Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SỔ TAY HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 82 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
---------------------------------------

SỔ TAY
HỌC VIÊN

1


MỤC LỤC
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. GIỚI THIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
3. GIỚI THIỆU CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TRƯỜNG
3.1 BAN GIÁM HIỆU
3.2 CÁC PHÒNG, BAN CHỨC NĂNG và CÁC KHOA CHUYÊN MÔN
PHẦN II. CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN CỦA TRƯỜNG
1. QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
2. QUY TRÌNH XỬ LÝ HỌC VỤ

3. HƯỚNG DẪN CẬP NHẬT THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ TRA CỨU
ĐIỂM THI TRÊN PHẦN MỀM UIS
4. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI LÀM LUẬN VĂN TRÊN PHẦN
MỀM UIS


PHẦN I.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
Trường Đại học Tài chính – Marketing tiền thân là Trường Cán bộ Vật giá Trung ương


tại Miền Nam được thành lập năm 1976. Năm 1994, được nâng cấp thành Trường Cao đẳng
Bán công Marketing. Đến tháng 3 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định nâng cấp
thành Trường Đại học Bán công Marketing. Tháng 3 năm 2009, Trường được đổi tên thành
Trường Đại học Tài chính – Marketing, trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 4 tháng 8 năm 2017
sáp nhập Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan vào Trường Đại học Tài chính – Marketing
theo Quyết định số 1138/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Ghi nhận những đóng góp của Nhà trường, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng các
Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba và được Chính
phủ và các bộ, ban, ngành, địa phương trao tặng nhiều cờ, bằng khen, được nhiều đồng chí
lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc với Trường. Với truyền
thống hơn 35 năm đoàn kết, xây dựng và phát triển, bằng ý chí, nghị lực và hoài bão của đội
ngũ giảng viên, viên chức và sinh viên, Trường Đại học Tài chính – Marketing đang hướng
đến mục tiêu xây dựng Trường trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học khối
ngành kinh tế – tài chính ngang tầm với các trường đại học lớn trong nước và khu vực.
Tên tiếng Việt: Trường Đại học Tài chính – Marketing
Tên tiếng Anh: University of Finance – Marketing (UFM)
Mã trường: DMS
SỨ MẠNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
Trường Đại học Tài chính – Marketing là trường đại học công lập đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng hội nhập khu vực và thế giới về kinh doanh và quản lý; đồng thời
chuyển giao những kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn, góp phần phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
TẦM NHÌN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
Đến năm 2030, Trường Đại học Tài chính – Marketing sẽ trở thành một trường đại
học đa ngành, đa cấp độ, trung tâm nghiên cứu và tư vấn kinh doanh và quản lý ngang tầm
với các cơ sở đào tạo trong khu vực Đông Nam Á. Trường cung cấp cho người học môi
trường giáo dục và nghiên cứu khoa học có tính chuyên môn cao; tạo điều kiện cho người
học khi tốt nghiệp có đủ tri thức, bản lãnh, năng lực cạnh tranh, và thích ứng với hội nhập
kinh tế toàn cầu và học tập nghiên cứu liên tục.
CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –

MARKETING
Khuyến khích sáng tạo, nuôi dưỡng say mê
Trường Đại học Tài chính – Marketing là một môi trường sáng tạo, ủng hộ đổi mới,
và là nơi nuôi dưỡng niềm say mê của các thế hệ giảng viên, nhà khoa học, cán bộ, sinh
viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. Niềm say mê thúc đẩy sự sáng tạo, sáng tạo
3


mang lại những ý tưởng đổi mới, đổi mới sẽ tạo ra những đột phá để khẳng định vị thế và
thương hiệu của Trường.
Tôn trọng sự khác biệt, thúc đẩy hợp tác
Hợp tác chính là tôn trọng sự khác biệt. Sự cộng hưởng của sức mạnh hợp tác với
sự khác biệt của mỗi thành viên trong cộng đồng Trường Đại học Tài chính – Marketing
được gắn kết chí hướng và theo đuổi cùng một mục tiêu tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn
Trường.
Coi trọng chất lượng, hiệu quả
Chất lượng – hiệu quả là sự lựa chọn phù hợp với mục tiêu chiến lược hướng đến
xếp hạng ngang tầm khu vực và quốc tế, được thể hiện trong mọi mặt hoạt động của mỗi
đơn vị và thành viên trong Trường Đại học Tài chính – Marketing. Đó vừa là động lực cho
mọi hành động, vừa là mục tiêu phấn đấu của toàn thể giảng viên, nhà khoa học, cán bộ,
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh của Trường.
Đảm bảo hài hòa, phát triển bền vững
Sự hài hòa trong mọi hoạt động, từ công việc chung cho tới sự hài hòa giữa lợi ích
cá nhân và tập thể, là động lực cho mỗi thành viên không ngừng phấn đấu để tự hoàn thiện,
và là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Trường Đại học Tài chính – Marketing.
Khẩu hiệu hành động:
Slogan: Sáng tạo – Khác biệt – Hiệu quả – Bền vững
Nơi ươm mầm ước mơ (Where your dreams facilitated)
Trụ sở chính: Số 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, TP. Hồ Chí
Minh

