Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM QUA TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 24 trang )

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
QUA TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2017

Theo kết quả Tổng điều tra kinh tế 2017, đến thời điểm 01/01/2017
ngành chế biến thực phẩm của cả nước có 194.828 cơ sở chế biến thực phẩm,
giảm 7,13% so với năm 2012; với 924.297 lao động, giảm 1,66%; Bình quân
trong giai đoạn 2012-2017 mỗi năm giảm 1,43% về số cơ sở và giảm 0,33% về
lao động; Chiếm 22,08% số cơ sở và 11,07% lao động trong toàn bộ khu vực
công nghiệp chế biến, chế tạo. So với năm 2012 sự suy giảm về số cơ sở chế
biến thực phẩm và lao động tập trung ở khu vực cơ sở cá thể giảm 16.672 cơ
sở tương ứng 45.003 lao động, khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã tăng 1.711
doanh nghiệp tương ứng 29.366 lao động. Việc tăng số doanh nghiệp và giảm
số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm phản ánh sự phát triển của ngành chế biến
thực phẩm theo xu hướng an toàn vệ sinh thực phẩm nên yêu cầu khắt khe về
công nghệ cao, điều này chỉ phù hợp với loại hình doanh nghiệp.

Số doanh nghiệp

Số lao động
8%

7338
7338

DN CBCT

DN CBCT

DN CBTP

DN CBTP



71116
92%

Trong tổng số 194.828 cơ sở chế biến thực phẩm có 7.137 doanh nghiệp
và 201 hợp tác xã tăng 30,41% so với năm 2012; tổng số lao động của doanh
nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm là 556.486 lao động, tăng 5,57%;
Chiếm tỷ trọng 10,32% tổng số doanh nghiệp và 8,28% tổng số lao động của
toàn bộ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

Số lao động cơ sở cá thể
thời điểm 01/7/2017
1,630,242
2,000,000

811,456

368,111

187,490

1,000,000
Số cơ sở

CS cá thể CBCT

Lao động
CS cá thể CBTP

3



So với năm 2012 khu vực kinh tế cá thể chế biến thực phẩm có 187.490
cơ sở giảm 8,17% và 368.111 lao động giảm 10,89%, chiếm 23,11% trong tổng
số cơ sở và 22,58% tổng số lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
I. HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP VÀ HỢP TÁC XÃ
1. Số doanh nghiệp hoạt động chế biến thực phẩm
Tính đến thời điểm 01/01/2017 có 46 doanh nghiệp Nhà nước giảm
40,3%, có 6.672 doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 31,9% và có 419 doanh
nghiệp FDI tăng 15,8%, có 201 cơ sở hợp tác xã tăng 57,03% so với năm 2012.
6672

7000
6000
5060
5000

Doanh nghiệp nhà nước
4000

Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp FDI

3000

Hợp tác xã
2000
1000

419


362
128

77

201

46

0

Năm 2012

Năm 2017

Trong khu vực doanh nghiệp chế biến thực phẩm, doanh nghiệp ngoài nhà
nước chiếm 91% về số lượng đơn vị do đặc thù tính linh hoạt, không đòi hỏi
nhiều vốn và trình độ chuyên môn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỷ trọng doanh nghiệp chế biến thực
phẩm theo khu vực doanh nghiệp và HTX

5.71%

2.74%

Doanh nghiệp nhà nước

0.61%

Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp FDI
90.94%

Hợp tác xã

4


Theo số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2017, doanh nghiệp chế biến thực
phẩm phân bố không đều, tập trung tới 60% tại vùng Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long. Thấp nhất là vùng Tây Nguyên chỉ với 3,72% và Trung du
miền núi phía Bắc có tỷ trọng 5,29%.
Biểu 1: Số doanh nghiệp chế biến thực phẩm
phân theo vùng và loại hình doanh nghiệp
%
Tổng số

Doanh
nghiệp
nhà
nước

Doanh
nghiệp
ngoài nhà
nước

Doanh
nghiệp

FDI

Hợp
tác xã

Toàn quốc
Tỷ trọng
1. Đồng bằng sông Hồng
Tỷ trọng
2. Trung du miền núi phía Bắc
Tỷ trọng
3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung

7.338
100,00
1.436
19,57
388
5,29
828

46
100,00
9
19,57
3
6,52
7


6.672
100,00
1.353
20,28
259
3,88
735

419
100,00
61
14,56
21
5,01
45

201
100,00
13
6,47
105
52,24
41

Tỷ trọng
4. Tây Nguyên
Tỷ trọng
5. Đông Nam Bộ
Tỷ trọng
6. Đồng bằng sông Cửu Long

Tỷ trọng

11,28
273
3,72
2.575
35,09
1.837
25,03

15,22
2
4,35
9
19,57
15
32,61

11,02
231
3,46
2.373
35,57
1.721
25,79

10,74
31
7,40
178

42,48
83
19,81

20,40
9
4,48
15
7,46
18
8,96

Ngành chế biến thực phẩm bao gồm 8 ngành: Chế biến, bảo quản thịt và
các sản phẩm từ thịt; Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản;
Chế biến và bảo quản rau quả; Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật; Chế biến sữa và
các sản phẩm từ sữa; Xay sát và sản xuất bột; Sản xuất thực phẩm khác; Sản
xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản.
Trong tổng số 7.338 doanh nghiệp và hợp tác xã thuộc ngành chế biến
thực phẩm, có 2.478 doanh nghiệp và hợp tác xã thuộc nhóm chế biến thực
phẩm khác (sản xuất đường; sản xuất ca cao, sôcôla và mứt kẹo; sản xuất món
ăn, thức ăn chế biến sẵn…) chiếm cao nhất 33,9%; đứng thứ hai là nhóm
ngành chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản có 1.246 doanh
nghiệp, chiếm 17,23%; thấp nhất nhóm ngành sản xuất dầu, mỡ động, thực vật

