Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế hoạch chiến lược phát triển trường Đại học Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.87 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trường Đại học Tây Bắc, tiền thân là Trường Sư phạm cấp 2 Khu tự trị
Thái Mèo được thành lập theo Quyết định số 39/2001/QĐ-TTg ngày 23/3/2001
của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua hơn 54 năm phấn đấu trưởng thành, nhất là 10 năm trở lại đây,
Trường đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế
xã hội của các tỉnh Tây Bắc.
Cuối năm 2005, Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Tây Bắc
giai đoạn 2006 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 đã được ban hành, công bố.
Sau đó, năm 2011 kế hoạch này được điều chỉnh và thay thế bằng bản Kế hoạch
chiến lược phát triển Trường Đại học Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030”
Từ đó đến nay, Kế hoạch chiến lược phát triển của Trường đã được thực
hiện có hiệu quả trên tất cả các mặt, đưa Nhà trường phát triển mạnh mẽ, toàn
diện lên một trình độ mới.
Tuy nhiên, thực tiễn đất nước và thế giới, thực tiễn giáo dục đại học và của
Nhà trường đã xuất hiện những đặc điểm mới, những nhân tố mới đòi hỏi phải
xem xét lại, điều chỉnh, bổ sung để chiến lược phát triển phù hợp, trở thành
cương lĩnh hoạt động của cán bộ, giảng viên, sinh viên Nhà trường, đáp ứng yêu
cầu phát triển của Trường trong giai đoạn mới. Kế hoạch chiến lược phát triển
Trường Đại học Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được
tiến hành chỉnh sửa.
Kế hoạch chiến lược 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 sẽ là kim chỉ nam cho
tập thể Nhà trường trong việc triển khai toàn bộ công tác quản lý, đào tạo,
nghiên cứu … đạt tới một trình độ mới, với sức hấp dẫn mới đối với người học,
với các liên đới, với mọi thành viên của Nhà trường trong những năm tới.
“ Kế hoạch chiến lược phát triển trường Đại học Tây Bắc giai đoạn 2011 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” gồm có các nội dung chính sau đây:
- Phần 1: Sứ mạng, Tầm nhìn và Các giá trị
- Phần 2: Phân tích Bối cảnh và Thực trạng của Nhà trường
- Phần 3: Mục tiêu và Các giải pháp chiến lược
- Phần 4: Các chương trình hành động chiến lược


- Phần 5: Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá kế hoạch và kết quả đạt
được
1


PHẦN 1
SỨ MẠNG, TRIẾT LÍ, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ
1.1. Sứ mạng của Trường Đại học Tây Bắc
Là trường đại học đa ngành, đa cấp đào tạo, phối hợp với các nhà sử dụng
nhân lực, các nhà nghiên cứu và cộng đồng các dân tộc Tây Bắc nhằm bảo đảm
Trường là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, là trung tâm nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, triển khai các dịch vụ kĩ thuật phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của vùng Tây Bắc.
1.2. Tầm nhìn Trường Đại học Tây Bắc năm 2030
Trường Đại học Tây Bắc là trung tâm đào tạo nhân lực, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ hàng đầu ở vùng Tây Bắc, ngang tầm với các
trường đại học có uy tín trong nước, mở rộng và hợp tác với một số trường đại
học trong nước và quốc tế.
1.3. Triết lí giáo dục đào tạo
Vững lí thuyết, giỏi thực hành, nhanh vào thực tiễn.
1.4. Hệ thống các giá trị cơ bản
1.4.1. Lấy người học làm trung tâm
- Giúp người học thực hiện làm chủ quá trình đào tạo, giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc
hiệu quả.
- Chú trọng tới những hoạt động đem lại lợi ích cho người học. Giúp người
học hiểu rõ mục tiêu đào tạo và các yêu cầu đánh giá kiểm tra. Giúp họ nắm
được các chế độ chính sách xã hội mà Nhà trường đem lại cho họ.
- Giúp người học không ngừng nâng cao thành tích học tập, rèn luyện để

trở thành những người lao động có trình độ cao, có phẩm chất đạo đức, có bản
lĩnh, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với môi trường cạnh tranh, hội
nhập quốc tế.
1.4.2. Tôn trọng bản sắc văn hóa độc đáo của người học
- Khuyến khích sự giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa các nền văn hóa của
các dân tộc.
- Hướng các hoạt động của Nhà trường vào việc phục vụ lợi ích học tập tu
dưỡng của mỗi người học.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, giải trí
2


nhằm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
- Kiên quyết phê phán và không cho phép việc phân biệt đối xử đối với
người học.
1.4.3. Gắn quá trình đào tạo với thực tiễn
- Đào tạo người học phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất theo hướng:
học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Tạo điều kiện để người học hoà nhập sâu vào cuộc sống sôi động của đất
nước và của vùng Tây Bắc.
- Chất lượng đầu ra, chuẩn nghề nghiệp của các ngành đào tạo được công
bố công khai và được thực hiện hiệu quả trong quá trình đào tạo.
1.4.4. Cung cấp cho người học những chương trình đào tạo tốt nhất
- Đảm bảo có khối lượng chương trình đào tạo phong phú, nhiều trình độ,
đa giai đoạn, để người học có điều kiện lựa chọn học tập, cập nhật kiến thức,
chuyển đổi nghề nghiệp trong môi trường kinh tế phát triển năng động.
- Chương trình đảm bảo cơ bản, khoa học, mềm dẻo, liên thông giữa các
trình độ, luôn được cập nhật, hiện đại hóa, gắn với thực tiễn cuộc sống đất nước
và vùng Tây Bắc.

1.4.5. Xây dựng khối đoàn kết trong Trường
- Phát huy truyền thống 54 năm, tiếp tục xây dựng tinh thần đoàn kết giữa
các thành viên trong Trường.
- Tổ chức các hoạt động thích hợp để người học gần gũi, hiểu biết lẫn nhau,
giúp đỡ nhau trong học tập và trong cuộc sống.

3


PHẦN 2
PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG
2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội
2.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn
biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Bối cảnh chính trị chung
hình thành theo hướng tăng cường môi trường ổn định để đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của các quốc gia, dân tộc. Xu thế giảm đối đầu, tăng cường đối
thoại, dân chủ hoá, liên kết toàn diện trong phạm vi khu vực ngày càng phát
triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc tế. Những vấn đề về
môi trường, biến đổi khí hậu, nghèo đói, bệnh tật là mối quan tâm chung của
nhân loại.
- Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ phát triển mạnh mẽ,
thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức. Công nghệ
thông tin và sự ứng dụng của nó trong đời sống là nét nổi bật của thế kỷ XXI.
Công nghệ ứng dụng trong giáo dục đang phát triển nhanh chóng. Kinh tế thế
giới, mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng nhưng vẫn còn nhiều khó
khăn, bất ổn. Xu hướng vừa cạnh tranh, vừa hợp tác phát triển đang chi phối sâu
sắc kinh tế toàn cầu.
- Sự phát triển kinh tế ngày càng có những đòi hỏi cao về các dịch vụ. Dịch
vụ về tài chính, công nghệ, giáo dục... ngày càng phát triển sôi động. Dịch vụ

giáo dục nói chung, dịch vụ giáo dục đại học, sau đại học nói riêng được xem là
dịch vụ phát triển năng động nhất, có đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều
nước, nhất là các nước phát triển. Giáo dục trở thành nền tảng cho sự phát triển,
là chìa khoá mở ra cánh cửa tương lai cho mọi quốc gia, dân tộc. Phát triển giáo
dục trở thành quốc sách hàng đầu. Các trường đại học có xu hướng phát triển trở
thành nơi đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, có mối quan hệ quốc tế sâu rộng, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và luôn đổi mới nội dung, chương trình, hình thức đào
tạo. Cùng với việc tăng về quy mô, chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng
giáo dục đại học nói riêng trở thành lợi thế cạnh tranh, là yêu cầu khách quan mà
sự phát triển của nền kinh tế hội nhập đòi hỏi.
2.1.2. Bối cảnh trong nước
- Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo
ra cho đất nước thế và lực mới. Ổn định chính trị và sự khơi dậy tinh thần dân
4


