Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã chí thảo, huyện quảng uyên, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được bảo vệ trong bất cứ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2016
Sinh viên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và người
thân.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
tới tập thể giáo viên hướng dẫn, thầy PGS.Ts Mai Thanh Cúc và thầy Trần
Nguyên Thành đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành bài khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tại học viện Nông nghiệp
Việt Nam, các thầy cô giáo trong khoa Khoa Kinh tế & PTNT đã truyền đạt
kiến thức trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn các cô chú Phòng nguyên liệu thuộc Công ty cổ phần
mía đường Phục Hòa đã tận tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành khóa luận. Tôi xin cảm ơn UBND xã Chí Thảo, huyện Quảng
Uyên, các hộ nông dân sản xuất mía trong 3 xóm Tắc Kha, Giao Thượng,
Giao Hạ đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và điều
tra tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã


động viên cũng như quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường và thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016
Sinh viên

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Xã Chí Thảo nằm ở phía Nam của huyện Quảng Uyên, có diện tích đất
tự nhiên là 2761,53 ha, địa hình hiểm trở, dân cư thưa thớt, đa số người dân
sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nên đời sống vô cùng khó khăn.Từ lâu,
cây mía được xác định là một trong những cây trồng chủ đạo trong công tác
xóa đói giảm nghèo và nâng cao cho thu nhập cho người nông dân. Trong
quá trình sản xuất, người dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn nên sự phát
triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của vùng: kỹ thuật canh tác
lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu, chưa tiếp cận được nguồn giống mới,
giá vật tư đầu vào tăng, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ manh mún dẫn đến hiệu
quả kinh tế sản xuất mía chưa cao. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Chí
Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh
tế sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân tại xã Chí Thảo, phân tích
những khó khăn, yếu tố ảnh hưởng tới việc trồng mía trong thời gian qua, từ
đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu trên địa bàn xã Chí Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng
trong thời gian tới.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế, tìm ra những khó khăn, các nhân tố ảnh
hưởng tới cây mía tại xã Chí Thảo. Chúng tôi đã sử dụng nhiều phương pháp,

chủ yếu là phương pháp phân tích, trong đó thống kê mô tả và so sánh là hai
phương pháp được sử dụng nhiều nhất.
Trong vài năm trở lại đây, vùng mía nguyên liệu xã Chí Thảo có sự phát
triển đáng kể về diện tích và sản lượng. Đến năm 2015, toàn xã có 454,08 ha
diện tích trồng mía, sản lượng 24110,87 tấn. Tuy nhiên, năng suất mía qua

iii


các năm không ổn định một phần là do trình độ thâm canh của bà con còn
thấp, ngoài ra còn do thời tiết những năm gần đây có những diễn biến thất
thường.
Qua điều tra nông hộ, cho thấy các hộ có lực lượng lao động khá dồi
dào và có sự chênh lệch nhau không lớn, số nhân khẩu bình quân là 4,37
người/ hộ còn số lao động bình quân là 2,7 người/ hộ. Ở nhóm hộ có quy mô
nhỏ số lao động bình quân là 2,55 người/ hộ, ở nhóm hộ có quy mô vừa là
2,65 người/ hộ, còn nhóm hộ có quy mô lớn là 2,9 người/ hộ bình quân là 2,7
người/ hộ, nhưng đất sản xuất mía nguyên liệu của các hộ còn khá thấp, bình
quân 0,97 ha/hộ. Do đất canh tác ít, lại manh mún khó áp dụng cơ giới hóa và
đầu tư thâm canh nênkết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mía của các hộ còn
thấp.
Giá trị sản xuất mía bình quân của các hộ đạt 47,70 triệu đồng/ha. Khi
đánh giá hiệu quả kinh tế theo nhóm hộ cho thấy nhóm hộ QML có tỷ suất
giá trị theo chi phí đạt cao nhất đạt 2,46, còn nhóm hộ QMN là thấp nhất đạt
2,4. Còn khi đánh giá hiệu quả kinh tế theo giống mía thì thấy giống mía Roc
22 là cao nhất, tiếp đến là giống QĐ 94-119 và QĐ 26. Ngoài ra, khi so sánh
hiệu quả kinh tế của mía với một số cây trồng khác là ngô và sắn cho thấy
mía có hiệu quả kinh tế lớn hơn ngô nhưng lại thấp hơn sắn. Nhìn chung, giá
trị cây mía thu được chưa xứng với tiềm năng. Nguyên nhân là do sản xuất
mía còn nhiều khó khăn do trình độ canh tác, kỹ thuật của bà còn còn thấp,