5


có 118 doanh nghiệp và hợp tác xã chỉ chiếm 1,61% (không có doanh nghiệp
nhà nước).
Biểu 2: Số doanh nghiệp, hợp tác xã chế biến thực phẩm

phân theo ngành cấp 3
Doanh nghiệp
Doanh
nghiệp
nhà
nước

Doanh
nghiệp
ngoài nhà
nước

Doanh
nghiệp
FDI

Hợp
tác


Sản xuất, chế biến thực phẩm

46

6672

419

201


1. Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt

3

316

20

27

2. Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ
thuỷ sản

7

1178

54

25

3. Chế biến và bảo quản rau quả

1

897

46

16


4. Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật

0

103

14

1

5. Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

2

200

9

2

6. Xay xát và sản xuất bột

14

1098

28

13


7. Sản xuất thực phẩm khác

16

2195

167

109

8. Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

3

685

81

8

2. Lao động trong khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực
phẩm
Đến thời điểm 01/01/2017 có 556.486 lao động làm việc trong khu vực
doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm, tăng 5,57% so với năm 2012.
Trong đó, số lao động khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước cao nhất với
411.452 lao động chiếm 73,94%; thứ hai là khu vực doanh nghiệp FDI có
122.387 lao động chiếm 22,07%, khu vực doanh nghiệp nhà nước đứng thứ ba
với 19.590 lao động, chiếm 3,52%; thấp nhất là khối hợp tác xã chỉ với 2.607
lao động và chiếm 0,47% trong tổng số lao động khu vực chế biến thực phẩm.


6


Tỷ lệ lao động trong ngành CBTP
theo khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã
năm 2017
0.47%

22.07%

3.52%
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp FDI
Hợp tác xã
73.94%

So với năm 2012, khu vực doanh nghiệp FDI có mức tăng lao động cao
nhất tới 25%, tương ứng với 24.583 lao động; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà
nước tăng 5,57%, tương ứng 21.702 lao động; Hợp tác xã chế biến thực phẩm
tăng 19,86%, tương ứng 432 lao động. Khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm
mạnh quy mô và kéo theo đó là lực lượng lao động trong khu vực này cũng
giảm tới 17.351 lao động, chỉ còn bằng 53,03% số lao động so với năm 2012.
Theo vùng kinh tế, so với Tổng điều tra năm 2012 thì sự biến động về lao
động có dấu hiệu trái chiều, có 3 vùng biến động tăng số lao động và 3 vùng
giảm. Vùng Đồng bằng sông Hồng tăng 19,08% tương ứng 10.232 lao động;
vùng Đông Nam Bộ tăng 14,92% tương ứng 25.026 lao động; Tây Nguyên tăng
6,16% tương ứng tăng 626 lao động; Trung du miền núi phía Bắc giảm 12,52%,
tương ứng giảm 2.879 lao động; Trung bộ và Duyên hải miền Trung giảm

2,35%, tương ứng giảm 1.576 lao động; Đồng bằng sông Cửu Long giảm 1,25%
tương ứng giảm 2.578 lao động. Trong vùng Đồng bằng sông Hồng: khu vực
doanh nghiệp FDI tăng 5.674 lao động, tăng 66,6%; khu vực doanh nghiệp
ngoài nhà nước tăng 5.362 lao động, tăng14%; vùng Đồng bằng sông Cửu Long
có số lao động trong khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm mạnh nhất chỉ còn
41,1%, giảm 5.669 lao động; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung giảm
1.689 lao động của khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, chỉ còn 96,9%.

7


Lao động doanh nghiệp CBTP
theo khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã
411452

389750

450000
400000
350000
300000
250000
200000

122837
98254

150000
100000


36941

2175

19590

2607

50000
0
Năm 2012

Năm 2017

Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp FDI
Hợp tác xã

Lao động theo vùng kinh tế: số lao động có trình độ từ đại học trở lên tập
trung nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ với 29.833 lao động, chiếm 44,18%; tiếp
đến là vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 14.991 lao động chiếm 22,2%; vùng
Tây Nguyên có số lao động làm việc trong ngành chế biến thực phẩm thấp nhất
với 1.217 lao động, chiếm 1,8%. Vùng Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ lao động
ở trình độ đại học trở lên đạt cao nhất với 19,8%; tỷ lệ này tại vùng Đồng bằng
sông Cửu Long thấp nhất chỉ với 7,4%.
Về trình độ chuyên môn của lao động trong 8 ngành ở khu vực doanh
nghiệp chế biến thực phẩm: nhóm ngành Sản xuất thực phẩm khác có số lao
động đạt trình độ từ đại học trở lên lớn nhất với 19.683 lao động và chiếm
29,1%. Đứng thứ hai là nhóm Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản với

17.218 lao động, chiếm 25,5%. Nhóm có tỷ trọng thấp nhất là Sản xuất dầu, mỡ
động, thực vật với 1.278 lao động, chiếm 1,9%.
Trình độ chuyên môn được đào tạo của người đứng đầu khu vực doanh
nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm: tính đến thời điểm 01/01/2017, trình
độ từ đại học trở lên của người đứng đầu nhóm ngành chế biến sữa và các sản
phẩm từ sữa đạt tỷ lệ cao nhất với 76,9%; đứng ngay sau là nhóm ngành sản
xuất thức ăn gia súc, gia cầm với 60,8%; nhóm có tỷ lệ thấp nhất là xay xát và
sản xuất bột chỉ với 29%. Vùng Đồng bằng sông Hồng có người đứng đầu
doanh nghiệp đạt trình độ chuyên môn được đào tạo từ Đại học trở lên chiếm tỷ
lệ cao nhất 66,74%, thứ hai vùng Đông Nam Bộ với tỷ lệ 62,25%; thấp nhất là
Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có tỷ lệ 35,71%.
8


Số người đứng đầu doanh nghiệp có trình
độ đại học trở lên theo nhóm ngành
582

Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

1512

Sản xuất thực phẩm khác
334

Xay xát và sản xuất bột
163

Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa


69

Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật

397

Chế biến và bảo quản rau quả

705

Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm…
209

Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
0

500

1000

1500

2000

Xét về độ tuổi lao động khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực
phẩm, nhóm lao động ở độ tuổi từ 16-30 với 263.793 lao động, chiếm tỷ trọng
cao nhất tới 47,4%; đứng thứ hai là nhóm từ 31-45 tuổi với 224.235 lao động,
chiếm 40,3%; nhóm trên 60 tuổi với 2.138 lao động, chiếm tỷ trọng thấp nhất
0,38%.


