Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH tế HOẠT ĐỘNG sản XUẤT mía NGUYÊN LIỆU ở QUY mô NÔNG hộ TRÊN địa bàn xã PHI hải, HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.83 KB, 89 trang )

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT MÍA
NGUYÊN LIỆU Ở QUY MÔ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHI HẢI,
HUYỆN QUẢNG UYÊN, TỈNH CAO BẰNG”
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.
Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc
gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất
công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo, Mía là loại cây công nghiệp
khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía trên nhiều loại đất khác nhau, từ
70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh
tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước
1
. Có thể trồng mía có kết quả trên
cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua
mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ.
Mía là cây trồng có khả năng sinh khối lớn. Nhờ đặc điểm có chỉ số diện tích lá lớn
nên cây mía có khả năng tận dụng ánh sáng mặt trời trong quá trình quang hợp (tối
đa có thể đạt 5 – 7%). Mía là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường
được trồng từ tháng 10 đến tháng 2 hàng năm, là lúc lượng mưa thấp. Đến mùa mưa
mía được 4 – 5 tháng tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dầy, diện tích lá
gấp 4 – 5 lần diện tích đất làm cho mưa không rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác
dụng tránh xói mòn đất cho các vùng đồi núi trung du và làm tăng độ phì nhiêu cho
đất
2
.
Trong định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp trong giai đoạn mới
hiện nay mà Đảng và nhà nước ta xác định là cần thực hiện “chuyển đổi cơ cấu cây
trồng”, “hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn liền với công
nghiệp chế biến” nhằm khai thác tốt hơn niềm năng kinh tế - xã hội vốn có của mỗi
vùng, tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong


nước và phục vụ cho xuất khẩu, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước, giải quyết việc
làm cho người lao động đồng thời cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
1
Mía – Wikipedia tieng viet />2
Trần Văn Sỏi (2003), Sách cây mía, NXB Nghệ An.
1
Cùng với sự phát triển chung của cả nước nghị quyết Hội đồng nhân dân
huyện Quảng Uyên, khoá XVIII đề ra nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
địa phương, trong đó khẳng định vai trò cây mía nguyên liệu trong xoá đói giảm
nghèo và coi đây là “cây mũi nhọn” của địa phương. Quảng Uyên là một trong những
huyện mà được công ty mía đường Cao Bằng bao tiêu sản phẩm.
Xã Phi Hải với đơn vị hành chính bao gồm 24 xóm, hầu hết nông dân sống
dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía trở thành
cây chỉ đạo trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho nông dân
trong xã. Tuy nhiên, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn
định và giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao.
Do đó người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến tình trạng
mặc dù diện tích mía trong những năm qua được mở rộng hơn. Nhưng năng suất
mía không cao. Xã Phi Hải vẫn chưa tiến tới phát triển cây mía bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa phương,
đánh giá chính xác HQKT của cây trồng là một trong những cơ sở để đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao kết quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản xuất mía có hiệu
quả hơn. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt
động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Phi Hải, huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây mía của hộ nông dân, qua đó đưa
ra các giải pháp phát triển sản xuất mía, nâng cao thu nhập và đời sống nông hộ
trên địa bàn xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được thực trạng sản xuất mía, những nhân tố ảnh hưởng, xác định
nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả cây mía.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất mía tại xã Phi Hải.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển cây mía tại địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố lý thuyết cho sinh viên.
- Giúp rèn luyện kỹ năng, làm quen với công việc ngoài thực tế, phục vụ tích
cực cho quá trình công tác sau này.
2
- Bước đầu vận dụng kiến thức đã học vào đề tài nghiên cứu khoa học.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát thực
hiện hiệu quả trồng mía. Qua đó giúp cho người dân có cơ sở để tiếp tục phát triển
mở rộng sản xuất mía.
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển việc trồng mía trên địa bàn
xã Phi Hải trong những năm tới, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp
nông hộ.
4. Bố cục khóa luận
Khóa luận ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 4 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Cơ sở về hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm về hộ nông dân
Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:
Theo giáo sư Đào Thế Tuấn (1996): “Hộ nông dân là những người có
phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình cho sản
xuất, luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi
sự tham gia từng phần vào kinh tế thị trường với mức độ hoàn hảo không cao”
3
.
Như vậy, hộ nông dân khác với các hộ khác và khác với doanh nghiệp nông
nghiệp ở quy mô sản xuất, nguồn lao động và mục tiêu thực hiện.
1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nông dân
Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003 và quan điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì
hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ
tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là
một hộ nông dân.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản
đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi
khả năng khắc phục lại hạn chế.
- Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao, khó khăn của nông là thiếu vốn
4
.
3

Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
4
Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
4
1.1.2. Cơ sở về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
HQ là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế
sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các
phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm khác
nhau: HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ
tương đối và HQ tuyệt đối Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư của các dự án phát
triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải
xem xét HQKT trên nhiều phương diện.
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa
chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước”
5
.
Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một
loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”
6
.
Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ
ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực
trên đường giới hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có HQ.
Theo Farell (1957) và cộng sự thì chúng ta chỉ tính được HQKT một cách
đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt
được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”