đầu tư cho thâm canh còn chưa cao, thiếu vốn, thiếu đất sản xuất, manh
mún,…
Theo điều tra, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất
mía nguyên liệu của các hộ nông dân, trong đó yếu tố điều kiện tự nhiên, đặc
biệt là khí hậu ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất mía. Bên cạnh đó các yếu tố

iv


kinh tế, xã hội và các yếu tố kỹ thuật như kỹ thuật lao động, vốn sản xuất, giá
thu mua mía cũng ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất mía của bà con.
Để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các hộ nông
dân tại xã Chí Thảo thì việc đầu tiên phải làm là quy hoạch vùng sản xuất mía
hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, kỹ thuật và trình độ canh tác của
người dân. Tiếp đó phải cung cấp vốn, giống mới, kỹ thuật mới, hướng dẫn
kỹ thuật bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vậy cho người nông dân để
nâng cao trình độ cho bà con, để tiến hành đầu tư thâm canh nhiều hơn cho
cây mía. Bên cạnh đó công tác khuyến nông và thủy lợi cũng cần được đầu tư
nhiều hơn. Ngoài ra, Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng cần có chính sách
giá phù hợp, các cấp chính quyền cũng cần nâng cao trình độ cán bộ khuyến
nông, tăng cường đào tạo tiếp thu kiến thức mới để về hỗ trợ cho bà con.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xii
DANH MỤC HỘP .........................................................................................xiii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .............................................. 5
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 5
2.1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh tế........................................................... 5
2.1.2 Nội dung nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây mía................................................. 11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu . 19
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 22
2.2.1 Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới .......................................... 22
2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất mía tại Việt Nam .................................... 25
2.2.3 Bài học kinh nghiệm từ cơ sở thực tiễn cho địa bàn nghiên cứu .......... 31

vi


PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
3.1 Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................. 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 33
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................... 41

3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 46
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 47
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 48
3.2.4 Phương pháp phân tích .......................................................................... 48
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 48
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 51
4.1 Khái quát tình hình phát triển sản xuất mía trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ........ 51
4.2 Thực trạng sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Chí Thảo ............... 52
4.2.1 Sơ lược về quá trình sản xuất xuất mía nguyên liệu tại xã Chí Thảo.... 52
4.2.2 Diện tích và cơ cấu giống ...................................................................... 53
4.2.3 Năng suất và sản lượng.......................................................................... 55
4.2.4 Đánh giá chung về tình hình sản xuất mía tại xã Chí Thảo................... 68
4.3 Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các hộ điều tra ............... 69
4.3.1 Điều kiện sản xuất của các hộ điều tra .................................................. 69
4.3.2 Tình hình sản xuất mía nguyên liệu của các hộ điều tra ....................... 72
4.3.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các hộ điều tra .... 69
4.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu
của các hộ điều tra .......................................................................................... 74
4.3.5 Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong sản xuất mía nguyên
liệu trên địa bàn xã Chí Thảo.......................................................................... 80
4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía
nguyên liệu cho các hộ nông dân trên địa bàn xã ........................................... 82
4.4.1 Quan điểm và định hướng sản xuất mía nguyên liệu ............................ 82

vii


4.4.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu
trên địa bàn xã Chí Thảo ................................................................................. 82

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 88
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 88
5.2 Kiến nghị................................................................................................... 89
5.2.1. Đối với Nhà nước ................................................................................. 89
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 90
5.2.3 Đối với Công ty cổ phần mía đường Cao Bằng .................................... 90
5.2.4 Đối với người nông dân trồng mía ........................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 92

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CCS

Trữ lượng đường trong mía

ĐVT


Đơn vị tính

RCA

Hệ số so sánh biểu hiện

GTSX

Giá trị sản xuất

HQ

Hiệu quả

HQKT

Hiệu quả kinh tế

NS

Năng suất

QML

Quy mô lớn

QMN

Quy mô nhỏ


QMV

Quy mô vừa

THKT

Tập huấn kĩ thuật

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBNN

Ủy ban nhân dân

USDA

Bộ Nông nghiệp Mỹ

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sản lượng và tiêu thụ đường thế giới năm 2013-2015 .................. 22
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thu đường mía ở một số quốc gia năm
niên vụ 2014-2015 .......................................................................................... 23
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất mía nguyên liệu ở Việt Nam từ 2010-2015 .... 26
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất tại xã Chí Thảo từ năm 2013 đến 2015 ..... 39

Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của xã Chí Thảo qua 3 năm 20132015................................................................................................................. 42
Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng xã Chí Thảo năm 2015 ............................ 43
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Chí Thảo qua 3 năm 20132015................................................................................................................. 45
Bảng 3.5. Cách thu thập nguồn thông tin thứ cấp .......................................... 47
Bảng 4.1. Tình hình sản xuất mía tại Cao Bằng từ năm 2011 - 2013 ............ 51
Bảng 4.2. Diện tích mía nguyên liệu toàn xã Chí Thảo qua các vụ 2012-2015 . 53
Bảng 4.3. Năng suất mía nguyên liệu toàn xã Chí Thảo qua các vụ 2012 –
2015................................................................................................................. 57
Bảng 4.4. Sản lượng mía toàn xã Chí Thảo qua các vụ 2012- 2015 .............. 58
Bảng 4.5. Đặc điểm về hộ và điều kiện sản xuất của các nhóm hộ sản xuất
mía nguyên liệu tại xã Chí Thảo ..................................................................... 70
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2016 (tính bình
quân một hộ) ................................................................................................... 71
Bảng 4.7. Số năm sản xuất và tỷ lệ tham gia tập huấn của các hộ điều tra .... 72
Bảng 4.8. Tình hình trang bị cơ sở vật chất cho sản xuất mía của hộ điều tra ..... 73
Bảng 4.9. Năng suất, diện tích, sản lượng theo giống mía các nhóm hộ điều tra ... 75
Bảng 4.10. Chi phí sản xuất bình quân trên 1 ha mía nguyên liệu của hộ điều
tra xã Chí Thảo ............................................................................................... 68

x


Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ có quy mô sản xuất
khác nhau (tính bình quân 1 ha) ..................................................................... 69
Bảng 4.12. Kết quả và hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân
theo giống mía (tính bình quân 1 ha) .............................................................. 71
Bảng 4.13. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất của một số loại cây trồng (tính
bình quân 1 ha) ............................................................................................... 73
Bảng 4.14. Tình hình sản xuất mía nguyên liệu của các hộ điều tra .......Error!
Bookmark not defined.

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của trình độ sản xuất (tính bình quân trên 1 ha) ....... 75
Bảng 4.16. Nhu cầu vốn của các nhóm hộ ..................................................... 76
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của tập huấn kỹ thuật (tính bình quân trên 1ha) ....... 80

xi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Các sản phẩm chính và phụ sản xuất từ cây mía ................................ 15
Hình 4.1. Diện tích và cơ cấu mía nguyên liệu xã đại sơn theo giống mía ........ 54
Hình 4.2. Giá thu mua mía nguyên liệu tại huyện Quảng Uyên giai đoạn
2014-2016 ........................................................................................................... 78

xii


DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1 Ý kiến của nông dân về trồng cây sắn .................................................. 74
Hộp 4.2. Đánh giá của người dân trồng mía về thời tiết .................................... 75
Hộp 4.3. Ý kiến phản ánh của người dân về giá thu mua mía ........................... 78

xiii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu. Trong đó, ngành nông nghiệp đã có bước phát triển vượt bậc, khi

trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Đảng
và Nhà nước luôn quan tâm, chú trọng đầu tư và xác định nông nghiệp có vai
trò quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển đất nước. Trong chiến
lược phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng, mía là một trong
những loại cây trồng được ưu tiên phát triển, bởi cây mía có thể được tận
dụng trọn vẹn để mang lại giá trị kinh tế: từ búp ngọn lá xanh làm thức ăn
chăn nuôi gia súc, lá khô lợp mái nhà, ngọn dùng khi hom giống tới thân mía
cho đường, mật rỉ phục vụ ngành công nghiệp thực phẩm, hóa chất…Ngoài
ra, bã mía còn là nguồn nguyên liệu trong sản xuất bột giấy, ván ép, than hoạt
tính, đồng thời mang lại giá trị kinh tế đặc biệt về điện năng. Mía không chỉ
giúp người dân nâng cao thu nhập mà còn góp phần thúc đẩy phát triển các
ngành công nghiệp khác.
Nhận thức được những tiềm năng to lớn của cây mía, từ cuối những
năm 90 Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách cụ thể để
phát triển cây mía thành một trong những cây trồng chủ đạo phục vụ cho mục
tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển công nghiệp nông thôn. Điều này được
thể hiện rõ trong quyết định số 26/2007/QĐ-TTg về quy hoạch phát triển mía
đường đến 2010 và định hướng đến 2020 tổng diện tích mía cả nước đạt
300.000 ha, sản lượng đạt 19,5 triệu tấn/năm.
Ở Cao Bằng, cây mía từ lâu đã được xác định là một trong những cây
trồng chủ lực trong công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho
người nông dân. Niên vụ 2015-2016, tổng diện tích mía ép toàn vùng thuộc
các huyện: Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An có 2.334,11 ha, với 5.144 hộ

