Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Mot so phuong phap ren luyen ky nang can bang phuong trinh hoa hoc 8 OK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.4 KB, 13 trang )

MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC 1
Trang 1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Hóa học là khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi của chất và ứng
dụng của chúng. Việc dạy hóa học ở trường THCS là một quá trình trang bị cho
học sinh một hệ thống kiến thức căn bản gồm kiến thức về chất, cấu tạo chất và
một số định luật cơ bản làm nền tảng để các em lĩnh hội tri thức khoa học và
vươn lên chiếm lĩnh những tri thức đó. Như vậy việc dạy học môn hóa học ở
trường THCS là việc chuẩn bị cho học sinh những kiến thức để các em tham
gia vào các hoạt động nghiên cứu, sản xuất trong xã hội sau này.
Để giúp cho việc dạy học hóa học đạt kết quả tốt thì việc đầu tiên và
quan trọng là hướng dẫn học sinh cân bằng phương trình hóa học để tính toán
giải các bài tập hóa học. Nhưng thực tế ở trường THCS hiện nay và cụ thể là
trường THCS Vĩnh Thành kỹ năng cân bằng phương trình hóa học của học sinh
cũng rất hạn chế mặc dù các em đã được hướng dẫn cách cân bằng phương


2

trình hóa học ở đầu năm lớp 8 nhưng vẫn còn một số học sinh cân bằng
phương trình hóa học chưa chính xác thậm chí có em không biết cách cân bằng
phương trình hóa học. Do các em không thuộc hóa trị các nguyên tố, không
xác định được công thức đúng của chất nên không cân bằng phương trình hóa
học được. Nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc giải các bài tập hóa học ở chương
trình hóa học THCS. Từ đó dẫn đến việc các em chán học và sợ học môn hóa


học và ảnh hưởng rất lớn đến việc lĩnh hội khoa học của các em. Chính vì lý do
trên tôi chọn sáng kiến “Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng
phương trình hóa học cho học sinh khối 8 trường THCS Vĩnh Thành” góp
phần nhỏ vào khắc phục tình trạng trên của học sinh.
1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học cho học sinh khối 8 để
vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập liên quan và vận dụng vào
thực tiễn .

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học
cho học sinh khối 8 trường THCS Vĩnh Thành.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Học sinh khối 8 Trường Trung học cơ sở Vĩnh Thành. Trong thời gian
năm học 2016 – 2017.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu khái quát hóa kinh nghiệm.
Phương pháp quan sát sư phạm.
Phương pháp phân tích lí luận các vấn đề.
1.5. Tính mới của sáng kiến
Với sáng kiến này, có thể làm tài liệu tham khảo cung cấp kiến thức cơ
bản về các phương pháp rèn luyện kỹ năng cân bằng phương trình hóa học cho


3

học sinh đang học, đặc biệt là các em học sinh khối 8 và giáo viên đang dạy bộ
môn hóa học.

Cung cấp một số kỹ năng cân bằng phương trình hóa học có tính khoa
học, logic và sáng tạo. Từ đó tạo cho học sinh tự tin, hứng thú và say mê khi
học môn hóa học.

PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Hoá học là ngành khoa học nghiên cứu thực nghiệm với đòi hỏi thực
hành nhiều. Trong khi tỉ lệ về số mol của các chất tham gia có ảnh hưởng rất
lớn đến sản phẩm tạo thành. Do đó với tỉ lệ về số mol khác nhau sẽ cho ra số
lượng sản phẩm khác nhau nên việc cân bằng phương trình hoá học giữ vai trò
rất quan trọng trong học môn hoá học ở chương trình phổ thông.
Trong khi phần lớn học sinh lại không hiểu rõ và thực hiện thành thạo
việc lập phương trình hoá học mà các em thường học phương trình hoá học
một cách máy móc, thuộc lòng. Bên cạnh đó trình độ, khả năng nhận thức của
mỗi học sinh lại khác nhau. Vì vậy giáo viên cần áp dụng từng cách khác nhau
với từng đối tương học sinh cho phù hơp.
2.2. Cơ sở thực tiễn