tộc, chủ nghĩa yêu nước, anh hùng trong dựng nước và giữ nước tạo điều kiện để
đất nước phát triển nhanh hơn. Công cuộc cải cách hành chính và thể chế đang
được tiến hành nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Vị thế của Việt
Nam trong khu vực và quốc tế ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và khoa học kỹ thuật so với
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới ngày một tăng. Tình trạng suy thoái về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn nghiêm trọng, làm giảm sút
niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Các thế lực thù địch tiếp tục thực
hiện âm mưu "diễn biến hoà bình", gây bạo loạn lật đổ hòng làm thay đổi chế độ
chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" có những diễn biến phức tạp.
- Đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đang tiến
dần vào nền kinh tế trí thức. Theo đó, đến năm 2020, nước ta sẽ cơ bản trở thành

một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì thế, nhu cầu nguồn nhân lực có
trình độ và chất lượng cao là hết sức cấp bách.
Chủ động hội nhập khu vực và quốc tế là ý chí quyết tâm của toàn Đảng
toàn dân. Đó là một bước ngoặt lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, có ảnh
hưởng to lớn đến giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục đại học. Nó sẽ tạo ra
nhiều ngành nghề, việc làm mới nhưng cũng nhanh chóng làm mất đi những
việc làm, những ngành nghề không còn thích hợp; tạo ra môi trường học tập đào
tạo mới nhưng không kém phần cạnh tranh. Theo cam kết của Chính phủ, từ
01/01/2009 các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, kinh tế, luật và ngôn ngữ đã thật sự
trở thành thị trường đào tạo chung. Đây vừa là cơ hội cho giáo dục đại học nước
ta phát triển, vừa là thách thức, nguy cơ cho nhiều cơ sở đại học chưa kịp
chuyển hướng trong quản lý và chuẩn bị nguồn lực. Toàn cầu hóa, trong đó có
hội nhập văn hóa cũng đặt ra những vấn đề bảo tồn nền văn hóa bản địa. Phải
làm cho các giá trị văn hóa dân tộc truyền thống bảo tồn và phát triển.
- Kinh tế đất nước vẫn tiếp tục tăng trưởng cao cả trong và sau thời kỳ suy
thoái kinh tế tài chính thế giới. Cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đang phát triển ngày càng hoàn chỉnh chắc chắn sẽ được thế giới công nhận là
nền kinh tế thị trường. Việt Nam mới chỉ vừa thoát ra khỏi quốc gia kém phát
triển nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn. Đời sống nhân dân được cải thiện
nhanh chóng nhưng mới chỉ bước vào mức đất nước có thu nhập trung bình và
sự phân hoá giàu nghèo đã bộc lộ rõ nét.
5


Sự phát triển nhanh về kinh tế đã đặt ra nhu cầu cao về nguồn nhân lực có
chất lượng, nhất là ở các lĩnh vực dịch vụ như tài chính, ngân hàng, y tế, du
lịch... Trong khi đó, các cơ sở đào tạo trong nước chưa đáp ứng được. Giáo dục
nghề, giáo dục đại học đang phải thay đổi nhanh chóng về chương trình, nội
dung đào tạo, về cơ cấu ngành nghề, quy mô, chất lượng đào tạo để phục vụ cho
sự phát triển và hội nhập.

- Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục và giáo dục
đại học. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ được xem là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục những năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng khoảng 20%
ngân sách Nhà nước. Luật Giáo dục, Luật Giáo dục sửa đổi, Luật Giáo dục Đại
học, các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt là tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã
ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa-hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Cục diện mới của đất nước ta hiện nay và trong vòng 10-20 năm tới đặt
giáo dục đại học nước ta trước sứ mạng lịch sử hết sức nặng nề. Mục tiêu tổng
quát được xác định trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” của chính
phủ là “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm giáo dục đạo
đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và
tin học; đáp ứng nhu cầu năng lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức;
đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi
người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
- Chất lượng, thương hiệu sản phẩm đào tạo theo mục tiêu trên sẽ quyết
định vai trò, vị trí của cơ sở giáo dục đại học. Đào tạo đa ngành, đa cấp, đa trình
độ với chất lượng cao, thích ứng với yêu cầu của đời sống đầy biến động trong
cơ chế thị trường mới có khả năng đứng vững trong xu thế mới của toàn cầu
hóa.
2.1.3. Bối cảnh kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Bắc
- Tây Bắc chủ yếu bao gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Lào
Cai, Yên Bái, diện tích tự nhiên khoảng 46.335 km2, dân số khoảng 3.187.281
người, với 21 dân tộc anh em chung sống (Số liệu thống kê ngày 1/4/2009). Đây
là vùng lãnh thổ phía Tây Bắc Tổ quốc, phía Bắc là biên giới Việt - Trung, phía
6



Tây và Tây Nam là biên giới Việt - Lào, Đông Bắc và Đông giáp các tỉnh Phú
Thọ, Hòa Bình, phía Nam tiếp giáp với tỉnh Thanh Hoá. Vị trí địa lý như trên
khiến cho Tây Bắc có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, an
ninh, quốc phòng và trong quan hệ giao lưu quốc tế.
- Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của cả nước, Đảng bộ
và nhân dân các tỉnh Tây Bắc đã giành được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống, đặc biệt là những thành tựu trong việc xóa đói giảm nghèo,
xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Tuy nhiên, cho đến nay, so với các vùng khác trên cả nước, các địa phương
vùng Tây Bắc vẫn căn bản là một khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp chậm phát
triển nhất trong cả nước. Thu ngân sách địa phương thấp hơn nhiều so với nhu
cầu chi. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, chưa bằng ½ thu nhập trung
bình của người dân cả nước. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 (triệu
VNĐ): Lai Châu: 14,5; Điện Biên: 20,41; Yên Bái: 22,9; Lào Cai: 30; Sơn La:
. So với cả nước, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng không đáng
kể (khoảng 6% tổng số vốn FDI), giá trị sản xuất công nghiệp còn rất thấp
(chiếm khoảng 1%), sản lượng lương thực có hạt chỉ bằng 14% sản lượng của cả
nước.
Văn hoá, giáo dục còn nhiều bất cập (giữa đòi hỏi để phát triển và hội nhập
với chất lượng). Số lượng y tá, y sĩ, bác sĩ đạt khoảng 17 người/vạn dân, thuộc
loại thấp nhất cả nước. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt khoảng 200 người trên một
vạn dân (cả nước: 220 sinh viên một vạn dân). Cơ cấu lao động chậm phát triển:
Nông - Lâm nghiệp: 34,09%; Công nghiệp, xây dựng: 28,64%; Dịch vụ:
36,98%.
- Nghị quyết 37-NQ/TW ngày 01/07/2004 của Bộ Chính trị và Quyết định
79/QĐ-TTg ngày 15/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng trung du miền núi phía
Bắc cùng với việc xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La, Lai Châu đã và đang tạo

ra cơ hội to lớn cho các tỉnh Tây Bắc. Trong giai đoạn 2010-2015, các tỉnh thuộc
khu vực Tây Bắc đều nêu lên mục tiêu phấn đấu sớm thoát ra khỏi tình trạng đặc
biệt khó khăn và rút ngắn khoảng cách với các tỉnh phát triển, tạo lập đồng bộ
các yếu tố cơ bản làm tiền đề phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo,
đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế mỗi năm đạt 14-14,5%, cải thiện cơ cấu GDP để
nông lâm nghiệp chiếm 28-29%, công nghiệp và xây dựng chiếm 34-35%, dịch
vụ chiếm 37-38%.
7


Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta nêu mục tiêu đến năm
2020 có 70% lao động qua đào tạo, 55% lao động xã hội được đào tạo nghề, có
450 sinh viên đại học một vạn dân. Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội ở Tây Bắc giai đoạn 2011-2015 và tăng tốc phát triển kinh tế xã hội đến năm
2020, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH, việc đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao và có kỹ thuật nghề nghiệp vững vàng để tham gia vào quá trình
lao động càng trở nên vô cùng cấp bách.
2.1.4. Vai trò của Trường Đại học Tây Bắc đối với phát triển vùng Tây
Bắc
Trường Đại học Tây Bắc với 54 năm phát triển trưởng thành đã đào tạo
được hơn 25.000 giáo viên Tiểu học, THCS, THPT, cử nhân, kỹ sư phục vụ đắc
lực sự nghiệp phát triển văn hoá, giáo dục, kinh tế - xã hội ở miền Tây Bắc của
Tổ quốc.
Trong 13 năm đào tạo đại học vừa qua, Trường đã có nhiều cố gắng trong
việc xây dựng tổ chức và bộ máy nhân sự, xây dựng đội ngũ, mở rộng ngành
nghề, tăng cường quy mô và nâng cấp đào tạo, tổ chức thực hiện công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất và đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Trường đã, đang và sẽ tiếp tục trở thành một trung tâm văn hoá,
khoa học, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ có chất lượng cao ở khu vực
Tây Bắc. Với vai trò không thể thay thế, Trường phấn đấu để thực sự trở thành

động lực có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh
Tây Bắc.
2.2. Đánh giá tác động chung và phân tích cạnh tranh
2.2.1. Tác động chung
2.2.1.1. Mặt tích cực
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lí giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam”. Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội
2001-2020 của Chính phủ đã định hướng “Phát triển và nâng cao nguồn nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Vị trí, vai trò của các trường đại
học được nâng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung
8


cấp nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiều trường đại học sẽ vững bước phát triển và hội nhập.
Trong tình hình đó, Trường Đại học Tây Bắc đóng tại địa bàn miền núi, đối
tượng tuyển sinh đa số thuộc diện hưởng các chính sách ưu tiên nên khả năng
thu hút người học, giải quyết nhu cầu học tập của sinh viên có nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, nếu Nhà trường quan tâm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của
người học, nâng cao và tăng cường chất lượng đầu ra, uy tín của Nhà trường sẽ
ngày càng nâng cao, thu hút được sự quan tâm của “khách hàng” trong cả nước.
- Xu hướng tự chủ, dân chủ hoá trong thời đại kinh tế tri thức ở các trường
đại học ngày càng được khẳng định rõ nét hơn. Phải quan tâm nâng cao hiệu
năng của nhà trường thông qua cơ chế quản lý năng động mang tầm vĩ mô. Phải
xây dựng được mục tiêu lâu dài, hoạch định phương hướng cơ bản cho tương lai

một cách thực tế trên cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội,
đảm bảo tinh thần hội nhập quốc tế.
- Đối với việc xây dựng môi trường giáo dục, các trường đại học có khả
năng thu hút người học nhiều hơn thông qua việc tăng cường xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, đủ năng lực cạnh tranh. Các hoạt động giáo dục và
đào tạo của nhà trường cần được đa dạng hoá về cả nội dung và hình thức tổ
chức để tạo môi trường thuận lợi nhất cho đối tượng đào tạo.
- Mạng lưới giáo dục đại học trong nước đang ngày càng được mở rộng
theo hướng hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Các yêu cầu chuẩn hoá mục tiêu
đào tạo và chất lượng nguồn lực được thúc đẩy và thực thi trong thực tiễn đào
tạo gắn với nhiệm vụ chính trị của trường.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học sẽ được quan tâm thực hiện
nhằm cụ thể hoá các hoạt động của nhà trường gắn với chức năng, nhiệm vụ
được giao của các đơn vị trực thuộc và gắn với điều kiện thực tế của địa phương
nơi trường đóng. Hoàn thiện đánh giá bên trong và tham gia đánh giá bên ngoài
sẽ là điều kiện để xây dựng môi trường giáo dục và đào tạo.
- Đối với công tác quản lý, đặt ra yêu cầu phải thay đổi cơ cấu tổ chức và
bộ máy quản lý đáp ứng thực tế của nhiệm vụ đào tạo và cung ứng nguồn nhân
lực phục vụ xu thế phát triển và hội nhập góp phần nâng cao năng lực quản lý
tầm vĩ mô tổng thể của nhà trường. Trong chỉ đạo giáo dục đào tạo của Trường,
Đảng ủy đã ban hành Chương trình hành động số 17/CTr-ĐU ngày 24 tháng 11
năm 2014.
Cần phải tuyển dụng, sử dụng đội ngũ chuyên gia giỏi tham gia công tác
9


quản lý và tư vấn về công tác tổ chức và bộ máy quản lý. Hiệu quả quản lý vi
mô trường đại học sẽ được cải thiện dần thông qua giao quyền tự chủ và chịu
trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trường gắn với xây dựng mục tiêu cụ thể
nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Tác động đối với đội ngũ, đòi hỏi cán bộ, giảng viên phải chủ động nâng
cao năng lực một cách toàn diện, phải có sự vượt trội cả về năng lực chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, khả năng đối ngoại, phẩm chất đạo
đức, nhân cách, đòi hỏi cao về tính năng động trong công việc, tinh thần trách
nhiệm, lòng nhiệt tình. Đội ngũ cán bộ giảng viên có điều kiện tự giác vận động
hơn trong việc nâng cao trình độ mọi mặt, cải tiến phương pháp công tác, đổi
mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng sinh viên của nhà trường.
- Việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ
đã tạo ra động lực cơ bản thúc đẩy các hoạt động đào tạo của nhà trường với
những nội dung và hình thức phong phú và đa dạng hơn để người học có thể lựa
chọn. Việc xây dựng Chương trình đào tạo đòi hỏi phải cụ thể hoá vừa đáp ứng
yêu cầu chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, vừa đảm bảo
đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của từng ngành nghề trên thực tế, đòi
hỏi tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu và độc lập, sáng tạo của người
học. Người học sẽ được lựa chọn chương trình đào tạo tốt nhất, phù hợp với
điều kiện và năng lực của mình.
- Tác động đối với quy mô đào tạo, trước yêu cầu mới nảy sinh từ chính
thực trạng kinh tế - xã hội, về nhu cầu tìm việc làm và thu nhập thực tế hiện nay
các trường có khả năng thu hút người học tham gia quá trình đào tạo ngày càng
đông, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo trên quy mô dân số trên
phạm vi quốc gia. Bản thân người học phải tự xác định rõ mục tiêu học tập và
rèn luyện, phải nâng cao ý thức độc lập, tự chủ và sáng tạo trong quá trình đào
tạo để vượt qua sức ép về yêu cầu nâng cao trình độ và chất lượng đào tạo. Tỷ lệ
người học được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao sẽ gia tăng, các nhà
trường phải luôn năng động để cập nhật mở ngành đáp ứng nhu cầu thực tế.
2.2.1.2. Mặt tiêu cực
- Trước sự cạnh tranh quyết liệt về mọi mặt, một số trường đại học mới
thành lập và chưa có nhiều kinh nghiệm, trong đó có Trường Đại học Tây Bắc
có thể chưa khẳng định được chỗ đứng vững chắc, có nguy cơ tụt hậu, không
giữ được vị trí và uy tín như hiện tại.