Số lao động ngành CBTP
phân theo độ tuổi

57830

8490
2138

263793

Từ 16 đến 30 tuổi

Từ 31 đến 45 tuổi
Từ 46 đến 55 tuổi
Từ 56 đến 60 tuổi
Trên 60 tuổi

224235

3. Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực
doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm

9


Nguồn vốn: Theo số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2017 nguồn vốn khu
vực doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm có 663.542,06 triệu đồng
tăng 232.734 triệu đồng, tương ứng tăng 54,02% so với năm 2012. Việc sử
dụng nguồn vốn của khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm
có những khác biệt nhất định theo vùng kinh tế: Vùng Đồng bằng sông Cửu

Long khu vực doanh nghiệp chế biến thực phẩm đầu tư vốn cao nhất, tính
trung bình cho một doanh nghiệp lên tới 117 tỷ đồng. Vùng có đầu tư thấp nhất
về vốn là Trung du miền núi phía Bắc, chỉ với 33 tỷ đồng đầu tư cho mỗi
doanh nghiệp.

3.5
Đồng bằng sông Cửu Long

% Lợi nhuận so với vốn sản
xuất KD

31.96
13.41

Đông Nam Bộ

38.39
3.35

Tây Nguyên
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung

% tỷ lệ TSCĐ và đầu tư dài
hạn chia cho nguồn vốn

47.68
7.07

47.54

4.87

Trung du miền núi phía Bắc

40.06
6.6

Đồng bằng sông Hồng

33.33

Về tính chất đầu tư, khu vực doanh nghiệp chế biến thực phẩm ở vùng
Tây Nguyên có tỷ lệ bỏ vốn đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn cao nhất với
47,7%; thứ hai là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 47,45%;
thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ 32%. Theo góc độ tỷ lệ
lợi nhuận so với vốn đầu tư bỏ ra bình quân mỗi doanh nghiệp chế biến thực
phẩm, vùng Đông Nam Bộ đứng đầu trong 6 vùng kinh tế với 13,41%, thứ hai
vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với tỷ lệ 7,07%; thấp nhất là vùng
Tây Nguyên chỉ chiếm 3,35%.
Doanh thu: Tính đến thời điểm 01/01/2017 doanh thu khu vực doanh
nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm đạt 1.105.982,5 tỷ đồng tăng 437.108,9
tỷ đồng, tương ứng tăng 65,35% so với năm 2012. Khu vực doanh nghiệp ngoài
nhà nước với doanh thu thuần 727.643,8 tỷ đồng vẫn là thành phần chủ đạo khi
chiếm tỷ trọng tới 65,82% (năm 2012 có doanh thu thuần 409.705,9 tỷ đồng
chiếm 61,25%), khu vực hợp tác xã có doanh thu thấp nhất 1.247,1 tỷ đồng
10


chiếm 0,11% (năm 2012 với 2.402,9 tỷ đồng chiếm 0,36%). Khu vực doanh
nghiệp nhà nước đã giảm tỷ trọng từ 6,18% năm 2012 xuống còn 2,27% năm

2017, tương ứng giảm 16.231,14 tỷ đồng; doanh thu thuần khu vực doanh
nghiệp FDI đạt 351.542,9 tỷ đồng, chiếm 31,8% (năm 2012 có doanh thu
215.429 tỷ đồng, chiếm 32,2%).

Khu vực doanh nghiệp và HTX

Hợp tác xã

Năm

1,247

2017

2,403

351,543

Doanh nghiệp FDI
215,429
Doanh nghiệp ngoài nhà
nước

727,644
409,706

Doanh nghiệp nhà nước

25,549
41,335


Doanh thu thuần (Nghìn tỷ đồng)

Vùng Đông Nam Bộ có tỷ trọng doanh thu cao nhất đạt 480.075,9 tỷ
đồng, tăng 206.554,09 tỷ đồng, tương ứng 75,52% so với năm 2012; thứ hai là
vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 398.962,04 tỷ đồng, tăng 206.554,09 tỷ
đồng, tăng 53,34% so với năm 2012; thấp nhất là vùng Tây Nguyên với 9.419,9
tỷ đồng chỉ chiếm 0,85% trong cơ cấu, giảm 633,02 tỷ đồng, tương ứng giảm
6,3% so với năm 2012.

11


Tỷ trọng doanh thu khu vực
doanh nghiệp CBTP năm 2017
36.09%

10.71%
Đồng bằng sông Hồng

1.56%
7.37%

Trung du miền núi phía Bắc

0.85%

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ


43.42%

Đồng bằng sông Cửu Long

Doanh thu nhóm ngành sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản
chiếm tỷ trọng cao nhất với 26,7%, tương ứng 295.189.1 tỷ đồng; thứ hai nhóm
chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản chiếm 22,2% với
245.040,7 tỷ đồng; thấp nhất nhóm ngành sản xuất dầu, mỡ động, thực vật chỉ
có tỷ trọng 3,4%, tương ứng với 37.949,4 tỷ đồng.

Doanh thu 2017 so với 2012 (%)
Doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

Doanh nghiệp FDI

Hợp tác xã
77.6 (%)

63.1 (%)

- 38.2 (%)
- 48.1 (%)

Doanh thu bình quân của một lao động khu vực doanh nghiệp và hợp tác
xã chế biến thực phẩm vùng Trung du miền núi phía Bắc đạt thấp nhất chỉ với
868,15 triệu/lao động, vùng Đông Nam Bộ đạt cao nhất với 2.591,7 triệu
đồng/lao động.