4

Trường THCS Vĩnh Thành nằm trên xã Vĩnh Thành, huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng là một xã thuộc vùng sâu, vùng xa nên điều kiện học tập của học sinh
nơi đây còn nhiều hạn chế, khả năng tiếp thu của phần lớn bộ phận học sinh là
chậm, đa số gia đình là làm nghề nông nên phần lớn học sinh cũng ít quan tâm
đến việc học tập của bản thân dẫn đến việc tiếp thu, tìm tòi kiến thức của một
đại bộ phận học sinh còn nhiều hạn chế.
Qua thực tế giảng dạy hóa học ở trường THCS Vĩnh Thành tôi thấy có
nhiều học sinh còn nhầm lẫn phương trình hoá học với sơ đồ của phản ứng hoá
học và không biết tính tổng số nguyên tử mỗi nguyên tố trong phản ứng dẫn đến

cân bằng phương trình sai, một số học sinh cân bằng phương trình hóa học
chưa chính xác, thậm chí có em không biết cách cân bằng phương trình hóa
học. Do các em không thuộc hóa trị các nguyên tố, không xác định được công
thức đúng của chất nên không cân bằng phương trình hóa học được.
Để góp phần làm đơn giản hoá các khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa
chọn một số phương pháp giúp các em cân bằng nhanh và chính xác các phương
trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các em.

2.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
2.3.1. Cân bằng phương trình theo phương pháp hệ số thập phân
Để cân bằng phản ứng theo phương pháp này ta cần thực hiện các Bước
pháp sau:
Bước 1: Đưa các hệ số là số nguyên hay phân số vào trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu để được PTHH hoàn chỉnh.
Ví dụ: Cân bằng phản oứng sau.
t

P + O2 ----> P2O5
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O
còn ở vế trái có một nguyên tử P và 2 nguyên tử O vậy.


5

Cách làm: Đưa hệ số 2 vào trước P và hệ số

5
vào trước O2 để cân bằng
2


số nguyên tử.
o

t
5
2P + O2 ----> P2O5
2

Tiếp đó ta quy đồng mẫu số chung là 2 ta được:
o

t
2
5
2
2. P + O2 ----> P2O5
2
2
2

Khử mẫu ta được phương trình hóa học hoàn chỉnh:
4P + 5O2

to

2P2O5

* Lưu ý: phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu quả với các phương
trình có một hoặc nhiều chất là đơn chất, tổng số chất trong phản ứng từ 3 đến 4

(như các phản ứng giữa kim loại, phi kim với các chất khác hay các phản ứng
phân huỷ tạo ra đơn chất).
2.3.2. Cân bằng phương trình theo phương pháp chẳn lẻ
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng.
Bước 2: Chọn hệ số phù hợp: Nếu ta thấy trong phản ứng số nguyên tử
một nguyên tố trước và sau phản ứng là số chẵn và số lẻ ta nhân làm sao cho số
nguyên tử hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết lại phương trình với hệ số đã có.
Ví dụ 1: Đốt cháy nhôm trong oxi ta thu được nhôm oxit (Al 2O3). Lập
phương trình hoá học của phản ứng.
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng.
to

Al + O2 ----> Al2O3
Bước 2: Chọn hệ số cho phù hợp.
Ta thấy số nguyên tử O trong Al 2O3 là số lẽ ta làm chẵn bằng cách nhân
hệ số với 2, nhân hệ số của O 2 vớio 3.
t

4Al + 3O2 ----> 2Al2O3
Bước 3: Viết lại phương trình
hoá học với hệ số đã có.
o
4Al + 3O2

t

2Al2O3

Ví dụ 2: Lập phương trình hóa học của phản ứng.

to


6

KClO3

----> KCl

+

O2

Bước 1: Viết sơ đồ của
phản ứng.
o
t

KClO3 ----> KCl

+

O2

Bước 2: Chọn hệ số cho phù hợp.
Ta thấy KClO3 có 3 nguyên tử O là số lẻ còn O 2 có 2 nguyên tử O là số
chẵn. Vậy ta làm chẵn số nguyên tử O trong KClO 3 bằng cách nhân với số chẵn
là 2 còn O2 ta nhân với số lẻo là 3.
t