- Quy mô sinh viên của nhà trường có thể bị giảm do vị trí địa lý, địa bàn
10


trường đóng kém hấp dẫn, do hiểu biết của người học về lịch sử của nhà trường
hoặc do quan niệm cá nhân người học về các ngành nghề đào tạo khác nhau.
Những đối tượng tuyển sinh truyền thống có xu hướng không tin tưởng vào sản
phẩm truyền thống của một cơ sở đào tạo mà sẽ đặt mục tiêu tìm kiếm những cơ
sở đào tạo chất lượng hơn hoặc đáp ứng được nhu cầu của họ, quy mô sinh viên
của một số trường có xu hướng biến động giảm.
Tác động của thực tế cơ cấu ngành nghề chưa phong phú tại địa bàn các
tỉnh miền núi nói chung có thể gây khó khăn cho việc tuyển sinh đầu vào và giải
quyết đầu ra, có ảnh hưởng đến quy mô sinh viên.
- Nhà trường phải đương đầu với thử thách, sức ép lớn về bộ máy tổ chức
và cơ cấu cán bộ. Một bộ phận trong đội ngũ cán bộ, giảng viên có nguy cơ bị
thay thế, nguy cơ bị chấm dứt hợp đồng làm việc, có thể biến động thường
xuyên do năng lực hạn chế, do các yêu cầu về chất lượng công tác không đáp
ứng được yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ, hoặc do sức thu hút tại các cơ sở làm
việc khác mạnh hơn.
- Hệ thống quản lý có thể không ổn định, xu hướng thay thế cơ cấu tổ chức
và cán bộ thường xuyên do năng lực quản lý kém hiệu quả hoặc không năng
động đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Sự tự chủ về tài chính có thể bị ảnh hưởng, bị chi phối bởi quy mô sinh
viên, bởi sức ép cạnh tranh để đa dạng hoá các hoạt động đào tạo nhằm xây
dựng môi trường lành mạnh và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo hoặc từ sức
ép phải giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng sinh viên thuộc diện ưu
tiên với số lượng quá lớn.
2.2.2. Phân tích cạnh tranh
- Trước yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế, nhu cầu lớn về nguồn nhân
lực chất lượng, có trình độ cao thì sự cạnh tranh giữa các trường đại học ngày

càng gay gắt và quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực của quá trình đào tạo: cạnh
tranh về tuyển sinh, cạnh tranh đội ngũ, cạnh tranh về môi trường, về chính sách
tài chính, về ngành đào tạo, về chất lượng.
- Cạnh tranh về tuyển sinh, mặc dù vùng tuyển sinh đã mở rộng ra cả nước,
nhiều đối tượng tuyển sinh được hưởng chính sách ưu tiên, ưu đãi song số
lượng, chất lượng tuyển sinh khó đạt được yêu cầu chung do chính bề dày lịch
sử truyền thống chưa đủ sức thuyết phục, do vị trí địa lý của Nhà trường không
thuận lợi. Phần lớn đối tượng tuyển trong diện có chính sách ưu tiên nên có điều
kiện thực hiện được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị nhưng cũng nhiều rủi ro và
11


bất cập vì cần phải đầu tư lớn về thời gian, về kinh phí, về trí tuệ cho việc xây
dựng chương trình đặc thù, giải quyết chính sách đặc thù, cải tiến phương pháp
dạy học cho phù hợp với đối tượng.
- Sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nảy sinh thực tế thị
trường không biên giới, giảng viên không biên giới, sinh viên không biên giới,
trường đại học không biên giới đã thúc đẩy sự đa dạng hoá các loại hình,
phương thức đào tạo trong tất cả các trường đại học. Nhà trường phải cạnh tranh
với các trường, với các đơn vị khác trong việc duy trì ổn định bộ máy quản lý
gắn với xây dựng cơ cấu tổ chức linh hoạt.
Phấn đấu bồi dưỡng và duy trì và giữ vững đội ngũ cán bộ giảng viên có
năng lực, nhất là những cán bộ khoa học đầu đàn trong điều kiện đội ngũ cán bộ
giảng viên có thể không yên tâm công tác lâu dài tại Trường, có thể có một bộ
phận cán bộ, giảng viên được tuyển lại không đủ năng lực phục vụ, cần có sự bổ
sung thường xuyên hoặc cần thời gian lâu dài để tích luỹ năng lực và kinh
nghiệm.
- Về môi trường đào tạo, Trường Đại học Tây Bắc kém lợi thế hơn các
trường đại học khác do địa bàn, do đối tượng tuyển sinh và các điều kiện thu
hút. Chính vì vậy, Nhà trường cần nỗ lực xây dựng môi trường tốt trước hết là

lập kế hoạch tuyển sinh và đào tạo gắn với thực tiễn nhu cầu nguồn nhân lực
Tây Bắc nói riêng và cả nước nói chung, cần tổ chức hài hoà các hoạt động đào
tạo và hoạt động bổ trợ chất lượng, hiệu quả nhằm tạo lập hành trang đầy đủ bao
gồm năng lực chuyên môn nghiệp vụ cơ bản và các kỹ năng mềm cho người
học.
- Mở rộng ngành đào tạo, quy mô đào tạo đồng thời xây dựng chương trình
đào tạo đảm bảo thu hút sự lựa chọn của người học gắn với xây dựng chuẩn đầu
ra đáp ứng yêu cầu hội của sự phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định “thương
hiệu” của Nhà trường. Tiếp tục thực hiện quá trình tự đánh giá và tham gia đánh
giá ngoài.
Mở rộng liên kết đào tạo đại học, phát triển quan hệ liên kết đào tạo sau đại
học gắn với mở rộng hợp tác với các trường đại học trong nước và hợp tác quốc
tế.
- Tạo lập nguồn lực tài chính vững vàng, đủ mạnh, tranh thủ huy động
nhiều nguồn đầu tư từ bên ngoài, chủ động đầu tư hiệu quả cho các hoạt động
của Nhà trường, khắc phục tư duy bao cấp, trông chờ, phụ thuộc về tài chính.
12


2.2.3. Các cơ hội và thách thức
2.2.3.1. Cơ hội
- Cơ hội phát huy quyền tự chủ của Nhà trường trên cơ sở tác động tích cực
từ sự thay đổi tầm nhìn và chủ trương, các chính sách của Đảng và Nhà nước về
giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng.
- Cơ hội mở rộng quy mô đào tạo, khẳng định vị trí của Nhà trường xuất
phát từ yêu cầu xã hội hoá học tập, từ nhu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trình độ cao, nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao tỷ lệ lao động được
đào tạo cơ bản.
- Trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, yêu cầu về kiểm
định và công khai chất lượng gắn với sự phát triển của khoa học và công nghệ

hiện đại, Nhà trường có cơ hội đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý, tin học hoá các
hoạt động quản lý và đào tạo.
- Cơ hội đầu tư tiếp thu, chuyển giao thế hệ về năng lực và kinh nghiệm từ
thế hệ những nhà khoa học, chuyên môn đầu đàn, nhà quản lý giỏi đến thế hệ trí
thức trẻ tuổi. Tổ chức đổi mới, cải tiến phương pháp dạy, học, nghiên cứu khoa
học theo hướng phát huy tự chủ, độc lập sáng tạo của người học, đảm bảo khẳng
định “thương hiệu” Nhà trường.
- Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc và toàn diện gắn với phát
triển kinh tế thị trường, Nhà trường có điều kiện tham khảo, tiếp thu kinh
nghiệm của nhiều trường đại học trong nước và quốc tế, là cơ hội để Nhà trường
huy động các nguồn lực tổng hợp, nguồn tài chính ngoài ngân sách để tạo nền
tảng phát triển bền vững.
- Cơ hội mở rộng thị phần đào tạo, nghiên cứu khoa học, mở rộng hợp tác,
liên kết trong nước và quốc tế, thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy
có năng lực tốt.
2.2.3.2. Thách thức
- Nguy cơ tụt hậu về chất lượng đào tạo so với các trường đại học do chuẩn
đầu vào thấp và vị trí địa lý không thuận lợi, do tính chất mâu thuẫn giữa yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng hiện đại với phương pháp giảng dạy
học tập truyền thống mang nặng tính bảo thủ.
- Nguy cơ giảm quy mô sinh viên, quy mô đào tạo do tác động của hội
nhập, với nhiều mối liên kết, hợp tác.
- Nguy cơ dư thừa một bộ phận lao động, công chức do tính cạnh tranh về
năng lực và chất lượng hiệu quả công tác, do cạnh tranh trong các chính sách thu
13


hút lao động và tạo việc làm giữa các trường đại học, giữa trường đại học với
các cơ quan, doanh nghiệp.
- Nguồn tài chính đầu tư cho phát triển ngày càng hạn hẹp do phương pháp,

