki đã nói: "Một sự học mà chẳng có hứng thú gì cả chỉ
biết hoạt động bằng sức mạnh cưỡng bức thì giết chết mất lòng ham muốn học
tập của cá nhân". Học sinh tiểu học hứng thú, động cơ liên quan chặt chẽ với
thành tích học tập. Thành tích mang lại niềm vui, sự thỏa mãn. Điều đó, sẽ thúc
đẩy hoạt động học tập của các em đạt hiệu quả caohơn.
Hoạt động học tập ở lớp 5 diễn ra theo sự phát triển tâm lí của các em, phụ thuộc
vào sự giảng dạy của giáo viên đứng lớp nói riêng và sự tác động của giáo dục
từ nhà trường, gia đình và xã hội nói chung. Sự tác động từ giáo dục của nhà
trường, gia đình và xã hội là sự tác động của nội dung, phương pháp và tổ chức
hoạt động giáo dục. Và trong sự tác động đó thì tác động giáo dục từ phía nhà
trường giữ vai trò chủ đạo.
Từ trên, cho thấy trong dạy học địa lí việc tổ chức dạy học ứng dụng phần
mềm Powerpoint trong các bài giảng cho học sinh một cách phù hợp sẽ góp
phần kích thích nhu cầu, hình thành động cơ đúng đắn, hứng thú học tập cho học
8


sinh. Tuy nhiên, để làm được điều đó trước hết cần phải dựa vào đặc điểm tâm
lí, nhận thức của học sinh. Có dựa trên cơ sở đó thì mới biết được khả năng nhận
thức, mức độ hình thành kĩ năng tương ứng của các em để giáo viên hướng dẫn,
điều khiển các em hình thành kĩ năng tương ứng với năng lực củamình.
1.1.1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học
a, Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác của học sinh như: thị giác, thính giác, khứu giác, vị
giác, xúc giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực
quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan

sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang
tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế
hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
Như vậy, GV cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới, mang màu sắc,
tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận,
tri giác tích cực và chính xác.
b, Nhận thức lý tính
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt
đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến
thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn. Tuy
nhiên, tưởng tượng của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật. Ở đầu
tuổitiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay
9


đổi. Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những
hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương
đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm
thơ, làm văn, vẽ tranh,.... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện
tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Qua đây, người GV phải phát triển tư duy và trí tưởng tượng của các em
bằng cách biến các kiến thức "khô khan" thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt
ra cho các em những câu hỏi mang tính gợi mở, thu hút các em vào các hoạt
động nhóm, hoạt động tập thể để các em có cơ hội phát triển quá trình nhận thức
lý tính của mình một cách toàn diện.

Ở đầu tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm
soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm
ưu thế hơn chú ý có chủ định. Trẻ lúc này chỉ quan tâm chú ý đến những môn
học, giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,trò
chơi,...Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập
trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.Ở cuối tuổi tiểu học trẻ
dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định
phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động
học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức toán hay một bài hát
dài,...Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố thời gian,
trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào đó và cố
gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.Biết được điều này,
GV nên giao cho trẻ những công việc hay bài tập đòi hỏi sự chú ý của trẻ và nên
giới hạn về mặt thời gian. Chú ý áp dụng linh động theo từng độ tuổi và chú ý
đến tính cá thể của trẻ, điều này là vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả giáo dục trẻ.GV nên sử dụng nhiều đồ dùng trực quan với hình ảnh
sinh động, hấp dẫn, tổ chức nhiều hoạt động để thu húttrẻ.

10


Trí nhớ có vai trò quan trọng và đặc biệt trong đời sống mỗi con người. Ở
Tiểu học loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ logic. Giai đoạn lớp 1,2 ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu
thế hơn so với ghi nhớ có ý nghĩa. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ
có ý nghĩa, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát
hóa hay xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu.Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý
nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có chủ định đã phát triển.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài
liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em... Vì vậy, người GV phải

giúp các em biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác
định đâu là nội dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội
dung cần ghi nhớ phải đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải
hình thành ở các em tâm lý hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
Từ đặc điểm nhận thức của học sinh, việc sử dụng phần mềm Powerpoint
trong giảng dạy là hoàn toàn phù hợp. Phần mềm Powerpoint chính là công cụ
đắc lực hỗ trợ cho GV trong quá trình giảng dạy truyền đạt kiến thức cho HS với
những hình ảnh, hiệu ứng phong phú, hấp dẫn với những tính năng đa dạng giúp
cho học sinh hứng thú, chủ động trong khi tiếp thu bài học, đem lại hiệu quả,
chất lượng cao trong học tâp.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng Công
nghệ thông tin trong dạy học.
1.1.2.1. Cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học.
Xuất phát từ đặc điểm của thời đại:
Do sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ, do
đòi hỏi của sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước nên nhà trường phải trang bị
cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, cập nhật thành tựu mới mẻ của
khoa học, công nghệ, gần gũi với đời sống và trình độ nhận thức của học sinh
Tiểu học. Thực tế đổi mới phương pháp dạy học để tránh tình trạng quá tải giữa
11


