Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CHUYÊN ĐỀ: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.56 KB, 14 trang )

CHUYÊN ĐỀ: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT
VÀ HIỆN TƯỢNG (T1)
I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết TW
số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông đang thực hiện đổi mới đồng bộ
các yếu tố, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và kiểm tra đánh
giá. Trong đó có nội dung đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên “Nghiên cứu bài
học”. Theo định hướng nêu trên tôi đã tích cực đổi mới việc dạy học và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học.
Cùng với các môn học khác ở bậc giáo dục phổ thông, môn giáo dục công
dân có một vị trí và vai trò quan trọng. Môn giáo dục công dân trực tiếp trang bị
những hiểu biết về thế giới quan, phương pháp luận; về đạo đức; kinh tế - xã hội,
và pháp luật cho người học.
Phần 1 chương trình giáo dục công dân lớp 10 giúp người học hình thành
được thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Qua đó hình thành kĩ năng vận
dụng những tri thức Triết học với tư cách là thế giới quan, phương pháp luận để
phân tích các hiện tượng tự nhiên, xã hội; và thái độ tôn trọng những quy luật
khách quan của tự nhiên và đời sống xã hội. Khắc phục những biểu hiện duy tâm
trong cuộc sống hằng ngày, phê phán các hiện tượng mê tín dị đoan và các tư
tưởng không lành mạnh trong xã hội. Có quan điểm phát triển, ủng hộ và làm theo
cái mới, cái tiến bộ, tham gia tích cực và có trách nhiệm với các hoạt động cộng
đồng. Trong đó, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn gọi
là quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
và là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật trong triết học Mác Lênin, là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển chính là mâu
thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện
tượng. Đây chính là nội dung của bài 4 “Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật
và hiện tượng”. Do vị trí quan trọng của bài học có logic, liên quan với nội dung
các bài học khác như bài “Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng”


hay bài “Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng” nên tôi đã chọn để
viết báo cáo chuyên đề. Trong báo cáo tôi đã đề cập đến nhiều vấn đề đổi mới sinh
hoạt chuyên môn theo tinh thần của công văn 5555/BGDĐT.
II. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Về kiến thức
- Nêu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
1

1


- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của
mọi sự vận động, phát triển của SV, HT
2. Về kỹ năng
- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các SV, HT
3. Về thái độ, phẩm chất
- Thái độ: Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống
phù hợp với lứa tuổi.
- Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung; trung
thực, tự trọng, chí công vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; Có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học, sáng tạo; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tự quản lí
bản thân; năng lực sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực hợp tác
III. CHUẨN BỊ
1. Đối với giáo viên
- Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10; Sách giáo viên Giáo dục công dân
10; Sách “Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn GDCD bậc THPT”
- Video về sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng; tranh ảnh về giai
cấp địa chủ, giai cấp nông dân và về nguyên tử

- Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như: máy tính, máy chiếu, bảng phụ,
bút dạ….
2. Đối với học sinh
- Dự án: tìm hiểu về giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân; tìm hiểu về
nguyên tử; về đồng hóa – dị hóa trong giới sinh vật
- Các câu ca dao, tục ngữ về mâu thuẫn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu
- Giới thiệu bài học, giúp học sinh hứng thú với bài học, tạo ra tình huống
để dẫn dắt vào bài học.
- Rèn kỹ năng phát hiện vấn đề và khả năng khái quát hóa, trình bày một
chủ đề nhỏ cho học sinh, từ đó, các em tự liên hệ với hành vi của bản thân.
- Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho học sinh xem video
nguyên tử
- Giáo viên tổ chức cho học sinh xem video về quy trình tiến hóa của sự
vận động và phát triển

2

2


- GV: Đặt câu hỏi: Em có nhận xét gì về các sự vật, hiện tượng trong video
vừa xem?
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tiến hành thảo luận chung
- Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời ý kiến cá nhân:
+ Giáo viên định hướng học sinh nêu: mọi sự vật hiện tượng trong giới tự
nhiên luôn luôn vận động và phát triển
+ Giáo viên dẫn dắt vào bài học:

Mọi sự vật và hiện tượng trong thế giới luôn luôn trong quá trình vận động
và phát triển. Nguyên nhân nào dẫn đến sự vận động và phát triển ấy? Bàn về vấn
đề này đã có rất nhiều quan điểm khác nhau. Chẳng hạn:
Những người theo chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo thường cho rằng, mọi sự
biến hóa trong vũ trụ là do một lực lượng siêu tự nhiên (trời, thượng đế, thần
thánh,...) gây ra
Nhà cơ học Niuton cho rằng nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất, nhờ
“cú hích” của thượng đế
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng khẳng định rằng nguồn gốc vận động, phát
triển của mọi sự vật và hiện tượng là do mâu thuẫn tồn tại trong bản thân chúng.
Vậy thế nào là mâu thuẫn? Vì sao mâu thuẫn lại là nguồn gốc vận động, phát
triển của sự vật và hiện tượng? Để trả lời cho các câu hỏi đó, thầy và các em đi tìm
hiểu bài 4. Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm mẫu thuẫn Triết học
* Mục tiêu: Hiểu được thế nào là mẫu thuẫn Triết học
* Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, dự án,
động não, tia chớp, đọc hợp tác
* Cách tiến hành
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo 1. Thế nào là mâu thuẫn
1.1. Thế nào là mâu thuẫn
viên đặt vấn đề: Giới thiệu khái niệm mâu
thuẫn
- GV: Giới thiệu nguồn gốc của thuật ngữ
mâu thuẫn
Vào thời Xuân thu chiến quốc của
Trung Quốc cổ đại có một người vừa bán
Mâu (Khiên) lại vừa bán Thuẫn (giáo)

+ Khi rao bán Mâu anh ta rao rằng: ai
mua mâu đi, mâu của tôi rất chắc, không
có gì đâm thủng được
+ Khi rao bán Thuẫn anh ta lại rao rằng:
3

3


thuẫn đây, thuẫn đây, thuẫn của tôi rất sắc,
đâm gì cũng thủng.
Kể từ đó, Mâu và thuẫn được dùng để
chỉ những khuynh hướng, đặc điểm trái
ngược nhau của sự vật và hiện tượng.
- GV: Dẫn dắt học sinh tìm hiểu khái niệm
mâu thuẫn
- GV: Đặt câu hỏi gợi mở
Em hãy lấy ví dụ về những sự vật,
hiện tượng, trạng thái mang tính: đối lập,
xung đột, chống đối nhau mà em biết?
- HS: Thảo luận
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, bổ sung.
Trong cuộc sống có rất nhiều sự vật,
hiện tượng, trạng thái mang tính đối lập,
xung đột, chống đối nhau. Như:
+ Cao >< Thấp
+ Béo >< Gầy
+ Trắng >< Đen

+ Ngày >< Đêm,....
Những sự vật, hiện tượng, trạng thái
mang tính xung đột, chống đối nhau như
vậy người ta gọi là mâu thuẫn thông
thường
- GV: Đặt câu hỏi
Theo quan niệm thông thường, mâu
thuẫn được hiểu là gì?
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, kết luận
- Theo quan niệm thông thường mâu
thuẫn được hiểu là trạng thái xung đột,
chống đối nhau.
- - GV: Đặt vấn đề: Trong Triết học khái
niệm mâu thuẫn được dùng với ý nghĩa
sâu sắc hơn, đầy đủ hơn. Để đi tìm hiểu
khái niệm mâu thuẫn Triết học thầy và
các em sẽ cùng nhau đi phân tích ví dụ
sau:
- - GV: nêu ví dụ: Xã hội Phong kiến có
hai giai cấp đó là giai cấp địa chủ và
4

4


-

-


-

-

-

-

-

5

giai cấp nông dân
- GV: Đặt câu hỏi
Em hãy nêu đặc điểm của hai giai
cấp địa chủ và nông dân trong xã hội
phong kiến?
- HS: thảo luận
- HS: Phát biểu ý kiến
- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, bổ sung
Trong xã hội phong kiến giai cấp
địa chủ và giai cấp nông dân là hai giai
cấp đối kháng, có sự xung đột, mâu
thuẫn với nhau.
+ Giai cấp địa chủ phong kiến là giai
cấp thống trị, có cuộc sống sung sướng,
làm ít hưởng nhiều, thậm chí không làm
cũng được hưởng.