cách thức phát huy các điều kiện đảm bảo quyền tự chủ trong Nhà trường chưa
đủ mạnh hoặc chưa hợp lý.
2.3. Thực trạng của Trường Đại học Tây Bắc hiện nay
2.3.1. Về tổ chức và quản lý Nhà trường
2.3.1.1. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Trường hiện tại (tháng 11/2014) như sau:
- Ban Giám hiệu, gồm Hiệu trưởng và 03 Phó Hiệu trưởng.
- Các phòng, ban gồm: 09 phòng, 01 ban chức năng, 10 khoa đào tạo, 01
bộ môn trực thuộc trường, 01 trạm, 07 trung tâm và 44 bộ môn trực thuộc
khoa. Cụ thể:
+ 09 phòng chức năng gồm: Tổ chức Cán bộ; Hành chính Tổng hợp;
Quản trị Cơ sở vật chất; Kế toán - Tài chính; Công tác Chính trị - Quản lý người
học; Khoa học, Công nghệ & Hợp tác quốc tế; Đào tạo Đại học; Khảo thí và
Bảo đảm chất lượn; Đào tạo Sau đại học;
+ 10 khoa đào tạo, gồm: Toán - Lý -Tin; Ngữ văn; Sinh - Hoá; Sử - Địa;
Tiểu học - Mầm non; Nông Lâm; Kinh tế; Lý luận chính trị; Thể dục Thể thao
và Ngoại ngữ;
+ Các bộ môn, ban, trạm trực thuộc Trường: Tâm lý Giáo dục; Ban Quản
lý Khu Nội trú; Trạm Y tế;
+ Các trung tâm: Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ; Trung tâm Nghiên cứu
Khoa học và Chuyển giao Công nghệ; Trung tâm Thông tin - Thư viện; Trung
tâm Giáo dục Quốc phòng - An ninh sinh viên Tây Bắc; Trung tâm Nghiên cứu
Thực nghiệm Nông Lâm nghiệp; Trung tâm nghiên cứu Văn hoá các dân tộc Tây
Bắc; Trung tâm Đào tạo và Dịch vụ Kinh tế;
+ Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Chu Văn An;
- Đảng bộ cơ sở trực thuộc Tỉnh ủy Sơn La, có 18 Chi bộ và 352 đảng
viên.
- Công đoàn trực thuộc Công đoàn Giáo dục Việt Nam có 20 đơn vị công
đoàn bộ phận, 67 tổ công đoàn với 486 đoàn viên, lao động.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc tỉnh Đoàn Sơn La,

có 7381 đoàn viên.
14


b) Cơ chế quản lý trong Trường thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
do Ban Giám hiệu lãnh đạo, giao quyền tự chủ về nhân sự và tài chính cho các
đơn vị thành viên trên cơ sở phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm.
2.3.1.2. Cơ chế quản lý trong Trường
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, do Ban Giám hiệu lãnh đạo, giao
quyền tự chủ về nhân sự và tài chính cho các đơn vị thành viên trên cơ sở phê
duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm.
2.3.2. Về đào tạo
2.3.2.1. Đào tạo đại học
Hiện nay, Trường Đại học Tây Bắc đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép đào tạo 21 ngành đại học, 18 ngành cao đẳng. Trong số các ngành đào tạo
trình độ đại học có 13 ngành đào tạo giáo viên, 01 ngành Công nghệ thông tin,
05 chuyên ngành Nông - Lâm, 02 chuyên ngành Kinh tế. Ngoài ra, Trường còn
được giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thiết bị dạy học ở trường phổ
thông và nhiệm vụ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giảng viên các
trường đại học, cao đẳng.
Trường có một trường thực hành được tổ chức và hoạt động theo điều lệ
trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông nhiều
cấp học; theo Quy chế trường thực hành sư phạm, Quy chế tổ chức và hoạt động
Trường Đại học Tây Bắc và là nơi thực hành đối với sinh viên thuộc ngành sư
phạm.
Trường tuyển sinh rộng khắp trong cả nước, trong thực tế đối tượng tuyển
sinh của Trường chủ yếu là con em các dân tộc vùng Tây Bắc và con em vùng
nông thôn các tỉnh đồng bằng Bắc bộ.
Quy mô (tính đến ngày 31/12/2014) có 10.695 sinh viên, trong đó có 7.135

sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy, 3.174 học viên hệ vừa làm vừa học và
đào tạo liên thông từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên trình độ đại học, 386 học
sinh hệ dự bị đại học, 129 Lưu học sinh của nước CHDCND Lào. Tỷ lệ sinh
viên dân tộc ít người trên 70%.
Các chương trình đào tạo của Trường được xây dựng trên cơ sở chương
trình khung của Bộ GD&ĐT đã ban hành và tham khảo các chương trình tiên
tiến của các trường đại học lớn, cập nhật những kiến thức mới, và đặc biệt đã
được bổ sung những kiến thức gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
vùng Tây Bắc. Trong năm học 2013 - 2014, chương trình đào tạo đã được chỉnh
15


sửa từ 130 tín chỉ lên 150 tín chỉ đối với đào tạo đại học, từ 90 tín chỉ lên 115 tín
chỉ đối với đào tạo cao đẳng, theo hướng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tăng
cường kỹ năng thực hành, thực tập nghề nghiệp.
Bắt đầu từ năm học 2009 - 2010, Nhà trường đã triển khai đào tạo theo hệ
thống tín chỉ; thực hiện công khai cam kết chất lượng đào tạo; thực hiện lấy ý
kiến phản hồi từ người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên; triển khai
xây dựng hệ thống dữ liệu cho ngân hàng đề thi...
Đánh giá về công tác đào tạo:
- Ưu điểm:
+ Trong khoảng 10 năm đầu đào tạo đại học quy mô ngành nghề đào tạo và
quy mô sinh viên tăng nhanh chóng, khẳng định vai trò của Nhà trường trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh Tây Bắc.
+ Chủ động đề xuất để mở các ngành đào tạo nhằm đáp ứng nguồn nhân
lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực và phù hợp với khả năng đội
ngũ và cơ sở vật chất của Nhà trường.
+ Công tác tuyển sinh hàng năm cơ bản tuyển đủ chỉ tiêu được giao.
+ Đội ngũ giảng viên luôn tích cực, chủ động trong công tác giảng dạy và
các hoạt động chuyên môn khác, đã đảm nhận được phần lớn các chương trình

đào tạo hiện có. Đội ngũ giảng viên ở một số chuyên ngành đủ điều kiện đào tạo
trình độ thạc sỹ.
+ Các chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở bám sát chương trình
khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp thực tiễn kinh tế xã hội các tỉnh Tây
Bắc, được điều chỉnh, cập nhật thường xuyên.
+ Công tác quản lý đào tạo ngày càng đi vào nề nếp đối với tất cả các loại
hình đào tạo. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã có những bước tiến đáng kể khi
được Trường đầu tư thích đáng nguồn nhân lực và nâng cấp hệ thống phần mềm
quản lý đào tạo Edusoft.
+ Đã tiến hành biên soạn giáo trình nội bộ, đến năm 2013 đã in được 05
cuốn giáo trình.
+ Công tác khảo thí có những đổi mới phù hợp với điều kiện hiện tại của
Trường, trong 2 năm 2011, 2012 đã xây dựng được 626 bộ đề với tổng số 1.569
tín chỉ. Tính nghiêm túc của các kỳ thi được củng cố, nâng cao.
+ Việc triển khai thực hiện các quy chế và các văn bản chỉ đạo của cấp trên
kịp thời, đầy đủ, chặt chẽ.
+ Sinh viên tốt nghiệp ra trường phần lớn có việc làm đúng với ngành nghề
16


đào tạo, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn các tỉnh Tây Bắc.
- Hạn chế
+ Chưa có những giải pháp tốt cho công tác tuyển sinh; chất lượng tuyển
sinh đầu vào chưa cao ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo.
+ Đội ngũ giảng viên hiện tại còn mỏng, trình độ và năng lực còn hạn chế.
Số giảng viên có trình độ cao, có năng lực nghiên cứu khoa học còn ít, chưa có
ngành đào tạo mũi nhọn, tạo được thương hiệu cho Nhà trường. Đội ngũ cán bộ
giảng dạy tuy đã được đào tạo nâng cao nhưng vẫn chưa đạt tỷ lệ yêu cầu, chưa
tương xứng với nhiệm vụ được giao. Đội ngũ của Nhà trường chưa đủ đảm bảo
triển khai đào tạo theo học chế tín chỉ một cách triệt để.