kiến thức cần trang bị cho học sinh với thời gian có hạn của nhà trường, khả
năng nhận thức của các em. Mặt khác, từ thực tiễn nói trên cũng đòi hỏi giáo
dục và đào tạo nói chung và dạy học nói riêng phải đào tạo ra những con người
có phẩm chất: linh hoạt, năng động, sáng tạo, thích hợp với đòi hỏi đa dạng về
nhu cầu lao động của nền kinh tế thị trường.
Xuất phát từ đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng:
Từ Nghị Quyết IV Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII, Đảng ta đã
đề ra yêu cầu là phải đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học. Nghị

quyết Trung ương khóa VIII, Đảng nêu rõ phương pháp giáo dục đào tạo chậm
được đổi mới, chưa phát huy được sáng tạo của người học, quán triệt tư tưởng,
đường lối của Đảng thì đổi mới phương pháp dạy và học là một việc cần thiết,
cấp bách.
Trong phần mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng
tâm trong 5 năm 2016- 2020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đưa ra một
trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là: “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát tiển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Việc
đổi xác định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục- đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực được coi là ưu tiên hàng đầu đối với giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trước đó, trong Nghị quyết 29- NQ/TW khóa XI chỉ rõ yêu cầu cấp thiết và
nhiêm vụ cần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục- đào tạo. Việc Bộ giáo dụcđào tạo công bố dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể để tranh thủ
sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà giáo và các tầng lớp nhân dân đã cho
thấy quyết tâm không chỉ của ngành giáo dục mà còn của toàn Đảng, toàn dân
chung tay xây dựng và đổi mới nền giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực, phù
hợp với xu thế phát triển chương trình giáo dục của thế giới và bắt kịp nền giáo
dục của các nước tiên tiến. Vì vậy, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp giáo dục
để đào tạo nhân tài, nâng cao chất lượng dạy học.
Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng các phương pháp dạy học ở
trường Tiểu học:

12


Ở trường Tiểu học hiện nay mặc dù nhiều giáo viên đã có ý thức về việc
đổi mới phương pháp dạy học. Song, việc đổi mới còn chậm và chưa đem lại
hiệu quả cao. Với các phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh như: trò chơi học tập, thảo luận nhóm, nêu vấn
đề,… chưa sử dụng nhiều và đôi khi việc sử dụng các phương pháp dạy học này
của giáo viện chưa đạt hiệu quả cao. Giờ học vẫn còn mang tính gò bó, khô

khan.
Xuất phát từ nội dung dạy học tiểu học:
Nội dung dạy học đã hiện đại hóa, tính hệ thống ngày càng cao, mức độ
ngày càng sâu rộng. Nếu giáo viên chỉ sử dụng phương pháp dạy học truyền
thống, với cách làm đã quen thuộc thì chúng ta không thể giúp học sinh có được
các tri thức cần thiết.
1.1.2.2. Một số quan điểm về đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS. TS Đỗ Đình Hoan thì đổi mới phương pháp dạy học được hiểu
là: “ Đưa các phương pháp mới vào nhà trường Tiểu học trên cơ sở phát huy mặt
tích cực của phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao chất lượng dạy học,
nâng cao hiệu quả giáo dục, đào tạo’’.
Theo tác giả Đào Quang Trung trong “ Phát huy tính tích cực học tập của
học sinh, con đường triển vọng trong dạy học’’ thì việc đổi mới phương pháp
dạy học phải làm sao phát huy được tính tích cực trong học tập của học sinh.
Phương pháp dạy học thích hợp không chỉ giúp học sinh lĩnh hội mà phải
tổ chức hoạt động, tạo môi trường cho học sinh tích cực học tập. Vì vậy, phương
pháp dạy học vừa phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí, đặc điểm nhận thức của
học sinh, vừa phải tổ chức môi trường học tập để học sinh tham gia. Do đó,
phương pháp dạy học cần huy động sức làm việc của tập thể, sử dụng quy luật
lây lan cảm xúc, sự bắt chước góp phần nâng cao tính tích cực học tập của học
sinh.
1.1.2.3 Một số định hướng đổi mới dạy học ở Tiểu học
Đổi mới cách học của người học. Tức là thay vì người học chờ đợi được
mang cho cái gì đó sẵn có từ giáo viên thì giờ đây người học cần chủ động học,
13


chủ động tìm cách học và học cách học, học với nhiều phong cách học và với đa
dạng các môi trường học tập, học trong sự tương tác với đa dạng các đối tượng,