12


Biểu 3: Một số chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận khu vực doanh nghiệp
chia theo vùng kinh tế
Triệu đồng; %
Lợi
nhuận
so với
doanh
thu

Tổng số
doanh
nghiệp

Tổng doanh
thu thuần

Doanh
thu bình
quân 1
lao động

1.436

118.350.690

1.911,5


3,90

2. Trung du miền núi phía Bắc

388

17.203.598

868,2

3,62

3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

828

81.525.842

1.282,8

4,76

4. Tây Nguyên

273

9.419.866

894,3


3,36

5. Đông Nam Bộ

2.575

480.075.877

2.591,7

7,12

6. Đồng bằng sông Cửu Long

1.837

398.962.042

1.987,3

1,88

Vùng kinh tế

1. Đồng bằng sông Hồng

Lợi nhuận: Khu vực doanh nghiệp và hợp tác xã chế biến thực phẩm có
tỷ lệ chung của Lợi nhuận so với Doanh thu thuần là 4,64%, đứng đầu là Đông
Nam Bộ với tỷ lệ 7,12% lợi nhuận so với doanh thu, cũng là vùng có tỷ lệ lợi
nhuận so với vốn sản xuất kinh doanh cao nhất (13,41%); thứ hai là vùng Bắc

Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần là
4,76%; thấp nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long chỉ với 1,88%.

Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn SXKD

3.5 (%)
13.41 (%)

6.6 (%)

Đồng bằng sông Hồng
4.87 (%)

Trung du miền núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên

Đông Nam Bộ
7.07 (%)
3.35 (%)

Đồng bằng sông Cửu Long

II. HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC CÁ THỂ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
1. Số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm

13



Tại thời điểm 01/7/2017 số cơ sở cá thể hoạt động trong khu vực sản xuất
và chế biến thực phẩm trên toàn quốc có địa điểm cố định là 187.490 cơ sở, chiếm
23,11% số cơ sở khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm 8,17% so với năm
2012, bình quân mỗi năm giảm 1,6%. Đứng đầu là nhóm ngành xay xát bột với
92.471 cơ sở chiếm tỷ trọng 49,32%; thứ hai là sản xuất thực phẩm khác có
72.413 cơ sở chiếm 38,62%; thấp nhất là nhóm ngành sản xuất thức ăn gia súc,
gia cầm và thủy sản với 131 cơ sở chỉ chiếm 0,07%.
Phân theo vùng kinh tế: vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có
tỷ trọng lớn nhất chiếm 33,76% với 63.291 cơ sở; vùng Đồng bằng sông Hồng
đứng ngay sau chiếm 29,97% tương ứng 56.196 cơ sở; thấp nhất là vùng Tây
Nguyên chỉ chiếm 3,92% với 7.343 cơ sở.

Số cơ sở chế biến thực phẩm
1. Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
2. Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
3. Chế biến và bảo quản rau quả
4. Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật
5. Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
6. Xay xát và sản xuất bột
92471

7. Sản xuất thực phẩm khác
8. Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

11916

5020

4637


523

379

72413

131

Năm 2017

Số cơ sở cá thể sản xuất và chế biến thực phẩm không có địa điểm cố định
chiếm tỷ trọng 0,89% trong tổng số, tương ứng 1.691 cơ sở và chỉ có 6 nhóm
ngành hàng: Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; Chế biến, bảo quản
thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản; Chế biến và bảo quản rau quả; Sản xuất
dầu, mỡ động, thực vật; Xay xát và sản xuất bột; Sản xuất thực phẩm khác.
Chiếm tỷ trọng cao nhất 44,71% vẫn là nhóm Sản xuất và xay xát bột tương ứng
756 cơ sở. Đứng thứ hai không còn là nhóm Sản xuất thực phẩm khác như các
cơ sở có địa điểm cố định, thay vào đó là nhóm hàng Chế biến và bảo quản rau
14


quả chiếm 31,7% tương ứng 536 cơ sở và thấp nhất là ngành Sản xuất dầu, mỡ
động, thực vật chỉ có 01 cơ sở, chiếm 0,06%.

Tỷ trọng cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm
có đến 01/7/2017
0.89%

Có địa điểm cố định
Không có địa điểm cố định


99.11%

Cơ sở cá thể sản xuất và chế biến thực phẩm tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh ngay tại nhà chiếm đại đa số, chiếm tỷ lệ 94% với 187.490 cơ sở,
cao nhất là nhóm ngành Xay xát và sản xuất bột chiếm 97,8% với 90.935 cơ sở
trong tổng số nhóm ngành, đây cũng là nét đặc thù của ngành sản xuất kinh
doanh này; thứ hai là nhóm ngành Chế biến và bảo quản rau quả chiếm 97,1%
với 4.500 cơ sở; thấp nhất là nhóm ngành Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các
sản phẩm từ thuỷ sản cũng chiếm đến 88,61% với 4.448 cơ sở.
Nhóm ngành Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa có cơ sở sản xuất kinh
doanh là địa điểm thuê, mượn chiếm cao nhất tới 10,4% với 39 cơ sở trong tổng
số của nhóm ngành; xếp ngay sau là nhóm ngành Sản xuất thực phẩm khác
chiếm 7,9% có 5.614 cơ sở; thấp nhất là nhóm ngành Xay xát và sản xuất bột
chỉ chiếm 2,1% với 1.910 cơ sở.
Những địa điểm sản xuất kinh doanh tiện ích, hiện đại có tỷ lệ cơ sở cá
thể chế biến thực phẩm chiếm rất nhỏ. Địa điểm sản xuất kinh doanh tại siêu thị,
cửa hàng tiện ích (minimart) chỉ có 11 cơ sở chiếm tỷ lệ 0,006%; với 25 cơ sở cá
thể chế biến thực phẩm đặt địa điểm tại siêu thị, trung tâm thương mại, chiếm
0,01%.
Số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh chiếm tỷ lệ cao nhất 25,96% trong toàn ngành chế biến, chế tạo với
36.124 cơ sở; đứng thứ hai là ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ
máy móc, thiết bị) chiếm 20,45%, có 28.464 cơ sở và nhóm ngành sản xuất
thuốc lá không có cơ sở nào có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong khu
vực chế biến thực phẩm nhóm ngành sản xuất thực phẩm khác chiếm tỷ lệ cao
15