Điện thoại: 028. 38726699 - 028. 38726789 - Fax: 028. 37720403
Website: www.ufm.edu.vn
GIỚI THIỆU VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Tiền thân của Viện đào tạo Sau đại học là Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Đào tạo
Sau đại học được thành lập theo Quyết định số 80/QĐ-ĐHTCM ngày 20/01/2011 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Tài chính-Marketing với mục tiêu đào tạo sau đại học.
Năm 2011 là năm đầu tiên Khoa tuyển sinh bậc cao học với hai chuyên ngành Quản
trị kinh doanh và Tài chính – Ngân hàng. Tính đến năm 2017, Khoa đã tuyển sinh được 11
khóa tại TP.HCM và 04 khoá cho khu vực Tây Nguyên và Tây Nam Bộ với hơn 3.000 học
viên, trong đó có gần 2.000 học viên đã tốt nghiệp. Không chỉ đào tạo cho lực lượng lao
động nói chung, Khoa còn đào tạo nhân lực cho các ngành như Hải quan, Kho bạc nhà nước
và Bảo hiểm xã hội, giúp cán bộ nhân viên của các ngành có cơ hội cập nhật kiến thức, nâng
cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Về hợp tác quốc tế, Khoa đã thực hiện công tác đào tạo 01 khoá cao học chuyên
ngành Quản trị kinh doanh cho 70 học viên nước CHDCND Lào, với tỷ lệ tốt nghiệp 100%.
Với uy tín đào tạo đối với xã hội và người lao động ngày càng tăng, nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập nghiên cứu nâng cao của người học, năm 2015, Khoa xây dựng Đề án đào
tạo trình độ tiến sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh và Tài chính-Ngân hàng, từ năm 2016
đã tiến hành tuyển sinh đào tạo được 02 khoá với 29 nghiên cứu sinh.


Trong thời gian tới, sự phát triển của Khoa gắn liền với chiến lược phát triển Nhà
trường đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. Để làm được điều này, Khoa luôn ý thức vai trò và
trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, luôn hướng đến việc đào tạo nhân lực
theo chuẩn hội nhập kinh tế, nghiên cứu, chuyển giao những thành tựu khoa học về kinh
doanh, quản lý, tham gia hoạch định chiến lược và chính sách cho ngành Tài chính, cho các
doanh nghiệp và tổ chức xã hội, góp phần phát triển đất nước, gắn đào tạo với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
Để đẩy mạnh công tác đào tạo Sau đại học, Nhà Trường đã chuyển đổi mô hình
hoạt động của Khoa sang Viện theo hướng tăng quyền tự chủ trong các lĩnh vực hoạt động.

Viện được chính thức thành lập theo quyết định số 1103/QĐ-ĐHTCM ngày 27 tháng 6 năm
2018
CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CAO HỌC CỦA TRƯỜNG
1. Trụ sở chính: Số 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, TP. Hồ Chí Minh
2. Cơ sở 2 – Số 2C Phổ Quang, Phường 2, Q. Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh

4


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BAN GIÁM HIỆU

PHÒNG TC-HC

PHÒNG KH-TC

PHÒNG QLKH

VIỆN ĐTSĐH

K. TC-NH

………………


GIỚI THIỆU CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TRƯỜNG

I- BAN GIÁM HIỆU
Trụ sở chính – Số 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, TP. Hồ Chí

Minh
TS. Hoàng Đức Long

TS. Phạm Hữu Hồng Thái

Hiệu trưởng
Bí thư Đảng bộ
Phó Hiệu trưởng
Phó Bí thư Đảng bộ
Phó Hiệu trưởng

TS. Đặng Thị Ngọc Lan

Phó Hiệu trưởng

ThS. Hứa Minh Tuấn

Phó Hiệu trưởng

TS. Lê Trung Đạo

Phó Hiệu trưởng

PGS.TS. Phan Đình Nguyên

Phó Hiệu trưởng

ThS. Nguyễn Vân Hà

Phó Hiệu trưởng


TS. Nguyễn Văn Hiến

Phòng A210
ĐT: 028. 38726699 - 222
Phòng A213
ĐT: 028. 38726699 - 244
Phòng A 215
ĐT: 028. 38726699 - 233
Phòng A209
ĐT: 028. 38726699 - 211
Phòng A211
ĐT: 028. 38726699 - 234
Phòng A304
ĐT: 028. 38726699 -300
Phòng A208
ĐT: 028. 38726699 -200
Phòng A108
ĐT: 028. 38726699 -100

II- CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, ĐƠN VỊ PHỤC
VỤ ĐÀO TẠO
1. Viện Đào tạo Sau đại học
Lãnh đạo
TS. Phạm Quốc Việt – Viện trưởng
TS. Nguyễn Thanh Long – Phó Viện trưởng
TS. Trần Nhân Phúc – Phó Viện trưởng
Địa chỉ: P.002A Số 2C Phổ Quang, Phường 2, Q. Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
ĐT 02838.39974641
Chức năng: Tham mưu cho Hiệu trưởng chiến lược phát triển đào tạo sau đại

học của Trường; Quản lý các hoạt động đào tạo sau đại học của Trường theo
đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Quy định của Trường; Liên
kết đào tạo sau đại học bằng tiếng Việt; Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và
hợp tác khoa học.
2. Phòng Tổ chức-Hành chính
Lãnh đạo
TS. Nguyễn Tấn Hưng – Trưởng phòng
Thầy Lê Ngọc Dũng – Phó Trưởng phòng

i


Địa chỉ: A203 cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 02837720401
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng công tác về tổ chức và cán bộ, hành
chính – tổng hợp, văn thư – lưu trữ, lễ tân – khánh tiết, thi đua – khen thưởng,
công tác chính trị tư tưởng, công tác phòng cháy, chữa cháy và công tác bảo vệ
chính trị nội bộ.
3. Phòng Quản trị Thiết bị
Lãnh đạo
ThS. Nguyễn Hồng Thanh – Trưởng phòng
Thầy Diệp Trung Thịnh – Phó trưởng phòng
Địa chỉ: A201 cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 - 202
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng công tác về quy hoạch, xây dựng, sửa
chữa, quản lý tài sản và quản trị cơ sở vật chất của Trường.
4. Phòng Khảo thí – Quản lý chất lượng
Lãnh đạo

ThS. Phạm Thế Vinh – Trưởng phòng
ThS. Đàm Đức Tuyền – P. Trưởng phòng
Cô. Phạm Thị Ngọc Lan – P. Trưởng phòng
Địa chỉ: B104 cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 02837720582
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục
của trường.
Là nơi liên hệ các vấn đề về:Lịch thi kết thúc học phần, lịch thi trả nợ; quản lý
điểm; Cấp bảng điểm tổng hợp học kỳ, năm học, khóa học.
5. Phòng Kế hoạch-Tài chính
Lãnh đạo
Cô Đinh Nam Bình – Quyền Trưởng phòng
Thầy Hoàng Thái Hưng – P. Trưởng phòng
Thầy Nguyễn Duy Minh – P. Trưởng phòng
Địa chỉ: A206 cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 02837720579
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản và chế độ kế
toán. Thực hiện quản lý tập trung và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính của
trường theo các quy định của Nhà nước.
Là nơi liên hệ các vấn đề về:Đóng học phí và các khoản lệ phí học tập;Hướng
dẫn đóng học phí và các khoản lệ phí qua ngân hàng.
6. Phòng Quản lý khoa học
Lãnh đạo:
TS. Bảo Trung – Trưởng phòng
ii


TS. Phan Thị Hằng Nga – P. Trưởng phòng

Địa chỉ: B203 cơ sở cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -255
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ của trường. Tổ chức quản lý, xây dựng kế hoạch, định hướng phát
triển khoa học công nghệ của trường, bao gồm các hoạt động: quản lý hoạt động
khoa học công nghệ; chuyển giao tiến bộ khoa học và thực thi quyền sở hữu trí
tuệ.
Là nơi liên hệ các vấn đề về:Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học trong học
viên: hội thảo, các lớp hướng dẫn nghiên cứu khoa học
7. Phòng Thanh tra giáo dục
Lãnh đạo
Thầy Châu Minh Quí – Trưởng phòng
Thầy Nguyễn Cộng Duy – p. Trưởng phòng
Thầy Nguyễn Ngọc Tân – P. Trưởng phòng
Địa chỉ: B201 cơ sở cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -251
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện công tác thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động
trong trường
Là nơi liên hệ các vấn đề về: Tiếp nhận và giải quyết các đơn từ khiếu nại, tố
cáo về học tập, tu dưỡng rèn luyện, chế độ chính sách trong đào tạo.
8. Khoa Tài chính-Ngân hàng
Lãnh đạo
PGS.TS. Hồ Thủy Tiên – Trưởng khoa
PGS.TS. Trần Huy Hoàng – P. Trưởng khoa
TS. Bùi Hữu Phước – P. Trưởng khoa
Thầy Trần Phạm Trác – P. Trưởng khoa
Cô Nguyễn Thị Diện – P. Trưởng khoa
Địa chỉ: B403 cơ sở cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7,

Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -455
9. Khoa Thuế - Hải quan
Lãnh đạo
TS. Nguyễn Văn Thuận – Trưởng khoa
Cô Nguyễn Thị Huyền – P. Trưởng khoa
Địa chỉ: B310 cơ sở cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7,
Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -358
10. Khoa ngoại ngữ
Lãnh đạo
TS. Nguyễn Ngọc Trân Châu – Trưởng khoa
Cô Phạm Thị Thùy Trang – P. Trưởng khoa
iii


Cô Nguyễn Thị Châu Ngân – P. Trưởng khoa
Địa chỉ: B306 cơ sở cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7,
Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -356
11. Tiểu ban chuyên môn Quản trị kinh doanh
Lãnh đạo
PGS.TS. Hà Nam Khánh Giao – Trưởng tiểu ban
Địa chỉ: B210 cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -356
12. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
Lãnh đạo
Thầy Cao Tấn Huy – Giám đốc
Địa chỉ: A107 cơ sở 2C Phổ Quang, P2, Q. Tân Bình, Tp.HCM
ĐT: 028.37720408

Chức năng: Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, cấp chứng chỉ ngoại ngữ B1
13. Thư viện
Lãnh đạo
Thầy Võ Khôi Thọ - Giám đốc
Địa chỉ: : A702 cơ sở 2/4 Trần Xuân Soạn, P. Tân Thuận Tây, Q.7, Tp.HCM
ĐT: 028. 38726699 -704
Chức năng: Tham mưu và giúp Hiệu trưởng thực hiện công tác thư viện. Tổ
chức thực hiện việc khai thác và sử dụng vốn tư liệu cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng
dụng khoa học công nghệ và quản lý của nhà trường.
Là nơi sinh viên liên hệ các vấn đề về: Mượn sách, tài liệu tham khảo, luận
văn,…

iv


CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH
VÀ HƯỚNG DẪN CỦA TRƯỜNG

v


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

QUY ĐỊNH
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-ĐHTCM-SĐH ngày /

của Hiệu trưởng trường Đại học Tài chính - Marketing)

/2018

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

vi


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
Số:

/QĐ-ĐHTCM-SĐH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2018

QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
Căn cứ Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại
học Tài chính - Marketing giai đoạn 2015 – 2017”;
Căn cứ Quyết định số 1138/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng

Chính phủ “Về việc sáp nhập Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan vào Trường Đại học
Tài chính - Marketing”;
Căn cứ Thông tư số 09/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành hoặc
chuyên ngành đào tạo và đình chỉ tuyển sinh, thu hồi quyết định mở ngành hoặc chuyên
ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ;
Căn cứ Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về
năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của Giáo
dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ;
Xét đề nghị của Trưởng Khoa Đào tạo sau đại học,
2.1.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo trình độ thạc sĩ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trưởng các đơn vị, tập
thể, và cá nhân liên quan trong Trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Ban Giám hiệu;
- Như điều 2;
- Lưu: VT, K.SĐH.

HIỆU TRƯỞNG
TS. Hoàng Đức Long

vii



QUY ĐỊNH
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số …../QĐ-ĐHTCM-SĐH ngày ….. tháng … năm
2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tài chính - Marketing)

CHƯƠNG I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ bao
gồm: tuyển sinh, chương trình đào tạo, hoạt động đào tạo, nhiệm vụ và quyền hạn của
Trường, giảng viên, học viên; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm trong đào tạo trình độ thạc sĩ.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các Phòng, Khoa, Tiểu
ban, Bộ môn và các cán bộ, giảng viên cơ hữu của Trường Đại học Tài chính Marketing tham gia vào quá trình đào tạo trình độ thạc sĩ; giảng viên, người hướng dẫn
khoa học ở ngoài trường và các học viên cao học.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo
1. Đào tạo trình độ thạc sĩ để học viên có kiến thức khoa học nền tảng, có kỹ
năng chuyên sâu cho nghiên cứu về một lĩnh vực khoa học hoặc hoạt động nghề
nghiệp hiệu quả, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải
quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo1. Mục tiêu đào tạo trình độ thạc
sĩ được cụ thể hóa theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng.
2. Đào tạo theo định hướng nghiên cứu cung cấp cho người học kiến thức
chuyên sâu của ngành, chuyên ngành và phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp
để có thể độc lập nghiên cứu, phát triển các quan điểm, luận thuyết khoa học, bước đầu
có thể hình thành ý tưởng khoa học, phát hiện, khám phá và thử nghiệm kiến thức mới;
có khả năng thực hiện công việc ở các vị trí nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn và hoạch
định chính sách hoặc các vị trí khác thuộc lĩnh vực ngành, chuyên ngành đào tạo; có
1


Mục c, khoản 2, Điều 5, Luật Giáo dục đại học (2012).