Đổi mới cách dạy của người dạy: đó là việc dạy học sinh cách học, cách
tìm kiếm tri thức, cách chuyển dich tri thức vào cuộc sống, cách giải quyết các
vấn đề phức hợp của cuộc sống hiện đại, cách sống trong xã hội công nghệ.
Đổi mới nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: đó là
không chỉ coi CNTT là cách để trình diễn, phô diễn; mà là phương tiện hỗ trợ họ
sinh tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề, giải trí, tương tác, mở rộng hiểu biết,

Trong các định hướng trên, thì việc ứng dụng CNTT trong dạy học được
xác định là phương tiện hỗ trợ đắc lực để tiến đến một xã hội học tập. Với tác
động của CNTT, môi trường dạy học cũng sẽ thay đổi, nó sẽ tác động mạnh mẽ
đến quá trình quản lí, giáo dục, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các
phần mềm ứng dụng và hạ tầng CNTT đi kèm.
1.1.3. Phần mềm Microsoft Powerpoint
1.1.3.1. Giới thiệu về Powerpoint
Năm 1984, Bob Gaskim một nghiên cứu sinh về khoa học máy tính tại
California và các cộng sự của ông đã sáng tạo ra phần mềm Powerpoint. Tên
ban đầu là Presenter. Khi đăng kí thương hiệu phần mềm được đổi là Powerpoint
như hiện nay.
Phần mềm Powerpoint cho phép GV xậy dựng các trình chiếu dưới dạng
slide. Lựa chọn slide có sẵn hoặc xây dựng mẫu mới. Thực hiện liên kết đến 1
file văn bản, âm thanh, hình ảnh hoặc file có dạng exe… Và chọn hiệu ứng sinh
động.
1.1.3.2. Những khả năng của Powerpoint
Tính linh hoạt là điểm mạnh của Powerpoint.
Với Powerpoint ta có thể tạo một trình diễn bằng cách sử dụng 1 wizard, 1
kiểu mẫu thiết kế hoặc phác thảo. Thêm văn bản và các bảng vào nội dung trình
diễn. Có thể sử dụng các chế độ hiển thị khác để lập dàn bài, thêm nội dung,
14



hiệu đính và xem trước trình diễn. Powerpoint giúp định dạng 1 trình diễn bằng
tùy biến các phối màu, màu nền và các kiểu mẫu thiết kế; tạo một trình diễn trên
màn hình bằng cách sử dụng một máy tính, các phím đèn chiếu và máy chiếu
hoặc thông qua trang web; tạo tin và in ghi chú cũng như các tài liệu phát cho
khán giả ( Handout). Ngoài ra còn thêm vào các biểu đồ hình ảnh, clipart cũng
như những định dạng và đối tượng khác vào nội dung.
1.1.3.3. Các trình diễn của Powerpoint
Với Powerpoint ta có thể dễ dàng tạo một trình diễn cơ bản bằng nhiều
cách khác nhau. Tùy số lượng nội dung, sự hỗ trợ thiết kế mà người sử dụng yêu
cầu, chúng ta có thể:
- Tạo một trình diễn sử dụng một kiểu mẫu thiết kế: cho phép bổ sung các
slide và nội dung của riêng mình nhưng vẫn giữ được khuôn mẫu nhất quán.
- Tạo một trình diễn trống: cung cấp những đề nghị về thiết kế, màu sắc
hoặc nội dung định sẵn.
1.1.3.4. Các chức năng của Powerpoint
Chức năng tạo bố cục của Pwerpoint: Powerpoint giúp tạo bố cục đẹp
mắt và linh hoạt, giúp HS theo dõi dễ dàng. Giúp GV tạo ra các hộp, bảng, ảnh
với nội dung chú ý, nhận xét cho các slide một cách đơn giản và tiện ích.
Chức năng nhấn mạnh của Powerpoint: Là một trong những chức năng
mạnh nhất của Powerpoint. GV không chỉ nhấn mạnh khái niệm, tính chất, ý
quan trọng, cử chỉ, lời nói mà còn qua hình ảnh, trình diễn của Powerpoint GV
có thể sử dụng hiệu ứng màu sắc, hình dạng của hình ảnh để nhấn mạnh chú ý
và nhận xét.
Chức năng thay thế bảng phụ của Powerpoint: Trong quá trình dạy việc
sử dụng bảng phụ rất quan trọng. Do vậy GV đưa ra các bảng phụ một cách hiệu
quả, giáo viên có thể sử dụng bảng phụ hiển thị các hình ảnh, yêu cầu, trắc
nghiệm,…
Chức năng tạo sơ đồ động của Powerpoint: GV có thể tạo sơ đồ động,
việc sử dụng sẽ hiệu quả hơn hẳn với sơ đồ tĩnh ở trên giấy. GV có thể nhấn
mạnh hoặc cho hiện từng nhánh theo chủ ý.

