Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.84 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN: LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Câu 1: Khái niệm Nhà nước? Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước? Liên hệ
thực tiễn?
Trả lời:
*Khái niệm Nhà nước: Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, quyền
lực công của nhân dân với bộ máy các cơ quan chuyên trách thực hiện việc quản lí
các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợi ích chung, có trách
nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền
vững của xã hội.
*Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước:
– Đặc trưng 1: Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ
máy thực hiện cưỡng chế và quản lý đời sống xã hội.
Khác với quyền lực của tổ chức thị tộc nguyên thủy hòa nhập vào xã hội, thể hiện
ý chí, lợi ích chung, được đảm bảo bằng sự tự nguyện, quyền lực chính trị của Nhà
nước thuộc về giai cấp thống trị.
– Đặc trưng 2: Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn
vị hành chính lãnh thổ.
Sự phân chia này đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước. Người
dân có mối quan hệ với Nhà nước và Nhà nước có nghĩa vụ với công dân. Đặc
trưng này khác với tổ chức thị tộc nguyên thủy được hình thành và tồn tại trên cơ
sở quan hệ huyết thống.
– Đặc trưng 3: Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Đây là quyền tối cao của Nhà
nước về đối nội và độc lập về đối ngoại, thể hiện tính độc lập của Nhà nước trong
việc giải quyết các công việc của mình. Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế
phải biết giữ gìn, bảo vệ những quan điểm mang tính nguyên tắc về đường lối
chính trị và bản sắc văn hóa.
– Đặc trưng 4: Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm
bảo sự thực hiện pháp luật. Pháp luật của Nhà nước có tính bắt buộc chung, là cơ
sở phân biệt sự khác nhau giữa Nhà nước và tổ chức thị tộc nguyên thủy.
– Đặc trưng 5: Nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt


buộc. Thuế được sử dụng để nuôi sống bộ máy nhà nước và thực hiện các hoạt
động chung của toàn xã hội.
• Liên hệ thực tiễn:


Câu 2: Bộ máy Nhà nước CHXHCNVN. Sơ đồ, nêu khái quát chức năng
các cơ quan Nhà nước theo Hiến pháp hiênh hành?
Trả lời:
• Bộ máy Nhà nước CHXHCNVN
Thông thường trong bộ máy nhà nước nói chung bao gồm ba loại cơ quan:
cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp.
– Cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương).
– Cơ quan hành chính nhà nước, tức là cơ quan hành pháp (đứng đầu hệ thống này
là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở, phòng, ban…).
– Cơ quan tư pháp:
+ Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương,
Tòa án quân sự…).
+ Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự). Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước
tùy thuộc vào hiệu lực, hiệu quả hoạt động của từng cơ quan nhà nước.
* Chức năng các cơ quan Nhà nước theo Hiến pháp hiênh hành:
Quốc hội
Quốc hội Việt Nam theo mô hình đơn viện và là cơ quan hành chính quyền lực
nhà nước cao nhất. Quốc hội Việt Nam có 3 nhiệm vụ chính:
1. Lập hiến, Lập pháp
2. Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
3. Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước

Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu, do cử tri Việt Nam bầu ra
theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại biểu
được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước, có
nhiệm kỳ 5 năm. Hiện nay, Quốc hội có 500 đại biểu.
Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội do các đại biểu bầu ra.
Chính phủ


Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của quốc hội.Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và
Chủ tịch nước. Chính phủ phải chấp hành:
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm.
Đứng đầu Chính phủ Việt Nam là Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính
phủ do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Các Phó thủ tướng do
Thủ tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do Chủ tịch nước chỉ định
theo đề xuất của Thủ tướng và được Quốc hội phê chuẩn.
Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là cơ quan xét xử nhà nước cao nhất
và có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết
kinh nghiệm xét xử của các Tòa án
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc việc xét
xử của Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy
định khác khi thành lập các Tòa án đó
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự

án pháp lệnh theo quy định của pháp luật
Đứng đầu Tòa án Tối cao là Chánh án Tối cao. Chánh án Tối cao do Chủ
tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát và công tố nhà
nước cao nhất.
Viện kiểm sát có thẩm quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp:
1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


2. Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.
Đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo Hiến pháp.
Chủ tịch nước
+Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam và thống lĩnh lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm kỳ 5
năm. Chủ tịch nước có các quyền hạn như sau:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày pháp lệnh
được thông qua; nếu pháp lệnh đó được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước không nhất trí thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ

tướng Chính phủ.
3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
và các thành viên khác của Chính phủ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Thẩm phán
các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân
dân tối cao.
5. Quyết định đặc xá.
6. Quyết định các chính sách đối nội và đối ngoại của Chính phủ.
7. Có quyền triệu tập, tham dự và đồng thời là chủ tọa các phiên họp của
Chính phủ.
8. Có quyền triệu tập các tướng lĩnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để
thảo luận, nghe báo cáo các vấn đề về quốc phòng, an ninh.


