Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ TĨNH ĐẾN 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.59 KB, 21 trang )

ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ TĨNH ĐẾN 2020, TẦM NHÌN
ĐẾN 2030, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ
DỰ THẢO

PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Hà Tĩnh là điểm đầu của tuyến du lịch “Con đường Di sản Miền Trung”,có
vị trí thuận lợi trong mối liên kết vùng để phát triển du lịch trong đó đặc biệt là
mối liên kết Đông - Tây với CHDCND Lào, Thái Lan, Myanma và các nước
khác trong khối ASEAN Với gần 137 km bờ biển, Hà Tĩnh có nhiều bãi tắm
đẹp, là nơi cung cấp nhiều đặc sản như cá, tôm, cua, mực...là thế mạnh để phát
triển du lịch biển, đảo. Hà Tĩnh có bề dày truyền thống lịch sử văn hóa và cách
mạng. Đây là quê hương của nhiều danh nhân gắn với di tích lịch sử - văn hoá,
từ bao đời nay Hà Tĩnh luôn nổi tiếng là vùng “địa linh, nhân kiệt”.
Tuy vậy, việc phát triển dịch vụ du lịch của Hà Tĩnh vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng; tỷ trọng GDP du lịch đạt thấp. Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch
giai đoạn 2006 - 2012 đạt 16%/ năm. Tỷ trọng GDP Du lịch trong tổng GDP
toàn tỉnh đạt 1,33% và từ năm 2013 -2015 tỷ trọng GDP du lịch trong tổng GDP
toàn tỉnh đạt 3-4 %. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động du lịch, dịch
vụ thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu; phát triển du lịch còn manh mún;
chưa khai thác hết các tiềm năng du lịch trên địa bàn;sản phẩm du lịch chưa
thực sự hấp dẫn và có sự khác biệt, khả năng cạnh tranh chưa cao. Chất lượng
dịch vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu. Các sản phẩm dịch vụ du lịch chất lượng
cao chưa phát triển. Quản lý nhà nước về du lịch trên một số lĩnh vực còn hạn chế.
Thời gian tới, dự báo tình hình chính trị, an ninh thế giới và khu vực tiếp
tục diễn biến phức tạp, khó lường; tranh giành ảnh hưởng giữa các nước lớn
trong khu vực ngày càng quyết liệt; kinh tế thế giới phục hồi chậm. Nước ta thực
hiện đầy đủ các cam kết trong cộng đồng ASEAN và WTO, hội nhập quốc tế sâu
rộng, sẽ tạo ra nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức


mới: Sức cạnh tranh hàng hóa diễn ra gay gắt giữa Doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp các nước, giữa doanh nghiệp Hà Tĩnh với các doanh nghiệp ngoại
tỉnh. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2015-2020 xác định
“phát triển dịch vụ thương mại du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của
tỉnh và liên kết vùng, liên kết khu vực” là một trong những nhiệm vụ đột phá.
Trước những yêu cầu đó, việc xây dựng “Đề án phát triển du lịch Hà
Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ”
là hết sức cần thiết nhằm huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng, phát triển các loại hình du lịch, dịch vụ đáp ứng với xu thế
hội nhập quốc tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân.
1


II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của BCH Trung ương Đảng
khoá XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
ổn định chính trị- xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày16/1/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII, XVIII;
- Chương trình hành động số 540-CTr/TU ngày 20/3/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Chương trình hành động số 479-CTr/TU ngày 19/01/2017 của Tỉnh ủy Hà
Tĩnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII.
- Chương trình 274/Ctr-UBND ngày 10/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh

về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ
Chính trị về hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030;
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bắc Trung bộ đến năm 2020,
tầm nhìn 2030;
- Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn 2030;
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
Đánh giá thực trạng về du lịch, dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Hà Tĩnh; những tồn tại và hạn chế, nguyên nhân trong việc phát triển du
lịch, dịch vụ giai đoạn 2010-2016.
Xác định hướng phát triển du lịch của tỉnh trên cơ sở khai thác và phát huy
các tiềm năng, lợi thế phát triển, đáp ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

2


và phù hợp với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
Đề ra các chính sách, giải pháp để đưa du lịch Hà Tĩnh phát triển nhanh,

góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng tỷ trọng
ngành trong cơ cấu kinh tế và phát triển hài hoà các mục tiêu, đảm bảo phát triển
bền vững.
Làm căn cứ pháp lý để lập kế hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hoạt động du lịch, dịch vụ Hà Tĩnh.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH HÀ TĨNH
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2017
I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN
TỪ NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2017
1. Tiềm năng du lịch Hà Tĩnh.
Hà Tĩnh có nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng, với 137 km bờ biển có
nhiều bãi tắm đẹp, hấp dẫn; là vùng đất có nhiều danh lam, danh nhân nổi tiếng
và có đời sống văn hoá dân gian hết sức phong phú, đa dạng, là quê hương của
nhiều danh nhân gắn với di tích lịch sử - văn hoá như di tích Đại thi hào Nguyễn
Du, Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, Đền thờ Vua Mai Hắc Đế, đền thờ
Chiêu trưng Đại Vương - Lê Khôi, chùa Hương Tích, đền Chợ Củi, đền bà
Nguyễn Thị Bích Châu, Thành Sơn phòng Hàm Nghi, khu lưu niệm Tổng bí thư
Trần Phú, Tổng bí thư Hà Huy Tập, khu lưu niệm Thành Sen nơi Bác Hồ về
thăm Hà Tĩnh, khu di tích lịch sử Ngã Ba Đồng Lộc.v.v…Hiện, toàn tỉnh có 426
di tích được xếp hạng cấp tỉnh, 77 di tích cấp Quốc gia và 2 di tích Quốc gia đặc biệt.
Hà Tĩnh cũng là vùng đất nổi danh với đời sống văn hoá dân gian hết sức
phong phú được phản ánh qua các làn điệu dân ca, câu hát, vần thơ, lễ hội, làng
nghề thủ công như hát phường vải Trường Lưu, Trường Nga; ca trù Cổ Đạm; hát
Ví Giặm đò đưa dọc sông Lam, múa sắc bùa ở Kỳ Anh, Đức Thọ, Hương Khê;
hò chèo cạn ở Cẩm Nhượng; hò Thạch Khê; Đặc biệt, dân ca Ví Giặm Nghệ
Tĩnh đã được UNESCO vinh danh là văn hoá phi vật thể đại diện cho nhân
loại,“Mộc bản Trường học Phúc Giang” là Di sản Ký ức thế giới khu vực Châu
Á Thái Bình Dương v.v...
2. Các loại hình sản phẩm du lịch có thế mạnh.