15


Các chức năng tạo trắc nghiệm động của Powerpoint: Trắc nghiệm là
dạng bài tập thương xuyên được sử dụng trong kiểm tra kiến thức của HS, với
Powerpoint GV có thể tạo trắc nghiệm động, thấm chí có thể bổ sung lời giải
thích, chú giải cho bài tập đó. Phần mềm Powerpoint với các hiệu ứng phong
phú giúp bạn làm bài tập trắc nghiệm theo ý thích, tạo nên sự đa dạng, mới mẻ.
Phương pháp đòi hỏi đầu tư lớn về ý tưởng, thời gian, có thẩm mĩ và sự kiên trì.
1.1.4. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học.
1.1.4.1. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
giảng dạy không còn quá mới mẻ. Các ứng dụng tin học đã trở nên quá quen
thuộc và phổ biến trong đời sống hằng ngày. Hơn thế nữa, trong việc giảng dạy,
ứng dụng công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một phần mềm tin học rất
quen thuộc trong việc giảng dạy chính là Microsoft Powerpoint. Ứng dụng này
sử dụng rộng rãi cho cả học sinh và giáo viên. Các trình bày trên nền tảng
Powerpoint dễ dàng tạo ra sản phẩm, chỉnh sửa và sử dụng nó. Nó là tài sản vô
giá và dễ dàng, thuận tiện trong môi trường lớp học. Một trình bày hay có thể
lưu trữ lại, chia sẻ, thay đổi và chỉnh sữa trong nhiều năm. Nó là ứng dụng trình
bày nổi tiếng và có mặt hầu như trong các hội nghị, diễn đàn và dĩ nhiên trong
các lớp học. Tính phổ biến của nó là do phần mềm này dễ học, sử dụng dễ dàng
và ứng dụng rộng rãi. Nó cho phép đưa vào phần trình bày không chỉ ngôn ngữ
mà còn có hình ảnh, âm thanh và các chuyển động. Với đặc tính đó, nó tương
tác với người học tốt hơn trình bày trên bảng và phù hợp với sự đa dạng của
người học. Trong dạy học Powerpoint cung cấp các tiện ích cho người sử dụng
như tăng các hiệu ứng hình ảnh, âm thanh trực quan sinh động, tăng sự tập trung
của người nghe, tổng hợp và trình bày khoa học và tương tác cao. Nó cung cấp
các khung mẫu, slide, hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng, ghi chú,…
Với Powerpoint, giáo viên làm thay đổi nội dung và phương pháp truyền

đạt trong dạy học, xây dựng được bài giảng sinh động thu hút được sự tập trung
của người học, dễ dàng thể hiện được các phương pháp sư phạm như: phương
pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề, thực hiện đánh giá
16


và lượng giá học tập toàn diện, khách quan ngay trong quá trình học… tăng khả
năng tích cực chủ động tham gia học tập của người học.
1.1.4.2. Vai trò của việc ứng dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học Địa lí.
Hiện nay, với sự phát triển của CNTT, ngành giáo dục càng có nhiều cơ
hội khai thác tính tối ưu cảu các phần mềm để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
học. Trong đó phần mềm Powerpoint có vai trò vô cùng quan trọng và đã đem
lại những kết quả tích cực. Sử dụng phần mềm Powerpoint đang là xu hướng
phổ biến trong giáo dục nhờ sự tiện ích, hiệu quả và kinh tế của nó. Trong phân
môn Địa lí, Powerpoint đã và đang đem lại những tiết dạy sinh động, hiện thực
hóa thế giới tự nhiên, xã hội vô cùng phong phú và đa dạng.
Với nhiều tính năng nổi trội (tạo và trình diễn bài giảng; hỗ trợ chỉnh sửa
văn bản, âm thanh, hình vẽ; kết nối dễ dàng với các phần mềm khác; hiệu ứng
sinh động,…) Powerpoint đã làm cho bài giảng trở nên hấp dẫn hơn. Nó giúp ta
mô phỏng được các quá trình khó có thể tiến hành hay quan sát ngoài thực tiễn.
Không những vậy, tính tương tác cao của sản phẩm còn giúp ta đánh giá được
mức độ hiểu bài cũng như phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và tăng
cường mối liên kết giữa hoạt động dạy và học.
Mục đích sử dụng phần mềm Powerpoint theo tinh thần dạy và học tích
cực đó là trợ giúp cho GV trong việc hướng dẫn HS học kiến thức mới, rèn
luyện kĩ năng, giảm tính trừu tượng của kiến thức, kích thích sự hứng thú học
tập của học sinh. Tạo điều kiện cần thiết cho HS thực hành để hình thành và rèn
luyện các kĩ năng. Đặc biệt hỗ trợ GV trong việc nâng cao kiến thức, kĩ năng,
thiết kế bài học theo hướng lấy HS làm trung tâm có hiệu quả hơn.
Ngày nay, phần mềm Powerpoint có vai trò to lớn trong giảng dạy nói

