Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Thủy sản khu vực I.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.09 KB, 89 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 1 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, nền kinh tế thị trường đã có
những chuyển biến rõ rệt, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, dù
sản xuất hay kinh doanh thương mại đều chịu ảnh hưởng của các quy luật
thị trường như: cạnh tranh, cung cầu, hàng hóa.. và các chính sách của nhà
nước. Vì vậy, việc nắm bắt và vận dụng các quy luật thị trường một cách
linh hoạt luôn là một trong những điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và
phát triển bền vững. Muốn vậy, các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp thương mại nói riêng phải luôn vận động theo đúng xu hướng thị
trường, phải tự đi lên bằng thực lực của chính bản thân, luôn tự đổi mới
hoàn thiện các phương thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa để đáp
ứng nhu cầu của thị trường cũng như mục tiêu chung của các doanh nghiệp
là phát triển sản xuất kinh doanh
Trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh việc tổ chức công tác kế
toán là điều không thể thiếu bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện.
Trong đó, việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ là một trong những mắt xích quan trọng của việc hoàn thiện
các phương thức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở mỗi doanh nghiệp.
Để có những thông tin, số liệu chính xác, kịp thời cho bộ máy của doanh
nghiệp chủ động nắm bắt được những biến động của thị trường cũng như
tình hình và khả năng thực tế của doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp phải
đảm bảo tính khoa học, tính chính xác và nhanh chóng
Với nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo công ty cổ phần Thủy sản
khu vực I đã có sự đầu tư đích đáng cho công tác này. Công ty đã không
ngừng đầu tư các thiết bị phục vụ mới cho công tác kế toán như: Máy vi
tính, phần mềm tiện ích phục vụ cho công tác kế toán, máy in, máy fax…
Đã giúp cho công tác kế toán trong công ty có được nhiều sự thay đổi to
lớn
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 2 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với mục đích nghiên cứu và vận dụng những lý thuyết đã được học
trong trường đại học vào thực tế và mong muốn được đóng góp ý kiến của
mình vào vào việc đánh giá và hoàn thiện quy trình tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ. Sau khi đi sâu nghiên
cứu tình hình thực tế công tác này tại công ty em đã chọn chuyên đề thực
tập tốt nghiệp: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Thủy sản khu vực I
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I.
Phần III: Đánh giá khái quát và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Thuỷ sản khu vực I .
Trong một thời gian thực tập ngắn ngủi, với trình độ nhận thức cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế nên trong chuyên đề của em khó tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô
giáo và các cô, chú trong công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Nguyễn Hồng Thuý - Giảng
viên Khoa Kế toán_Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng các
cán bộ nhân viên phòng kinh tế tài chính của công ty cổ phần Thủy sản khu
vực I đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2008
Sinh viên
Trần Quốc Đoàn
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 3 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN KHU VỰC I
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là một thành viên của hội Thủy
sản Việt Nam, là một doanh nghiệp do Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam
quản lý. Tiền thân là Công ty dịch vụ bán lẻ và chi nhánh khu vực I thuộc
Công ty Thuỷ sản Trung ương được thành lập theo quy định số 319 của bộ
trưởng bộ thuỷ sản ngày 03/09/1989. Là tổ chức hạch toán theo sự phân
cấp của Công ty Thuỷ sản Trung ương, có con dấu riêng, mở tài khoản để
hoạt động.
Ngày 31/03/1993 căn cứ theo quy chế thành lập và giải thể doanh
nghiệp ban hành kèm theo nghị định 338 – HĐBT ngày 20/11/1991, Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản đã ra quyết định số 224/TS/QĐ – TC quyết định thành
lập Công ty Thuỷ sản khu vực I. Ban đầu Công ty chỉ kinh doanh các
ngành nghề là thu mua thuỷ hải sản và thương nghiệp bán buôn bán lẻ.
Thực hiện chủ trương Cổ phần hoá và quyết định số 1141/QĐ – BTS
ban ngày 03/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, Công ty đã chuyển thành
Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Công ty có trụ sở đặt tại số 36 ngõ 61
- Lạc Trung – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tên gọi đầy đủ bằng tiếng việt là
Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I, tên tiếng anh la Seaproduct Join –
Stock Compant N01.
Hiện nay Công ty tổ chức kinh doanh rất nhiều ngành nghề đó là: thu
mua, sản xuất, chế biến, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, thuỷ hải sản,
nông sản tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước; tổ chức đào tạo và
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 4 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đưa người Việt Nam đi làm việc và chuyên gia có thời hạn ở nước ngoài
kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu vốn của Công ty như sau:
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần là 5.000.000.000 đồng mệnh giá