- Du lịch nghỉ dưỡng biển
- Du lịch sinh thái
- Du lịch văn hoá – di sản – danh thắng, tâm linh
3. Cơ sở hạ tầng, vật chất du lịch.
3.1. Đầu tư phát triển du lịch vốn ngân sách nhà nước
trong 6 năm qua.
3


Công tác đầu tư phát triển hạ tầng du lịch Hà Tĩnh bằng vốn ngân sách nhà
nước lũy kế đến năm 2010 đạt 54.100 triệu đồng, đến giai đoạn 2011-2017 đạt
197.597 triệu đồng nhằm hoàn thiện hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch
trọng điểm của tỉnh như: Khu du lịch Thiên Cầm, Khu du lịch Xuân Thành, Khu
du lịch Chùa Hương tích, Khu lưu niệm Tổng Bí thư Lê Duẩn và một số điểm
du lịch khác. Các hạ tầng đầu tư công chủ yếu là hệ thống đường giao thông, hạ
tầng khu trung tâm, quảng trường, kè biển…đã góp phần cải thiện đáng kể hạ
tầng tại các khu, điểm du lịch thu hút khách du lịch đến tham quan.
(có phụ lục phân bổ nguồn vốn giai đoạn 2010-2017 kèm theo)
Sau 04 năm thực hiện Quyết định số 1477/QĐ-UBND phê duyệt “ Đề án
một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 20132020”, cơ sở hạ tầng của nhiều khu, điểm du lịch được nâng cấp, đầu tư xây
dựng cải tạo như: Khu du lịch biển Thiên Cầm, Xuân Thành.
Tổng nguồn kinh phí phân bổ Chính sách khuyến khích phát triển du lịch
từ năm 2014-2016 là 20.646 triệu đồng, trong đó đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
du lịch và bảo vệ môi trường là 15.030 triệu đồng, chính sách về xúc tiến,
quảng bá du lịch là 4.246 triệu đồng, chính sách phát triển nguồn nhân lực là
1.100 triệu đồng, chính sách nâng cao, chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch là
270 triệu đồng (có phụ lục chi tiết nguồn vốn bố trí các hạng mục kèm theo)
3.2. Đầu tư bằng vốn xã hội hóa.
Trong những năm qua, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch lĩnh
bằng hình thức xã hội hóa có bước phát triển đáng khích lệ. Giai đoạn từ năm

2010 đến 6 tháng đầu năm 2017, có 65 dự án đầu tư lĩnh vực du lịch, ước tính
vốn đầu tư hơn 16.000 tỷ đồng (trong đó tổng mức đầu tư trong nước đạt hơn
12.500 tỷ đồng, đầu tư FDI đạt gần 198 triệu USD), chủ yếu là các khách sạn,
nhà nghỉ, resort, vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái,....Riêng 6 tháng đầu năm
2017, đã thu hút được 07 dự án đầu tư lĩnh vực du lịch với tổng mức đầu tư
2.770 tỷ đồng (có danh mục các dự án đầu tư du lịch xã hội hóa giai đoạn
2010- 2017 kèm theo)
Một số dự án đầu tư được đưa vào hoạt động năm 2017 đã tạo nên diện
mạo và sự phát triển mới cho du lịch Hà Tĩnh như: Tổ hợp biệt thự nghĩ dưỡng,
khu vui chơi giải trí Vinrearl Cửa Sót của Công ty CP Vinpearl, Trung tâm
thương mại của Tập đoàn Vingroup, Trung tâm dịch vụ giải trí đua chó, sân golf
Xuân Thành,….
3.3. Hiện trạng cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch.
Đến nay, toàn tỉnh có 261 cơ sở lưu trú (tăng 1,62 lần so với năm 2010) với
hơn 5.000 phòng (tăng 1,85 lần so với năm 2010). Trong đó, có 64 cơ sở lưu trú
đạt tiêu chuẩn; 43 cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn 1 sao; 24 cơ sở lưu trú
được xếp hạng 2 sao, 8 cơ sở lưu trú du lịch 3 sao và 1 cơ sở lưu trú được xếp
hạng 4 sao, còn lại là chưa đăng ký xếp hạng cơ sở lưu trú; có 02 Trung tâm
thương mại đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch Vincom Plaza Hà Tĩnh. Hoạt
động giải trí phục vụ khách du lịch có công viên nước Vinpearlland Water Park
4


Hà Tĩnh của Vingroup và tổ hợp dịch vụ sân golf 18 lỗ, thể thao giải trí đua chó
có dự thưởng của Công ty Hồng Lam Xuân Thành nằm gần bãi biển Lộc Hà và
Xuân Thành phục vụ hàng ngàn lượt khách du lịch đến vui chơi giải trí.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch.
- Lượng khách du lịch đến Hà Tĩnh có xu hướng tăng nhanh trong những
năm gần đây. Giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 7 năm 2017, tổng lượt khách đến
Hà Tĩnh là 8.098.698 lượt, trong đó khách quốc tế: 126.694 lượt và khách nội

địa: 7.972.004 lượt. Riêng năm 2016, số lượt khách du lịch sụt giảm do tác động
của sự cố môi trường biển. Tổng lượt khách lĩnh vực du lịch năm 2016 là 1,1
triệu lượt khách, giảm 31% so với năm 2015. Năm 2017, Du lịch Hà Tĩnh đã có
bắt đầu phục hồi, lượng khách du lịch, nhất là khách nội địa đến các điểm tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí trong dịp nghỉ lễ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh tăng cao so
với cùng kỳ năm 2016. Tổng lượt khách du lịch 6 tháng đầu năm 2017 đạt
790.000 lượt, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó khách nội địa đạt
775.300 lượt, tăng 11,3 % so với cùng kỳ năm 2016, khách quốc tế đạt 14.700
lượt, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2016
- Tổng doanh thu từ các hoạt động du lịch giai đoạn năm 2010 đến tháng 7
năm 2017 đạt gần 5.000 tỷ đồng.
(có phụ lục các chỉ tiêu về du lịch giai đoạn 2010-2017 kèm theo)
- Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có 11 đơn vị kinh doanh lữ hành,
trong đó 02 đơn vị được cấp giấy phép lữ hành quốc tế và 02 văn phòng đại diện
công ty lữ hành quốc tế, 07 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa, với 26 hướng dẫn
viên quốc tế được cấp thẻ, 32 hướng dẫn viên nội địa và 30 thuyết minh viên tại
điểm du lịch.
5. Nguồn nhân lực du lịch.
5.1. Nhân lực quản lý nhà nước về du lịch.
Từ 2008, lĩnh vực du lịch được tách từ Sở Thương mại – Du lịch và nhập
về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến nay, bộ máy quản lý nhà nước ở tỉnh về
du lịch gồm có phòng nghiệp vụ du lịch,Trung tâm Quảng bá xúc tiến Văn hóa
Du lịch. Cấp huyện, đến nay hầu như tại các huyện, thị, thành phố chưa có cán
bộ chuyên trách theo dõi lĩnh vực du lịch, kế cả những địa phương có tiềm năng
phát triển du lịch.
5.2. Nhân lực phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch.
Giai đoạn 2010-2016, tốc độ tăng trưởng số lượng lao động trung bình hàng
năm đạt 23,39%. Hiện nay, Du lịch Hà Tĩnh có gần 4.397 lao động trực tiếp trong
các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch, 13.191 lao động gián tiếp góp phần
mang lại hiệu quả xã hội trong việc tạo công ăn việc làm và bảo đảm an sinh xã hội.

Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch chiếm
khoảng 43% tổng số lao động trong ngành, 38% được đào tạo từ các chuyên
ngành khác chuyển sang và 20% chưa qua đào tạo chính quy mà chỉ qua đào tạo
tại chỗ. Lao động du lịch được đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao đẳng đạt 51%;
5


dưới sơ cấp chiếm 39,3% và tỷ lệ được đào tạo đại học và sau đại học là 9,7%.
Thực tế tại các cơ sở lưu trú du lịch đang sử dụng phần lớn lao động chưa đạt
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ.
Theo số liệu điều tra về trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực ngành du
lịch Hà Tĩnh cho thấy chỉ khoảng 10% nhân lực ngành du lịch có khả năng giao
tiếp bằng ngoại ngữ trong đó chủ yếu là tiếng Anh, tiếng Trung và tiếng Thái.
Đây cũng là một hạn chế đối với quá trình hội nhập quốc tế của du lịch Hà Tĩnh.
6. Hợp tác quốc tế về du lịch.
Du lịch Hà Tĩnh đang nỗ lực gắn kết các điểm du lịch đặc sắc như biển
Thiên Cầm, Khu lưu niệm Nguyễn Du, Khu di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc với
suối nước nóng Lacxao, du lịch bản Nacoi, hang đá núi Thenchau của
Bolykhamxay và Khu bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Nakai - Nam Theun
của Khăm Muộn để tạo thành tour du lịch hành lang kinh tế đông - Tây theo
quốc lộ 8A qua Cửa khẩu Cầu Treo.
Tiềm năng hợp tác giữa Lào,Thái Lan với Hà Tĩnh là rất lớn nhưng hiện
nay sự hợp tác trên các lĩnh vực du lịch còn rất hạn chế, cơ bản chỉ mới dừng lại
ở các bản ghi nhớ trong những lần hội nghị của các nước sử dụng đường 8, còn
việc triển khai thực hiện theo ký kết chưa thực sự mang lại hiệu quả lớn.
II. KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.
1. Khó khăn, tồn tại.
1.1. Về sản phẩm, hạ tầng du lịch.
- Hiện nay, Hà Tĩnh thiếu các sản phẩm du lịch có thương hiệu, có sức cạnh
tranh cao, các khu vui chơi giải trí tổng hợp, các khu dịch vụ đi kèm mang tầm cỡ

quốc gia, quốc tế. Chưa tạo được một sản phẩm du lịch ấn tượng đối với thị
trường khách trong nước và quốc tế. Những sản phẩm du lịch có thế mạnh của
du lịch Hà Tĩnh vẫn còn nhiều bất cập như: du lịch biển hoạt động theo mùa vụ,
chưa tạo được sản phẩm bổ sung thu hút khách du lịch; du lịch văn hóa- tâm linh
chưa tạo ra được chuỗi giá trị du lịch.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn thiếu cả về số
lượng và chất lượng, thiếu đồng bộ, chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu
đầu tư phát triển hiện nay, còn nhiều bất cập như: hệ thống giao thông đến các
các khu, điểm du lịch còn khó khăn, xuống cấp; không có sân bay, ga tàu đến
các khu trung tâm của tỉnh; hệ thống điện chưa đáp ứng được nhu cầu kinh
doanh dịch vụ du lịch.
1.2. Về nhân lực du lịch.
Lao động chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp du lịch
vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng. Trình độ tay nghề, chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ của đội ngũ lao động trong ngành du lịch còn nhiều hạn
chế dẩn đến chất lượng dịch vụ thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó ở nhiều cơ sở du lịch người điều hành, quản lý nhận thức về
du lịch còn yếu, nên công tác tổ chức, sử dụng lao động chưa khoa học dẫn đến
6


kinh doanh hiệu quả chưa cao.
Hoạt động lữ hành còn yếu, quy mô nhỏ, cầm chừng, thiếu tính chuyên nghiệp,
một số đơn vị lữ hành hoạt động chưa đúng quy định.
1.3. Về tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, hợp tác quốc tế.
Nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch
còn hạn chế. Công tác kêu gọi đầu tư chưa thực sự mạnh mẽ; hiệu quả công tác
xúc tiến quảng bá còn thấp, chưa giới thiệu được hình ảnh danh thắng Hà Tĩnh,
sản phẩm du lịch Hà Tĩnh ra ngoài tỉnh và nước ngoài.
Về hợp tác quốc tế phát triển du lịch trên tuyến hành lang kinh tế Đông –