chung và dạy học Địa lí nói riêng. Vai trò của nó được biểu hiện ở các mặt cụ
thể sau:
- Giúp HS thông hiểu, nắm vững kiến thức địa lí
Phần mềm Powerpoint có khả năng trình bày các nội dung mang tính chất
khái niệm dưới hình thức ảnh kết hợp với âm thanh theo một trình tự liên kết

17


hữu cơ, nhờ đó HS có thể hiểu được cơ cấu, quy luật hoạt động, các khái niệm
một cách dễ hiểu.
- Giúp cho HS ghi nhớ kiến thức lâu bền
Phần mềm Powerpoint tác động trực tiếp vào thị giác và thính giác trong
quá trình lĩnh hội kiến thức sẽ giúp cho HS ghi nhớ kiến thức lâu bền hơn.
- Góp phần làm gia tăng, khắc sâu những kinh nghiệm trực tiếp giúp cho
việc học tập của HS thêm phong phú và sâu rộng hơn
Muốn nhận thức được bản chất quy luật của một đối tượng nào đó, trước
hết cần phải có những kinh nghiệm trực tiếp. Kinh nghiệm trực tiếp có được nhờ
quá trình quan sát, nghiên cứu, làm thí nghiệm… Thế nhưng, những kinh
nghiệm HS trực tiếp lĩnh hội được ở trường về phân môn Địa lí còn rất nhiều
hạn chế, đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học tập phân môn Địa lí. Trong
trường hợp này phần mềm Powerpoint có thể bổ sung cho sự thiếu hụt của kinh
nghiệm trực tiếp đó bằng kinh nghiệm gián tiếp. Nhờ phần mềm Powerpoint, HS
có thể quan sát gián tiếp được những đối tượng, hiện tượng địa lí không thể quan
sát được do kích thước quá nhỏ hoặc quá lớn, HS có thể tiếp cận được với
những đối tượng, hiện tượng phân bố ở những vùng lãnh thổ xa xôi, không thể
đi đến được. Nhờ các hiệu ứng trình diễn của phần mềm Powerpoint, HS còn có
thể quan sát được cả những hiện tượng, quá trình diễn ra quá nhanh hoặc quá
chậm, không kịp quan sát trong thực tế.
- Góp phần hình thành và nâng cao khả năng quan sát, tự nghiên cứu của

HSVới tính năng kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh dưới hình thức chuyển
động, Powerpoint có khả năng trực tiếp trình bày nội dung kiến thức cơ bản của
các đối tượng nghiên cứu dưới dạng hệ thống hóa, khái quát hóa, đơn giản hóa
những đối tượng, hiện tượng phức tạp, muôn hình muôn vẻ về địa lí tự nhiên và
kinh tế - xã hội, tao điều kiện để HS quan sát, độc lập suy nghĩ, tiến hành phân
tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán,… trên cơ sở đó tự phát hiện kiến thức, nắm
kiến thức một cách vững chắc hơn.
- Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tác dụng của nhiều hình
thức dạy học khác nhau
18


Với thời lượng nhất định, Powerpoint trình bày nội dung kiến thức một
cách tối ưu thông qua những hình ảnh với các vật cảnh, người thật, các biểu
bảng, sơ đồ, bản đồ, chữ viết, những tiếng động thật kết hợp với âm nhạc và
những lời thuyết minh sống động sẽ giúp nhịp độ giới thiệu tài liệu được gia
tăng, dành thêm nhiều thời gian cho GV tổ chức các hoạt động nhận thức của
HS.
- Góp phần bồi dưỡng tình cảm cho học sinh
Nội dung trong các bài giảng Powerpoint không chỉ giới thiệu các đối
tượng nghiên cứu một cách hữu hiệu mà còn thông qua các hình ảnh về đất
nước, con người vowisc các hoạt động sản xuất và sinh hoạt kèm theo những lời
giải thích, bình luận giúp học sinh có thể tự mình khám phá ra những giá trị về
văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới, góp phần bồi dưỡng tình
cảm cho học sinh.
1.1.4.3. Vai trò của Powerpoint trong dạy học phân môn Địa lí lớp 5
Ở Tiểu học, lớp 5 các em được học môn Lịch sử và Địa lí. Trong đó, phân
môn Địa lí cung cấp cho các em nhiều kiến thức phong phú về thiên nhiên, đất
nước, con người,... Việc tiếp cận kiến thức đối với môn học này không hề đơn
giản, bởi nó là mới mẻ đối với học sinh và các kiến thức đều hết sức lạ lẫm với