viii


thể tiếp tục tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ2.
3. Đào tạo theo định hướng ứng dụng giúp cho người học nâng cao kiến thức
chuyên môn và kỹ năng hoạt động nghề nghiệp; có năng lực làm việc độc lập, sáng
tạo; có khả năng thiết kế sản phẩm, ứng dụng kết quả nghiên cứu, phát hiện và tổ chức
thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt động chuyên môn nghề nghiệp, phát huy
và sử dụng hiệu quả kiến thức chuyên ngành vào việc thực hiện các công việc cụ thể,
phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế; có thể học bổ sung
một số kiến thức cơ sở ngành và phương pháp nghiên cứu theo yêu cầu của chuyên
ngành đào tạo trình độ tiến sĩ để tiếp tục tham gia chương trình đào tạo trình độ tiến
sĩ3.
Điều 3. Hình thức, ngôn ngữ và thời gian đào tạo
1. Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy.
2. Ngôn ngữ chính thức dùng trong đào tạo trình độ thạc sĩ là tiếng Việt.
3. Thời gian đào tạo chính thức tối đa là 24 tháng. Việc kéo dài thời gian đào
tạo phù hợp với từng ngành, chuyên ngành đào tạo và không quá hai năm so với thời
gian đào tạo chính thức.
CHƯƠNG II:
TUYỂN SINH
Điều 4. Thi tuyển sinh
1. Thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ được tổ chức từ một đến hai lần mỗi
năm. Hiệu trưởng chỉ đạo xác định chỉ tiêu tuyển sinh, xây dựng báo cáo xác định chỉ
tiêu tuyển sinh và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 01 hàng năm4.
2. Các môn thi tuyển bao gồm:
a) Môn ngoại ngữ và trình độ ngoại ngữ của người dự tuyển đối với từng
ngành, chuyên ngành đào tạo được xác định căn cứ vào yêu cầu của chương trình đào

tạo trình độ thạc sĩ và yêu cầu về trình độ ngoại ngữ của học viên trước khi bảo vệ luận
văn theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27, Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban
hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ GDĐT;

2

Khoản 1, Điều 19, Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT

3

Khoản 2, Điều 19, Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT

4

Điều 11, Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT

ix


b) Hai môn thi khác, trong đó có một môn chủ chốt của ngành, chuyên ngành
đào tạo, được xác định theo yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ thạc sĩ.
Mỗi môn thi có thể kiểm tra kiến thức một học phần hoặc tích hợp kiểm tra kiến thức
một số học phần của trình độ đại học, cụ thể là Toán kinh tế và Kinh tế học.
c) Đối với ngành, chuyên ngành đặc thù, Hiệu trưởng có thể thay môn thi
không chủ chốt quy định tại Điểm b Khoản này bằng phương thức kiểm tra năng lực
khác phù hợp với yêu cầu của ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo. Việc thay
thế này (nếu có) phải được quy định cụ thể về yêu cầu kiểm tra, thang điểm và thực
hiện đối với tất cả các thí sinh dự thi vào ngành, chuyên ngành đào tạo.
3. Các môn thi tuyển sinh, phương thức kiểm tra năng lực thí sinh quy định tại
Khoản 2 Điều này phải được xác định trong đề án mở ngành, chuyên ngành đào tạo

trình độ thạc sĩ và trong khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc thay đổi môn thi tuyển sinh
hoặc phương thức kiểm tra năng lực thí sinh do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị
của Hội đồng khoa học và đào tạo của Trường và phải báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo trước khi thông báo tuyển sinh.
4. Thí sinh có năng lực ngoại ngữ đúng với yêu cầu môn thi ngoại ngữ của
Trường thuộc một trong các trường hợp sau được miễn thi môn ngoại ngữ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước
ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt
Nam hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI,
Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài;
d) Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27,
Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo TT15/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014
của Bộ GDĐT hoặc tương đương (Phụ lục II- Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban
hành kèm theo TT15/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ GDĐT) trong thời hạn 2
năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận. Hiệu trưởng phải thẩm định và chịu

x


trách nhiệm về tính xác thực của chứng chỉ ngoại ngữ trước khi công nhận tương
đương theo Phụ lục II.
Điều 5. Điều kiện dự thi
1. Người dự thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải có điều kiện sau đây:
a) Về văn bằng:
- Đã tốt nghiệp đại học ngành đúng hoặc phù hợp với ngành hoặc chuyên ngành
đăng ký dự thi.

- Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần hoặc ngành khác với chuyên
ngành dự thi phải học bổ sung kiến thức trước khi dự thi. Hiệu trưởng quyết định nội
dung kiến thức học bổ sung cho từng đối tượng dự thi.
b) Danh mục các ngành phù hợp và các ngành gần hoặc ngành khác được dự thi
đào tạo trình độ thạc sĩ đối với từng ngành hoặc chuyên ngành do Trường xác định
trong hồ sơ đăng ký nhận nhiệm vụ hoặc hồ sơ mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo
trình độ thạc sĩ. Hiệu trưởng quy định cụ thể về điều kiện văn bằng cho từng ngành,
chuyên ngành đào tạo của trường.
2. Về thâm niên công tác chuyên môn:
Người có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên thuộc ngành đúng hoặc phù
hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi được dự thi ngay sau khi tốt nghiệp.
Những đối tượng còn lại phải có ít nhất một năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
chuyên môn phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự thi. Trường hợp người có
bằng tốt nghiệp ngành khác đăng ký dự thi vào ngành, chuyên ngành thuộc lĩnh vực
quản trị, quản lý thì phải có tối thiểu 2 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
đăng ký dự thi5.
3. Có đủ sức khoẻ để học tập.
4. Nộp hồ sơ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Hội đồng tuyển sinh.
Điều 6. Đối tượng và chính sách ưu tiên
1. Đối tượng ưu tiên:
a) Người có thời gian công tác hai năm liên tục trở lên (tính đến ngày hết hạn
nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương quy định là Khu vực 01 trong Quy chế
5

Khoản 2, Điều 8, Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT

xi


thi Trung học phổ thông quốc gia hiện hành;

b) Thương binh, bệnh binh người có giấy chứng nhận được hưởng chính sách
như thương binh;
c) Con liệt sĩ;
d) Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, người có công với cách
mạng;
đ) Người dân tộc thiểu số có hộ khầu thường trú hai năm liên tục trở lên (tính
đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương quy định là Khu vực 01
trong Quy chế thi Trung học phổ thông quốc gia hiện hành;
e) Con đẻ của nạn nhân chất độc màu da cam được UBND cấp tỉnh công nhận;
2. Các loại giấy tờ phải có để hưởng chính sách ưu tiên:
(Các đối tượng được ưu tiên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải có
quyết định tiếp nhận công tác hoặc biệt phái công tác của cấp có thẩm quyền)
a) Bản sao (có công chứng) thẻ thương/bệnh binh hoặc các loại giấy tờ liên
quan (yêu cầu đối với đối tượng b, c, d, e).
b) Bản sao (có công chứng) chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, hộ khẩu
và xác nhận của xã/phường nơi thí sinh cư trú (yêu cầu đối với đối tượng đ).
c) Hợp đồng lao động (có công chứng), quyết định tiếp nhận hoặc điều động đi
công tác của cấp có thẩm quyền và xác nhận của UBND phường, xã về việc cơ quan
đó đóng tại địa bàn được ưu tiên (yêu cầu đối với đối tượng a).
3. Chính sách ưu tiên:
a) Người dự thi thuộc đối tượng ưu tiên được cộng 10 điểm cho môn ngoại ngữ
(thang điểm 100) và cộng một điểm (thang điểm 10) vào kết quả thi cho một trong 2
môn thi còn lại;
b) Người thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng chế độ ưu tiên của một
đối tượng.
Điều 7. Đăng ký dự thi
1. Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm các loại giấy tờ sau:
a) 01 Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu.
b) 01 Bản sao có công chứng các giấy tờ sau:


xii


- Bằng và bảng điểm tốt nghiệp đại học;
- Các loại giấy tờ về đối tượng ưu tiên (nếu có);
- Bằng và bảng điểm hoặc chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có);
- Chứng chỉ bổ sung kiến thức (nếu thuộc đối tượng phải bổ sung kiến thức);
- Các văn bằng, chứng chỉ khác (nếu có).
c) 01 Công văn cử dự thi của Thủ trưởng cơ quan quản lý đối với thí sinh do cơ
quan cử đi (không yêu cầu đối với thí sinh tự do);
d) 01 Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để học tập của bệnh viện hoặc phòng khám
đa khoa thời gian không quá 6 tháng;
đ) 02 Phong bì dán tem và đề sẵn địa chỉ nhận thư của thí sinh;
e) 02 Ảnh màu cỡ 3x4 (ghi rõ họ tên và ngày sinh của thí sinh dự thi);
g) Giấy chứng nhận của Cục khảo thí và Kiểm định CLGD – Bộ Giáo dục và
Đào tạo về các văn bằng tốt nghiệp đại học do các trường đại học nước ngoài cấp.
2. Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự thi cho Khoa Đào tạo sau đại học chậm nhất
là 30 ngày trước ngày thi môn đầu tiên.
3. Khoa Đào tạo sau đại học lập danh sách thí sinh dự thi, danh sách ảnh, làm
thẻ dự thi, gửi giấy báo thi cho thí sinh chậm nhất 15 ngày trước ngày thi môn đầu
tiên.
Điều 8. Hội đồng tuyển sinh
1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh, thành phần Hội
đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực và các Ủy viên.
a) Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ
quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Hiệu trưởng;
c) Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó trưởng Khoa Đào tạo sau đại học;
d) Các Uỷ viên: một số Trưởng hoặc Phó trưởng (Phòng, Khoa, Bộ môn) liên
quan trực tiếp đến kỳ thi;

e) Người có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em ruột dự thi không được tham
gia Hội đồng tuyển sinh và các Ban giúp việc cho Hội đồng.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:

xiii


Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; tổ chức thi tuyển và công nhận trúng tuyển; tổng kết
công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật; báo cáo kịp thời kết quả công tác
tuyển sinh cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:
a) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định về tuyển sinh;
b) Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động liên quan đến công
tác tuyển sinh theo Quy định này;
c) Quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng tuyển sinh gồm: Ban
Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi, và các Ban khác (nếu cần). Các Ban
này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh.
Điều 9. Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng tuyển sinh (gọi tắt là Ban Thư ký) gồm:
a) Trưởng ban là Trưởng hoặc Phó trưởng Khoa Đào tạo sau đại học;
b) Các thành viên (bao gồm các chuyên viên của Khoa Đào tạo sau đại học và
các cán bộ, giảng viên của Trường được huy động tham gia vào kỳ tuyển sinh).
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giao phó liên quan
đến công tác tuyển sinh và tổ chức kỳ thi tuyển sinh: giải đáp thông tin tuyển sinh; tiếp
nhận và xử lý hồ sơ của thí sinh, thu lệ phí đăng ký dự thi, gửi giấy báo thi, tổ chức kỳ
thi tuyển sinh...
b) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình Hội đồng tuyển sinh quyết định;
c) In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí
sinh;

d) Công bố kết quả thi tại bảng tin, cổng thông tin của Trường và website của
Khoa Đào tạo sau đại học.
Điều 10. Ban Thư ký chấm thi
1. Thành phần Ban Thư ký chấm thi gồm:
a) Trưởng ban là Trưởng hoặc Phó Trưởng khoa Sau đại học;
b) Các thành viên (bao gồm các chuyên viên của Khoa Đào tạo sau đại học và
các cán bộ, giảng viên của Trường được huy động tham gia vào kỳ tuyển sinh).

xiv


2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký chấm thi:
a) Nhận bài thi từ Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi;
b) Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định của Quy chế thi
Trung học phổ thông quốc gia hiện hành hiện hành;
c) Bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban Chấm thi và thực hiện các công tác
nghiệp vụ theo quy định của Quy chế thi Trung học phổ thông quốc gia hiện hành;
d) Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi. Lập biên bản xử lý điểm
bài thi;
đ) Trình Chủ tịch hội đồng phê duyệt kết quả chấm thi;
e) Cán bộ thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi không được tham gia
vào tổ thư kí chấm thi và ngược lại, Ban thư ký chấm thi chỉ được tiến hành công việc
liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 thành viên của Ban trở lên.
Điều 11. Ban Đề thi
1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;
b) Uỷ viên thường trực do Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh hoặc Trưởng ban Đề
thi trường chỉ định;
c) Trưởng ban Đề thi chỉ định mỗi môn thi một Trưởng môn thi;
d) Giúp việc Ban Đề thi có một số cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói

đề thi;
đ) Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào
trường trong năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi;
e) Cán bộ ra đề thi được thay đổi hằng năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi:
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường xác định yêu cầu xây dựng đề thi
và ra đề thi theo quy định tại Điều 16 của Quy định này;
b) In, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo quy định tại Điều
16 của Quy định này;
c) Bảo quản đáp án của đề thi đã sử dụng và các đề thi, đáp án chưa sử dụng
theo quy định bảo mật;

xv


d) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề
thi với từng Trưởng môn thi, không làm việc tập thể toàn Ban; từng uỷ viên Ban Đề thi
làm việc độc lập trong phạm vi công việc được Trưởng ban phân công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:
a) Lựa chọn người tham gia làm đề thi. Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;
b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi theo đúng các quy trình
làm đề thi do Bộ GD&ĐT ban hành;
c) Xét duyệt, bốc thăm quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, chỉ
đạo xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kỳ thi tuyển sinh;
d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng tuyển sinh trường về chất lượng
chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến
đề thi.
Điều 12. Ban Coi thi
1. Thành phần Ban Coi thi gồm có:
a) Trưởng ban do Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Ủy viên thường trực Hội đồng

tuyển sinh kiêm nhiệm;
b) Các Ủy viên bao gồm một số Trưởng phòng, một số Trưởng khoa, Chủ
nhiệm bộ môn, cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi:
Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng
thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của
thí sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:
a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi theo quy định, quyết
định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật
tự viên, cán bộ y tế, công an, kiểm soát quân sự, nhân viên phục vụ tại các điểm thi;
b) Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.
Điều 13. Ban Chấm thi
1. Thành phần Ban Chấm thi bao gồm:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường kiêm

xvi


nhiệm;
b) Ủy viên thường trực do Trưởng ban Thư ký chấm thi kiêm nhiệm;
c) Các ủy viên gồm: các cán bộ phụ trách từng môn chấm thi (gọi là Trưởng
môn chấm thi) và các cán bộ chấm thi.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi: thực hiện các nội dung được quy
định tại Điều 20 của Quy định này.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:
a) Lựa chọn và đề cử các thành viên Ban Chấm thi để Chủ tịch Hội đồng tuyển
sinh quyết định. Đối với mỗi môn thi, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi;
b) Phân công nhiệm vụ và chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chấm thi
và Trưởng môn chấm thi;