Tây qua đường 8, cơ sở hạ tầng giao thông, kết nối các tuyến du lịch Việt Nam –
Lào – Thái Lan chưa thuận lợi để đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ còn thiếu và yếu.
1.4. Công tác quy hoạch và quản lý nhà nước.
Quy hoạch và quản lý quy hoạch du lịch còn bất cập. Quy hoạch chi tiết tại
các khu, điểm dịch vụ, du lịch triển khai chậm, tổ chức thực hiện thiếu đồng bộ
Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch còn hạn chế; Công tác
truyên truyền, phổ biến, thanh kiểm tra về hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch
chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
2. Nguyên nhân.
Nhận thức về du lịch của các cấp, các ngành chưa thực sự xem ngành du
lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, đặc biệt trong nhân dân vẫn còn nhận thức
sai lệch về ngành du lịch.
Điểm xuất phát du lịch Hà Tĩnh thấp hơn nhiều tỉnh khác trong vùng và cả
nước. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn
thiếu và yếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu. Đầu tư
phát triển du lịch còn bất cập, chưa trọng tâm, trọng điểm, đang còn mang tính
dàn trải; Thu nhập từ du lịch và giá trị gia tăng GDP còn thấp, đóng góp của
ngành trong cơ cấu GDP dịch vụ và tổng GDP toàn tỉnh còn khiêm tốn.
Hà Tĩnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, các điều kiện khí hậu có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động du lịch. Các yếu tố thời tiết bất lợi như giông bão,
lũ lụt, hạn hán, nắng nóng… đã hạn chế đến các hoạt động du lịch, đặc biệt là
đối với du lịch biển. Đây cũng chính là nguyên nhân gây nên tính thời vụ trong
hoạt động du lịch, hạn chế đến thời gian lưu trú, khả năng chi tiêu của khách,
hiệu quả sử dụng của nguồn nhân lực và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật; Hà
Tĩnh cũng là một trong những địa phương sẽ phải đối mặt với ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu, đặc biệt là khu vực ven biển, đây sẽ là khó khăn, hạn
chế lớn đối với phát triển du lịch giai đoạn mới cần phải tính toán. Đặc biệt
trong năm 2016 xảy ra sự cố môi trường biển 4 tỉnh miền trung, để tạo ra sự yên
tâm, ổn định lượng khách du lịch biển từ 2017 trở về sau sẽ đang còn nhiều khó

khăn, thách thức.
7


Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (của tỉnh Hà Tĩnh và từ Trung
ương) về du lịch còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Chưa có cơ chế,
chính sách ưu đãi vượt trội so với các khu vực để thu hút các tập đoàn, tổng
công ty lớn để đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch có quy mô, dịch vụ hiện
đại có giá trị gia tăng lớn, giải quyết nhiều việc làm.
Các nhà đầu tư tại địa phương trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế về vốn,
khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật, chưa có trình độ quản lý phù hợp; Đội ngũ
lao động thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn nghiệp vụ. Thiếu các chiến lược
kinh doanh đầu tư mang tính dài hạn, bền vững.
Các tài nguyên du lịch phân bố không tập trung, nên việc quy hoạch, đầu tư
xây dựng thành những khu du lịch tổng hợp, đồng bộ với quy mô lớn để tạo
dựng "Thương hiệu du lịch Hà Tĩnh" gặp nhiều khó khăn.
Do điều kiện tự nhiên với địa hình đồi núi hiểm trở, đường quốc lộ 8 đang
giai đoạn nâng cấp mở rộng nên việc lưu thông giữa Hà Tĩnh với các nước Lào,
Thái Lan chưa được thuận lợi. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới tâm lý của du
khách khi đi du lịch.
PHẦN III.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu.
Đến năm 2020, xây dựng du lịch trở ngành kinh tế quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chiếm tỷ trọng 5-7% tổng thu nhập; đến
năm 2025 tập trung mọi nguồn lực để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
theo nghị quyết trung ương đề ra và có tỷ trọng trên 10% tổng thu nhập của tỉnh.
2. Chỉ tiêu thực hiện.
2.1 Chỉ tiêu đến năm 2020.
+ Năm 2020 thu hút 50 ngàn lượt khách quốc tế và 2 triệu lượt khách nội

địa; tăng trưởng khách quốc tế là 20%/năm, nội địa là 6,3%/năm;
+ Năm 2020: đạt 117,0 triệu USD, tương đương 2.400 tỷ VN đồng, đóng
góp khoảng 7% thu nhập của tỉnh;
+ Công ty lữ hành: 20 đơn vị, trong đó có 05 đơn vị lữ hành quốc tế.
+ Lao động trong lĩnh vực du lịch: 7.000 người
+ Tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho 60% tổng lao động trong lĩnh
vực du lịch
+ Cơ sở lưu trú: 300 cơ sở
+ Khu, điểm du lịch: 30 khu, điểm, trong đó 20 khu, điểm đạt chuẩn theo
quy định.
2.1. Chỉ tiêu đến năm 2030.
+ Năm 2030 thu hút 150 ngàn lượt khách quốc tế và trên 3 triệu lượt khách
nội địa; tăng trưởng tương ứng 11,6% và 5,65%/năm.
8


+ Năm 2030: đạt khoảng 379,0 triệu USD, tương đương 7.770 tỷ VN đồng,
đóng góp trên 10% thu nhập của tỉnh.
+ Công ty lữ hành: 50 đơn vị, trong đó có 20 đơn vị lữ hành quốc tế.
+ Lao động trong lĩnh vực du lịch: 20.000 người
+ Tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho 60% tổng lao động trong lĩnh
vực du lịch
+ Cơ sở lưu trú: 500 cơ sở
+ Khu, điểm du lịch: 60 khu, điểm, trong đó 40 khu, điểm đạt chuẩn theo
quy định.
3. Nhiệm vụ và giải pháp.
Để đạt được mục tiêu đưa du lịch Hà Tĩnh thực sự trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh, đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2020, tầm nhìn 2030, cần tập
trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
3.1. Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch

Làm cho mỗi cán bộ Đảng viên và nhân dân nhận thức rõ du lịch là ngành
kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hoá cao và nội
dung văn hoá sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều
việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực
khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị,
đối ngoại và an ninh, quốc phòng.
Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường,
bảo đảm nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và có thể
chế, chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh.
Nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong xây
dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển bền vững, không ngừng
nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du lịch Hà Tĩnh.
3.2. Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch.
3.2.1. Thị trường khách du lịch
- Thị trường khách quốc tế:
+ Các thị trường mục tiêu được xác định là thị trường ASEAN, đặc biệt là
Thái Lan và Lào; thị trường Đông Á - Thái Bình Dương (Trung Quốc, Đài Loan,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc); thị trường Tây Âu, thị trường Bắc Mỹ.
+ Thị trường mở rộng: Trung cận Đông và Ấn Độ, gắn với hành lang
Đông-Tây.
- Thị trường khách nội địa: Chú trọng khai thác các nguồn đến từ các vùng
đồng bằng sông Hồng, vùng núi phía Bắc, các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long; Hướng khai
thác tập trung các dòng khách:
+ Khách du lịch thương mại, du lịch công vụ;
9


+ Khách du lịch lễ hội, tâm linh;