các em. Vì thế giáo viên cần hết sức chú ý đến các kiến thức cơ bản và kĩ năng
của môn học này.
Nói đến Địa lí là nói đến bản đồ, lược đồ. Khi dạy Địa lí, GV thường cung
cấp kiến thức theo mục tiêu bài dạy, chỉ cho HS quan sát bản đồ theo yêu cầu
bài, theo sách giáo khoa chứ việc mở rộng kiến thức, cung cấp thêm thông tin,
hình ảnh minh họa còn hạn chế. Bởi vậy hiệu quả của việc dạy và học chưa cao.
Thực sự, việc cho HS đọc tên bản đồ, lược đồ, là việc rất quan trọng, nó
chẳng những giúp các em xác định ngay trọng tâm nội dung của của bản đồ,
lược đồ (Bản đồ hành chính phân rõ tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn… Bản đồ địa
hình chỉ rõ đồi núi, cao nguyên, sông ngòi… Lược đồ khoáng sản cho biết các
loại khoáng sản có ở nơi nào, vùng nào…), mà quan trọng hơn là còn giúp các
em tự tìm đúng bản đồ, lược đồ để tra cứu trong thực tế khi cần thiết hay khi lên
19


Trung học cơ sở. Sau đó, GV phải cho HS đọc chú giải để biết về các kí hiệu
đỉnh núi, dãy núi, biên giới quốc gia… Cần phải chú trọng việc nắm các kí hiệu
này, vì qua mỗi bài học, các kí hiệu tăng dần nhất là ở lớp 5 như kí hiệu về thành
phố, sông ngòi, mỏ sắt, mỏ vàng… Đặc biệt là chú giải về màu sắc, cùng màu
nhưng độ đậm nhạt cũng có ý nghĩa khác nhau như cho biết độ cao của vùng
đất, độ sâu của biển… ở từng nơi, từng chỗ.
Với những đặc trưng trên của môn học, với sự hỗ trợ của CNTT tỏ ra khá
hiệu quả và khả thi. Thực tế giảng dạy cho thấy HS Tiểu học tiếp nhận kiến thức
môn Địa lí, cách chỉ bản đồ, lược đồ… dễ dàng hơn qua các video địa lí, hình
ảnh trực quan hay các bản đồ biểu đồ rõ nét và sát thực với bài học, bởi vậy
chúng tôi thường chọn những hình ảnh, video, những lược đồ có sẵn trên mạng
internet truyền vào bài giảng trên phần mềm Powerpoint. Nhờ đó người GV có
thể thực hiện một giáo án điện tử với các kênh chữ, kênh hình, âm thanh, giúp
HS nắm bắt và hiểu nội dung bài một cách sâu sắc và hiệu quả hơn. Đối với HS
việc xác định vị trí địa lí của một vùng, một khu vực hoặc một lãnh thổ trở nên

đơn giản hơn. Như vậy bài giảng ứng dụng Powerpoint mang lại hiệu quả đặc
biệt trong khả năng tiếp thu bài học và mở rộng kiến thức cho các em. Đồng
thời, các nội dung, các phần trong một bài học luôn có mối quan hệ lẫn nhau vì
thế việc sử dụng phần mềm Powerpoint là vô cùng cần thiết. Nó có thể liên kết
được các nội dung bài học giúp HS nắm kiến thức nội dung một cách nhanh
chóng và ghi nhớ lâu.
Ngoài ra GV còn có thể tổ chức các trò chơi ở cuối mỗi tiết học, các em
vô cùng hào hứng và nắm được nội dung kiến thức một cách tốt nhất. Một số trò
chơi mà các em rất thích thú như trò chơi: “ Rung chuông vàng”; “ Đi tìm ô
chữ”… được thiết kế bằng phần mềm Powerpoint một cách linh hoạt, sinh động
thu hút các em tham gia trò chơi một cách tích cực.
Với phần mềm Powerpoint sẽ giúp những người GV Tiểu học thiết kế
được những bài giảng đạt hiệu quả cao, tạo hứng thú học tập cho HS góp phần
nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.5. Ứng dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học
20