7
.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật liên
quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
5
Ngô Đình Giao (1997), kinh tế học vi mô, NXB giáo dục Hà Nội.
6
P.samuelson và W.nordhaus (1991), giáo trình kinh tế học, viện quan hệ
quốc tế.
7
M.J.Farrell (1957), the measurement of productive efficiency. Journal of the royal
statistical society.
5
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản phẩm
và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi
phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ
sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa.
Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố
đầu vào và đầu ra, hay chính là HQ về giá.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý
và sử dụng phổ biến đó là: Hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một quá
trình) kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác
định. Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để
làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các
nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn ). Đây là khái
niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản

xuất kinh doanh.
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về khái
niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng
các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong
quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm
kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm
lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu
vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn
phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất,
vốn, chính sách, quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về
hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao
được HQKT.
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố
đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại
lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào
từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến hoặc là
6
quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ) mà nên xem xét
đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối. HQKT Ở đây
được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo
ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.

Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất
đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật
chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá phần lớn phụ
thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng
đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá
HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau
thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản
xuất. Xác định các yếu tố đầu ra: các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu
chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị
trường, các kết quả đạt được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận, Xác định các
yếu tố đầu vào: đó là những yếu tố chi phí về vật chất, công lao động, vốn
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ
chi phí, hạch toán chi phí, Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả
về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ
chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng
cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp
nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất. Để hiểu rõ phạm trù
HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù kết quả và HQ:
7
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó
8
.
Như vậy kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá

trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
2
, m
3
, lít,… các đơn vị giá trị có
thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ…
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị
hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình độ lợi
dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này chỉ
phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả
của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn lực
sản xuất.
1.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác
nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng
khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu
HQKT đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo các
khía cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội của
một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất
định như công nghiệp, nông nghiệp
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.

* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
8
Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
8
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh
tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại.
- HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về mặt
xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi
trường, lợi ích công cộng
- HQ phát triển và bền vững: là HQ kinh tế - xã hội có được do tác động hợp
lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế - xã hội
lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác
động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn
- HQ việc áp dụng khoa học - kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân…
9
.
1.1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế quyết định lợi ích của người sản xuất, của doanh nghiệp và của
nhà nước. Trong sản xuất, từ kết quả thu được, trước tiên ta phải khấu trừ đi chi phí
bỏ ra. Sản xuất có hiệu quả thì phần dư ra càng lớn, phần dư ra của kết quả sản xuất
chính là lợi ích của người sản xuất, doanh nghiệp và nhà nước, muốn vậy bắt buộc
nhà sản xuất phải trả lời đúng chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản

xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý. Trong
khi nguồn lực càng ngày càng giảm mà nhu cầu của con người lại càng tăng.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập
doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh:
Chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá
cả, doanh nghiệp phải tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác.
9
Nguyễn Hữu Ngoan (2005), Giáo trình thống kê nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
9
Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có khả năng
đạt được điều này.
Hiệu quả kinh tế càng nâng cao thì người sản xuất càng thu được lợi nhuận.
Người tiêu dùng càng được cung cấp đa dạng về sản phẩm với giá rẻ hơn, chất
lượng hàng hóa cao hơn.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là vấn đề mà cả người sản xuất và người tiêu dùng
và cả xã hội đều quan tâm.
1.1.3. Cơ sở về phát triển sản xuất mía
1.1.3.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây mía
Mía là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao được chú trọng đầu
tư phát triển ở nước ta. Nhiệm vụ chính của mía là sản xuất lấy đường. Đường giữ
vai trò rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn hàng ngày của con người và là nhu
cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội. Cây mía là nguyên liệu quan trọng của
ngành công nghiệp chế biến đường ăn trên thế giới và là nguồn nguyên liệu duy
nhất của nước ta.
Ngoài ra mật lại có thể dùng làm thuốc chữa bệnh rất tốt. Theo đông y nước mía có
vị ngọt mát, tính bình có tác dụng thanh nhiệt, giải khát giải độc, tiêu đờm, chống
nôn mửa, chữa sốt, tiểu tiện nước đỏ và rất bổ dưỡng. Mía có giá trị dược liệu cao
nên người xưa coi nó là thang thuốc hồi mạch của trời. Trong mía, đường chiếm

20%, ngoài ra còn ít các acid hữu cơ như acid citric, acid malic, acid tartaric cùng
nhiều chất vô cơ khác. Trong những năm qua, mía đã là cây trồng giúp nhiều địa
phương xóa đói giảm nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất mía ở thế giới
Ngành mía đường thế giới phát triển từ thế kỷ thứ XVI. Sản lượng đường
toàn cầu phát triển nhanh theo nhu cầu tiêu thụ, đầu những năm cách mạng công
nghiệp (1750-1830) khoảng 820 ngàn tấn/năm, trước thế chiến thứ nhất (1914-
1918) khoảng 18 triệu tấn/năm, đến nay đạt trên 174 triệu tấn/năm (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Sản xuất và nhập khẩu đường toàn cầu
Đvt: 1.000 tấn
Niên vụ
Tồn
trước
niên vụ
Sản
xuất
Nhập
khẩu
Tổng
cung
Xuất
khẩu
Tiêu
dùng
Tồn sau
niên vụ
2008/09 43.650 143.888 44.859 232.397 47.881 152.955 31.561
10
2009/10 31.561 153.517 51.194 236.272 51.902 154.521 29.849