mỗi cổ phần là 100.000 đồng tương ứng với 50.000 cổ phần.
Trong đó :
- Tỷ lệ cổ phần Nhà nước lµ 20% vốn điều lệ bằng 1.000.000.000
đồng tương ứng với 10.000 cổ phần.
- Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài Công ty là 9% vốn điều lệ bằng
450.000.000 đồng tương ứng với 4.500 cổ phần.
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 71% vốn
điều lệ bằng 3.550.000.000 đồng tương ứng với 35.500 cổ phần.
Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là đơn vị kinh tế độc lập vốn do
các cổ đông tự nguyện đóng góp lãi cùng chia, lỗ cùng chịu theo tỷ lệ cổ
phần vốn góp.Công ty có tư cách pháp nhântheo quy định của pháp luật
Việt Nam, tự chủ sản xuất kinh doanh và quản lý theo chế độ tập thể lãnh
đạo của HĐQT, theo điều lệ mới của Công ty cổ phần và luật DNNN ban
hành.
Khi mới thành lập bước vào cơ chế thị trường thong thoáng hơn
Công ty đã gặp không ít khó khăn, thách thức: vốn đi vay chiếm tỷ lệ lớn,
kinh doanh trên lĩnh vực thương mai các mặt hàng có khả năng sinh lời nhỏ
và đứng trước môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt… Nhưng với sự nỗ
lực của cán bộ lãnh đạo cũng như công nhân trong công tyvà sự giúp đỡ
của Bộ Thuỷ sản, Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I đã từng bước hoà
mình vào cuộc vận động chung của nền kinh tế đất nước. Kết quả là từ khi
thành lập đến nay, Công ty đã có những bước tiến đáng kể, từng bước
khẳng định mình, vươn lên cạnh tranh mạnh mẽ ở thị trường trong nước và
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 5 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc tế. Các mặt hàng truyền thống của Công ty về thuỷ sản đã có mặt trên
diện rộng trên thị trường thành phố Hà Nội, các tỉnh lân cận, nước ngoài;
đặc biệt từ năm 2000 Công ty đã thực hiện sang một lĩnh vực mớiđó là tổ
chức đào tạo và đưa người Việt Nam đi làm việc và có chuyên gia có thời
hạn ở nước ngoài. Điều đó làm cho doanh thu của Công ty ngày càng tăng

lên, từ năm 2000 đến nay đã có được trên 2000 lao đông đi Malaysia, Hàn
Quốc… Kết quả đạt được khăng định bước tiến của Công ty ngày càng
vững chắc và đúng đắn, nhất là đường lối lãnh đạo đổi mới của cán bộ quản
lý Công ty.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I
Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I là một tổ chức sản xuất, kinh
doanh khá nhiều ngành nghề trong đó mặt hàng truyền thống của Công ty
là thuỷ hải sản và cũng là mặt hàng chủ đạo mang lại thu nhập cũng như lợi
nhuận cao cho Công ty. Do vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm thuỷ hải sản, đáp
ứng nhu cầu thị trường luôn được Công ty quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó
Công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên gia -
một trong những hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận cao cho Công
ty. Qua đó tổng hợp xác định kết quả kinh doanh, giám sát tình hình và xây
dựng kế hoạch cho tương lai.
Công ty đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng ngành nghề
kinh doanh đã đăng ký trong điều lệ. Công ty hoạt động có tư cách pháp
nhân, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi
số vốn do Công ty quản lý. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động kinh
doanh, không ngừng cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống cán bộ
công nhân viên. Tổ chức thu mua, nắm nguồn hàng theo đúng chính sách
pháp luật. Tích cực tìm hiểu nhu cầu, sự biến động của thị trường, thị hiếu
để đổi mới các mặt hàng kinh doanh. Tăng cường công tác kiểm tra, quản
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 6 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý, uốn nắn kịp thời các sai lệch thiếu sót nhằm hạn chế thất thoát về kinh tế
và những sai lầm trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty…
II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I là pháp nhân theo quy định của
pháp luật Việt Nam kể từ ngày cấp giấy phép kinh doanh và kinh doanh