1.1.5.1. Ưu, nhược điểm của việc sử dụng phần mềm Powerpoint trong dạy học
a, Ưu điểm
Việc sử dụng phần mềm Powerpoint đem lại nhiều tiện ích. Với các hiệu
ứng màu sắc, kiểu chữ… rất tiện lợi cho một xử lí một bài giảng linh hoạt, hấp
dẫn và sư phạm. Và khả năng sử dụng hiệu quả các hình ảnh, phim, các tư liệu
dạy học nhanh chóng và chất lượng. Ngoài ra sử dụng phần mềm Powerpoint
giúp tiết kiệm nhiều thời gian viết, vẽ trên lớp và rất thuận lợi cho việc sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực đem lại hiệu quả cao trong dạy học.
b, Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì phần mềm Powerpoint cũng có nhiều nhược
điểm.
Tốn khá nhiều kinh phí để đào tạo giáo viên sử dụng máy tính, cán bộ kĩ

thuật đảm bảo cho việc thực hiện của giáo viên thông suốt, máy móc không bị
hư hỏng một cách vô lí và mua sắm máy móc trang bị cho các đơn vị giáo dục.
Vấn đề kĩ thuật sử dụng máy tính, máy chiếu còn là một khó khăn chưa thể vượt
qua ở nhiều giáo viên. Và nếu không có ý thức sử dụng Powerpoint tốt thì các
ưu thế của phần mềm này có thể sẽ trở thành nhược điểm lớn và cơ bản: học
sinh thích học vì mới lạ nhưng tâm lí bị phân tán, không theo dõi được bài học,
không ghi được nội dung cơ bản của bài…
1.1.5.2. Tính hiệu quả của phần mềm Powerpoint trong dạy học
a, Đối với học sinh
Giúp cho HS dễ nhận biết, dễ nhớ các sự vật, hiện tượng, các sự kiện của
quá trình, cơ chế… làm tăng hiệu quả học tập. Tập trung sự chú ý của HS vào
đối tượng. Nâng cao tốc độ tri giác thông tin mà không làm giảm tốc độ lĩnh hội
những thông tin đó. Phát triển trí nhớ và tư duy tốt cho HS. Cho phép diễn đạt
một cách tường minh, sâu sắc và sinh động những khái niệm hoặc các hiện
tượng phức tạp. Lôi cuốn HS tham gia tích cực vào bài giảng, làm lớp học sinh
động, tăng hiệu quả dạy học, phát huy tối đa tính tích cực tham gia các hoạt
động nhận thức của HS. Góp phần rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thông qua hoạt
động thường xuyên với phương tiện, công cụ kết hợp với trí óc, tay chân. Tạo ra
21


môi trường học tập sinh động mà trong đó người học đóng vai trò là chủ thể,
người học được hoạt động thực sự với phương tiện
b, Đối với giáo viên
Sử dụng phần mềm Powerpoint giúp GV thể hiện được tính sáng tạo của
mình qua việc liên kết nội dung bài học như thế nào sao cho chặt chẽ. Việc cải
tiến, chỉnh sửa giáo án theo định hướng đổi mới phương pháp giáo dục hết sức
thuận lợi. GV thực hiện được nhiều các phương pháp dạy học cho nhiều đối
tượng HS trong lớp học thông qua các phần mềm dạy học. Giáo viên sử dụng
phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên có thể cài đặt

thêm tư liệu, hình ảnh, băng hình, trình bày đề cương bài giảng gọn, đẹp, sinh
động và thuận tiện. Khi sử dụng bài giảng điện tử sẽ giúp GV tiết kiệm được
nhiều thời gian trong việc ghi bảng, thay vào đó, GV có điều kiện tốt hơn để tổ
chức cho HS trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động tích cực và sự say mê,
hứng thú của HS trong học tập. Đồng thời trong một thời gian ngắn của một tiết
học, GV có thể hướng dẫn cho HS tiếp cận một lượng kiến thức lớn, phong phú,
đa dạng và sinh động. “ Một hình ảnh, một đoạn phim có thể thay thế cho rất
nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có phim, hình ảnh thực tế mô phỏng
hợp lý, sinh động sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập của HS, lớp học
sôi nổi, HS tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn.
1.1.6. Khả năng ứng dụng phần mềm Powerpoint trong dạy hoc Địa lí lớp 5
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận tôi thấy rằng:
Tri giác của học sinh vẫn mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết. Tư duy của
trẻ là tư duy cụ thể, thiên về hình thức. Tưởng tượng còn tản mạn, ít tổ chức. Sự
tập trung chú ý còn kém, khả năng phân tích chưa cao.
Phần mềm Microsoft Powerpoint với những tính năng nổi bật đó là khả
năng trình chiếu hình ảnh, video,… với những hiệu ứng vô cùng đẹp mắt, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh, tạo cho học sinh sự hứng thú, tập trung
vào bài học, chủ động ghi nhớ kiến thức dễ dàng hơn. Với những hiệu ứng thông
minh chính là công cụ hữu hiệu cho việc thiết kế bài giảng, thiết kế các trò chơi
học tập cho học sinh, chỉ với các thao tác nhanh gọn trên máy tính giáo viên đã
22