2010/11 29.849 161.612 51.921 243.412 56.008 156.766 30.558
2011/12 30.558 170.967 48.870 250.395 57.819 160.965 31.611
2012/13 31.611 174.453 49.105 255.169 58.326 163.761 33.082
(Nguồn: USDA)
Đường được sản xuất tại hơn 100 nước, trên 70% tiêu thụ nội địa. Ba nước
xuất khẩu đường chủ yếu là Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc, chiếm 50% sản lượng và
56% xuất khẩu của thế giới (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Bình quân sản xuất và tiêu thụ đường mía hàng năm
ở một số nước (tính trong kỳ 2007 – 2011)
Quốc gia
Sản xuất
(1.000 tấn)
Tiêu thụ
(1.000 tấn)
Xuất khẩu
(1.000 tấn)
Lượng dự
trữ cuối
(1.000 tấn)
BQ tiêu
thụ đầu
(kg/ngườ
i/năm
Brazil 34.790 11.760 22.990 375 56
Ấn Độ 24.033 23.730 1.262 6.957 17
Trung
Quốc
12.737 14.270 1.508 2.597 7
Thái Lan 8.357 2.184 6.244 2.252 30
Mỹ 7.139 10.186 2.492 1.232 32

Mexico 5.474 5.098 752 1.063 50
Úc 4.461 1.250 3.213 340 60
Nam Phi 2.192 1.603 639 144 36
Indonesia 1.964 4.760 2.764 522 16
Ai cập 1.760 2.743 974 445 34
Cuba 1.272 677 685 81 61
Nhật Bản 828 2.304 1.460 326 18
Hàn Quốc 0 1.259 1.343 482 27
Thế giới 157.452 154.167 51.473 33.984 21
Ghi chú: Có tính đường từ củ cải đường
(Nguồn: USDA)
Bình quân tiêu thụ đường của hai nước đông dân nhất hành tinh còn ở mức rất
thấp: Trung Quốc: 7 kg/người/năm và người Ấn Độ 17 kg/người/năm, trong khi đó
tiêu thụ nhiều đường nhất thế giới là người Cuba: 61 kg/người/năm, kế đến là Úc: 60
kg/người/năm và Brazil: 56 kg/người/năm (Bảng 1.3). Dự báo ngành đường Trung
Quốc và Ấn Độ sẽ tiếp tục phát triển để đáp ứng nhu cầu trong nước. Brazil, Thái
Lan, Úc, Nam Phi sẽ mở rộng xuất khẩu, trong khi Cuba và Mexico sẽ giảm lượng
11
xuất khẩu. Các nước nhập khẩu chủ yếu là Mỹ, Indonesia, Hàn Quốc, Canada, Trung
Quốc, Nhật Bản.
Không nằm trong các nước lớn về sản xuất và xuất khẩu đường, nhưng là các
nước có năng suất mía cao nhất thế giới là Peru: 123 tấn/ha, Colombia: 120 tấn/ha,
Nicaragua: 102,4 tấn/ha (Bảng 1.3).
Bảng 1.3: Năng suất trung bình mía đường ở một số nước 2011/2012
Quốc gia
Năng suất
(tấn/ha)
Quốc gia
Năng suất
(tấn/ha)

Peru 123 Mozambique 79,6
Colombia 120 Thái Lan 77,3
Nicaragua 102,4 Mexico 70
Swaziland 98 Costa Rica 61,1
Guatemala 90 Nam Phi 60
Zimbabwe 85
(Nguồn: USDA)
1.2.2. Tình hình sản xuất mía ở Việt Nam
Cây mía và nghề làm mật, đường ở Việt Nam đã có từ xa xưa (khoảng 250
năm trước Công nguyên), nhưng công nghiệp mía đường mới được bắt đầu từ thế
kỷ thứ XX. Đến năm 1994, cả nước mới có 9 nhà máy đường mía, với tổng công
suất gần 11.000 tấn mía ngày và 2 nhà máy đường tinh luyện công suất nhỏ, thiết bị
và công nghệ lạc hậu. Năm 1995, với chủ trương “Đầu tư chiều sâu, mở rộng các
nhà máy đường hiện có, xây dựng một số nhà máy có quy mô vừa và nhỏ ở những
vùng nguyên liệu nhỏ. Ở những vùng nguyên liệu tập trung lớn, xây dựng các nhà
máy có thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại, kể cả liên doanh với nước ngoài, sản
lượng đường năm 2000 đạt khoảng một triệu tấn (Nghị Quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ 8). Chương trình mía đường được chọn là chương trình khởi đầu để
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, xoá đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp. Ngành mía đường được giao
“Không phải là ngành kinh tế vì mục đích lợi nhuận tối đa mà là ngành kinh tế xã hội”.
Tình hình sản xuất mía đường chia ra làm các giai đoạn:
1.2.2.1. Tình hình sản xuất mía đường từ 1995 đến 2000
Ngành mía đường Việt Nam đến năm 1994 - 1995 vẫn chưa sản xuất được
đủ đường cho nhu cầu trong nước. Nhằm định hướng phát triển ngành mía đường
Việt Nam sản xuất đủ đường cho nhu cầu phát triển ngày càng tăng cao trong nước
và tiến tới xuất khẩu, vào năm 1994, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã
12
xây dựng tổng quan mía đường Việt Nam đến 2000 - 2010 và đề xuất chương trình
1 triệu tấn đường. Tháng 10/1994 Thủ tướng Chính phủ đã thông qua chương trình