theo giấy phép đã dăng ký, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu
riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt
động theo điều lệ của Công ty cổ phần và luật DNNN hiện hành.
Để điều hành Công ty một cách linh hoạt, thông suốt, có sự thống
nhất giữa các phòng ban, thực hiện sản xuất kinh doanh nhanh, gọn, kịp
thời đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh, công tác quản lý của Công ty ,
Công ty đã thực hiện hoạt động theo cơ chế một thủ trưởng, một thủ trưởng
hạch toán kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Thuỷ sản Việt
Nam. HĐQT cùng giám đốc trực tiếp điều hành cùng hoạt động cũng như
đưa ra những quyết định mang tính chiến lược. Tổ chức bộ máy của Công
theo chế độ lãnh đạo của HĐQT, HĐQT quản lý toàn bộ tài sản của các cổ
đông đóng góp và vốn vay phục vụ sản xuất, kinh doanh. Mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tổ chức lao động thực hiện chế độ Nhà nước đều
được bàn bạc biểu quyết tại HĐQT hàng tháng và biểu quyết có hiệu lực
khi quá bán thành viên HĐQT có mặt tán thành. Tổ chức bộ máy quản lý
được tổ chức theo mô hình sơ đồ 01.
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 7 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy quản lý và điều hành của Công ty
- HĐQT gồm 5 thành viên: 1 chủ tịch HĐQT, 1 phó chủ tịch
HĐQT và 3 thành viên do HĐQT bầu ra
- Ban giám đốc điều hành gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
HĐQT cùng ban Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động cũng như đưa
ra những chiến lược mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Công ty
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng
Bảo vệ
Phòng
Kinh tế
Tài chính
Phòng
kinh
doanh
HĐQT

P.GĐ KD
TTKT thực
nghiệm và
KCS
Trạm TS
Thanh
Bình
Trạm TS
Giáp Bát
Các của
hàng và
quầy
Xưởng
chế biến
TS
Xưởng
TS đông
lạnh
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 8 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận

- Giám đốc: Người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm về sắp xếp
bộ máy quản lý của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động sản xuất kinh doanh cua đơn vị. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp giám
sát thực hiện chức năng của phòng ban.
- Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh: trực tiếp điều hành
toàn bộ hoạt động mua và bán hàng hoá của Công tycũng như các quầy
hàng, trạm kinh doanh. Ngoài ra phó giám đốc còn tham mưu cho giám đốc
thực hiện chức năng kế hoạch hoá kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trường. Điều chỉnh kịp thời kế hoạch mua, sản xuất
chế biến nhằm đạt được mục tiêu đề ra có lãi và thực hiện các chương trình
kinh tế xã hội của Nhà nước giao.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng tham mưu cho
giám đốc trong công tác tổ chức cơ cấu bộ máy, tổ chức công tác quản lý,
sản xuất, công tác quản lý cán bộ lao đông, công tác nhân sự, tiền lương và
giải quyết các chế độ chính sách quyền lợi cho người lao động theo quy
định của Nhà nước.
- Phòng kinh tế tài chính: Có chức năng quản lý tài sản, quản lý sản
xuất kinh doanh, vốn bằng tiền và quản lý thu chi tổng hợp và hệ thống hoá
số liệu hạch toán. Tham mưu giúp giám đốc thực hiện các nghiệp vụ kế
toán – thống kê – tài chính, quản lý giám sát tài sản, quản ký sản xuất kinh
doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính do Nhà nước quy
định. Phát hiện kịp thời các biểu hiện vi phạm chính sách quản lý tài chính
của Nhà nước.
- Trung tâm kỹ thuật thực nghiệm và KCS: Là bộ phận thuộc sự chỉ
đạo của giám đốc Công ty có chức năng tham mưu về kỹ thuật sản xuất,
kiểm tra chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn của ngành và nghiên cứu thực
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 9 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệm sản xuất mới, kỹ thuật xử lý lại, nâng cấp, chuyển đổi chất lượng
bao bì sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung.

- Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị,
đảm bảo an toàn về hàng hoá, tài sản cũng như trật tự trong cơ quan đồng
thời phát hiện tiêu cực, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lý các
trường hợp vi phạm trong Công ty.
- Xưởng chế biến thuỷ sản: Có nhiệm vụ sản xuất, đóng gói, tái chế
các mặt hàng thuỷ sản. Thực hiện thử nghiệm của trung tâm kỹ thuật thực
nghiệm nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất và các mặt hàng mới đạt năng
suất cao, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Xưởng kinh doanh thuỷ sản đông lạnh: Có chức năng là kinh doanh
các mặt hàng thuỷ sản và thực phẩm đông lạnh.
- Quầy bán lẻ thực phẩm thuỷ sản: Có chức năng trực tiếp kinh
doanh, giới thiệu các mặt hàng thuỷ sản của Công ty đến tận tay người tiêu
dùng. Tiếp nhận những thông tin phản hồi từ người tiêu dung về sản phẩm,
từ đó thông báo đến bộ phận kinh doanh và chế biến để đáp ứng được yêu
cầu của người tiêu dung.
Với cách tổ chức như của Công ty, từng bộ phận đã có sự phân công
rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, có sự hỗ trợ của các
phòng ban giúp đỡ nhau trong công tác quản lý điều hành Công ty một
cách rõ ràng về mặt hành chính lẫn sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức
luôn có sự chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng, không có sự chồng chéo giữa
các phòng ban, đó là nhân tố quan trọng giúp Công ty nâng cao hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh.
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Là một đơn vị lớn thuộc Tông Công ty Thuỷ sản Việt Nam, Công ty
Cổ phần Thuỷ sane khu vực I có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 10 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc dân. Trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty đã hết sức nhạy bén
với cơ chế thị trường. Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của Công ty được nhiều
người tiêu dùng biết đến không chỉ chất lượng tốt mà mẫu mã, hình thức,

chủng loại đa dạng phong phú.
Công ty tổ chức thu mua sản phẩm hàng hoá từ nhiều nơi khác nhau,
chủ yếu là từ thị trường các tỉnh phía Nam. Hầu hết các hàng hoá Công ty
mua về để bán, một số khác dùng để chế biến tạo sản phẩm mới chất lưọng
cao hơn phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty tổ chức
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trực tiếp tại đơn vị hoặc qua các quầy bán hàng
và giới thiệu sản phẩm của Công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Nước mắm các loại.
- Bột mắm các loại.
- Mắm ruốc các loại.
- Các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh.
- Thực phẩm khác và một số dịch vụ nội địa.
Còn dịch vụ đào tạo và đưa người lao động đi làm việc và chuyên
gia có thời hạn ở nước ngoài,nguồn được lấy chủ yếu từ các tỉnh phía Bắc
và một số tỉnh miền Trung. Người lao động sau khi được giới thiệu đến
Công ty nộp hồ sơ xét tuyển, nếu thấy đủ tiêu chuẩn Công ty sẽ ký hợp
đồng sau đó sẽ được Công ty đào tạo vè xuất khẩu đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tập thể lãnh đạo
cũng như công nhân Công ty luôn cố gắng nỗ lực hết mình trong công tác
nghiên cứu sản xuất, tìm kiếm thị trường, tạo nguồn lao động đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu của thị trường cũng như biến động phức tạp của xã hội.
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 11 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV. Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm qua
Kết quả hoạt động kinh doanh là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của DN trong một thời kỳ nhất định. Công ty Cổ phần
Thuỷ sản khu vực I là một DNNN vừa mới thực hiện cổ phần hoá từ năm
2004 nên quy mô chưa thực sự lớn mạnh. Tuy vậy, kết quả hoạt động kinh