2KClO3 ----> KCl

+ 3O2

Còn số nguyên tử K và
Cl ta nhân KCl với 2.
o
t

2KClO3 ----> 2KCl

+ 3O2

Bước 3: Viết lại phươngo trình hoá học với hệ số đã có
t

2KClO3

2KCl + 3O2

* Lưu ý: Trong các trường hợp cụ thể có thể các PTHH có nhiều nguyên
tố mà ở một số là chẵn ở một số bên là lẻ do đó ta nên chọn nguyên tố có số lẻ
cao hơn để cân bằng.

2.3.3. Cân bằng phương trình theo phương pháp tăng giảm nguyên tử
Bước 1: viết sơ đồ của phản ứng.
Bước 2: chọn hệ số phù hợp: Ta xác định phân tử khi tham gia phản ứng
thì nhận thêm bao nhiêu nguyên tử một nguyên tố và phân tử còn lại có bao
nhiêu nguyên tố, từ đó chọn hệ số cho phù hợp.
Bước 3: Viết lại phương trình hoá học với hệ số đã tìm được.

Ví dụ 1: Lập phương trình của phản ứng.
to

H2 + Al2O3 ----> H2O + Al
Bước 1: Viết sơ đồ củao phản ứng: sơ đồ đã được viết.
t

H2 + Al2O3 ----> H2O + Al
Bước 2:Chọn hệ số cho phù hợp.


7

Ta thấy cứ một phân tử H 2 tham gia phản ứng sẽ lấy đi một nguyên tử O.
trong Al2O3 có 3 nguyên tử O nên cần 3 phân tử H 2 tham gia phản ứng vậy ta
thêm 3 trước H2 tương ứng thêm 3 trước H 2O.
to

3H2 + Al2O3 ----> 3H2O + Al
Trong Al2O3 có 2 nguyên tử Al vậy ta thêm 2 trước Al.
to

3H2 + Al2O3 ----> 3H2O + 2Al
Bước 3: Viết lại phương trình
hóa học hoàn chỉnh.
o
t

3H2 + Al2O3


3H2O + 2Al

Ví dụ 2: Lập phương trình hóa học của phản ứng:
to

CO + Fe3O4 ----> CO2 +

Fe

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng (đã viết sẵn).
to

CO + Fe3O4 ----> CO2 + Fe
Bước 2: Chọn hệ số cho phù hợp.
Ta thấy trong phản ứng cứ một phân tử CO tham gia sẽ nhận thêm một
nguyên tử O tạo thành CO 2 vậy tăng thêm một nguyên tử. Trong Fe 3O4 có 4
nguyên tử O vậy cần 4 phân tử CO tham gia phản ứng ta thêm 4 trước CO và
trước CO2.

to

4CO + Fe3O4 ----> 4CO2 + Fe
Trong Fe3O4 có 3 nguyên tử Fe ta thêm 3 trước Fe.
to

4CO + Fe 3O4 ----> 4CO2 + 3Fe
Bước 3: Viết lại phương trình hóa học hoàn chỉnh.
4CO + Fe3O4

to


4CO2 + 3Fe

2.3.4. Cân bằng phương trình theo phương pháp bội số chung nhỏ nhất
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng.
Bước 2: Chọn hệ số phù hợp: Nếu ta thấy trong phản ứng số nguyên tử
một nguyên tố trước và sau phản ứng là hai số khác nhau, ta chọn bội số chung
nhỏ nhất cho hai số sau đó nhân hệ số sao cho số nguyên tử hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết lại phương trình với hệ số đã biết.
Ví dụ: Đốt cháy nhôm trong oxi ta thu được nhôm oxit (Al 2O3). Lập
phương trình hoá học của phản ứng.