+ Khách du lịch nghỉ dưỡng tắm biển;
+ Khách du lịch tham quan thắng cảnh, các di tích lịch sử cách mạng;
+ Khách du lịch sinh thái;
+ Khách đi tour trên tuyến du lịch Bắc – Nam, Đông – Tây.
3.2.2. Những sản phẩm chủ yếu cần phát triển trong
giai đoạn 2017-2020.
- Có cơ chế chính sách, tập trung chỉ đạo khôi phục du lịch biển sau sự cố
môi trường năm 2016.
- Hoàn thiện Quy hoạch Khu Du lịch Thiên Cầm trình Chính phủ phê duyệt
Khu du lịch quốc gia.
- Tập trung phát triển du lịch biển tại: Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hải, Kỳ
Xuân, phía nam Thiên Cầm.
- Phát triển loại hình du lịch văn hóa, di sản tâm linh tại: Khu lưu niệm Đại
thi hào Nguyễn Du, Khu di tích Ngã ba Đồng Lộc, Khu di tích danh thắng Chùa
Hương Tích, Đền Củi (Nghi Xuân), Đền Bích Châu (Kỳ Anh), Chùa Hang,
Chùa Thiên Tượng (Hồng Lĩnh).
- Phát triển loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng: Quỳnh Viên, Hải
thượng, Rào Àn, Đức Đường.
- Kêu gọi, xúc tiến đầu tư du lịch tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
- Nâng cấp vùng phụ cận Cửa thờ Trại tiểu để kết nối với Khu di tích Ngã
ba Đồng Lộc.
- Nâng cấp Khu du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh tại suối nước khoáng
nóng Sơn Kim kết hợp du lịch khu vực biên giới Cửa khẩu Cầu Treo.
- Đưa dân ca Ví giặm Nghệ Tĩnh vào phục vụ khách du lịch tại các khu,
điểm du lịch trên địa bàn.
- Phát triển du thuyền trên sông La (Đức Thọ), Bến Giang Đình (Nghi Xuân).
- Phát triển mô hình du lịch cộng đồng, homestay tại các địa phương: Lộc
Hà, Cẩm Xuyên, Nghi Xuân, Hương Khê.
3.2.3. Những sản phẩm chủ yếu phát triển giai đoạn 2020-2030.
- Đầu tư khu du lịch biển Thiên Cầm theo hướng đầu tư loại hình nghỉ

dưỡng cao cấp.
- Đầu tư du lịch thác Vũ môn, Vườn quốc gia Vũ Quang, hồ Ngàn Trươi
Cẩm Trang để tạo ra loại hình du lịch đặc thù.
- Hoàn thiện hạ tầng cơ sở vật chất du lịch tại Khu du lịch Hồ Kẻ Gỗ.
- Xây dựng Làng văn hóa du lịch Trường Lưu (gắn với di sản Mộc bản
Trường Lưu)
3.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách.

10


Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp và đột phá để phát triển du
lịch thành kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu, tính chất của ngành kinh tế tổng
hợp, hoạt động theo cơ chế thị trường. Ban hành cơ chế, chính sách huy động tối
đa nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển du lịch theo định hướng cơ cấu lại
ngành Du lịch.
Thành lập và có cơ chế quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du
lịch. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ ban đầu cho Quỹ và hằng năm được bổ sung từ
nguồn thu lệ phí thị thực nhập cảnh, phí tham quan du lịch, đóng góp của doanh
nghiệp, khách du lịch và các nguồn hợp pháp khác.
Tiếp tục hoàn thiện, ban hành chính sách tạo thuận lợi tối đa và đơn giản về
thủ tục thị thực nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế đến Hà Tĩnh.
3.4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật
chất ngành du lịch.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đối với
những sản phẩm đã xác định là sản phẩm chủ lực cần phát triển trong giai đoạn
trước mắt đã nêu ở trên.
Cải tạo, nâng cấp hệ thông điện lưới, các tuyến đường giao thông đến các
khu du lịch trọng điểm như: Thiên Cầm, Xuân Thành, Quỳnh Viên Lê Khôi,
Nước Sốt Sơn Kim.

Đầu tư các điểm dừng, nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ quốc lộ 1 và
đường quốc lộ 8. Tập trung đầu tư cảng biển và cảng thuỷ nội địa chuyên dùng
tại cảng Vũng Áng và các địa bàn có điều kiện thuận lợi phát triển du lịch đường
biển và đường sông. Cải thiện hạ tầng và nâng chất lượng tại 2 ga chính Hương
Phố và Đức Thọ để phục vụ khách du lịch.
Tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật ngành Du lịch. Khuyến khích các nhà đầu tư chiến lược đầu tư
hình thành các khu dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn,
các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao tại các địa bàn trọng điểm.
3.5. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
Phát triển khai thác có hiệu quả các tour, tuyến du lịch trọng điểm
- Tuyến du lịch Hà Tĩnh gắn tour con đường di sản miền Trung, tour du
lịch sinh thái 3 tỉnh Nghệ An – Hà Tĩnh - Quảng Bình.
- Tuyến du lịch con đường huyền thoại - đường mòn Hồ Chí Minh qua
các huyện Hương Sơn- Hương Khê -Vũ Quang.
- Tuyến du lịch Quốc tế đường bộ từ Hà Tĩnh -Lào - Thái Lan và các nước
trong khu vực gắn các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông -Tây.
Quảng bá du lịch Hà Tĩnh trên Báo, Đài PT-TH Hà Tĩnh và Trung ương;
nâng cao chất lượng và duy trì Bản tin Du lịch Hà Tĩnh, website
dulichhatinh.com.vn; ứng dụng công nghệ hiện đại, bảo đảm thực hiện thống
nhất, chuyên nghiệp và nâng cao hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch trong nước
và nước ngoài.
11


Xây dựng các biển bảng quảng cáo du lịch, các ki-ốt điện tử giới thiệu tiềm
năng du lịch Hà Tĩnh tại các nút giao thông quan trọng và một số điểm du lịch
tiêu biểu;
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hiệp hội du lịch trong việc xúc tiến
quảng bá du lịch. Khuyến khích doanh nghiệp du lịch đặt văn phòng đại diện tại