doanh không ngừng được tăng lên đặc biệt là trong những năm gần đây,
điều đó được chứng minh qua bảng 05.
Bảng 05: Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2005- 2007)
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
DTBH và cung cấp DV 8.407.512.395 8.080.525.143 2.119.716.455
Các khoản giảm trừ 95.715.212 31.394.563 0
+Hàng bán bị trả lại 95.715.212 31.394.563 0
DT thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
8.311.797.183 8.409.130.580 2.119.716.455
Giá vốn hàng bán 4.906.395.232 4.883.996.658
1.126.114.562
LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3.405.401.951 3.165.133.922 993.601.893
DT hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính 8.530.000
Chi phí bán hàng 1.663.961.872 1.930.852.952
675.862.238
Chi phí quản lý DN 914.874.329 1.125.250.240
175.683.497
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
815.035.750 109.630.730 142.056.158
Thu nhập khác 32.035.750 6.781.521 0
Chi phí khác 60.318.253 4.395.261 0
Lợi nhuận khác - 28.313.472 2.386.260 0
Lợi nhuận trước thuế 789.722.008 133.416.900 142.056.158
Lợi nhuận sau thuế 789.722.008 133.416.900 142.056.158

(Nguồn: Phòng Kinh tế - Tài chính)
V. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 12 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty cổ phần Thủy sản khu vực I là một doanh nghiệp thương mại
có quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Đặc thù sản xuất của ngành sản xuất
thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kì sản xuất xen kẽ,
sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu
liên tuc theo một trình tự nhất định: Từ nguyên vật liệu sau khi mua về qua
sơ chế sẽ được đem ngâm ướp sau đó là quá trình đóng chai và gián nhãn
mác. Ta có thể hiểu theo sơ đồ tổng quát như sau
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất nước mắm
VI. Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I
6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Công ty Cổ phần Thuỷ Sản khu vực I kế toán xem như một công cụ quản lý
quan trọng với nhiệm vụ chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin về tình hình
tài sản và sự vận động tài sản của Công ty, giúp giám đốc chỉ đạo và thực
hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Nhà Nước.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung, có sự phân công rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sơ đồ 02:
Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Nguyên
vật liệu
Xử lý chế
bién
Ngâm(ủ)

ướp
Kiểm
nghiệm
Sản phẩm
phụ
Nhập kho
Đóng chai
và nhãn
mác
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 13 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trưởng: Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thống kê, thông
tin kinh tế, hạch toán theo chế độ quản lý tài chính tại DN theo Nhà Nước
quy định, lập số liệu kế toán thống kê để đánh giá kết quả sản xuất, kinh
doanh hằng quý, hằng năm của Công ty. Đồng thời tham mưu cho Giám
đốc trong các quyết định liên quan đến tài sản, nguồn vốn của Công ty. Tất
cả các bộ phận kế toán trong phòng kế toán và nhân viên kế toán đều hoạt
động dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
- Kế toán viên: Ghi chép, hạch toán việc xuất nhập hàng hoá, thu chi
hằng ngày của Công ty. Cuối ngày, cuối tháng tổng hợp rồi đưa cho kế toán
trưởng xét duyệt.
- Thủ quỹ: Kiểm tra, theo dõi việc thu chi của Công ty, giữ và cấp
phát tiền khi có lệnh của kế toán trưởng.
Công ty Cổ phần Thuỷ Sản khu vực I là một doanh nghiệp vừa và
nhỏ lại kinh doanh trên địa bàn tương đối rộng, vì vậy Công ty đã áp dụng
hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của Công
ty được áp dụng tại phòng kế toán của Công ty.
6.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Thuỷ Sản
khu vực I:
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Kế toán trưởng

Kế toán viên Thủ quỹ
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 14 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.2.1. Các chính sách kế toán chủ yếu:
- Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Khu Vực I tổ chức kế toán theo chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TV-CĐKT do Bộ
Tài chính ban hành.
- Công ty hạch toán theo mô hình tập trung.
- Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng là: Việt Nam đồng.
6.2.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán:
+ Tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, Đề nghị tạm ứng, đề
nghị thanh toán, Giấy nộp tiền, giấy biên nhận….
+ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản
thanh lí TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Bảng tính khấu hao TSCĐ,
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương chi tiết, Bảng
tổng hợp thanh toán lương
+ Chi phí: Bảng kê chi phí vạt liệu,Bảng kê chi phí nhân công, Bảng
kê chi phí khác, Bảng kê chứng từ chi phí.
+ Vật tư: Yêu cầu xuất vật tư, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, Tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.
6.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản ơe Công ty.
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 15 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số
15/2006QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban

hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống tài khoản là quá trình thiết lập một hệ thống tài
khoản cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp các thông tin tổng quát
về từng loại tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình kinh doanh taik
Công ty.
Tổ chức tài khoản tại Công ty bao gồm 42 tài khoản cấp 1 và nhiều
tài khoản cấp 2 khác như:
+ TK tiền mặt 1111; 1112;
+ TK tiền gửi: 1121N; 1121T; 1121V;
+ TK 141 chi tiết theo đối tượng tạm ứng: 141Đ1; 141Đ2
6.2.4. Hình thức sổ kế toán:
Sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép
theo các nghiệp vụ kế toán, có kết cấu nội dung khác nhau được liên kết
với nhau trong một trình tự kế toán trên cơ sở là chứng từ gốc. Với quy mô
trên Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Khu Vực I đã áp dụng hình thức ghi sổ kế
toán là Chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp và phát huy hết khả năng
của mỗi người và phù hợp với đặc điểm của Công ty.
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 16 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
6.2.5. Phương pháp ghi sổ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I.
Tổ chức công tác kế toán trong công ty nghiên cứu và đã vận dụng
hình thức kế toán, tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với tính chất công việc
kinh doanh trong doanh nghiệp. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ
kế toán lưu chuyển hàng hóa, căn cứ vào chứng từ gốc là hóa đơn giá trị gia
tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế
toán kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái các
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2

Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chín
Bảng cân đối SPS
Sổ cái
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Quan hệ đối chiếu
Ghi hµng ngày
Ghi cuối tháng
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 17 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài khoản 156, 632, 511, 131, 333…Các chứng từ gốc sau khi đã được dùng
làm căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết cho các tài khoản. Cuối mỗi tháng
kế toán khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ lưu chuyển hàng hóa
phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh
Nợ, Có trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Đối
chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau khi thấy sự khớp
đúng thì lập báo cáo tài chính
Ưu điểm của phương pháp này là có độ chính xác cao, ít sai lệch
6.2.6. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán: Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số sổ chi tiết
trong chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập Báo cáo
tài chính. Báo cáo kế toán lập theo mẫu ban hành theo Quyết định số 1141/

TC-CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Công ty Cổ phần Thuỷ Sản Khu Vực I nộp báo cáo tài chính của
Công ty theo quý, theo năm.
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 18 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THUỶ SẢN KHU VỰC I
I. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Thuỷ sản khu vực I.
Do chủng loại hàng hóa của công ty rất đa dạng, tốc độ luân chuyển
nhanh đã đặt ra cho công tác hạch toán tiêu thụ là phải hạch toán đầy đủ,
chính xác, kịp thời quá trình tiêu thụ hàng hóa, doanh thu bán hàng, tình
hình thanh toán và thu tiền hàng, tình hình nộp thuế …Qua đó giám sát tình
hình thực hiện và xây dựng kế hoạch bán hàng hóa trước mắt, lâu dài cho
công ty
1.1. Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty cổ phần Thủy sản khu vực I
Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty gồm có:
Hóa đơn thuế giá trị gia tăng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu, hàng hóa
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
Và một số chứng từ khác liên quan
Quy định về lập chứng từ: Sau khi đã phản ánh các nghiệp vụ phát
sinh tại kho, cửa hàng các chứng từ được chuyển toàn bộ lên phòng kinh tế tài
chính để hạch toán lưu trữ. Trước khi hạch toán các chứng từ phải được kiểm
tra và được kế toán tổng hợp thông qua. Sau khi tiến hành ghi sổ và hạch toán