1 triệu tấn đường năm 2000. Tháng 5/1995 Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm đã tổ chức hội nghị triển khai chương trình này với kỳ vọng đây là một chương
trình lớn, có hiệu quả cao và nhanh chóng trong các chương trình phát triển nông
nghiệp của kế hoạch 5 năm 1995 - 2000 hướng tới mục tiêu sản xuất được 1 triệu tấn
đường/năm để đủ ăn, không phải nhập khẩu và chuẩn bị điều kiện để nước ta có thể sản
xuất được 3 - 5 triệu tấn đường/năm, tương đương 1 - 1,5 tỷ USD/năm vào thập kỷ
đầu của thế kỷ 21 và trở thành một nước xuất khẩu đường.
Sau 5 năm triển khai chương trình mía đường, ngành mía đường Việt Nam
đã thu được những kết quả như sau:
- Vùng nguyên liệu tập trung: Năm 1994 toàn quốc có 166.600 ha mía, năng
suất 45,3 tấn/ha, sản lượng mía đạt 7.500.000 tấn mía. Đến năm 1999 diện tích mía
tăng lên đạt 344.200 ha (tăng 2,06 lần), năng suất mía đạt 51,6 tấn/ha (tăng 13,9%),
sản lượng đạt 17.760.000 tấn (tăng 2,35 lần) (bảng 1.4). Hệ thống cơ sở hạ tầng
(đường sá, cầu cống nội vùng) đạt 50% yêu cầu cho vận chuyển, hệ thống thủy lợi
đảm bảo tưới được 8% diện tích vùng nguyên liệu. Các vùng nguyên liệu tập trung
đã cung cấp 8,8 triệu tấn mía cho chế biến đạt 80% công suất thiết kế.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất mía đường Việt Nam từ năm 1994 đến 2000
Năm
Diện tích mía
(ha)
Sản lượng mía
(1.000 tấn)
Năng suất mía
(tấn/ha)
1994 166.600 7.550 45,3
1995 224.800 10.710 47,6
1996 237.000 11.370 48,0
1997 257.000 11.920 46,4
1998 283.000 13.840 48,9
1999 344.200 17.760 51,6

2000 302.300 15.040 49,8
(Nguồn: Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc FAO, 1994 - 2000)
- Đến năm 2000 cả nước với 44 nhà máy, với tổng công suất thiết kế 78.200
TMN. Hình thành nên 3 vùng mía trọng điểm là Thanh Hóa - Nghệ An, Quảng
Ngãi, Tây Ninh có công suất các nhà máy chiếm 54% tổng công suất của cả nước.
Chương trình đã góp phần đào tạo nên đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kỹ sư và
công nhân 15.000 người. Đi đào tạo nước ngoài 400 cán bộ quản lý, kỹ thuật và
13
công nhân. Tập huấn cho 56.000 lượt công nhân, công nhân nông nghiệp với tổng
chi phí 50 tỷ đồng.
1.2.2.2. Tình hình sản xuất mía đường từ 2000 đến nay
Từ năm 2000 trở lại đây, diện tích trồng mía trên cả nước giảm dần (bảng
1.5) do không cạnh tranh nổi với một số cây trồng có thu nhập cao hơn khiến tình
trạng thiếu nguyên liệu thường xuyên xảy ra. Điển hình Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) là nơi có diện tích trồng mía lớn nhất cả nước với khoảng 60.000 ha,
giảm gần 10.000 ha so với các niên vụ trước, sản lượng mía nguyên liệu ước đạt 3,8
triệu tấn. Với 10 nhà máy đường trong vùng, tổng công suất ép mía lên đến 22.500
tấn/ngày, nếu cân đối thời gian sản xuất của các nhà máy thì số mía nguyên liệu trên
chỉ đủ dùng trong 5 - 6 tháng. Đó là chưa kể cả nước còn khoảng 30 nhà máy đường
nằm rải rác từ Bắc vào Nam, công suất bình quân 2.644 tấn mía cây/ngày, nhưng
hoạt động chỉ đạt hơn 60% so với công suất thiết kế.
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất mía đường Việt Nam từ năm 2000 đến 2009
Năm
Diện tích mía
(ha)
Sản lượng mía
(1.000 tấn)
Năng suất mía
(tấn/ha)
2000 302.300 15.040 49,8

2001 290.700 14.660 50,4
2002 320.000 17.120 53,5
2003 313.200 16.850 53,8
2004 286.100 15.650 54,7
2005 266.300 14.950 56,1
2006 288.100 16.720 58,0
2007 293.400 17.400 59,3
2008 271.100 16.130 59,5
2009 260.100 15.250 58,6
(Nguồn: Tổ chức Nông - Lương Liên hiệp quốc (FAO, 2000 – 2009))
Mía được trồng thành các vùng nguyên liệu tập trung, diện tích các vùng
nguyên liệu tập trung là 242.413 ha, được phân bố ở 6 vùng như trong (bảng 1.6)
Bảng 1.6: Sản xuất mía của Việt Nam
TT Vùng sản xuất (tỉnh) Diện tích (ha)
1
Miền núi phía Bắc (Cao Bằng, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa
Bình, Phú Thọ)
13.876
2
Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình)
59.168
14
3 Trung trung bộ (Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,) 47.995
4 Tây Nguyên (Kon Tum. Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông) 34.747
5
Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Long
An, Tây Ninh)
29.092
6