+ Giai cấp nông dân là giai cấp bị trị
trong xã hội phong kiến, họ sống trong
cảnh cùng cực do tô thuế quá nặng nề,
sưu dịch liên miên. Giai cấp nông dân
bị mất hết ruộng đất của mình vào trong
tay giai cấp địa chủ phong kiến và phải
làm thuê cho gia cấp địa chủ phong
kiến trên chính mảnh ruộng trước kia là
ruộng của mình.
Tuy nhiên xét trong một chỉnh
thể là xã hội phong kiến thì giai cấp địa
chủ và giai cấp nông dân là hai bộ phận
của một xã hội. Nó tồn tại song hành
với nhau. Khi giai cấp nông dân làm
cuộc cách mạng lật đổ giai cấp địa chủ
phong kiến thì xã hội sẽ chuyển sang
một hình thái mới đó có thể là xã hội tư
bản hoặc nhảy vọt lên xã hội chủ nghĩa. - Khái niệm mâu thuẫn Triết học:
- GV: Khái niệm nói về một chỉnh thể Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó
có hai mặt đối lập vừa thống nhất vừa hai mặt đối lập vừa thống nhất với
đấu tranh với nhau như ví dụ vừa phân nhau, vừa đấu tranh với nhau
tích. Người ta gọi đó là mâu thuẫn
- GV: Đặt câu hỏi
Thế nào là mâu thuẫn Triết học?
- HS: Trả lời
5


-


- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, kết luận
- HS: Ghi nội dung cần đạt

GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ghi chú
thuật ngữ “chỉnh thể” ở phần tư liệu tham
khảo cuối bài
- HS: Đọc ghi chú
- GV: Giới thiệu ghi chú
- GV: Đặt vấn đề:
Theo lôgic học một khái niệm bao giờ
cũng có nội hàm của nó. Đó là tập hợp
những dấu hiệu cơ bản của khái niệm đó.
Ở đây, nội hàm của khái niệm mâu thuẫn
là mặt đối lập, sự thống nhất giữa các mặt
đối lập và sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
- GV: Chuyển ý, Thầy cùng các em sẽ đi
tìm hiểu những dấu hiệu cơ bản này
- Hoạt động 2. Tìm hiểu mặt đối lập của mâu thuẫn
* Mục tiêu: Hiểu được mặt đối lập của mâu thuẫn.
* Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, dự án,
động não, tia chớp
* Cách tiến hành
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Đặt câu hỏi
1.2. Mặt đối lập của mâu
gợi mở
thuẫn
Em hãy so sánh mặt đồng hóa và dị hóa của
một cơ thể sinh vật?

- HS: Thảo luận
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, bổ sung
Đồng hóa
Dị hóa
- Là quá trình tổng hợp các nguyên
liệu trong tế bào thành các chất đặc
trưng của tế bào
- Là quá trình thu năng lượng
- Cung cấp vật chất, năng lượng cho
quá trình dị hóa
- GV: Đặt câu hỏi gợi mở, dẫn dắt
6

- Là quá trình phân giải các chất đặc
trưng của tế bào thành các sản phẩm
phân hủy
- Là quá trình giải phóng năng lượng
- Cung cấp năng lượng cho quá trình
đồng hóa và mọi mặt đời sống khác

6


Em hãy chỉ ra những khuynh hướng, đặc
điểm, tính chất trái ngược nhau giữa đồng hóa
và dị hóa?
- HS: Thảo luận
- HS: Trả lời

- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, kết luận
Quá trình đồng hóa và dị hóa là hai quá
trình trong cùng một cơ thể sinh vật. Hai quá
trình này có những khuynh hướng, đặc điểm,
tính chất trái ngược nhau. Trong đó, đồng hóa là
quá trình tổng hợp năng lượng thì dị hóa là phân
giải các chất đặc trưng trong tế bào; đồng hóa là
quá trình thu năng lượng thì dị hóa là quá trình
giải phóng năng lượng,...
Những khuynh hướng, đặc điểm, tính chất
trái ngược nhau này Triết học gọi đó là mặt đối
lập của mâu thuẫn.
- GV: Đặt câu hỏi
Thế nào là mặt đối lập của mâu thuẫn?
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- Mặt đối lập của mâu thuẫn: là
- GV: Nhận xét, kết luận
những khuynh hướng, tính chất,
- - HS: Ghi nội dung cần đạt
đặc điểm... mà trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật và
hiện tượng, chúng phát triển theo
những chiều hướng trái ngược
nhau
- - GV: Đặt câu hỏi
Mặt đồng hóa của cơ thể A có đối lập với
mặt dị hóa của cơ thể B không?
- - HS: Trả lời