nhất đến 43%, có 15.535 cơ sở; đứng ngay sau đó nhóm xay xát và sản xuất bột

chiếm 38,7%, có 13.982 cơ sở; nhóm ngành sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và
thuỷ sản chỉ chiếm 0,12% với 44 cơ sở.
Đứng đầu về số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm chưa có giấy đăng ký
kinh doanh là nhóm ngành xay xát và sản xuất bột chiếm 51,49% với 70.671 cơ
sở; nhóm ngành sản xuất thực phẩm khác chiếm 37,9% có 52.031 cơ sở; thấp
nhất thuộc về nhóm ngành sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản với 87
cơ sở chỉ chiếm 0,06%.

Số cơ sở cá thể CBTP
phân theo ĐKKD
13313
794

36124

Đã có Giấy chứng nhận
ĐKKD
Chưa có giấy chứng nhận
ĐKKD
Đã ĐKKD nhưng chưa cấp
giấy CN
Không phải ĐKKD

137259

Nhóm ngành chế biến và bảo quản rau quả có 908 cơ sở cá thể chế biến
thực phẩm không phải đăng ký kinh doanh trong hoạt động sản xuất, chiếm tỷ lệ
lớn nhất với 19,58%; nhóm ngành chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ
thịt với 171 cơ sở có tỷ lệ thấp nhất 1,44%.
2. Lao động khu vực cá thể chế biến thực phẩm

Tính đến thời điểm 01/7/2017 khu vực cá thể chế biến thực phẩm có
368.111 lao động, chiếm 22,58% trong toàn ngành chế biến, chế tạo khu vực cá
thể. So với năm 2012 giảm 10,89% lao động, bình quân mỗi năm giảm 2,17%.
Có 170.257 lao động trong nhóm ngành sản xuất thực phẩm khác chiếm
46,25%; nhóm ngành xay xát và sản xuất bột đứng thứ hai có 127.189 lao động
chiếm 34,45%; thấp nhất là nhóm ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
với 998 lao động chỉ chiếm 0,27%.
Quy mô lao động bình quân của một cơ sở cá thể chế biến thực phẩm là
1,96 lao động, nhóm ngành chế biến và bảo quản rau quả có số lao động bình
quân cao nhất với 4,81 lao động/cơ sở; đứng thứ hai nhóm ngành chế biến, bảo
quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản có 3,63 lao động/cơ sở; nhóm ngành
xay xát và chế biến bột thấp nhất có tỷ lệ 1,38 lao động/cơ sở.

16


Quy mô lao động cơ sở cá thể CBTP
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
Chế biến và bảo quản rau quả
Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật
Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
Xay xát và sản xuất bột
Sản xuất thực phẩm khác
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

2.3

3.63


4.81

2.69

2.63

1.38

2.35

2.32

Lao động bình quân của một cơ sở CBTP

Trong tổng số 187.940 cơ sở cá thể chế biến thực phẩm, số cơ sở dưới 2
lao động có 85.126 cơ sở, chiếm 45,4%; số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm từ 2
đến dưới 5 lao động có 94.775 cơ sở, chiếm tỷ trọng cao nhất 50,5%. Trong
nhóm cơ sở cá thể chế biến thực phẩm từ 2 đến dưới 5 lao động, nhóm ngành
sản xuất dầu, mỡ động, thực vật chiếm tỷ trọng lớn nhất với 80,5%; nhóm ngành
sản xuất thực phẩm khác đứng thứ hai có tỷ trọng 73,37%; nhóm ngành xay xát
và sản xuất bột chiếm thấp nhất 29,9%.
Số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm từ 5 lao động trở lên chiếm 4,1% với
7.589 cơ sở. Trong đó nhóm ngành sản xuất thực phẩm khác có 3.902 cơ sở
chiếm tỷ trọng cao nhất với 51,42%; nhóm ngành chế biến rau quả đứng thứ hai
với 1.324 cơ sở có tỷ trọng 17,45%; nhóm ngành chế biến sữa và các sản phẩm
từ sữa chỉ với 34 cơ sở, có tỷ trọng thấp nhất 0,45%.

Số cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm
chia theo lao động
5460


1704

425
Dưới 2 lao động

94775

85126

Từ 2 đến dưới 5 lao động
Từ 5 đến dưới 10 lao động
Từ 10 đến dưới 20 lao động
Từ 20 lao động trở lên

17


Cơ cấu trình độ lao động khu vực cá thể chế biến thực phẩm thay đổi
tích cực, trình độ cao đẳng và đại học năm 2012 chiếm 0,07% tăng lên 1,05%
năm 2017; Sơ cấp năm 2012 chỉ 0,19% tăng lên 2,34% năm 2017. Tăng mạnh
nhất về trình độ đại học trong khu vực cá thể chế biến thực phẩm là nhóm
ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa năm 2012 chiếm 0,08% đến năm
2017 chiếm 2,1%; Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản đứng thứ hai
năm 2012 chỉ chiếm 0,56 % đến năm 2017 chiếm 2,3%; thấp nhất là ngành chế
biến và bảo quản rau quả năm 2012 chiếm 0,14 %, năm 2017 chiếm 0,35%.
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có tỷ trọng trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên của khu vực cá thể chế biến thực phẩm cao nhất
với 626 lao động, chiếm 31,13%; đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Cửu
Long với 364 lao động chiếm 18,1%; vùng Tây Nguyên thấp nhất với 93 lao