nước ngoài và tại các tỉnh, thành phố lớn trong nước. Phát huy vai trò của cộng
đồng người Hà Tĩnh ở nước ngoài trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch;
Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch, học hỏi kinh nghiệm xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
Kết hợp sử dụng nguồn lực của Nhà nước và huy động sự tham gia của
toàn xã hội trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
3.6. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng phát
triển du lịch.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh
bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Khuyến khích
doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hoá các loại hình, sản phẩm du lịch phù
hợp với định hướng cơ cấu lại ngành Du lịch. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp
kinh doanh du lịch, đặc biệt ở những địa phương vùng sâu, vùng xa. Chú trọng
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp du lịch; xử lý nghiêm hành vi
cạnh tranh thiếu lành mạnh.
Tạo điều kiện thuận lợi để người dân trực tiếp tham gia kinh doanh và
hưởng lợi từ du lịch; có chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng. Nâng cao
vai trò của cộng đồng, xây dựng cộng đồng du lịch văn minh, thân thiện trong
ứng xử với khách du lịch; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp
liên quan đến du lịch.
Phát triển thương mại gắn liền với du lịch, hình thành các trung tâm mua
sắm cho khách du lịch theo các trục đường và các chợ trung tâm. Hằng năm có
sự phối hợp giữa ngành thương mại và du lịch để tạo ra các chương trình khuyến
mại, bán hàng theo mùa và phục vụ thu hút khách đến Hà Tĩnh.
3.7. Phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Có chính sách thu hút đầu tư đào tạo nguồn nhân lực du lịch; tăng cường
năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ
giáo viên. Đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực phát triển
nguồn nhân lực du lịch.
Đa dạng hoá các hình thức đào tạo du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng khoa họccông nghệ tiên tiến trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về quản lý nhà nước, quản trị
doanh nghiệp, nhân viên phục vụ. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại
ngữ đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch cần được đầu tư trang thiết bị, cơ
sở vật chất nhằm đảm bảo có sự gắn kết học đi đôi với thực hành, xây dựng
chương trình học, mã ngành đào tạo khoa học, hợp lý, đội ngũ giảng viên không
12


ngừng nâng cao trình độ, phát triển chuyên sâu thông qua đào tạo mới, đào tạo
lại, trau dồi kinh nghiệm thực tế.
3.8. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính
phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kì mới,
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát
triển du lịch, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho
du khách.
Tăng cường quản lý giá cả đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ,
bán hàng tại các khu du lịch, điểm du lịch, điểm dừng chân trên các tuyến du
lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
Bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống. Đảm bảo vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch,
các điểm dừng chân, các trạm xăng.
Đổi mới xúc tiến, quảng bá du lịch, tạo tiền đề để du lịch Hà Tĩnh hội nhập,
phát triển trong thời kì mới.
Hoàn thiện cơ chế chính sách về khuyến khích phát triển du lịch và các lĩnh
vực liên quan để tạo điều kiện cho phát triển du lịch theo hướng hội nhập khu
vực và quốc tế.

Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch theo hướng đồng bộ, chuyên
nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý liên ngành, liên vùng của
hoạt động du lịch; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch.
Nâng cao năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của ngành Văn hoá, Thể thao
và Du lịch. Bổ sung nhân lực cũng như nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
quản lý nhà nước cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố. Đến năm 2025 có thể
nghiên cứu xây dựng đề án thành lập sở du lịch khi có đủ điều kiện phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Phát huy vai trò các Hội nghề nghiệp trong việc thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành và liên ngành, kiểm soát chất lượng dịch vụ hệ thống khách sạn, các
doanh nghiệp lữ hành, đội ngũ hướng dẫn viên và các cơ sở dịch vụ du lịch;
khẩn trương triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản
lý thuế, phí để chống thất thu trong hoạt động du lịch. Kiểm tra công nhận khu,
điểm du lịch đạt đúng tiêu chí quy định. Quy định thời gian hoạt động tại các
khu vui chơi, giải trí phục vụ khách du lịch theo hướng linh hoạt, thuận lợi cho
khách du lịch.
Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ và chính quyền địa phương
các cấp trong tổ chức triển khai, quản lý hoạt động du lịch; xử lý dứt điểm các tệ
nạn đeo bám, ép khách, cướp giật; bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực
phẩm, xây dựng môi trường du lịch văn minh, an toàn, thân thiện.
13


Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, phát huy tiềm năng, thế mạnh và khai
thác các cơ hội, nguồn lực để phát triển, gắn kết du lịch Hà Tĩnh với du lịch của
các nước trong khu vực và thế giới, đồng thời khắc phục những hạn chế của du
lịch trong thời gian qua.
PHẦN IV.
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
Để tổ chức thực hiện “Đề án phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020,

tầm nhìn đến 2030, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ” thiết thực, hiệu quả.
Trên cơ sở kế thừa Đề án “Một số chính sách khuyến khích phát triển du lịch Hà
Tĩnh giai đoạn 2013-2020” theo Quyết định số 1477/QĐ-UBND ngày 23/5/2013
của UBND tỉnh, cần thực hiện các nội dung chính sách cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hưởng.
Các tổ chức, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, các
cá nhân, hộ gia đình; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam tham gia quản lý, đào
tạo, đầu tư và hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Chính sách về đất đai và hạ tầng du lịch.
2.1. Chính sách đất đai.
2.1.1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định được hưởng chính sách về đất đai căn
cứ theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21/3/2012 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
2.1.2. Các nhà đầu tư vào du lịch được tỉnh ưu tiên những khu đất có vị trí
thuận lợi, diện tích tối thiểu 02 ha ven các trục giao thông chính ở thành phố, thị
xã và thị trấn để xây dựng các dự án du lịch trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 được phê duyệt, phù hợp với
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Riêng các nhà đầu tư vào các trạm dừng
chân du lịch trên đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 8A, Quốc lộ 1A, ngoài các chính
sách khuyến khích tại Đề án này còn được ưu đãi theo Quyết định số
16/2007/QĐ-UBND ngày 27/4/2007 về việc quy định một số chính sách ưu đãi
hỗ trợ đầu tư vào Khu kinh tế Vũng Áng và các khu công nghiệp của tỉnh Hà
Tĩnh.
2.2. Chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch.
2.2.1. Hạ tầng các khu, điểm du lịch cấp Quốc gia, cấp tỉnh: Ưu tiên nguồn
vốn đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.
2.2.2. Hạ tầng du lịch cộng đồng
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị cho mô hình nhà lưu trú tại gia

(homestay) không quá 50.000.000đ/hộ (năm mươi triệu đồng/hộ) để nâng cấp,
và trang bị những hạng mục cơ bản đáp ứng nhu cầu lưu trú tối thiểu theo quy
14