1


dân tham gia trồng mía, đa phần mía sau khi thu hoạch được Công ty cổ phần
Mía đường Cao Bằng bao tiêu toàn bộ. Trong niên vụ này, Công ty phấn đấu
đat sản lượng mía ép là 135.00 tấn, mía giống khoảng 4.000 tấn. Để đạt được

kết quả trên thì phải kể đến sự đóng góp đáng kể của vùng mía nguyên liệu
huyện Quảng Uyên với 969 ha mía nguyên liệu được trồng trong niên vụ
2014-2015, trong đó diện tích mía trồng mới 199 ha, đạt 142% kế hoạch,
năng suất ước đạt 578,5 tạ/ha, sản lượng ước đạt 56.025 tấn. Diện tích mía
nguyên liệu đứng thứ hai toàn tỉnh.
Xã Chí Thảo là một trong những xã thuộc vùng mía nguyên liệu của
huyện Quảng Uyên. Trong quá trình sản xuất, người dân trong xã còn gặp
nhiều khó khăn nên sự phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có
của vùng. Kỹ thuật canh tác lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu, chưa tiếp
cận được nguồn giống mới, giá vật tư đầu vào tăng, quy mô sản xuất còn nhỏ
lẻ manh mún dẫn đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía chưa cao. Do đó việc
nghiên cứu về tình hình sản xuất, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất mía tại
xã Chí Thảo, để từ đó tìm ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất mía nguyên liệu trên địa bàn là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhận định trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Chí Thảo, huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu
của hộ nông dân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất mía góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho người dân
trên địa bàn xã Chí Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và hiệu

quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu.
- Đánh giá thực trạng sản xuất mía và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
mía nguyên liệu trên địa bàn xã Chí Thảo.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
mía nguyên liệu trên địa bàn xã Chí Thảo.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
mía nguyên liệu của hộ nông dân tại xã Chí Thảo trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả
kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu.
- Đối tượng khảo sát:
+ Các hộ nông dân sản xuất mía trên địa bàn xã Chí Thảo.
+ Các yếu tố đầu vào: đất đai, vốn, kỹ thuật, lao động, giống…
+Các cơ quan đơn vị liên quan tới sản xuất mía nguyên liệu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản
xuất mía nguyên liệu tại địa bàn xã Chí Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao
Bằng, nghiên cứu những khó khăn thuận lợi, các yếu tố ảnh hưởng, các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mía nguyên liệu của hộ
nông dân trong trong thời gian gian tới.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn xã Chí
Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi thời gian của số liệu:

3


Số liệu đã công bố phục vụ cho nghiên cứu về sản xuất và hiệu quả sản
xuất mía nguyên liệu của xã Chí Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng

được thu thập trong thời gian 3 năm 2013 đến 2015.
Số liệu sơ cấp thu thập từ hộ nông dân sản xuất mía nguyên liệu của xã
Chí Thảo, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng trong năm 2016.
Thời gian nghiên cứu của đề tài: từ ngày 24 tháng 6 năm 2016 đến
ngày 12 tháng 11 năm 2016.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu tại xã Chí Thảo
ra sao?
- Hiệu quả kinh tế sản xuất mía nguyên liệu của các hộ nông dân xã chí
Thảo được xác định như thế nào?
- Cần sử dụng phương pháp nào để đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
mía nguyên liệu tại xã Chí Thảo?
- Đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu?
- Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất mía
nguyên liệu tại xã Chí Thảo và những định hướng mới trong những năm tới?

4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội, nó phản ánh mặt chất
lượng hoạt động sản xuất kinh tế và là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa các phần giá trị
thu được của sản phẩm đầu ra với phần giá trị các yếu tố nguồn lực đầu vào.
Mối tương quan đó được xét cả về so sánh tương đối và tuyệt đối cũng như
xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. (Đỗ Kim Chung và cs,

1997).
Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009): “Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ
khai thác và tiết kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu
trong quá trình sản xuất”. Quan điểm hiệu quả này đã chú ý đến việc đánh
giá hiệu quả kinh tế theo chiều sâu, hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong quá trình sản xuất.
Còn theo Samullson & Nordhaus (2001) cho rằng: “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất của hai quan điểm này đề cập
đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng
như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh
tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng
sản xuất thì sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”. HQ kỹ

5


thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào
hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm
HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của DN để tối
đa hoá lợi nhuận.