Đồng bằng sông Cửu Long (Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Tiền Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau)
56.838
Tổng cộng 242.413
(Nguồn: Cục Trồng trọt, Bộ NN&PTNT: Báo cáo kết quả sản xuất nguyên
liệu mía vụ ép 2009 -2010 và kế hoạch, giải pháp phát triển nguyên liệu cho thời
gian tới, ngày 11/5/2010)
Theo số liệu trên thì mía được trồng hầu hết ở các địa phương cả nước, được
phân bố thành những vùng tập trung khác nhau. Trong đó, một số khu vực như Bắc
trung Bộ, Trung trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có diện tích lớn, tuy nhiên
nguồn nước tưới rất khó khăn, đặc biệt những năm gần đây do tình hình hạn hán
diễn ra gay gắt nguồn nước mặt khan hiếm hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng
suất, chất lượng của cây mía; khu vực Trung Bộ và Tây Nguyên có 82.742 ha,
chiếm 34% diện tích của cả nước, mía giống cung cấp cho khu vực này được sản
xuất chủ yếu ở tỉnh Quảng Ngãi; khu vực Đông Nam Bộ có diện tích 29.092 ha,
chiếm 12% diện tích cả nước, đây là khu vực sản xuất mía hàng hóa có truyền thống
từ thời Pháp, trong đó Tây Ninh là tỉnh phát triển mạnh, đã từng được người Pháp
đánh giá là “Thiên đường trồng mía ở Việt Nam”.
1.2.3. Tình hình sản xuất mía ở Cao Bằng
Vùng nguyên liệu mía của công ty mía đường Cao Bằng nằm ở 3 huyện
của tỉnh Cao Bằng: huyện Phục Hòa, Quảng Uyên và Thạch An với số hộ trồng
mía là 6.705 hộ và 32 xã (Thị trấn) tham gia trồng mía. Diện tích và sản lượng được
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.7: Diện tích và sản lượng mía
qua 3 niên vụ (2010 - 2011, 2011 - 2012, 2012- 2013)
Năm Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)
2010 – 2011 2.935,27 160.027
2011 – 2012 3.123,21 175.874
2012 – 2013 3.474,72 208.483
(Nguồn: Báo cáo tình hình nguồn mía nguyên liệu

của công ty mía đường Cao Bằng, 2013)
Trong 3 năm gần đây vùng nguyên liệu mía phát triển khá ổn định và có tính
bền vững diện tích sản lượng năm sau tăng cao hơn năm trước cụ thể:
15
- Vụ đông xuân: 2010 - 2011: tổng diện tích là: 2.395,27 ha.
Trong đó huyện Phục Hòa: 1.600,53 ha; Quảng Uyên: 625,96 ha; Thạch An:
168,78 ha.
- Vụ đông xuân: 2011 -2012: tổng diện tích là: 3.123,21 ha tăng so với vụ
trước 30%.
Trong đó huyện Phục Hòa: 1.925,8 ha; Quảng Uyên: 930,25 ha; Thạch An:
267,16 ha.
- Vụ đông xuân 2012 -2013 : tổng diện tích là: 3.474,72 ha tăng so với vụ
đông xuân 2011 -2012 là: 11% và tăng so với vụ 2010 - 2011 là: 45%
Trong đó huyện Phục Hòa: 2.002,03 ha; Quảng Uyên: 1.156,46 ha; Thạch
An: 316,23 ha.
Vụ đông xuân 2011 - 2012 diện tích và sản lượng mía tăng so với vụ đông xuân
2010 - 2011, nhưng năng suất bình quân lại giảm 16 % so với vụ 2010 - 2011.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các các hộ sản xuất mía, quá trình sản xuất,
tiêu thụ mía của các hộ nông dân ở xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
2.1.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn 2011 – 2013, số liệu sơ cấp từ
tháng 2 – 5/ 2014.

2.2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở khoa học về kinh tế hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả sản xuất
mía nói riêng.
- Thực trạng sản xuất mía của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phi Hải,
huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
mía của hộ nông dân trên địa bàn xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm
2.3.1.1. Lựa chọn huyện nghiên cứu
17
Dựa vào sự khác biệt về địa
hình Việt Nam được chia thành ba
miền với miền Bắc có cao nguyên và
vùng châu thổ sông Hồng, miền
Trung là phần đất thấp ven biển,
những cao nguyên theo dãy Trường
Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ
Cửu Long với 63 đơn vị hành chính
cấp trung ương.
Vùng Đông Bắc là vùng lãnh
thổ ở hướng Bắc vùng đồng bằng
sông Hồng, Việt Nam. Đây là vùng
núi và trung du với nhiều khối núi và
dãy núi đá vôi hoặc núi đất. Phần phía
tây, được giới hạn bởi thung lũng
sông Hồng và thượng nguồn sông
Chảy, cao hơn, được cấu tạo bởi đá
granit, đá phiến và các cao nguyên đá
vôi. Thực chất, đây là rìa của cao