có thể tạo ra được những trò chơi hấp dẫn mà không tốn quá nhiều thời gian
chẩn bị các đồ dùng, dụng cụ thủ công như trước nữa.
Nội dung phân môn Địa lí lớp 5 rất phong phú, các kiến thức trên các
mảng tự nhiên và xã hội rất đa dạng. Do vậy, để dạy tốt môn học này,

23



giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học và trong đó sử dụng công
nghệ thông tin để thiết kế bài giảng là vô cùng cần thiết, mới đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm phân môn Địa lí
Học tập Địa lí là quá trình nhận thức những sự vật, đối tượng, hiện tượng
và quá trình tự nhiên, dân cư, kinh tế- xã hội đã diễn ra trong quá khứ, hiện tại
và dự báo sự biến đổi trong tương lai. Trong quá trình học tập, HS cần học tập
qua tài liệu, kết hợp với quan sát, khảo sát điều tra các sự vật, đối tượng và hiện
tượng tự nhiên, dân cư, kinh tế ở thực địa và ứng dụng công nghệ thông tin, từ
đó góp phần hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí, so sánh, xác lập các mối
quan hệ địa lí. Các sự vật, đối tượng, hiện tượng và quá trình địa lí tự nhiên, dân
cư, kinh tế- xã hội không tồn tại độc lập mà có quan hệ mật thiết với nhau, hiện
tượng địa lí này là nguyên nhân và kết quả của các hiện tượng địa lí khác và
cùng tồn tại trên phạm vi lãnh thổ. Vì vậy, học tập địa lí cần tư duy trên quan
điểm tổng hợp theo lãnh thổ. Việc tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo là những
nhiệm vụ hết sức quan trọng và hiệu quả trong quá trình học tập bộ môn.
1.2.2. Vài nét về phân môn Địa lí lớp 5
1.2.2.1. Mục tiêu
Trong chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 4,5 gồm các nội dung liên
quan đến địa lí Việt Nam và địa lí thế giới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau cùng
hướng đến một mục tiêu chung nhằm giúp học sinh:
Về kiến thức: Học sinh nhận biết được một số đặc điểm khái quát về tự
nhiên, dân cư và hoạt động của con người ở các miền địa hình của nước ta, các
châu lục và một số nước trên thế giới.
Về kĩ năng: Bước đầu vận dụng được một số kĩ năng cơ bản về bản đồ
( hiểu bản đồ, đọc tên, địa danh một số đối tượng,…) và tranh ảnh địa lí
Về thái độ: Quan tâm đến một số vấn đề tự nhiên, dân cư, hoạt động kinh

tế và môi trường đang đặt ra cho đất nước, thế giới và một số nước.
1.2.2.2. Nội dung chương trình
24


Hệ thống bài giảng Địa lí lớp 5 gồm 29 bài trong đó có 16 bài địa lí Việt
Nam và 13 bài địa lí thế giới. Theo phân phối chương trình thì tổng số tiết là 35
trong đó có 29 tiết học bài mới và 6 tiết ôn tập kiểm tra. Cụ thể nội dung chương
trình Địa lí lớp 5 gồm các bài sau:
Phần 1: Địa lí Việt Nam
Bài 1: Việt Nam – đất nước chúng ta
Bài 2: Địa hình và khoáng sản
Bài 3: Khí hậu
Bài 4: Sông ngòi
Bài 5: Vùng biển nước ta
Bài 6: Đất và rừng
Bài 7: Ôn tập
Bài 8: Dân số nước ta
Bài 9: Các dân tộc và sự phân bố dân cư
Bài 10: Nông nghiệp
Bài 11: Lâm nghiệp và thủy sản
Bài 12: Công nghiệp
Bài 13: Công nghiệp (tiếp theo)
Bài 14: Giao thông vận tải
Bài 15: Thương mại và du lịch
Bài 16: Ôn tập
Phần 2: Địa lí thế giới
Bài 17: Châu Á
Bài 18: Châu Á (tiếp theo)
Bài 19: Các nước láng giềng của Việt Nam

Bài 20: Châu Âu
Bài 21: Một số nước ở Châu Âu
Bài 22: Ôn tập
Bài 23: Châu Phi
Bài 24: Châu Phi (tiếp theo)
25


×