động chỉ chiếm 4,62%.
Trình độ từ đại học trở lên của người đứng đầu cơ sở cá thể chế biến
thực phẩm có 1.292 lao động, chiếm 0,7%. Trong đó, sản xuất thực phẩm
khác có 703 lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất 54,41%; nhóm xay xát và sản
xuất bột đứng thứ hai với 392 lao động chiếm 30,34%; thấp nhất là nhóm sản
xuất dầu, mỡ động, thực vật có 11 lao động chiếm 0,85%.
Biểu 4: Số người đứng đầu cơ sở cá thể
chia theo trình độ chuyên môn được đào tạo
Nhóm ngành chế biến thực phẩm

Sơ cấp
đến Cao
đẳng

Đại
học
trở lên

Trình
độ khác

Tổng số

12405

1292

173193

1. Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt


855

93

10968

2. Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản

241

34

4745

3. Chế biến và bảo quản rau quả

289

40

4308

4. Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật

32

11

480


5. Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa

62

14

303

6. Xay xát và sản xuất bột

6062

392

86017

7. Sản xuất thực phẩm khác

4849

703

66861

15

5

111


8. Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản

Lực lượng lao động trong khu vực cá thể chế biến thực phẩm được
đánh giá đang trong độ tuổi vàng, khi có tới 258.220 lao động ở trong nhóm
tuổi từ 31 đến 55, chiếm 70,2% trong tổng số lao động. Độ tuổi được đánh giá
đã hàm chứa hầu hết kinh nghiệm của công việc, sức khỏe ở vào thời kỳ ổn
18


định nhất. Theo ngành sản xuất chế biến thực phẩm, nhóm sản xuất thực
phẩm khác có 117.797 lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất 45,62%; nhóm xay
xát và sản xuất bột đứng thứ hai có 93.106 lao động chiếm tỷ trọng 36,1% và
thấp nhất là nhóm sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản có 209 lao
động chiếm 0,08%.
Biểu 5: Số lao động khu vực cá thể CBTP theo độ tuổi
Chia ra

Ngành chế biến thực phẩm

Tổng
số
(Người)

Từ 16
đến 30
tuổi

Từ 31
đến 45

tuổi

Từ 46
đến 55
tuổi

Từ
56
đến
60
tuổi

Trên
60
tuổi

1. Chế biến, bảo quản thịt và các
sản phẩm từ thịt

27453

3385

11436

8544

2487

1601


2. Chế biến, bảo quản thuỷ sản
và các sản phẩm từ thuỷ sản

18198

3675

7370

4593

1374

1186

3. Chế biến và bảo quản rau quả

22307

6449

8831

4723

1343

961


4. Sản xuất dầu, mỡ động, thực
vật

1405

115

507

453

159

171

5. Chế biến sữa và các sản phẩm
từ sữa

998

217

381

270

75

55


6. Xay xát và sản xuất bột

127189

5527

43611

49495

16185 12371

7. Sản xuất thực phẩm khác

170257

23762

67179

50618

16144 12554

304

43

122


87

8. Sản xuất thức ăn gia súc, gia
cầm và thuỷ sản

30

22

3. Doanh thu của khu vực cá thể ngành chế biến thực phẩm
Tính đến thời điểm 01/7/2017 tổng doanh thu khu vực cá thể chế biến
thực phẩm đạt 72.164,18 tỷ đồng, tăng 36,01% so với năm 2012. Nhóm ngành
chế biến thực phẩm khác có doanh thu đạt cao nhất với 33.570,5 tỷ đồng chiếm
46,52%; doanh thu nhóm ngành sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản
đạt 100,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng thấp nhất 0,14%.
Doanh thu bình quân của một cơ sở khu vực cá thể chế biến thực phẩm có
địa điểm tại nhà của chủ cơ sở cao nhất chỉ đạt 367 triệu đồng, trong khi đó tại
địa điểm khác lên đến 2.078 triệu đồng. Điều đó cho thấy thực trạng việc kinh
doanh nhỏ lẻ tại các chợ cóc, chợ tạm vẫn có lý do tồn tại lâu dài.
19


Doanh thu bình quân một cơ sở
sản xuất chế biến thực phẩm
theo địa điểm kinh doanh (triệu đồng)

2078.23

367


699.71

Là nhà của chủ cơ sở

Là cơ sở thuê (mượn)
Là siêu thị, cửa hàng tiện ích
(minimart)
Tại siêu thị, Trung tâm
thương mại
Tại chợ kiên cố, bán kiên cố
480.58

389.7
429.61

Tại địa điểm khác

Cơ sở cá thể chế biến thực phẩm có địa điểm sản xuất kinh doanh là cửa
hàng trên đường phố, ngõ, xóm có tổng doanh thu đạt 70.739,4 tỷ đồng chiếm
đến 98,03% trong tổng doanh thu ngành chế biến thực phẩm. Cơ sở cá thể sản
xuất kinh doanh tại chợ kiên cố, bán kiên cố có tổng doanh thu đạt 903,7 tỷ đồng
chỉ chiếm 1,25%.
Theo số liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2017, tổng doanh thu của cơ sở cá
thể chế biến thực phẩm có địa điểm tại nhà của chủ cơ sở đạt 64.674,3 tỷ đồng
chiếm 91,43% trong tổng doanh thu các cơ sở cá thể có địa điểm sản xuất là cửa
hàng trên đường phố, ngõ, xóm và tăng 17.246,49 tỷ đồng so với năm 2012
(năm 2012 đạt 47.427,8 tỷ đồng chiếm 91,42%). Trong đó, tổng doanh thu cơ sở
cá thể có địa điểm sản xuất tại nhà ngành chế biến, bảo quản thủy sản và các sản
phẩm từ thủy sản doanh thu năm 2012 đạt 3.744,4 tỷ đồng chiếm 78,37% đến
năm 2017 đạt 4.899,1 tỷ đồng, chiếm 84,54%; chế biến và bảo quản rau quả đạt