8

Bước 1: Viết sơ đồ của phản
ứng.
o
t

Al + O2 ----> Al2O3
Bước 2: Chọn hệ số cho phù hợp.
Ta thấy số nguyên tử O trước phản ứng là 2 sau phản ứng là 3 vậy bội số
chung nhỏ nhất là 6. ta nhân hệ số của O 2 với 3, hệ số của Al2O3 với 2.
to

Al + 3O2 ----> 2Al2O3
Sau đó thêm hệ số của Al là 4.
to


4Al + 3O2 ---->

2Al2O3

Bước 3: Viết lại phương trình
hoá học với hệ số đã có.
o
t

4Al + 3O 2

2Al2O3

2.3.5. Cân bằng phương trình theo phương pháp đại số
Để cân bằng phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần thực hiện
các Bước sau:
Bước 1: Đưa các hệ số a, b, c, d, e… lần lượt vào trước công thức hoá học
ở 2 vế của PTHH.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử ở 2 vế của phương trình bằng 1 hệ
phương trình đại số bậc nhất chứa các ẩn a, b, c, d, e…(lưu ý để lập được các
phương trình cần nắm vững tổng số nguyên tử của 1 nguyên tố ở vế trái luôn
bằng tổng số nguyên tử, nguyên tố đó ở vế phải. Như vậy với 1 PTHH bất kì nếu
có tổng số chất là n thì ta luôn lập được(n – 1) phương trình).
Bước 3: Giải hệ phương trình vừa lập để tìm các hệ số a, b, c, d, e…(lưu ý
vì hệ phương trình có n ẩn nhưng chỉ có (n-1) PTHH nên ta chọn 1 giá trị bất kì
cho 1 ẩn số nào đó sao cho dễ tìm được các hệ số còn lại theo giá trị đó, giải tìm
các hệ số còn lại).
Bước 4: Đưa các giá trị (a, b, c, d, e…) vừa tìm được vào PTHH (nếu hệ
số tìm được là phân số ta quy đồng rồi khử mẫu).
Ví dụ: Lập PTHH của phản ứng

to

Cu + H2SO4 đ ----> CuSO4 + SO2 + H2O
Bước 1: Đưa hệ số hợp thức
vào PTHH
o
t

aCu + bH2SO4 ----> cCuSO4 + dSO2 + eH2O


9

Bước 2: Cân bằng số nguyên ở hai vế của phản ứng
Cu : a = c

(1)

S : b=c+d

(2)

H : 2b = 2e

(3)

O : 4b = 4c + 2d + e

(4)


Bước 3: Giải hệ PTHH trên bằng cách từ phương trình (3) chọn e = 1 ⇒ b
= 1. Tiếp tục giải bằng cách thế giá trị b và e vào phương trình (2), (4) sau đó
giải hệ ta được c = d =

1
1
1
. Thay c = vào phương trình (1) ta được a = .
2
2
2

Bước 4: Thay vào PTHH ta được:
o

t
1
1
1
Cu + H2SO4đ ----> CuSO4 + SO2 + H2O
2
2
2

Quy đồng mẫu số với 2 ta được:
o

t
1
2

1
1
2
Cu + H2SO4đ ----> CuSO4 + SO2 + H2O
2
2
2
2
2

Khử mẫu ta được PTHH:
Cu + 2H2SO4đ

to

CuSO4 + SO2 + 2H2O

* Lưu ý: Ưu điểm của phương pháp là với bất kì phương trình hoá học
nào, đặc biệt là với các phương trình khó nếu áp dụng đúng ta luôn tìm được các
hệ số thích hợp.
2.4. Thực nghiệm và kết quả thực hiện
Tôi đã áp dụng một số phương pháp cân bằng phương trình hóa học 8 này
vào trong giảng dạy học sinh lớp 8 năm học 2016 - 2017, tôi thấy đa số học sinh
đã áp dụng được các phương pháp cân bằng phương trình hóa học 8. Phần lớn
học sinh trở nên tự tin hơn, tích cực hơn và sáng tạo hơn trong việc giải bài tập
hóa học 8, việc giải quyết những bài tập trong sách giáo khoa và bài tập trong
các sách tham khảo không khó khăn như lúc trước nữa. Từ đó chất lượng của bộ
môn hóa ngày càng có chuyển biến tốt hơn, cụ thể như sau:
* Trước khi chưa áp dụng sáng kiến:
Năm học 2015 - 2016:

Số lượng

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Ghi chú


10

học sinh
SL TL% SL TL%
61
8
13,1 20 32,8
* Sau khi áp dụng sáng kiến:
Năm học 2016 -2017:
Số lượng
51

Giỏi
SL TL%
11
21,6


SL
29

TL%
47,5

Khá
Trung bình
SL TL% SL TL%
20
39,2
20 39,2

SL
4

TL%
6,6

HKII

Yếu
Ghi chú
SL TL%
HKII
0
0

Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng, tỉ lệ
điểm yếu giảm cụ thể là: Giỏi tăng 8,5% ; Khá tăng 6,4% ; Không còn học sinh

yếu.
Điều đáng mừng là các em có tiến bộ rất nhiều so với khóa học trước, cụ
thể là:
Học sinh biết cách tự học cân bằng phương trình hóa học ở lớp, ở nhà.
Học sinh có kỹ năng cân bằng phương trình hóa học dần dần được nhanh
và chính xác hơn. Giải được nhiều dạng bài tập liên quan đến phương trình hóa
học.


11

PHẦN 3: KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Trên đây là một số phương pháp giúp học sinh cân bằng nhanh, chính xác
và phù hợp với trình độ nhận thức chung của các em lớp 8 mà tôi đã áp dụng
vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác trong
SGK không đề cập đến vấn đề này hoặc chưa tổng hợp thành hệ thống. Mỗi
phương pháp tôi cố gắng nêu lên những phản ứng đơn giản và hay gặp nhất mà
học sinh lớp 8 gặp phải trong khi thực hiện cân bằng. Các biện pháp đưa ra chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến từ
đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể sửa chữa bổ sung nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 8 cân bằng phương trình hóa học là
công việc quan trọng là nền tảng để giúp các em có thể dựa vào phương trình
hóa học để các bài tập theo phương trình hóa học. Nếu học sinh không cân bằng
được phương trình hóa học hoặc cân bằng sai sẽ dẫn đến việc giải các bài tập
theo phương trình hóa học không chính xác hoặc giải sai. Vì vậy công việc
hướng dẫn học sinh lớp 8 cân bằng phương trình hóa học là công việc hết sức
quan trọng và có thể quyết định đến kết quả học tập của các em ở lớp cũng như

quyết định đến khả năng chiếm lĩnh tri thức sau này của các em. Do đó ngay từ
khi mới học viết ký hiệu hóa học, cách lập công thức hóa học và lập phương
trình hóa học giáo viên cần phải sử dụng những biện pháp tốt nhất và hiệu quả
nhất nhưng lại đơn giản nhất nhằm giúp cho học sinh nắm được một cách cơ
bản, vững chắc các kiên thức về cân bằng phương trình hóa học để sau này các
em có thể dễ dàng tiếp thu kiến thức cao hơn và thuận lợi hơn trong việc chiếm
lĩnh tri thức khoa học đời sống và sản xuất.
3.3. Đề xuất và kiến nghị
Trường cần trang bị thêm tài liệu tham khảo, sách bài tập về kỹ năng cân
bằng phương trình hóa học.


12

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn hoá học – Nhà xuất bản
giáo dục.
2. Giáo trình phương pháp giảng dạy hóa học trong nhà trường phổ thông do Lê
Văn Dũng và Nguyễn Thị Kim Cúc – Bộ Giáo Dục & Đào Tạo.
3. Sách giáo khoa hóa học lớp 8 – Bộ Giáo Dục & Đào Tạo.
4. Sách giáo viên hoá học lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
5. Sách bài tập hoá học lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
6. Sách thiết kế bài giảng hoá học lớp 8 – Nhà xuất bản giáo dục.
7. Phương pháp dạy học hoá học – Nhà xuất bản giáo dục.
8. Sách bồi dưỡng năng lực tự học hoá học 8 – nhà xuất bản Đại học quốc gia –
Tp Hồ Chí Minh.


13


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN
CẢI TIẾN KỸ THUẬT TRƯỜNG THCS VĨNH THÀNH
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN
CẢI TIẾN KỸ THUẬT NGHÀNH GIÁO DỤC HUYỆN THẠNH TRỊ
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................



×