- - HS: Nhận xét, bổ sung
- Khi nói đến mặt đối lập của
- - HS: Ghi nội dung cần đạt
mâu thuẫn là nói đến mặt đối lập
biện chứng, mặt đối lập ràng
buộc nhau bên trong mỗi một sự
vật và hiện tượng cụ thể, không
nên hiểu là mặt đối lập bất kỳ
giữa sự vật, hiện tượng này với
- GV: Chuyển ý
sự vật, hiện tượng kia.
Vừa rồi thầy cùng các em đã đi tìm hiểu
dấu hiệu cơ bản thứ nhất của khái niệm mâu
7

7


-

-

-

thuẫn. Giờ chúng ta chuyển sang tìm hiểu dấu
hiệu cơ bản thứ hai: Sự thống nhất giữa các
mặt đối lập
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung sự thống nhất giữa các mặt đối lập
* Mục tiêu: Hiểu được sự thống nhất của các mặt đối lập của mâu thuẫn.
* Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, dự án,

động não, tia chớp
* Cách tiến hành
- GV: Đặt câu hỏi: Em hãy nêu cấu tạo của 1.3. Sự thống nhất giữa các
nguyên tử?
mặt đối lập
- HS: Thảo luận
- HS: Nhận xét bổ sung
- GV: Nhận xét, bổ sung
Mỗi nguyên tử đều có cấu tạo gồm hai lớp: lớp
vỏ được tạo nên từ các electơrông (e), lớp vỏ
mang điện tích âm (-); lớp hạt nhân được tạo
nên từ các protông (p) và nơtơrông (n), lớp hạt
nhân mang điện tích dương (+). Mà âm dương
thì đối lập, đây chính là mặt đối lập trong
nguyên tử.
- GV: Đặt câu hỏi: Nguyên tử có thể thiếu điện
tích âm và điện tích dương được không?
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, bổ sung
Mặc dù điện tích âm và điện tích dương đối lập
nhưng nguyên tử không thể thiếu hạt điện tích
âm hoặc dương. Nếu thiếu đi một trong hai điện
tích này, nguyên tử sẽ chuyển hóa thành cái
khác đó là ion
- GV: Dẫn dắt học sinh đến khái niệm sự thống
nhất giữa các mặt đối lập
Điện tích âm và điện tích dương trong
nguyên tử không thể tồn tại thiếu nhau, chúng là
cơ sở tồn tại cho nhau, giữa chúng có mối liên

hệ, gắn bó với nhau. Triết học gọi đó là sự
thống nhất giữa các mặt đối lập
- GV: Đặt câu hỏi
Em hãy cho biết khái niệm sự thống nhất
giữa các mặt đối lập?
- HS: Trả lời
8

8


-

- HS: Nhận xét, bổ sung
- Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt
- GV: Nhận xét, kết luận
đối lập liên hệ gắn bó với nhau.
- - HS: Ghi nội dung cần đạt
Triết học gọi đó là sự thống nhất
- GV: Giảng giải
giữa các mặt đối lập.
Chúng ta cần phân biệt khái niệm “thống
nhất” trong triết học với cách nói thống nhất
được dùng hàng ngày với nội dung là sự hợp lại
thành một khối (thống nhất về tư tưởng, tổ chức
và hành động)
- GV: Chuyển ý
Trong mỗi mâu thuẫn, sự thống nhất giữa
các mặt đối lập không tách rời sự đấu tranh giữa
chúng. Để hiểu thế nào là sự đấu tranh giữa các

mặt đối lập thầy và các em tìm hiểu phần: Sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập
Hoạt động 4: Tìm hiểu nội dung sự đấu tranh của các mặt đối lập của mẫu
thuẫn
* Mục tiêu: Hiểu được thế nào là sự đấu tranh của các mặt đối lập của mâu thuẫn.
* Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận, dự án,
động não, tia chớp
* Cách tiến hành
- GV: Đặt câu hỏi
1.4. Sự đấu tranh giữa các mặt
Em hãy phân tích những biểu hiện trái
đối lập
ngược nhau giữa hai giai cấp địa chủ và nông
dân trong xã hội phong kiến?
- HS: Thảo luận
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- GV: Nhận xét, kết luận
Trong xã hội phong kiến hai giai cấp địa
chủ và nông dân luôn luôn đấu tranh với nhau.
Hai giai cấp này có lợi ích đối lập, trong khi
giai cấp địa chủ là giai cấp thống trị thì giai cấp
nông dân là giai cấp bị thống trị; giai cấp địa
chủ bóc lột, đàn áp giai cấp nông dân thậm tệ,
giai cấp nông dân phải làm thuê, ở đợ cho giai
cấp địa chủ,... Hai giai cấp này vận động và
phát triển theo những chiều hướng trái ngược
nhau (giai cấp địa chủ thì muốn bóc lột ngày
càng nhiều hơn đối với giai cấp nông dân nên
càng trở nên giàu có và sung sướng còn giai cấp