4.245,15 tỷ đồng năm 2012 chiếm 94,29% đến năm 2017 đạt 5.930,3 tỷ đồng
chiếm 97,39%; sản xuất dầu, mỡ động, thực vật ít biến động, năm 2012 đạt
119,4 tỷ đồng, đến năm 2017 đạt 322,6 tỷ đồng cùng chiếm 97,95%. Ngành chế
biến thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản do tiếng ồn và ô nhiễm môi trường,
nguồn nước đã không còn phù hợp khi đặt địa điểm sản xuất chung với khu dân
cư nên doanh thu giảm, năm 2012 đạt 152,5 tỷ đồng chiếm 92,58% đến năm
2017 chỉ đạt 77,6 tỷ đồng chiếm 89,08%, giảm 11,08 điểm %.
20


Số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm
theo quy mô doanh thu

Từ 1 tỷ đồng trở lên
13840
Từ 500 đến dưới 1 tỷ đồng
16560

69052

39977

Từ 100 đến dưới 500 triệu đồng

Từ 50 đến dưới 100 triệu đồng

48061
Dưới 50 triệu
đồng


Quy mô doanh thu của các cơ sở cá thể chế biến thực phẩm: có 69.052 cơ
sở đạt doanh thu từ 100 đến dưới 500 triệu đồng, chiếm 36,89%; 48.061 cơ sở
doanh thu dưới 50 triệu đồng, chiếm 25,63%; 30.400 cơ sở doanh thu cao từ 500
triệu trở lên, chiếm 16,21%.
4. Hiện trạng công nghệ thông tin của khu vực cá thể chế biến thực phẩm
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào kinh doanh đã có bước đột phá, thời
điểm 01/7/2012 chỉ có 379 cơ sở cá thể chế biến thực phẩm sử dụng máy vi tính
trong sản xuất kinh doanh, đến thời điểm 01/7/2017 đã tăng lên 2.951 cơ sở. Số
kết nối internet của năm 2012 chỉ có 233 kết nối, đến năm 2017 đã đạt 44.776 kết
nối.
Công nghệ thông tin hiện nay, được khu vực cá thể chế biến thực phẩm
ứng dụng rộng rãi và phổ biến trong sản xuất, kinh doanh là một tín hiệu rất
đáng mừng. Mục đích chính khi ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh
doanh của khu vực cá thể chế biến thực phẩm tập trung vào tìm kiếm khách
hàng, nguồn hàng và nơi tiêu thụ hàng hóa do cơ sở chế biến. Bên cạnh đó việc
sử dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở cá thể chế biến thực phẩm, cũng là
một kênh tiếp nhận thông tin trong nội bộ, kết nối với các cơ quan, tổ chức khác.

21


Cũng như dùng công nghệ thông tin trong việc quảng bá sản phẩm, tiếp thu công
nghệ sản xuất mới, tiên tiến từ các cơ sở khác trong và ngoài nước.
Biểu 6: Chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong các cơ sở cá thể CBTP
Cơ sở; (%)
Số cơ sở có
sử dụng máy
vi tính trong
SXKD
Tổng

số

So
với
tổng
số

1. Chế biến, bảo quản thịt và các
sản phẩm từ thịt

290

2,43

2. Chế biến, bảo quản thuỷ sản và
các sản phẩm từ thuỷ sản

183

3. Chế biến và bảo quản rau quả

Số cơ sở có
kết nối
Internet

Số cơ sở
có website

So
với

tổng
số

Tổng
số

So
với
tổng
số

4278

35,9

3

0,03

3,65

1478

29,4

3

0,06

199


4,29

1830

39,5

4. Sản xuất dầu, mỡ động, thực vật

15

2,87

126

24,1

5. Chế biến sữa và các sản phẩm từ
sữa

31

8,18

197

51,9

1


0,26

6. Xay xát và sản xuất bột

500

0,54

14198

15,4

2

7. Sản xuất thực phẩm khác

1724

2,38

22633

31,3

31

36

27,4
8


8. Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm
và thuỷ sản

9

6,87

Tổng
số

0,04

Theo số liệu Tổng điều tra kinh tế 2017, mục đích sử dụng máy tính và
internet cho việc tìm kiếm thông tin liên quan đến chính sách, thị trường cung
ứng và tiêu thụ hàng hóa chiếm tỷ trọng rất cao chiếm 43,25% với 19.364 cơ
sở có kết nối.

22


Mục đích sử dụng máy tính và internet
Mục đích khác
Tìm hiểu và kết nối, tương tác với khách hàng

8.32

Mua sắm, bán hàng, kinh doanh trên mạng

8.62


52.48

0.61

Hoạt động tài chính
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng

7.03
1.00

Giao dịch với các cơ quan, tổ chức khác
Học tập, nghiên cứu

41.05

Tìm kiếm thông tin liên quan đến chính sách, …

43.25

3.60

Gửi và nhận email

Giao/nhận việc và trao đổi trực tiếp với nhân … 0.81

Nhóm ngành sản xuất thực phẩm khác có số lượng kết nối nhiều nhất với
9.620 cơ sở, chiếm tỷ trọng tới 49,7%; nhóm ngành xay sát và sản xuất bột đứng
thứ hai với 6.062 cơ sở chiếm 31,31%; thấp nhất là nhóm ngành sản xuất thức
ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản với 22 cơ sở chỉ chiếm 0,11%. Mục đích kết nối