9. Có quyền bác bỏ các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và các thành
viên Chính phủ trái với Hiến pháp và pháp luật.
10.Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước.
11.Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc
tước quốc tịch Việt Nam.
12.Tổng Tư lệnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, giữ chức Chủ tịch
Hội đồng quốc phòng và An ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng
cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội hoặc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh; ra lệnh tổng động viên hoặc động

viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy
ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được công bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương
13.Trưởng ban Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam; quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, giải
pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách tư pháp. Yêu cầu các tỉnh
ủy, thành ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc Trung
ương cung cấp thông tin, tham gia ý kiến đối với các văn bản về lĩnh vực
tư pháp và báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Nghị quyết 49NQ/TW của Bộ Chính trị và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận
về lĩnh vực cải cách tư pháp của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư
14.Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký
điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết
định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại
Khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
Tổ chức Nhà nước tại địa phương.
Việt Nam hiện nay có 3 cấp địa phương là cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương), cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện) và


cấp xã (xã, phường và thị trấn). Tại mỗi cấp có các cơ quan tương ứng là Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân.
Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đại biểu
HDND do cử tri khu vực đó bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm.
Đứng đầu HDND là Chủ tịch HĐND do các đại biểu bầu ra.
Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính tại cấp tỉnh, huyện và xã.
Đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND do Hội đồng Nhân dân cấp đó bầu ra.
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tại cấp tỉnh và huyện.
Đứng đầu TAND là Chánh án do Chánh án Tối cao bổ nhiệm.
• Sơ đồ bộ máy Nhà nước VN
Câu 3:Khái niệm VPPL, các dấu hiệu VPPL. Lấy VD minh họa. Các biện
pháp phòng chống VPPL?
Trả lời:
Vi phạm pháp luật là hành vi của những người không làm đúng những quy định
trong các quy phạm pháp luật, gây tổn hại cho xã hội. Vi phạm pháp luật là cơ sở
nảy sinh trách nhiệm pháp lí.
Các dấu hiệu:
+ Vi phạm pháp luật là hành vi của các cá nhân hoặc tổ chức cụ thể, được thể hiện
dưới dạng hành động hay không hành động. Mọi suy nghĩ của con người dù tốt dù
xấu cũng không thể coi là hành vi vi phạm pháp luật.
+ Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi phạm những quy định trong các
quy phạm pháp luật.
+ Vi phạm pháp luật là hành vi gây thiệt hại cho xã hội. Thiệt hại đó được coi là
thiệt hại nói chung chứ không phải thiệt hại riêng đối với những vật cụ thể.


+ Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi. Lỗi là thái độ tâm trạng của con người đối
với hành vi trái với pháp luật do bản thân họ gây nên, làm phương hại cho xã hội.
Hành vi đó phải thực hiện bởi chủ thể có năng lực hành vi.
+ Vi phạm pháp luật là hành vi theo quy định của pháp luật phải bị trừng phạt.
Nghĩa là hành vi không bị pháp luật trừng phạt thì không phải vi phạm pháp luật.
*Ví dụ:
…………………
Câu 4:Các hình thức thực hiện pháp luật? lấy ví dụ minh họa.

Trả lời:
*Các hình thức thực hiện pháp luật là: tuân thủ pháp luật,thi hành pháp luật,sử
dụng pháp luật,áp dụng pháp luật
+Tuân thủ pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ thể pháp
luật kiềm chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.Vd:không
buôn bán chất ma túy.
+Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó chủ thể pháp luật
phải thực hiện những hành vi nhất định nhằm thi hành các nghĩa vụ pháp lý của
mình bằng hành động tích cực.vd:người kinh doanh phải có nghĩa vụ đóng thuế
cho nhà nước.
+Sử dụng pháp luật ,là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể pháp luật
phải thực hiện quyền chủ thể của mình.Vd:cán bộ có thẩm quyền cấp đất sai đối
tượng khi phát hiện cần phải thực hiện quyền khiếu nại tố cáo để người có thẩm
quyền cấp đất sai ấy phải thực hiện đúng nghĩa vụ của họ.
+Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,trong đó nhà nước thông qua
các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật
thực hiện những qui định của pháp luật.Vd: cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ thể đã có hành vi vi phạm hành chính.
MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
Câu 1:Nêu những đặc điểm của Nhà nước CHXHCNVN theo quy định?
Trả lời:Những đặc điểm…
– Nhân dân là chủ thể tối cao của Nhà nước:


Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay là Nhà nước do dân mà
nòng cốt là do liên minh công-nông-trí thức tự tổ chức thành, tự mình định đoạt
quyền lực Nhà nước. Quyền lực Nhà nước Việt Nam không phụ thuộc vào một cá
nhân, một nhóm người nào mà thuộc về toàn thể nhân dân. Nhân dân với tư cách là
chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức
cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập ra các cơ quan đại diện quyền lực

của mình. Điều 6 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân”. Ngoài ra, nhan dân còn
thực hiện quyền lực Nhà nước của mình thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
hoạt động của các cơ quan Nhà nước, hoặc trực tiếp trình bày các yêu cầu kiến
nghị của mình đối với các cơ quan Nhà nước.
– Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết các
dân tộc anh em:
Tính dân tộc của Nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu
dài, chính là nguồn gốc sức mạnh của Nhà nước. Ngày nay đặc tính dân tộc ấy lại
được tăng cường và nâng cao nhờ khả năng kết hợp thống nhất giữa tính giai cấp,
tính nhân dân, tính dân tộc và tính thời đại. Điều 5 của Hiến pháp Việt Nam năm
1992 khẳng định: “ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ lẫn nhau giữa các
dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, gìn giữ bản sắc dân tộc và phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình…”
– Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
nguyên tắc bình đẳng trong các mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân:
Trước đây, mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân là mối quan hệ lệ thuộc,
người dân bị lệ thuộc vào Nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế, người
dân chỉ thấy nghĩa vụ và bổn phận mà không được quyền đòi hỏi.
Ngày nay, khi quyền lực thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữabộ máy Nhà nước và
công dân đã thay đổi. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ


trước Nhà nước. Về phần mình, Nhà nước XHCN cũng tôn trọng các quyền tự do
dân chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền đó được thực hiện đầy đủ.

Mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng các lợi
ích giữa các bên. Luật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà
còn buộc các cơ quan Nhà nước phải tôn trọng và đưa ra các đảm bảo thực tế cho
các quyền ấy, tránh mọi nguy cơ bị xâm hại từ phía các cơ quan Nhà nước, các nhà
chức trách.
– Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước cộng hoà XHCN Việt Nam, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế – xã hội:
Dân chủ hoá đời sống văn hoá – xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết của thời đại
mà còn là một đòi hỏi có tính nguyên tắc, nảy sinh từ bản chất dân chủ của Nhà
nước cộng hoà XHCN Việt Nam trong các điều kiện hiện nay.
Tại điều 5 của Hiến pháp năm 1992 của Nhà nước ta đã nêu rõ: “ Nhà nước phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với
các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là
nền tảng”.
Bản chất Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ phản ánh trong các chính
sách, đường lối đối nội, mà còn thể hiện trong chính sách đối ngoại. Chính sách và
hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta thể hiện khát vọng hoà bình của nhân dân ta,
thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hoà bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất
cả các quốc gia với phương châm: “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới ”. Điều này đã được khẳng định tại điều 14 của Hiến pháp nước ta
năm 1992: “ Nước cộng hoà XHCN Việt Nam thực hiện chính sách hoà bình, hữu
nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên toàn thế giới, không
phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị, và quan hệ
hợp tác với các nước XHCN và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần
vào công cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ tiến bộ xã hội…”.

Để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu, đòi hỏi thuộc về bản chất của Nhà nước “
của dân, do dân và vì dân ” Nhà nước Việt Nam cần đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu


sắc từ cơ cấu tổ chức đến hình thức và phương pháp hoạt động, phù hợp với các
quy định của pháp luật để từng bước xây dựng và phát triển thành Nhà nước pháp
quyền – một loại hình thức Nhà nước với bản chất nhân đạo, dân chủ và vận hành
có trật tự, kỷ cương dưới tính tối cao của luật pháp.

Câu 2: Địa vị pháp lý của Chính phủ?
Trả lời:
Địa vị pháp lý của Chính phủ Chính phủ là cơ quan có vị trí đặc biệt quan trọng
trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Điều 109, Hiến pháp năm
1992 quy định: "Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Như vậy,
vị trí của Chính phủ trong Hiến pháp năm 1992 là sự trở về với quy định của Hiến
pháp 1959, theo đó điều 94 Hiến pháp 2013( hiến pháp hiện hành) quy định Chính
phủ có hai vị tri sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tính phụ thuộc của
Chính phủ vào Quốc hội xuất phát từ nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước ta là nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” mà
quyền lực lại tập trung cao nhất ở Quốc hội, do vậy Chính phủ trước hết là cơ quan
chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Với tư cách là cơ quan chấp
hành của Quốc hội, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện
pháp luật và nghị quyết của Quốc hội. Đối với các đạo luật, nghị quyết của Quốc
hội ban hành, Chính phủ có nhiệm vụ phải chấp hành chứ không có quyền phủ
quyết như Chính phủ một số nước trên thế giới.
+ Thứ hai, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nên
Chính phủ có toàn quyền để quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động hành chính

của quốc gia. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Câu 3: Thẩm quyển của Chính phủ? Thành phần cơ cấu và cách thức thành
lập?
Trả lời:


* Thẩm quyền của Chính phủ: Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác
trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ,
công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng

nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều
kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền
công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền
của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê
chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
* Thành phần cơ cấu và cách thức hoạt động.


- Chính phủ là cơ quan do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm
nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
về nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó
Thủ tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng
Chính phủ lãnh đạo công tác của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ

tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về nghành, lĩnh vực được phân công
phụ trách, cùng thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Chính phủ.
- Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.



×