thống kê các chứng từ được sắp xếp và lưu trữ theo chế độ quy định
1.2. Kế toán quá trình bán hàng và thanh toán tiền hàng.
a. Phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hóa qua kho theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này sản phẩm được bán trực tiếp cho người mua khi
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 19 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng có yêu cầu. Việc thỏa thuận giá cả, phương thức thanh toán
được diễn ra giữa doanh nghiệp và khách hàng mà chủ yếu được thực hiện
là thanh toán trực tiếp ngay tại doanh nghiệp
Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Dựa vào
hợp đồng kí kết từ trước hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa dùng phương tiện vận tải của mình chuyển hàng đến cho bên mua
hoặc một địa điểm nào đó đã được quy định trong hợp đồng. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nào bên
mua kiểm nhận hàng, thanh toán tiền hàng thì số hàng đó mới được coi là
tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu và sẽ được ghi vào chi
phí bán hàng
b. Phương thức thanh toán
- Chính sách giá cả: Căn cứ vào trị giá mua hàng, các chi phí phát
sinh để đưa hàng hóa đến trạng thái hiện thời và mối quan hệ của khách
hàng với công ty, giá bán hàng hóa của công ty sẽ được xác định để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty tiến hành giảm giá đối với khách
hàng mua hàng thường xuyên, mua hàng với số lượng lớn. Đây là chính
sách đúng đắn của công ty để tạo thêm những khách hàng chung thủy lâu
dài cho công ty. Nhờ vào chính sách giá cả linh động công ty cổ phần Thủy
sản khu vực I đã không ngừng nâng cao vị thế, uy tín và từng bước mở
rộng thị trường, từng bước phát triển.
- Các phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh
toán đa dạng, phụ thuộc vào sự thỏa thuận trong hợp đồng đã kí kết. Các

phương thức đó là phương thức thanh toán thu tiền trực tiếp và phương
thức thanh toán trả chậm
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trng H Kinh T Quc Dõn - 20 - Chuyờn thc tp tt nghip
- Phng thc thanh toỏn thu tin trc tip: Trng hp ny thng ỏp
dng cho nhúm khỏch hng l cỏc i tng, t chc, cỏ nhõn cú nhu cu
mua hng trc tip vi cụng ty
Vớ d: Ngy 21 thỏng 12 nm 2007 trờn húa n giỏ tr gia tng cụng ty ó
bỏn hng cho cụng ty TNHH Ngc Trang mt s hng, Cụng ty TNHH
Ngc Trang s thanh toỏn bng tin mt ti phũng kinh t ti chớnh trc tip
vi th qu ca cụng ty. Th qu s lp phiu thu v hch toỏn giỏn tip
vo ti khon 511 Doanh thu bỏn hng. Cn c vo húa n GTGT k
toỏn bỏn hng s lập hoá đơn bán hàng nh sau:
SVTH: Trn Quc on Lp: K toỏn A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 21 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 1
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KHU VỰC I
Ngõ 61, Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày 21tháng12 năm 2007 Kí hiệu:
Số:
Họ và tên người mua: Anh Quân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Ngọc Trang
Địa chỉ: ………………………. Số tài khoản: …………………………
Số điện thoại:………………….Nội dung: Thanh toán ngay

kho
Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT
Số
lượng

Đơn
giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
THU
THU
THU
THU
Mắm chai 0.75-42 đạm PQ
Mắm chai 1 lít-27 đạm NT
Mắm chai 1 lít-20 đạm NT
Mắm chai 1 lít KV3
Chai
Chai
Chai
Chai
8
24
12
14
22.728
11.819
8.546
4.364
181.824
283.656
102.552
61.096
Tổng cộng tiền hàng 629.128

Thuế suất thuế GTGT(10%) 62.913
Tổng cộng tiền thanh toán 692.041
Cộng thành tiền(bằng chữ): Sáu trăm chín mươi hai nghìn không trăm
bốn mốt đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 22 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2
Đơn vị: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Lạc Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội QĐsố:
141TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1/11/1995 BTC
PHIẾU THU
Ngày 21tháng 12năm 2007 Quyển số:….
Số:.…
NỢ TK111
CÓ TK511,TK3331
Họ và tên người nộp tiền: Anh Quân
Địa chỉ: Công ty TNHH Ngọc Trang
Lý do nộp: Thu tiền hàng
Số tiền: 692.041đồng, (bằng chữ) Sáu trăm chín mươi hai nghìn không
trăm bốn mốt đồng
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Sáu trăm chín mươi hai nghìn không trăm
bốn mốt đồng
Xuất, ngày 21 tháng 12 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ
quỹ
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 23 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 3:
Công ty cổ phần Thủy sản khu vực I
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tài khoản 111-Tiền mặt
Từ ngày 01/12đến ngày 31/12/2007
Số dư nợ đầu kì: 643.674.171
Chứng từ
Ngày Số
Người
nộp/nhận
tiền
Khách hàng Diễn giải
TKĐ
Ư
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
01/12/
07
01 C.Phúc Quầy số 17 Tiền hàng 131
3.800.0
00
647.474.171
01/12/
07
1a C. Nguyệt Quầy số 2
Nộp BHXH
T11
1388