9

9


nông dân thì ngày càng trở nên bần cùng hóa,
nghèo khổ) nên hai giai cấp này luôn có xu
hướng tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau (đấu tranh
giai cấp). Triết học gọi đặc điểm này là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập.
- GV: Đặt câu hỏi
Em hãy cho biết thế nào là sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập?
- HS: Trả lời
- HS: Nhận xét, bổ sung
- Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt
- GV: Nhận xét, kết luận
đối lập luôn luôn tác động, bài
- - HS: Ghi nội dung cần đạt
trừ, gạt bỏ nhau
GV: Giảng giải
Khái niệm “đấu tranh” trong quy luật
mâu thuẫn có ý nghĩa khái quát, tùy thuộc vào
hình thức tồn tại cụ thể của các dạng vật chất
mà chúng có những biểu hiện khác nhau (tác
động, bài trừ, gạt bỏ). Không nên hiểu đó là sự
xung đột, dùng sức mạnh diệt trừ nhau.
- GV: Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức
Hồ Chí Minh về giải quyết mâu thuẫn xã
hội

Xuất phát từ đặc điểm văn hóa xã hội,
quan hệ giữa các giai tầng trong lịch sử dân tộc
ta không thường xuyên mang tính chất đối
kháng gay gắt, trong quá trình giải quyết các
mâu thuẫn xã hội, Hồ Chí Minh thường nhấn
mạnh chữ “đồng” hạn chế khai thác những
điểm “dị biệt” giữa các “mặt đối lập” trong các
mâu thuẫn xã hội ấy. Chữ đồng trong tư tưởng
Hồ Chí Minh bao hàm một nội dung hết sức
phong phú, sinh động và biện chứng. Đó là
đồng tâm, đồng lòng, đồng mục tiêu, đồng lý
tưởng, đồng lợi ích,... Trong “Diễn ca lịch sử
nước ta”, Người viết “Dân ta xin nhớ chữ
đồng: đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng
minh”.
Vì vậy, thấm nhuần tư tưởng đạo đức của
Hồ Chí Minh về giải quyết mâu thuẫn. Trong
cuộc sống, chúng ta phải biết đấu tranh giải
-

10

10


quyết mâu thuẫn, nhưng đấu tranh không nên
chỉ nhìn vào điểm khác biệt, sự đối lập mà còn
cần đấu tranh mang tính chất xây dựng, tức là
nói lên những mặt chưa tốt, chưa được phù hợp
của người khác để họ sửa đổi, tiến bộ lên. Đó

cũng là tư tưởng “đồng” tâm, đồng lòng, đồng
sức mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn.
3. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu: Giúp học sinh củng cổ kiến thức
* Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết
vấn đề, thảo luận, động não
* Cách tiến hành
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập theo
nhóm hoặc theo cá nhân
Câu 1: Theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin mâu thuẫn là
A. một chỉnh thể trong đó hai trạng thái vừa thống nhất với nhau vừa đấu
tranh với nhau.
B. một chỉnh thể trong đó hai quá trình vừa thống nhất với nhau vừa đấu
tranh với nhau.
C. một chỉnh thể trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu
tranh với nhau.
D. một chỉnh thể trong đó hai giai đoạn lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu
tranh với nhau.
Câu 2. Trong lí luận về mâu thuẫn, sự thống nhất của quá trình đồng hóa và
dị hóa trong cơ thể sống là
A. những thuộc tính của hai mặt đối lập.
B. hai yếu tố của hai mặt đối lập.
C. sự mâu thuẫn của hai mặt đối lập.
D. sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Câu 3: Sự tác động theo xu hướng nào thì được gọi là sự đấu tranh của các mặt
đối lập
A. ràng buộc nhau. B. Nương tữa nhau. C. bài trừ, gạt bỏ nhau. làm tiền đề cho nhau.
Câu 4: Khi hai mặt đối lập gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau,
Triết học gọi đó là
A. sự đấu tranh của các mặt đối lập. B.sự thống nhất của các mặt đối lập.