+ Nhiều cán bộ, giảng viên, sinh viên chưa thực sự hiểu rõ quy chế đào tạo,
quy trình đàotạo theo hệ thống tín chỉ; công tác cố vấn học tập chưa hiệu quả;
công tác phối hợp quản lý giữa các đơn vị phòng, khoa chưa thực sự nhuần
nhuyễn.
+ Chưa liên kết đào tạo với nước ngoài, chưa ký được hợp đồng đào tạo với
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc; liên kết đào tạo với các
trường đại học lớn trong nước chưa được mở rộng.
2.3.2.2. Đào tạo trình độ sau đại học
Hiện nay, Trường Đại học Tây Bắc đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép đào tạo 03 chuyên ngành ở trình độ thạc sĩ. Ngoài ra, Trường còn được Bộ
cho phép liên kết với một số trường đại học, cơ sở giáo dục trong nước đào tạo
nguồn cán bộ có trình độ thạc sĩ ở một số ngành Nông Lâm nghiệp, Kinh tế, Sư
phạm, Cảnh sát,...
Đối tượng tuyển sinh chủ yếu là sinh viên ưu tú, cán bộ giáo viên hiện công
tác trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước và tư nhân.
Quy mô (tính đến ngày 30/8/2014) có 109 học viên do Nhà trường đào tạo
và cấp bằng ở các chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Toán, Ngôn
ngữ Việt Nam và Lý luận và Phương pháp dạy học tiểu học. Ngoài ra, có 230
học viên liên kết đào tạo với các Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại
học Sư phạm Hà nội, Trường Đại học Lâm nghiệp.
2.3.3. Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
Cùng với sự phát triển của Nhà trường, đặc biệt từ khi có quyết định trở
thành trường đại học, công tác NCKH đã có những khởi sắc.
- Thực hiện các đề tài cấp Tỉnh
Từ năm 2001 đến năm 2014, các cán bộ của Nhà trường đã chủ trì thực
17


hiện 23 đề tài cấp tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên với tổng kinh phí đầu tư gần
10 tỉ đồng. Các đề tài nghiên cứu đã góp phần phục vụ sự phát triển kinh tế xã

hội của các tỉnh nói trên. Trong đó có 10 đề tài đã nghiệm thu, và đều được xếp
loại khá hoặc tốt. Một số đề tài thuộc lĩnh vực Nông - Lâm đã bước đầu tổ chức
chuyển giao công nghệ cho nông dân.
- Thực hiện đề tài cấp Bộ
Trường đã tổ chức triển khai nghiên cứu 34 đề tài khoa học công nghệ cấp
bộ (Bộ GD&ĐT), với tổng kinh phí hơn 17 tỉ đồng. Trong đó, 22 đề tài đã
nghiệm thu trong đó 16 đề tài xếp loại tốt, 06 đề tài xếp loại khá. Trong năm
2014, đã có 01 đề tài nghiệm thu cấp cơ sở, 02 đề tài nghiệm thu cấp bộ, 10 đề
tài phê duyệt mới. Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ tập trung giải quyết
các vấn đề về khoa học giáo dục, khoa học cơ bản và Nông Lâm nghiệp, gắn
công tác nghiên cứu khoa học với công tác đào tạo đội ngũ có trình trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ cho Nhà trường.
- Thực hiện các đề tài cấp Trường của cán bộ, giáo viên.
Phần lớn các cán bộ, giáo viên đều là chủ nhiệm các đề tài cấp Trường. Từ
năm 2001 đến năm 2014 đã có hơn 421 đề tài được triển khai và hoàn thành với
kinh phí gần 02 tỷ đồng.
- Công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên được quan tâm, đã có khoảng
1.200 đề tài do sinh viên nghiên cứu. Có 25 đề tài đã đạt giải sinh viên nghiên
cứu khoa học cấp Bộ GD&ĐT, trong đó 8 giải 3, 17 giải khuyến khích, 02 giải
thưởng VIFOTECH.
- Đã xuất bản 25 số Bản tin thông tin khoa học công nghệ, 04 cuốn danh
mục nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng viên và sinh viên, 01 cuốn Lịch sử
Trường Đại học Tây Bắc.
- Các cán bộ, giảng viên của Nhà trường đã công bố được nhiều bài báo
trên tạp chí chuyên ngành trong nước, và 20 bài được đăng trên tạp khoa học
chuyên ngành có uy tín quốc tế.
- Thực hiện các dự án nghiên cứu, đầu tư
Từ năm 2001 đến nay, Nhà trường đã thực hiện 05 dự án nghiên cứu, đầu
tư. Các dự án này nhằm tăng cường năng lực nghiên cứu cho đội ngũ cán bộ
Nhà trường, tăng cường thiết bị phục vụ cho nghiên cứu khoa học và chuyển

giao khao học công nghệ.
- Thực hiện các dự án chuyển giao khoa học công nghệ
Tính đến đến năm 2014, Nhà trường đã thực hiện 05 dự án chuyển giao
18


công nghệ trong đó đã thực hiện 02 dự án với số tiền 870 triệu đồng (VNĐ). Các
dự án này nhằm tăng cường năng lực triển khai kết quả nghiên cứu khoa học tới
cộng đồng, nâng cao kiến thức cho người dân, xoá đói giảm nghèo. Tổng kinh
phí cho các dự án này là 163.000 USD.
Về chất lượng các đề tài nghiên cứu bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu.
Tuy nhiên, do những khó khăn bước đầu của một trường mới được thành lập nên
các đề tài của cán bộ giáo viên chưa chưa có khả năng đem lại nguồn thu tài
chính đáng kể cho Nhà trường. Còn ít những đề tài có ứng dụng cao, có tác động
lớn đến sự phát triển kinh tế của vùng. Còn ít những công trình nghiên cứu được
công bố trên những tạp chí có uy tín quốc tế nhằm nâng cao vị thế của Nhà
trường. Các dự án chuyển giao công nghệ còn ít và hiệu quả còn hạn chế.
2.3.4. Về dịch vụ xã hội và phát triển cộng đồng
Trường đã tiến hành một số dịch vụ xã hội:
+ Đào tạo theo địa chỉ sử dụng ở bậc đại học và cao đẳng;
+ Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ địa phương đạt chuẩn trình độ đại học
và cao đẳng;
+ Tư vấn việc làm cho sinh viên;
+ Chuyển giao kết quả nghiên cứu cho nơi đặt hàng.
Kết quả: bồi dưỡng chuẩn hóa trình độ được trên 3000 người; đang đào tạo
theo địa chỉ sử dụng gần 1000 người. Từ năm 2003 đến nay tư vấn việc làm cho
tất cả sinh viên chuẩn bị ra trường.
Các dịch vụ trên đã đem lại nguồn thu đáng kể.
Tuy nhiên, loại hình dịch vụ chưa phong phú, chưa có dịch vụ nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ nên nguồn thu chưa vững chắc, chưa có khả

năng giúp Trường tự chủ về tài chính.
2.3.5. Các nguồn lực
2.3.5.1. Về tài chính
Kinh phí hoạt động của Trường được hình thành từ hai nguồn: ngân sách
Nhà nước cấp và thu học phí, lệ phí và thu hoạt động sự nghiệp. Năm 2013
nguồn kinh phí đào tạo cấp từ ngân sách chiếm khoảng 63% trong tổng nguồn
thu của trường. Nguồn kinh phí từ thu học phí, lệ phí và thu hoạt động sự nghiệp
chiếm khoảng 37% tổng nguồn thu, nguồn thu này tăng dần qua các năm. Tuy
nhiên nguồn thu từ học phí bị giới hạn do quy định về mức thu học phí và quy
mô đào tạo. Nguồn thu từ các hoạt động sản xuất, nghiên cứu khoa học chiếm tỷ
trọng rất nhỏ.
19