212.00
0
647686.171 643.859.171
01/12/
07
2a C.Thảo Quầy số 25
Nộp BHXH
T11
1388
424.00
0
644.098.171
01/12/
07
3a C. Dung Quầy số 6
Nộp BHXH
T11
1388
394.00
0
644.068.171
01/12/
07
4a C. Phúc Quầy số 17
Nộp BHXH
T11
1388
982.00
0
644.656.171

01/12/
07
1 A.Bình Bá B ình
TT vận
chuyển
6417 1.000.000 643.656.171
01/12/
07
2 A.Trang A Trang
TT công tác
phí
6418 235.000 643.421.171
01/12/
07
3 A.Khánh A Kh ánh
TT mua
bóng điện
6423 116.000 643.305.171
01/12/
07
4 A.Khánh A Kh ánh Tạm ứng 141 1.500.000 641.805.171
02/12/
07
D12 C.Hạt
CBCNV
nộp
BHXH
Nộp BHXH
T11
1388 632.142 642.437.171

……
Tổng phát sinh nợ: 1.190.466.816
Tổng phát sinh có: 1.101.110.759
Số dư cuối kì: 733.030.288
Người lập
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 24 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ phiếu thu, kế toán sẽ tuến hành lập sổ quỹ tiền mặt theo biểu số 3. Kế
toán sẽ cập nhật số liệu của ngày phát sinh nghiệp vụ vào cột ngày. Số
chứng từ vào cột chứng từ. Nội dung của nghiệp vụ phát sinh vào cột nội
dung ..và làm tương tự như vậy với cột tài khoản đối ứng và ghi số phát
sinh vào các cột tương ứng . Cuối tháng kế toán cộng sổ và tính ra số dư
cuối kì
+ Phương thức thanh toán chậm: áp dụng cho các nhóm đối tượng là
khách hàng chung thuỷ khách hàng thường xuyên của công ty là các cá
nhân, tổ chức tập thể mua với số lượng lớn. Khi gia hàng hoá với khách
hàng công ty yêu cầu khách hàng lập một biên bản cam kết thanh toán với
công ty đó chính là giấy khất nợ. Công ty sẽ theo dõi công nợ của khách
hàng trả chậm trên sổ chi tiết của tài khoản 131
Ví dụ: ngày 23 tháng 12 năm 2007 công ty bán chịu hàng hoá cho
công ty cổ phần Nhất Nam một số hàng hoá sau :
SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân - 25 - Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 4 :
HOÁ ĐƠN Mẫu số :01GTKT-3LL
GTGT KQ/2003B
Liên 3: Nội bộ No: 012670
Ngày 23 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I
Địa chỉ: Ngõ 61, Lạc Trung, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Số tài khoản ……………………………………………………………..
Số điện thoại: ………………………..Mã số ……………………………
Họ và tên người mua: Anh Toàn
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Nhất Nam
Địa chỉ: Kim Giang
Số tài khoản: ……………………… Số điện thoại: …………………….
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: ………………………
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3=1*2
Mắm chai 0,75-42đạm PQ
Mắm chai 1 lít-27đạm NT
Mắm chai 1 lít-20đạm NT
Mắm chai 1 lít KV3
Mắm chai 0,7-40 đạm PQ
Mắm chai 0,7-35 đạm PQ
Mắm chai 0,7-25 đạm PQ
Mắm chai 0,5-26 đạm NT
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai
Chai

8
24
12
15
12
6
6
30
22.728
11.819
8.546
4.364
16.364
12.728
8.637
6.728
181.824
283.656
102.552
61.096
196.368
76.368
51.822
188.384
Tổng cộng tiền hàng 1.142.070
Thuế suất thuế GTGT: 10% 114.207
Tổng cộng tiền thanh toán 1.256.277
Cộng thành tiền(bằng chữ): một triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn hai
trăm bảy mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

SVTH: Trần Quốc Đoàn Lớp: Kế toán A2

×