c) Điều hành công tác chấm thi;
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh về chất lượng, thời gian và quy
trình chấm thi.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Ban Chấm thi:
Điều hành các uỷ viên Ban Thư ký chấm thi trường thực hiện các công tác
nghiệp vụ.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng môn chấm thi:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh và Trưởng ban Chấm thi
về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định tại Điều 20 của Quy
định này và có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế thi Trung học phổ
thông quốc gia hiện hành.
6. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:
a) Cán bộ chấm thi phải là giảng viên đang giảng dạy môn được phân công
chấm, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan;
b) Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi tuyển
cao học vào trường ở kỳ thi nào thì không được làm cán bộ chấm thi tại kỳ thi đó, kể
cả chấm phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;
c) Trường có thể mời giảng viên của các cơ sở đào tạo thạc sĩ khác hoặc giảng
viên đã về hưu (nhưng phải được sự chuẩn y của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường)

xvii


và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại mục a, khoản 6 của Điều này làm cán bộ
chấm thi;
d) Cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định tại Điều 20 của Quy định này;
e) Mọi cán bộ chấm thi, kể cả cán bộ ngoài trường tham gia chấm thi phải thực
hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo Quy chế thi
Trung học phổ thông quốc gia hiện hành.
Điều 14. Ban Phúc khảo

1. Thành phần của Ban Phúc khảo bao gồm:
a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh đảm nhiệm.
Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Chấm thi không đồng thời làm Trưởng
ban phúc khảo;
b) Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách
các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;
c) Cán bộ chấm thi phúc khảo phải đủ các tiêu chuẩn đã quy định tại mục a,
khoản 6 Điều 13 của Quy định này. Cán bộ tham gia chấm đợt đầu bài thi nào thì
không được chấm phúc khảo bài thi đó.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo:
Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại Quy chế tuyển sinh,
Ban Phúc khảo có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của
người này sang người khác;
b) Phúc khảo các bài do thí sinh đề nghị;
c) Chấm bài thi thất lạc đã được tìm thấy;
d) Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của Hội đồng tuyển sinh;
đ) Trình Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường quyết định điểm bài thi sau khi
đã chấm phúc khảo.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban phúc khảo:
Điều hành công tác chấm phúc khảo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển
sinh về chất lượng, tiến độ và quy trình chấm phúc khảo.
4. Cán bộ chấm thi phúc khảo phải thực hiện các quy định tại Điều 21 của Quy

xviii


định này.
Điều 15. Một số các Ban giúp việc khác
Một số các Ban giúp việc khác như Ban cơ sở vật chất tài chính, Ban giao nhận

đề thi bài thi,… được thành lập khi cần thiết. Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh quyết định
thành phần và nhiệm vụ của từng Ban.
Điều 16. Đề thi tuyển sinh
1. Yêu cầu và nội dung đề thi:
a) Đề thi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc sĩ phải đạt được yêu cầu kiểm tra
những kiến thức cơ bản, khả năng vận dụng và kỹ năng thực hành của thí sinh trong
phạm vi chương trình đào tạo trình độ đại học.
b) Nội dung đề thi phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, chặt chẽ mang tính
tổng hợp, bám sát và bao quát toàn bộ chương trình môn thi đã được công bố. Lời văn,
câu chữ, số liệu, công thức, phương trình phải chính xác, rõ ràng;
c) Đề thi phải đảm bảo yêu cầu đánh giá và phân loại được trình độ của thí sinh,
phù hợp với thời gian quy định cho mỗi môn thi;
d) Dạng thức của đề thi môn ngoại ngữ thực hiện theo quy định ở Phụ lục III
của quy định này;
đ) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm về nội dung đề thi của
Trường.
2. Người ra đề thi:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường chọn người ra đề thi có chuyên môn
đúng môn thi, có tinh thần trách nhiệm, uy tín chuyên môn và có kinh nghiệm ra đề
thi;
b) Người ra đề thi môn cơ sở phải có bằng tiến sĩ trở lên, người ra đề thi môn
ngoại ngữ, môn cơ bản phải có bằng thạc sĩ trở lên.
3. Việc ra đề thi có thể sử dụng ngân hàng đề thi hoặc cử từng người ra từng đề
độc lập.
a) Nếu sử dụng ngân hàng đề thi, thì ngân hàng phải có ít nhất 100 câu hỏi để
xây dựng thành ít nhất 3 bộ đề thi cho mỗi môn thi; hoặc có ít nhất 30 bộ đề thi hoàn
chỉnh để chọn ngẫu nhiên lấy ít nhất 3 đề thi;

xix



×