- Tổng số kinh phí thu được năm 2013: 144,554 tỷ đồng (VNĐ), trong
đó:
+ Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: 97,649 tỷ
+ Từ nguồn thu học phí, lệ phí: 11,1 tỷ
+ Từ các nguồn thu khác: 25,805 tỷ
- Tổng số chi ngân sách nhà nước năm 2013: 130,065 tỷ đồng, gồm các
nội dung:
+ Chi thường xuyên: 94,994 tỷ, trong đó: Chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước: 62,962 tỷ, chi thường xuyên từ nguồn thu: 32,032 tỷ
+ Chi công tác nghiên cứu khoa học: 3,198 tỷ
+ Chi đào tạo lại cán bộ công chức: 100 triệu
+ Chi chương trình mục tiêu quốc gia: 1,5 tỷ
+ Chi thực hiện dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ: 273,46 triệu
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 30 tỷ
2.3.5.2. Về đội ngũ cán bộ giảng viên
Thống kê về đội ngũ cán bộ giảng viên cơ hữu đến (31/10/2011)


Số Giảng viên theo trình độ
Stt

Đơn vị
PGS. Tiến Thạc
TS
sỹ
sỹ

1
2
3
4
5
6
7
8
9

BGH, Các phòng,
ban
Khoa Toán - Lý
-Tin
Khoa Ngữ văn
Khoa Sử - Địa
Khoa Sinh - Hoá
Khoa Nông - Lâm
Khoa Tiểu học Mầm non
Khoa Ngoại ngữ

Khoa Kinh tế

Đại
học

Tổng
số

Quy mô
SV quy
Tổng số
đổi tối
GV quy
đa theo
đổi
quy
định

0

10

12

2

24

28.6


715

0

2

37

2

41

41.6

1040

0
0
0
0

2
3
2
3

19
21
27
35


1
4
3
4

22
28
32
42

22.8
28.7
32.4
42.7

570
717.5
810
1067.5

0

2

13

11

26


24.8

620

0
0

0
0

13
22

12
4

25
26

22.6
25.2

565
630

20


Khoa Lý luận

0
3
17
2
22
23.1
577.5
Chính trị
Bộ môn Tâm lý 11
0
1
9
10
10.5
262.5
Giáo dục
Khoa Thể dục Thể
12
0
0
20
8
28
26.4
660
thao
Tổng số
1
28
248

59
335
339.6
8490
Quy mô sinh viên tối đa theo quy định = 8490
Tổng số sinh viên đại học CQ = 6124 Tổng số SV đại học quy đổi = 6124
Tổng số sinh viên cao đẳng CQ = 1012 Tổng số SV cao đẳng quy đổi = 809.6
Quy mô ĐH sẽ tốt nghiệp năm 2015 =
Quy đổi = 1900
1969
Quy mô CĐ sẽ tốt nghiệp năm 2015 =
Quy đổi = 480.8
601
Tổng số CBGV = 523, trong đó có 28 TS, 287 thạc sĩ, 132 đại học, 9 CĐ, 8 TC,
30 trình độ khác, 4 nhân viên y tế.
Phân loại khác: 237 nam, 286 nữ; 451 dân tộc kinh, 72 dân tộc thiểu số.
Tổng số giảng viên 335, chia ra: 0 PGS.TS, 28 TS, 248 ThS, 59 ĐH (không tính
GV thỉnh giảng). Có 268 giảng viên và 67 GVC.
Bình quân SV/GV quy đổi = 20.42
2.3.5.3. Về xây dựng cơ sở vật chất
- Về việc chuẩn bị đầu tư:
Dưới sự chỉ đạo của Bộ, Dự án nghiên cứu tiền khả thi xây dựng Trường
Đại học Tây Bắc đã được lập từ năm 2001. Dự án đầu tư xây dựng cụm công
trình nhà điều hành và nhà học chung khối Sư phạm cũng được lập sau đó.
Ngày 26/3/2003, Chính phủ đã thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Dự án đầu tư xây dựng Trường, đồng thời cho phép tiếp tục thực hiện Dự án
thành phần đầu tư cụm công trình nhà điều hành và nhà học chung khối Sư
phạm.
Ngày 23/3/2004, Văn phòng Chính phủ có văn bản cho phép đầu tư dự án
khả thi xây dựng hoàn thiện Trường Đại học Tây Bắc. Trên cơ sở đó, Bộ Giáo

dục và Đào tạo đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng hoàn thiện
Trường.
- Về việc đầu tư:
Từ năm 1999, Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc đã báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Uỷ ban Nhân dân (UBND) tỉnh Sơn La cấp đất để xây dựng
10

21


Trường tại thị xã Sơn La. Tổng diện tích mà UBND tỉnh Sơn La đã phê duyệt
cấp cho Trường là 95 ha.
Đến nay, UBND tỉnh Sơn La đã thu hồi để giao cho Trường 23,00449 ha.
Việc đền bù giải phóng mặt bằng đã thực hiện tốt nhưng vẫn còn 5 hộ chưa
nhận đền bù với số tiền là: 1.635.399.250 đ.
Trường đã hợp đồng với Viện Nghiên cứu Thiết kế trường học thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo để thiết kế, lập dự toán xây dựng Trường. Thiết kế và dự
toán, kế hoạch và kết quả đấu thầu cụm công trình trên cụm công trình nhà điều
hành và khu nhà học chung khối Sư phạm đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó,
Nhà trường đã kí hợp đồng xây lắp với các đơn vị trúng thầu và đã khởi công
xây dựng cụm công trình này từ 22/6/2002.
Tuy nhiên, tiến độ thi công còn chậm. Sau 4 năm mới hoàn thành cụm công
trình nhà điều hành và khu học chung khối sư phạm.
Sau khi Dự án khả thi và Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt,
Trường đã tiến hành thuê công ty Coninco làm đơn vị tư vấn giám sát Dự án xây
dựng và hoàn thiện Trường Đại học Tây Bắc. Đến nay, các nhà ký túc xá số 1, 2,
3, 4, 5; cơ sở hạ tầng 5 ký túc xá trên đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Công
trình hạ tầng kỹ thuật khu vực 35 ha chưa hoàn thành. Đang tiến hành xây dựng
cụm nhà học khoa Kinh tế và trung tâm thư viện và cụm nhà Nông Lâm 2 để
đưa vào sử dụng trong năm học 2011 - 2012.

Để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường, được sự giúp đỡ của UBND tỉnh
Sơn La, các ký túc xá 6, 7, 8 đã được đầu tư xây dựng bằng nguồn trái phiếu
Chính phủ. Đến nay 3 ký túc xá trên đã hoàn thành việc xây lắp, đã được đưa
vào sử dụng từ năm học 2011 - 2012.
- Về vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Những năm đầu vốn được cấp ít và chậm. Từ 2006 vốn được cấp nhiều
hơn, do đó tiến độ công trình cũng nhanh hơn. Từ tháng 7/2006, Dự án xây dựng
Trường đã được chính phủ phê duyệt là dự án nhóm A. Tiếp tục triển khai công
tác đầu tư xây dựng hoàn thiện Trường Đại học Tây Bắc ở địa điểm mới tại thị
xã Sơn La, tỉnh Sơn La với tổng số vốn 626.732.528đ (đã trừ vốn cấp đến năm
2005) trên diện tích 85 ha.
2.3.6. Các mối quan hệ
- Trường có những mối quan hệ tốt với nhiều cơ quan của Chính phủ, với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạo được nhiều thuận lợi trong việc xây dựng cơ sở vật
chất và triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
22