C. sự chuyển hóa của các mặt đối lập. D.sự phủ định của các mặt đối lập.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận để trả lời câu hỏi
11

11


- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ HS: Trả lời ý kiến cá nhân
+ HS: Nhận xét bổ sung
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả
thảo luận và định hướng học sinh nêu:
* Sản phẩm mong đợi: Các câu trả lời của HS
4. Hoạt động vận dụng
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình
huống/bối cảnh mới – nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
công nghệ, năng lực hợp tác làm việc nhóm, năng lực tự quản lí và phát triển bản
thân.
* Cách tiến hành
- Giáo viên yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập
Nhóm 1. PHIẾU SỐ 1. Hãy điền mặt đối lập còn thiếu tương ứng với các
mặt đối lập đã cho dưới đây
Điện tích âm

Thiện

Màu trắng


Chủ nghĩa tập thể

Lực hút

Nhận thức đúng

Di truyền

Đồng hóa

Ghét

Béo

Giai cấp thống trị

Lớn

Câu hỏi: Trong các cặp đối lập vừa tìm, cặp đối lập nào tạo thành mâu Triết
học thuẫn?
12

12


Nhóm 2. PHIẾU SỐ 2. Em hãy phân tích mâu thuẫn được thể hiện trong câu
tục ngữ “Cái nết đánh chết cái đẹp”?
- GV: quan sát HS hoạt động thảo luận và có biện pháp hỗ trợ, gợi ý giúp HS
giải quyết được nhiệm vụ học tập
- HS: trao đổi trong nhóm, sau đó đại diện nhóm thuyết trình, nhận xét bổ

sung cho nhau
- HS trong cả lớp thảo luận, GV hướng dẫn HS đưa ra kết luận đúng
Nhóm 1. PHIẾU SỐ 1
Điện tích âm

Điện tích dương

Thiện

Ác

Màu trắng

Màu đen

Chủ nghĩa tập thể

Chủ nghĩa cá nhân

Sản xuất

Tiêu dùng

Nhận thức đúng

Nhận thức sai

Di truyền

Biến dị


Đồng hóa

Dị hóa

Ghét

Yêu

Béo

Gầy

Giai cấp thống trị

Giai cấp bị trị

Lớn

Nhỏ

Trong các mặt đối lập trên, những mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn Triết học
là: Điện tích âm – Điện tích dương; Sản xuất – Tiêu dùng; Di truyền – Biến dị;
Giai cấp thống trị - Giai cấp bị trị; Chủ nghĩa tập thể - Chủ nghĩa cá nhân; Nhận
thức đúng – Nhận thức sai; Đồng hóa – Dị hóa
Nhóm 2. PHIẾU SỐ 2
Câu tục ngữ “Cái nết đánh chết cái đẹp” thể hiện rất rõ quy luật mâu thuẫn.
Nó có mặt đối lập, đó là giữa nội hình thức (có thể ngoại hình của một người nào
đó là xấu xí) nhưng cái nết, cách cư xử (nội dung) của người đó lại thanh tao, nết
na, đẹp đẽ; có sự thống nhất giữa các mặt đối lập, đó là nhờ có sự tương phản giữa

nội dung và hình thức mà ta nhận ra bản chất, cái nết na ,tốt đẹp, đáng chân trọng
của một người nào đó mặc dù hình thức họ có thể xấu xí; có sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập, đó là xu hướng vận động theo những chiều hướng trái ngược nhau
giữa cái “đẹp” (hình thức) và cái “nết” (nội dung).
* Sản phẩm mong đợi: Các câu trả lời của HS
5. Hoạt động mở rộng.
* Mục tiêu:
13

13


- Tạo cơ hội cho HS mở rộng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình
huống/bối cảnh mới – nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
công nghệ thông qua tìm kiếm thông tin
* Cách tiến hành
- GV giao đề tài cho HS về nhà tìm hiểu một mâu thuẫn nảy sinh trong học
tập của bản thân và cách thức giải quyết mâu thuẫn đó.
- HS viết bài luận theo đề tài được giao
* Sản phẩm mong đợi: Báo cáo của HS

14

14



×