2.1.1.2 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, chúng tôi nhận thấy có hai quan diểm
khác nhau về vấn đề này, cụ thể là:
* Quan điểm truyền thống
Khi nói đến HQKT là nói đến phần còn lại của kết quả sản xuất kinh
doanh sau khi đã trừ đi chi phí. HQKT được đo bằng chi phí và lãi. Nhiều tác
giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá
trị sản phẩm. Các chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay là
mức sinh lời của đồng vốn được tính toán sau khi kết thúc một quá trình sản
xuất. (Phạm Ngọc Dũng, 2007)
Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT. Sự
thiếu toàn diện được thể hiện: Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình
sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi
đã kết thúc chu kỳ sản xuất. Trong khi đó, HQKT không những cho chúng ta
biết được kết quả của quá trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra
quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến
mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng

6


được đầy đủ. Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời
gian khi tính toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó,
thu và chi trong tính toán HQKT chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những
hoạt động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân
tích HQKT có ý nghĩa quan trọng. Thứ ba, HQKT chỉ bao gồm hai chỉ tiêu
cơ bản thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính
đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá cả. Trong khi
đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động không chỉ đơn

thuần về mặt kinh tế mà còn trên các phương diện khác nữa. Bên cạnh đó,
những phần thu lợi hoặc những khoản chi phí mà lúc đầu khó hoặc không
lượng hóa được nhưng lại đáng kể thì lại không được phản ánh ở cách tính
theo quan điểm truyền thống này. (Hoàng Hùng, 2001)
* Quan điểm hiện đại:
Các nhà kinh tế đưa ra quan niệm hiện đại về hiệu quả kinh tế nhằm
khắc phục những hạn chế của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm hiện
đại, khi tính HQKT phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối
quan hệ này, cần phân biệt rõ giữa ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân bổ các nguồn lực,và HQKT. Chỉ đạt được HQKT khi cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa. (Hoàng Hùng, 2001)
- Yếu tố thời gian: được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán
HQKT. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu
bằng nhau nhưng có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau.
Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài,
việc tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền là rất quan trọng.

7


- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải
phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển
bền vững của các quốc gia. (Hoàng Hùng, 2001)
2.1.1.3 Nội dung bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm truyền thống hay hiện đại, hiệu quả kinh tế luôn liên
quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nội dung
xác định hiệu quả kinh tế bao gốm:
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí trung gian, chi phí sản
xuất, chi phí lao động dịch vụ, chi phí vốn đầu tư và đất đai, v.v…(Bùi Nữ

Hoàng Anh, 2013)
- Xác định các yếu tố đầu ra (mục tiêu đạt được): trước hết hiệu quả
kinh tế là các mục tiêu đạt được của từng hộ gia đình, từng cơ sở sản xuất
kinh doanh phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng
hóa sản xuất ra phải trao đổi được trên thị trường, các kết quả đạt được là:
khối lượng sản phẩm, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, lợi nhuận, v.v…(Bùi
Nữ Hoàng Anh, 2013)
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết
quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết
quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lêch này càng lớn thì hiệu quả kinh
tế càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là
phản ánh nỗ lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh
trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định
lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau.
(Phạm Ngọc Dũng, 2007)
2.1.1.4. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, hay nó thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra của

8


sản phẩm. Mối tương quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối
giữa hai đại lượng. Do đó, có thể xác định HQKT bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1: HQKT = Kết quả thu được – Chi phí bỏ ra
H=Q–C
Trong đó : H : HQKT
Q : Kết quả thu được
C : Chi phí bỏ ra

Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng
chi phí, chi phí trung gian, chi phí lao động,… chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả càng cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất chưa được tính đến.
Do vậy, cách tính này không so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có
quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này chỉ tính đến quy mô của hiệu quả
chứ chưa chỉ rõ được mức độ HQKT, do đó chưa giúp các nhà sản xuất có
những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để làm giảm chi phí nguồn lực,
nâng cao HQKT. ( Hà Ngọc Huy, 2013)
* Công thức 2: H = Q/ C
Hoặc:

H = C/ Q

Trong đó H : HQKT
Q : Kết quả thu được
C : Chi phí bỏ ra
Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói
lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh
được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực
mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của
các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược
điểm là chưa thể hiện được quy mô HQKT vì trên thực tế những quy mô này
khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau. (Phạm Thị Ngọc,
2012)

9


* Công thức 3 : H = ∆Q - ∆C
Trong đó : H : HQKT tăng thêm

∆Q : Kết quả tăng thêm
∆C : Chi phí tăng them
Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Công thức này thể hiện được
mức độ HQ của đầu tư thêm. (
* Công thức 4 : H = ∆Q/ ∆C
Hay H = ∆C/ ∆Q
Trong đó : H : HQKT tăng thêm
∆Q : Kết quả tăng thêm
∆C : Chi phí tăng them
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đẩu tư thêm hay tăng
thêm chi phí, nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu
hoặc của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các
nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra quyết định
sản xuất tối ưu nhất. (Nguyễn Minh Trang, 2016)
2.1.1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế quyết định lợi ích của người sản xuất, của doanh
nghiệp và của Nhà nước. Trong sản xuất, từ kết quả thu được, trước tiên ta
phải khấu trừ đi chi phí bỏ ra. Sản xuất có hiệu quả thì phần dư ra càng lớn,
phần dư ra của kết quả sản xuất chính là lợi ích của người sản xuất, doanh
nghiệp và nhà nước, muốn vậy bắt buộc nhà sản xuất phải trả lời đúng chính
xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị
trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với
chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý. Trong khi nguồn lực càng
ngày càng giảm mà nhu cầu của con người lại càng tăng. (Bùi Nữ Hoàng
Anh, 2013)

10


Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa và ngày càng

hội nhập doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn
chiến thắng trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế
cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để
duy trì lợi thế về giá cả, doanh nghiệp phải tiết kiệm các nguồn lực sản xuất
hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt được điều này. (Phạm Thị Thanh
xuân, 2015)
Hiệu quả kinh tế càng nâng cao thì người sản xuất càng thu được lợi
nhuận. Người tiêu dùng càng được cung cấp đa dạng về sản phẩm với giá
rẻ hơn, chất lượng hàng hóa cao hơn. Như vậy, hiệu quả kinh tế là vấn đề mà
cả người sản xuất, người tiêu dùng và cả xã hội đều quan tâm.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây mía
2.1.2.1. Giới thiệu về cây mía
Mía là tên gọi chung của một số loài trong chi Mía, bên cạnh các loài
lau, lách. Chúng là các loại cỏ sống lâu năm, thuộc tông Andropogoneae của
họ Hòa thảo bản địa khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm của Cựu thế giới. Chúng
có thân to mập, chia đốt, chứa nhiều đường, cao từ 2-6 m. Tất cả các dạng
mía đường được trồng ngày nay đều là các dạng lai ghép nội chi phức tạp.
Chúng được trồng để thu hoạch nhằm sản xuất đường (Nguyễn Viết Hưng và
cs, 2012).
2.1.2.2. Đặc điểm sinh thái
Mía là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới, sức sống cao, khả năng thích
ứng rộng nhưng những yếu tố về khí hậu và đất đai đều có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mía.
a, Nhiệt độ

11


Nhiệt độ bình quân thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 1526°C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng chậm khi nhiệt độ dưới 21°C và

ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13°C và dưới 5°C thì cây sẽ chết. Những
giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ thích hợp cũng
giống như mía nhiệt đới. Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15°C tốt
nhất là từ 26 -33°C. Mía này mầm kém ở nhiệt độ dưới 15°C và trên 40°C.
Từ 28-35°C là nhiệt độ thích hợp cho mía vươn cao. Sự dao động biên độ
nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ đường trong mía. Giới hạn nhiệt độ
thích hợp cho thời kì mía chín từ 15-20°C. Vì vậy tỉ lệ đường trong mía
thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa vùng cao
(Nguyễn Huy Ước, 2000).
b, Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu
ánh sáng, mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối
thiểu là 1200 giờ tốt nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận
với cường độ và độ dài chiếu sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó
phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và
á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng
lên. Chính vì vậy, nó là nhân tố quan trọng quyết định năng suất và sản lượng
c, Lượng nước và ẩm độ đất
Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát
triển tốt ở những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng
mía yêu cầu lượng mưa từ 100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu
hoạch sau một thời gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi
vậy các nước nằm trong vùng khô hạn nhưng vẫn trồng mía tốt còn những
nơi mưa nhiều và phân bố đều trong năm thì việc trồng mía không hiệu quả.
Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây.

12



×