cho việc học tập và nghiên cứu với số lượng 18.382 cơ sở, chiếm tỷ trọng
41,05%; hoạt động tài chính với 271 cơ sở kết nối, chiếm 0,61%. Ứng dụng kết
nối internet vào mua, bán hàng hóa qua mạng cũng có những bước phát triển
vượt bậc với 3.860 cơ sở có giao dịch qua mạng, chiếm tỷ trọng 8,62% là tín
hiệu khá tốt cho một hình thức kinh doanh mới xuất hiện vài năm trở lại đây.
5. Tình hình hoạt động sản xuất của các cơ sở cá thể chế biến thực phẩm
Trong 6 tháng cuối năm 2017 khu vực cá thể chế biến thực phẩm có số cơ
sở kinh doanh đủ 6 tháng nhiều hơn 6.263 cơ sở so với 6 tháng đầu năm, tăng
3,34 điểm %. Số tháng kinh doanh từ 1 đến 2 tháng tăng 31 cơ sở, tăng 0,02
điểm %, cơ sở khu vực cá thể chế biến thực phẩm kinh doanh trong thời gian từ
3 đến 5 tháng giảm 6.017 cơ sở, tương ứng giảm 3,21 điểm %.
Biểu 7: Số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm
chia theo số tháng kinh doanh trong năm 2017
Số cơ sở
6 tháng đầu năm
Từ 1 Từ 3
đến 2 đến 4
tháng tháng
1. Chế biến, bảo quản thịt
và các sản phẩm từ thịt

55

317

6 tháng cuối năm

5
tháng


6
tháng

972

10571

Từ 1 Từ 3
đến 2 đến 4
tháng tháng
60

187

5
tháng

6
tháng

469

11193
23


2. Chế biến, bảo quản
thuỷ sản và các sản phẩm
từ thuỷ sản


75

729

423

3793

104

773

347

3783

3. Chế biến và bảo quản
rau quả

205

1368

437

2182

385

1510


462

2185

56

206

47

214

115

157

28

202

5. Chế biến sữa và các
sản phẩm từ sữa

7

90

30


252

14

88

32

244

6. Xay xát và sản xuất
bột

609

6044

10704

74828

651

4369

7029

80317

7. Sản xuất thực phẩm

khác

1307

6252

7685

57142

1017

7230

6608

57318

1

8

12

110

7

11


113

4. Sản xuất dầu, mỡ
động, thực vật

8. Sản xuất thức ăn gia
súc, gia cầm và thuỷ sản

Điều đó cho thấy tính chất mùa vụ của khu vực cá thể chế biến thực phẩm
rất lớn, tập trung cho các tháng cuối năm là nhóm ngành Xay xát và sản xuất bột
với 5.489 số cơ sở tăng thời gian hoạt động lên 6 tháng, tăng 5,94 điểm %; nhóm
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt có 622 cơ sở tăng số tháng hoạt
động, tương ứng tăng 5,22 điểm %.

Đầu tư sản xuất chế biến thực phẩm
chia theo nhu cầu vốn (Cơ sở)
1036
23280
Có vay vốn
Không có nhu cầy vay

66962

Không vay được

Vốn kinh doanh của các cơ sở cá thể chế biến thực phẩm được sử dụng
hiệu quả, khi số vốn đó thực sự của chủ cơ sở bỏ ra đầu tư. Năng lực kinh doanh
của các cơ sở cá thể chế biến thực phẩm khá tốt, trong 91.278 cơ sở được phỏng
vấn cho thấy số vốn vay chỉ chiếm 25,5% so với số vốn đầu tư cho sản xuất kinh
24



doanh, có đến 73,4% số cơ sở được phỏng vấn không có nhu cầu vay vốn cho
sản xuất kinh doanh.
Nhóm ngành chế biến và bảo quản rau quả có nhu cầu vay vốn cao nhất
với tỷ lệ 48,7%; nhóm chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thuỷ sản
đứng thứ hai với tỷ lệ 41%; nhóm sản xuất thực phẩm khác có nhu cầu vay vốn
thấp nhất với tỷ lệ 23,5%. Nhóm chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ
thuỷ sản có nhu cầu nhưng không vay được vốn chiếm tỷ lệ cao nhất 2,4%;
nhóm sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản đứng thứ hai với tỷ lệ 1,6%;
thấp nhất là nhóm sản xuất dầu, mỡ động, thực vật với tỷ lệ 0,6%.
Số cơ sở cá thể chế biến thực phẩm không muốn thành lập doanh nghiệp
chiếm tỷ lệ khá cao 48,26%, tương ứng với 90.476 cơ sở. Xét theo nguyên nhân:
lý do không muốn thay đổi chiếm tỷ lệ đến 91,79%; lý do phải nộp thuế cao hơn
đứng thứ hai chiếm 8,45%; lý do khác chỉ chiếm 4,2%. Nhóm ngành Sản xuất
thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản có tỷ lệ trả lời không muốn nộp thuế cao
hơn chiếm 11,29%; nhóm chế biến và bảo quản rau quả chiếm 6,1%.

Lý do cơ sở cá thể
không muốn thành lập doanh nghiệp
6537

5424

Không muốn thay đổi

3791

Phải nộp thuế cao hơn


5119
7644

Phải thực hiện báo cáo tài
chính với CQ Thuế
Ngại phải giải trình với cơ
quan chức năng

83048

Ngại thực hiện thủ tục đăng

Lý do khác

Tóm lại, ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam lâu nay được ví như “mỏ
vàng” với nhiều dư địa phát triển để khối nội lẫn khối ngoại tham gia rót vốn
đầu tư và cạnh tranh. Thời gian tới, với sự thực thi hàng loạt các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (FTA) cũng như sự phát triển năng động của kinh
tế thế giới, ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển
mạnh mẽ, việc thu hút đầu tư phát triển sản xuất, tiếp thu công nghệ tiên tiến sẽ
là mấu chốt căn bản để thúc đẩy doanh nghiệp nội phát triển ngành công nghiệp

25


chế biến thực phẩm Việt. Nếu doanh nghiệp nội không bứt phá, nguy cơ “thất
thế” trên sân nhà là điều không tránh khỏi.

26




×