nguyên Vân Nam. Những đỉnh núi
cao của vùng đông bắc đều tập trung
ở đây, như Tây Côn Lĩnh, Kiêu Liêu
Ti. Nơi đây nổi tiếng với những điệu
múa khèn đặc trưng của dân tộc Mèo
Hình 2.1: Bản đồ Việt Nam và tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc. Theo cuốn niên giám thống
kê năm 2009, Tỉnh Cao Bằng có diện tích đất tự nhiên 6.690,72 km², Dân số toàn
tỉnh là 507.183 người; với trên 11 dân tộc có dân số trên 50 người, chủ yếu là Tày
(chiếm 41,0% dân số), Nùng (31,1 %), H'Mông (10,1 %), Dao (10,1 %), Việt (5,8
%), Sán Chay (1,4 %) Là một huyện lâu đời của tình cao Bằng, Quảng Uyên là
một huyện nằm ở phần Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng, cách thị xã Cao Bằng 37 km
theo đường số 3. Đông giáp huyện Hạ Lang; Tây giáp các huyện Hòa An, Trà Lĩnh;
Nam giáp huyện Phục Hòa; Bắc giáp các huyện Trùng Khánh, Trà Lĩnh.
Quảng Uyên có diện tích đất tự nhiên 384.9 km² với dân số 42.604 người.
Huyện có 17 đơn vị hành chính cấp xã gồm có thị trấn Quảng Uyên và 16 xã (Bình
18
Lăng, Cai Bộ, Chí Thảo, Đoài Khôn, Độc Lập, Hồng Định, Hạnh Phúc, Hồng
Quang, Hoàng Hải, Phúc Sen, Phi Hải, Quốc Phong, Quảng Hưng, Quốc Dân, Tự
Do, Ngọc Động).
Quảng Uyên là một trong 3
huyện trồng mía được công ty mía
đường Cao Bằng bao tiêu sản phẩm
mía đường, công ty có sự hỗ trợ về
phân, giống, kỹ thuật sản xuất không
tính lãi suất. Dự án Phát triển mía
đường năm 2013 được các địa phương
nỗ lực triển khai thực hiện, góp phần
nâng tổng diện tích mía toàn tỉnh đạt
hơn 4.500 ha. Diện tích trồng mía của

huyện năm 2013 là 1.156,46 ha.
Phi hải là một xã nằm ở phía
bắc của huyện Quảng Uyên và tổng
diện tích đất tự nhiên là 5.052,92 ha,
cách trung tâm huyện 6 km. Theo niên
giám thống kê của xã năm 2009 tổng
dân số của xã là 3.378 nhân khẩu với
781 hộ.
Xã có 3 dân tộc anh em cùng
sinh sống: Tày, Nùng, Mông.
Tày chiếm 83,6 %
Nùng chiếm 6,7 %
Mông chiếm 9,7 %
Xã có 24 xóm chia làm 5 thôn,
phân bố không đồng đều, nhìn chung
lao động trên địa bàn xã còn rất dồi dào.
Trong sản xuất nông nghiệp thời gian
nhàn rỗi còn rất lớn, do đó để sử dụng
lao động có hiệu quả, xã cần tập trung
phát triển các ngành nghề dịch vụ,
Hình 2.2: Bản đồ huyện Quảng Uyên
Và xã Phi Hải
tăng cường thâm canh tăng vụ tạo việc làm phụ để nâng cao thu nhập cho người
dân. Thương mại dịch vụ ở xã không có, xã không có chợ nên trao đổi mua bán đều
ở chợ huyện. Thu nhập bình quân khoảng 8.900.000 đồng/người/năm. Ngoài trồng
19
lúa và ngô ra người dân đã biết trồng thêm các cây khác như thuốc lá, mía để tăng
thêm thu nhập, mía là cây trồng được người dân trồng lâu năm nhưng diện tích
trồng còn ít và đã được chú trọng trồng nhiều trong mấy năm gần đây năm 2013
diện tích trồng mía là 55,07 ha tuy nhiên do sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa áp

dụng khoa học kỹ thuật nên năng suất và sản lượng còn thấp.
Từ những đặc điểm trên, tôi đã lựa chọn xã Phi Hải, huyện Quảng Uyên, tỉnh
Cao Bằng bởi một số nguyên nhân như sau:
• Đây là một vùng khá nghèo của vùng Đông Bắc, Việt Nam
• Dân số chủ yếu là người dân tộc thiểu số
• Địa phương là nơi sản xuất nhiều mía, tuy nhiên cây mía có thực sự đóng
một vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương thì chưa
được chứng minh bởi thực trạng sản xuất còn gặp rất nhiều những khó khăn
2.3.1.2. Lựa chọn thôn nghiên cứu
Quá trình điều tra và thu thập số liệu nhằm nghiên cứu thực trạng sản xuất mía
tại địa bàn xã Phi Hải, vì vậy nghiên cứu sử dụng các thông tin và số liệu tại 3 xóm tiêu
biểu đại diện cho toàn xã.
Bảng 2.1: Diện tích cây mía vụ 2012 – 2013
ở các xóm trồng mía trong xã Phi Hải
STT Xóm Diện tích (ha)
1 Bản Quản 1 15,1
2 Lũng Búng 8,18
3 Bó Lạ 7,39
4 Pò Noa 2,66
5 Bản Quản 2 5,63
6 Bản Chang 2,47
7 Bản Rằng 2,58
8 Lúng Diễn 3,31
9 Bản Cải 2,25
10 Sộc Tém 2,4
11 Nà Giáng 3,1
Tổng 55,07
(Nguồn: UBND xã Phi Hải, 2013)
Đây là 3 xóm có diện tích đất nông nghiệp lớn và có hệ thống canh tác đặc
trưng của xã và đối tượng nghiên cứu của đề tài cụ thể là:

20
Xóm Bản Quản 1: Là xóm có
diện tích đất canh tác lớn nhất của toàn xã,
có hệ thống cây trồng đặc trưng ngoài hoa
màu còn trồng thêm các cây công nghiệp
ngắn ngày như mía, thuốc lá. Diện tích
mía chiếm tỷ lệ cao nhất 15 ha xóm này
đại diện cho trình độ thâm canh tiên tiến
nhất trong xã.
Xóm Lũng Búng: Diện tích canh
tác nông nghiệp của xóm khá lớn so với
tổng diện tích đất nông nghiệp, với hệ
thống cây trồng phong phú và đa dạng.
Do vậy, xóm Lũng Búng đại diện cho
vùng sản xuất hoa màu của xã. Diện tích
trồng mía của xóm là 8,18 ha đứng thứ
hai so với diện tích trồng mía toàn xã.
Trình độ canh tác ở đây đại diện cho
mức trung bình của xã.
Xóm Bó Lạ: Là xóm có có diện
tích đất manh mún nhiều, xóm này canh
tác mía nhiều thứ 3 với 7,39 ha.
Hình 2.3: Bản đồ vị trí của 3 xóm điều tra
Như vậy, căn cứ vào nội dung, yêu cầu của đề tài việc lựa chọn các xóm điều
tra nghiên cứu trên có thể đảm bảo được tính đại diện.
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.2.1. Thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin số liệu công bố của UBND xã Phi Hải, phòng địa chính, cán bộ
dân số, báo cáo tổng kết của trạm khuyến nông, phòng thống kê xã gồm:
- Số liệu về điều kiện tự nhiên.

- Số liệu về điều kiện kinh tế xã hội.
- Các số liệu về tổng diện tích, năng suất, sản lượng mía hàng năm.
- Dân số trên địa bàn xã.
- Báo cáo công tác khuyến nông, kế hoạch khuyến nông trong năm tới.
- Kế hoạch phát triển của xã.
21
2.3.2.2. Thông tin sơ cấp
* Phỏng vấn hộ dân
Thu thập số liệu bằng cách tổ chức điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng
hỏi đã được dựng sẵn.
- Đối tượng điều tra là người nông dân
- Phương pháp điều tra
Căn cứ vào đặc thù cũng như tình hình phát triển kinh tế, diện tích trồng mía
của từng thôn trong xã tiến hành chọn 3 thôn có diện tích mía lớn nhất đại diện cho
xã Phi Hải. Và chọn mẫu theo điều tra được thể hiện trong bảng 2.2:
Bảng 2.2: Số mẫu hộ điều tra
(Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả)
Sau khi tiến hành điều tra, dựa vào phân loại đánh giá hộ của địa phương,
chia nhóm hộ thành 4 nhóm như bảng sau:
Bảng 2.3: Phân loại hộ điều tra
STT Thu nhập trên đầu người trên tháng Phân loại hộ
1 <400.000 Nghèo
2 Từ 401.000 đến 520.000 Cận nghèo
3 Từ 521 đến 800 Trung bình
4 Từ 801 trở lên Khá
(Nguồn: UBND xã Phi Hải, 2013)
Bảng 2.4: Chọn mẫu điều tra theo phân loại hộ
STT Xóm
Số mẫu
điều tra

Hộ khá
n = 4
Hộ trung
bình
n = 34
Hộ cận
nghèo
n = 9
Hộ
nghèo
n = 7
1
Bản Quản
1
19 8.9% 71,1% 8.9% 12%
2
Lũng
Búng
28 3,57% 66,93% 23,8% 5,7%
3 Bó Lạ 7 14,29% 56,81% 14% 14,9%
(Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả)
STT Xóm
Tổng số hộ
trồng mía
của xóm
Phần trăm tổng
số hộ (%)
Số mẫu hộ
Điều tra
1 Bản Quản 1 56 35,44 19