- Trong những năm qua, Trường có quan hệ chặt chẽ với 10 trường đại học
lớn ở phía Bắc trong liên kết đào tạo, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm quản lý,
xây dựng và phát triển Nhà trường.
- Trường có mối quan hệ, hợp tác với một số viện nghiên cứu: Viện Ngôn
ngữ, Viện Toán học, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học Giáo
dục,...
- Trường có quan hệ với các tỉnh Tây Bắc, với các cơ quan sử dụng lao
động do Trường đào tạo. Trường đã tổ chức hội nghị khách hàng để qua đó nắm
được nhu cầu nhân lực của địa phương để quyết định mở ngành nghề và quy mô
đào tạo.
- Trường có quan hệ với Quỹ Ford của Hoa Kỳ và được tài trợ dự án Hỗ trợ
nâng cao chất lượng đào tạo cho học sinh, sinh viên thiệt thòi của Trường Đại

học Tây Bắc. Dự án đã kết thúc năm 2006.
- Trường đã được Worl Bank tài trợ thông qua Dự án Giáo dục đại học 2.
- Hiện nay Trường đang quan hệ với tổ chức JICA thông qua Dự án tăng
cường năng lực nghiên cứu cho giảng viên Trường ĐHTB góp phần phát triển
nông thôn bền vững.
2.4. Phân tích mạnh, yếu
2.4.1. Điểm mạnh của Trường
- Trường có truyền thống 54 năm xây dung phát triển. Nhà trường đã xây
dựng được cơ cấu tổ chức đồng bộ, phù hợp, gọn nhẹ vận hành đạt hiệu quả cao.
Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà trường tâm huyết với sự nghiệp đào tạo, không
ngừng tăng cường và ngày càng dầy dạn kinh nghiệm quản lý điều hành, cán bộ
giảng viên, sinh viên có tinh thần vượt khó vươn lên trong mọi hoàn cảnh. Trong
gian khổ, mọi người luôn đoàn kết gắn bó, cùng nhau xây dựng và phát triển
Nhà trường.
- Trường Đại học Tây Bắc là trường đại học duy nhất trên địa bàn khu vực
Tây Bắc, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đóng tại trung tâm thành phố Sơn La
nên có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút con em các tỉnh Tây Bắc dự thi vào
Trường, tạo ra nguồn tuyển sinh tương đối ổn định.
- Trường Đại học Tây Bắc tiếp tục khẳng định được vị thế của mình trong
những năm qua đối với các tỉnh Tây Bắc và được Chính phủ và Bộ Giáo dục và
Đào tạo hết sức quan tâm, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
- Đội ngũ giảng viên trẻ, năng động, nhanh chóng thích ứng với những đổi
thay, tích cực học tập nâng cao trình độ để đáp ứng những yêu cầu mới. Đội ngũ
23


các cán bộ khoa học trẻ, có trình độ, năng lực có nguyện vọng vào Trường công
tác ngày càng nhiều nên rất thuận lợi trong việc tuyển dụng và phát triển đội ngũ
cán bộ giảng dạy.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng được ưu tiên và có bước tiến nhảy vọt, kể cả

chất lượng và số lượng. Các chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức được
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và có nhiều cơ chế ưu việt. Trường đã xây dựng
được Quy chế chi tiêu nội bộ, khai thác các nguồn thu, có cơ chế khen thưởng,
động viên kịp thời cán bộ, giảng viên và người lao động.
- Các chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở bám sát chương trình
khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp thực tiễn kinh tế xã hội các tỉnh
Tây Bắc, được điều chỉnh, cập nhật thường xuyên. Phương thức đào tạo đã được
chuyển đổi theo học chế tín chỉ.
- Địa bàn phục vụ của sinh viên sau khi tốt nghiệp khá rộng và có nhu cầu
cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
- Trường có mối liên hệ chặt chẽ với các tỉnh, các liên đới chủ yếu quan
trọng sử dụng nhân lực do Nhà trường đào tạo.
- Trường đào tạo đa ngành, đa cấp nên có nhiều điều kiện để điều tiết trong
quá trình đào tạo.
2.4.2. Các điểm yếu
- Một số đơn vị chức năng, đơn vị đào tạo theo cơ cấu trường đại học chưa
đủ điều kiện thành lập theo Dự án xây dựng Trường Đại học Tây Bắc như:
phòng Thanh tra - Pháp chế, một số khoa đào tạo…
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy có trình độ cao, có uy tín khoa học, chưa đủ sức
tạo ưu thế riêng của Trường trong việc tạo ra ngành đào tạo và hướng nghiên
cứu mũi nhọn, đột phá.
- Công tác trao đổi học giả với các trường đại học trong nước chỉ thực hiện
chủ yếu được một chiều.
- Công tác trao đổi học giả đối với các trường đại học nước ngoài đến nay
vẫn chưa tiến hành được nhiều chủ yếu do trình độ ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ
giảng dạy còn có những hạn chế. Vì thế, chưa thể tạo ra được tiền đề để xúc tiến
việc hợp tác song phương với các trường đại học có uy tín trên thế giới trong
đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, hợp tác nghiên cứu khoa học và đào tạo
đội ngũ, tham khảo và học tập phương thức quản lý đào tạo hiệu quả, ...
- Sản phẩm đào tạo tuy được xã hội thẩm định, sử dụng nhưng chất lượng

chưa cao.
24


- Chưa khai thác triệt để các dự án hợp tác quốc tế để phát triển nâng cao
chất lượng đào tạo. Khả năng tự tìm dự án hợp tác quốc tế còn nhiều hạn chế.
- Nguồn thu của Trường mới chỉ có từ dịch vụ đào tạo, chưa có thu từ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ứng dụng sản xuất nên chưa
nhiều, chưa vững chắc. Do đó, trong việc thực hiện tự chủ về tài chính, nếu
không được nhà nước hỗ trợ tích cực sẽ rất khó khăn.
- GDP, và mức sống của khu vực Tây Bắc thấp, do đó, hạn chế đến việc
học tập của sinh viên, khó khăn trong việc huy động sự đóng góp của xã hội để
xây dựng, phát triển Nhà trường.
- Trình độ dân trí, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, xa thấp nên ảnh hưởng đến
việc tăng quy mô đào tạo của Trường và triển khai các hoạt động đào tạo.
- Công tác dự báo và phân tích nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội chưa
được quan tâm nên còn nhiều hạn chế trong việc hoạch định kế hoạch ngắn hạn
và trung hạn.
2.5. Các vấn đề chiến lược phát triển Nhà trường
Từ việc phân tích thời cơ và thách thức, điểm mạnh và điểm yếu trên đây
có thể nêu lên những vấn đề chiến lược để phát triển Nhà trường như sau:
- Cần tập trung phát triển nguồn lực, trong đó ưu tiên xây dựng đội ngũ
giảng viên và cán bộ nghiên cứu khoa học có trình độ đạt chuẩn khu vực, thu hút
nhân tài trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tiếp tục xây dựng cơ sở vật
chất như thư viện, các phòng thí nghiệm phục vụ đào tạo và nghiên cứu.
- Tập trung các giải pháp đồng bộ để mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao
chất lượng đào tạo. Với lợi thế của mình, Nhà trường cần từng bước hoàn chỉnh
việc đào tạo đa ngành, đa cấp, đa trình độ, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cao cho khu vực, đặc biệt chú trọng đến mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo
các khối ngành như Sư phạm, Kinh tế, Nông Lâm, Y học.

- Việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ cũng là một yêu cầu cấp bách. Cần phải có những giải
pháp đồng bộ đẩy mạnh nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo, bảo tồn văn hoá các dân tộc ít người, đem lại nguồn thu đáng kể và vững
chắc cho Trường, tăng nguồn lực cho sự phát triển.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, trong đó đặc biệt chú trọng công tác đào tạo
Lưu học sinh nước CHDCND Lào; đẩy mạnh liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa
học đối với các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước. Tranh thủ các nguồn vốn
thông qua việc tìm và khai thác các dự án đầu tư, dự án tăng cường năng lực
25


×