2 Lũng Búng 67 42,41 28
3 Bó Lạ 35 22,15 7
Tổng 158 54
22
Từ số liệu thu được ta đi phân tích, xử lý số liệu từ đó phân tích thông tin,
đánh giá hiện trạng lao động, tình hình sản xuất chính của các hộ nông dân, cơ cấu
cây mía trong hoạt động sản xuất kinh tế của gia đình. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh
tế tại xã Phi Hải.
+ Phỏng vấn: Sử dụng phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn trực tiếp các hộ
nông dân.
Nội dung điều tra: Phiếu diều tra có các thông tin chủ yếu như nhân dân, lao
động, độ tuổi, trình độ văn hóa của chủ hộ, tình hình trồng trọt, diện tích trồng
mía, chi phí trồng mía, tổng thu nhập từ mía, những thông tin này được thể hiện
bằng những câu hỏi đóng, kết hợp với dạng câu hỏi mở cụ thể, dễ hiểu để người
được hỏi trả lời chính xác, đầy đủ.
* Phương pháp phân tích SWOT
Là một công cụ rất hiệu quả để xác định các ưu khuyết điểm của một tổ
chức, các cơ hội để phát triển và cả thách thức, nguy cơ mà tổ chức đó sẽ phải
đương đầu. Thực hiện phân tích SWOT giúp chúng ta tập trung các hoạt động của
chúng ta vào những lĩnh vực mà chúng ta đang có lợi thế và nắm bắt được các cơ
hội mà chúng ta có được.
Thông qua đó để thấy rõ được đâu là mặt mạnh và các cơ hội của ngành đó
để từ đó phát huy và tận dụng nó. Đồng thời tìm ra được những mặt hạn chế, các
thách thức trong tương lai để có thể có được hướng khắc phục và giải quyết các khó
khăn này.
* Sử dụng công cụ Sơ đồ lát cắt của PRA
Nhằm giúp tìm hiểu các dạng tài nguyên của cộng đồng để định hướng các
hoạt động trên các dạng tài nguyên đó.
Đối với phương pháp này chúng ta cần có sự hướng dẫn của trưởng xóm,
các bác trong xã và những người quen thuộc địa hình nơi đó để dẫn chúng ta đi theo

con đường trong xóm, xã, sau khi đi và được các bác chỉ dẫn cho chúng ta có thể
biết và xác định rõ được địa hình, đất đai, động thực vật, cây trồng…ở đó và từ đó
có thể đưa ra được các thuận lợi, khó khăn và những giải pháp cho xã.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin
2.3.4.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Là phương pháp mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được
tính toán. Phương pháp này được thể hiện thông qua số bình quân.
23
2.3.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để phân tích các hiện tượng kinh tế
xã hội. Sử dụng phương pháp này để so sánh tình hình sản xuất giữa các năm trên
địa bàn xã Phi Hải; so sánh thu nhập hộ; so sánh hiệu quả kinh tế của cây mía với
loại cây trồng khác.
So sánh các mẫu điều tra với nhau, so sánh các mô hình sản xuất với nhau,
hay so sánh các mẫu, các mô hình sản xuất ấy với các mẫu, các mô hình sản xuất
khác ở bên ngoài để thấy được các mặt mạnh, các lợi thế của những chủ thể đang
nghiên cứu, cũng như tìm ra được các mặt còn hạn chế thua kém. Từ đó đi sâu vào
phân tích để tìm hiểu rõ nguyên nhân tại sao lại tồn tại những khó khăn ấy, tại sao
lại có các hạn chế đó. Tại sao vẫn cùng là một ngành sản xuất mà người khác làm
rất hiệu quả nhưng mình thì lại không. Sau khi đã xác định được như vậy thì sẽ dễ
dàng hơn trong việc đưa ra các giải pháp cụ thể, các định hướng phát triển tốt hơn.
Sơ đồ 2.1: Phương pháp nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả)
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất mía của các hộ điều tra
- Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/hộ
- Mức đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho sản xuất và một số đơn vị diện

tích trồng trọt.
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mía
24
Viết báo cáo
Điều kiện tự
nhiên, kinh tế -
xã hội
Phân tích số
liệu
Tổng hợp số
liệu
NC
Sơ cấp
SWOTPRA
Sơ đồ
lát cắt
- Điều kiện về tự nhiên,
địa hình, hoạt động sản
xuất nông nghiệp tại địa
phương.
- Khó khăn, thuận lợi,
cơ hội, thách thức trong
việc sản xuất mía tại địa
phương.
Thử bảng hỏi
Điều tra
người dân
Thu thập số liệu
Thứ cấp
- Số liệu về điều

kiện tự nhiên.
- Số liệu về điều
kiện kinh tế xã hội.
- Các số liệu về tổng
diện tích, năng suất,
sản lượng mía hàng
năm
- Dân số trên địa
bàn xã.
- Báo cáo công tác
khuyến nông, kế
hoạch khuyến nông
trong năm tới.
Xây dựng
bảng hỏi
Thiết kế mẫu
Và lấy mẫu
Điều tra hộ
- GO: Toàn bộ giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thu được trên
1ĐVDT ( đơn vị diện tích) canh tác trong một chu kỳ sản xuất. Hay GO chính là giá
trị sản xuất bình quân/ĐVDT canh tác.

=
=
n
i
QiPiGO
1
Trong đó:
Qi: Khối lượng sản phẩm loại i xuất ra tính trên một ĐVDT canh tác.

Pi: Đơn giá sản phẩm loại i ( mía )
- Giá trị gia tăng (VA) : Phản ánh giá trị tăng thêm sau khi lấy giá trị sản
xuất bình quântrừ đi chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài.
ICGOVA
−=
- IC: Chi phí trung gian là chi toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch
vụ mua ngoài được đầu tư trong quá trình sản xuất như giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật.

=
=
n
j
CjIC
1
Cj là chi phí thứ j trong quá trình sản xuất.
- TN hỗn hợp (MI): là phần TN của người sản xuất bao gồm công lao động của
hộ và lợi nhuận sau khi sản xuất trên một ĐVDT trong một vụ hay một năm.
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiểu quả sản xuất mía
GO/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, hiệu suất càng lớn thì sản xuất càng có HQ.
VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng.
MI/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu
đồng TN hỗn hợp
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý

25

×