định ở các địa phương thực hiện phát triển du lịch cộng đồng. Số lượng nhà dân
được hỗ trợ do UBND huyện, thành phố, thị xã xem xét đề xuất, Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
- Xây dựng các nhà trưng bày và bán sản phẩm của bà con nhân dân tại các
điểm du lịch cộng đồng trọng điểm: Hỗ trợ 70% giá trị xây dựng khu trưng bày
và bán sản phẩm nhưng không quá 200 triệu đồng một nhà ;
2.2.3. Hạ tầng khác: Ưu tiên hỗ trợ đầu tư, tôn tạo, nâng cấp hoặc xây dựng
mới đường giao thông đến các khu, điểm du lịch và đường đi bộ tại các điểm du
lịch ở các xã miền núi, vùng sâu vùng xa và các xã có tiềm năng phát triển du
lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách tham quan.
2.2.4. Ngân sách hỗ trợ 3 năm phần lãi suất chênh lệch, giữa lãi suất ngân
hàng thương mại với ngân hàng chính sách cho các doanh nghiệp vận tải khách
du lịch, đầu tư mua xe ô tô vận tải khách du lịch từ 16 chỗ ngồi trở lên.
3. Chính sách về giá và vốn.
3.1. Đối với khách du lịch: Áp dụng giá dịch vụ thống nhất, không phân biệt
khách trong hoặc ngoài nước.
3.2. Đối với các nhà đầu tư: Áp dụng giá thuê đất và các ưu đãi như nhau
cho các nhà đầu tư, không phân biệt trong hoặc ngoài nước.
3.3. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực du lịch thuộc đối tượng đề án được
chi nhánh Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội ưu tiên cho vay
vốn đầu tư theo quy định.
3.4. Tại địa bàn các xã ven biển bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển được
hưởng chính sách như địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Chính sách về thuế.
4.1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối

với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn A (địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); mức thuế suất ưu đãi 10% áp dụng 15
năm.
4.2. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo
đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn B (Địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn); mức thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong 10 năm.
5. Nhóm chính sách phát triển nguồn nhân lực.
5.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở có chức năng đào tạo du lịch
trong tỉnh:
- Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo các chuyên ngành du
lịch bằng nguồn ngân sách của tỉnh và các nguồn huy động khác;
- Hỗ trợ 100% kinh phí xây dựng chương trình, giáo trình chuẩn; tổ chức
đào tạo, tập huấn, hội thảo cho cộng đồng tham gia phát triển du lịch và các lớp
nâng cao nhận thức về du lịch, ngoại ngữ cho cộng đồng dân cư tại các khu,

15


điểm du lịch (các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, đội ngũ lái xe ôm, taxi, bán hàng và
dân cư);
- Hỗ trợ 70% học phí các khóa đào tạo dài hạn và ngắn hạn về kiến thức,
kỹ năng nghề du lịch cho đối tượng là con em Hà Tĩnh đã làm việc trong các cơ
sở du lịch trong tỉnh.
- Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội
nghũ cán bộ và giám đốc các doanh nghiệp du lịch.
5.2. Nhân lực quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh du lịch
- Hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nâng cao Thạc sỹ chuyên ngành du lịch cho
cán bộ cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, lãnh đạo các đơn vị kinh doanh du
lịch có thời gian làm việc trong ngành du lịch từ 02 năm trở lên; chuẩn hóa nghề
du lịch theo Tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam.

- Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo thuyết minh viên thuộc các khu, tuyến, điểm
du lịch đã được cấp thẩm quyền công nhận;
- Hỗ trợ 70% kinh phí tham gia các hội thi du lịch trong khu vực, Quốc gia
và Quốc tế.
5.3. Hỗ trợ 80% kinh phí tổ chức các hội thi: Hướng dẫn viên du lịch, lễ tân
khách sạn, hội thi nấu ăn, liên hoan ẩm thực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
du lịch cấp tỉnh.
6. Nhóm chính sách về quảng bá, xúc tiến du lịch.
6.1. Tổ chức các sự kiện quảng bá du lịch nhằm thu hút nhà đầu tư, khách
du lịch đến Hà Tĩnh.
6.2. Tổ chức và tham gia các hội thảo, hội nghị, hội chợ về xúc tiến du
lịch, phát triển du lịch trong nước và quốc tế;
6.3. Xây dựng các biển quảng cáo du lịch và bảng điện tử màn hình LED,
các ki-ốt điện tử giới thiệu tiềm năng, tour, tuyến du lịch tại các nút giao thông,
cửa khẩu quốc tế và trung tâm tỉnh; chi xây dựng, mua sắm, thay thế các thiết
bị thông tin, bảo trì, thuê đường truyền, duy trì, nâng cấp website:
dulichhatinh.com.vn.
6.4. Chi phí đón tiếp các đoàn nhà báo, giới chuyên môn du lịch và các
hãng lữ hành trong và ngoài nước đến khảo sát để viết bài tuyên truyền về du
lịch Hà Tĩnh; xây dựng các tour khảo sát du lịch trong và ngoài nước; tổ chức
các hoạt động liên kết du lịch trong và ngoài nước.
6.5. Mời chuyên gia trong và ngoài nước tham vấn cho các hoạt động du
lịch Hà Tĩnh.
6.6. Xuất bản và phát hành ấn phẩm tuyên truyền, xây dựng các bộ phim,
đĩa VCD, DVD, thực hiện các chuyên trang, chuyên mục trên báo, tạp chí,
truyền hình v.v... trong và ngoài nước nhằm quảng bá du lịch Hà Tĩnh.

16



6.7. Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp mở văn phòng đại diện du lịch tại
các thành phố lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Thái Lan. Mỗi doanh
nghiệp tối đa 150 triệu đồng. Số kinh phí trên chia ra hỗ trợ trong 3 năm.
7. Nhóm chính sách về nghiên cứu, ứng dụng nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ du lịch.
7.1. Phát triển sản phẩm du lịch, quản lý và nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ du lịch.
7.2. Hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất
các sản phẩm thủ công truyền thống của địa phương phục vụ du khách: Mức hỗ
trợ tối đa 30 triệu đồng/loại sản phẩm;
7.3. Hỗ trợ không quá 50 triệu đồng cho các đội văn nghệ tại các khu,
điểm du lịch để mua sắm trang thiết bị, xây dựng chương trình biểu diễn phục
vụ khách du lịch có nội dung nhằm bảo tồn văn hóa phi vật thể: Ca trù, ví, giặm,
dân ca Nghệ Tĩnh và không gian văn hóa truyện Kiều...
8. Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ theo tiêu
chuẩn ISO.
Hỗ trợ nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 mức tối đa không vượt quá 30 triệu đồng/1 quy trình
cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế, khách sạn từ 2 sao trở lên;
9. Nhóm chính sách về bảo vệ môi trường phát triển du lịch bền vững.
9.1. Dành nguồn vốn đầu tư xây dựng các nhà vệ sinh công cộng phục vụ
khách du lịch đạt chuẩn theo Quyết định số 225/QĐ-TCDL ngày 08/5/2012 của
Tổng cục Du lịch tại khu, điểm du lịch được cấp thẩm quyền công nhận.
9.2. Khuyến khích thành lập hợp tác xã môi trường và tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân thành lập các tổ chức, hợp tác xã bảo vệ môi trường ở các khu,
điểm du lịch, mỗi hợp tác xã môi trường được thành lập mới tại các Khu điểm
du lịch được hỗ trợ 30.000.000đ.
10. Các nhóm hỗ trợ khác theo khả năng nguồn ngân sách hàng năm.
Hỗ trợ kinh phí thực hiện phát triển các khu, tuyến, điểm du lịch địa
phương và du lịch cộng đồng, bao gồm:

10.1. Khảo sát, điều tra và lập hồ sơ tài nguyên khu, tuyến, điểm du lịch tại
địa phương có tiềm năng phát triển du lịch.
10.2. Quy hoạch phát triển các khu, tuyến, điểm du lịch địa phương và
tuyến, điểm du lịch cộng đồng trọng điểm.
10.3. Quy hoạch mô hình du lịch cộng đồng chuẩn cho các xã nông thôn
mới có tiềm năng phát triển du lịch.
10.4. Hỗ trợ kinh phí một số hoạt động của Hiệp hội Du lịch Hà Tĩnh.
PHẦN V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
17


1. Tổ chức chỉ đạo, điều hành, giám sát thực hiện Đề án
Nhằm tổ chức thực hiện Đề án về phát triển du lịch Hà Tĩnh trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế có tính hiệu quả, các cấp uỷ đảng, chính quyền nâng
cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành trong công tác quản lý nhà nước để đẩy
mạnh phát triển dịch vụ, du lịch trong giai đoạn tới.
UBND tỉnh phê duyệt đề án, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trình ban
hành Nghị quyết của BCH về phát triển du lịch trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Sau khi Nghị quyết được ban hành, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh có trách
nhiệm phê duyệt và tổ chức triển khai, thực hiện Đề án. Thành lập Ban chỉ đạo
của tỉnh thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành chung, Trưởng ban là Lãnh đạo
UBND tỉnh; giao cho cơ quan chuyên môn là thường trực Ban chỉ đạo; xây dựng
Kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, địa phương liên
quan; xây dựng, trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, bố trí, lồng ghép
các nguồn vốn để thực hiện đề án.
Thực hiện tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục
tiêu của Nghị quyết và đề án. Căn cứ tình hình thực tiễn đề xuất điều chỉnh, bổ
sung các giải pháp thực hiện để Đề án đạt hiệu quả cao.
2. Phân công nhiệm vụ thực hiện Đề án.

2.1. Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của thành viên, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý.
2.2. Các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành xây dựng kế hoạch thực
hiện, chủ động tham mưu, đề xuất với HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế,
chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả đề án; xây dựng các chương trình, dự án
cụ thể để đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017 –
2025, tầm nhìn đến 2030, một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
Sở Văn hoá, thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp các sở, các sở, ngành,
địa phương xây dựng Dự thảo Nghị quyết, trình BTV Tỉnh uỷ ban hành Nghị
quyết về phát triển du lịch Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
trong tình hình mới.
Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch tổ chức các nhiệm vụ, giải pháp
nhằm đạt được các mục tiêu về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Tăng cường
công tác tuyên truyền, hướng dẫn về kiến thức, nội dung, lộ trình thực hiện các
cam kết WTO và các hiệp định FTA Việt Nam đã ký kết với các nước, nhất là
Hiệp định xuyên Á Thái Bình Dương TPP, Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các
Quy hoạch phát triển du lịch đến năm 2025, tầm nhìn 2030; Thực hiện cơ chế hỗ
trợ và khuyến khích đầu tư hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai xây
18


dựng các chương trình, đề án, dự án như: Quy hoạch chi tiết các khu, cụm,
điểm, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh; Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch
đến năm 2020; Chương trình xúc tiến du lịch, phát triển thị trường, sản phẩm
du lịch; Xây dựng và thực hiện đề án bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn
hoá và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh; Chương trình

phát triển nâng cao chất lượng hệ thống khách sạn, nhà nghỉ; Chương trình
phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí, hệ thống các cửa hàng đạt chuẩn phục vụ
khách du lịch; thành lập Quỹ khuyến khích hỗ trợ phát triển du lịch; Kế hoạch
khôi phục, phát triển du lịch biển sau sự cố môi trường biển...
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, Kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020 và các chương trình mục tiêu
Quốc gia...,chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất với HĐND, UBND tỉnh về
cân đối, phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh hàng năm cho các chương
trình, dự án, đề án về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thúc đẩy phát dịch vụ
trong từng giai đoạn.
Đề xuất các nguồn vốn trong nước và quốc tế (ODA, WB, ADB,...) hợp
pháp để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch gắn với an sinh xã hội, xoá đói
giảm nghèo trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và Cục Thuế tỉnh
thực hiện một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất với UBND
tỉnh phân bổ nguồn vốn từ ngân sách (TW và địa phương) hỗ trợ đầu tư và đầu
tư các công trình công cộng, các dự án, đề án về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
hàng năm và ổn định ngân sách giai đoạn 2016-2025 để đẩy mạnh phát triển lĩnh
vực du lịch.
Sở Công thương: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, bán
hàng tại các khu du lịch, điểm du lịch, điểm dừng chân trên các tuyến du lịch
thực hiện niêm yết giá công khai và bán đúng giá niêm yết; Phối hợp với Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, thanh tra và xử
lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về giá cả, chịu trách nhiệm trực tiếp
với Ủy ban nhân dân tỉnh nếu có tình trạng vi phạm giá cả xảy ra trên địa bàn,
gây bức xúc cho khách du lịch.
Sở Tài Nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện rà soát tổng thể về tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư. Điều chỉnh,

bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hiệu
quả, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và các địa phương.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất với UBND tỉnh trong việc
xây dựng chính sách về tiền thuê đất, tiền sử dụng đất của các nhà đầu tư khi
đầu tư vào các khu, cụm, điểm dịch vụ, du lịch theo định hướng quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
19


Sở Y tế: Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thực hiện đúng
quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo đảm vệ sinh khu vực chế biến và
phục vụ khách; Thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và
các khu phố trung tâm ẩm thực, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm phục vụ du
khách và kiên quyết xử lý các cơ sở kinh doạnh vi vi phạm vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Sở Xây dựng: Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển đô thị Hà Tĩnh đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Xây dựng chương trình phát triển đô thị
gắn với du lịch, dịch vụ, các tuyến phố kinh doanh tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 20172020. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về lập các đồ án quy hoạch
các trung tâm du lịch, dịch vụ trọng điểm của tỉnh đến năm 2020.
Sở Giao thông - Vận tải:Phối hơp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển hạ tầng giao thông theo hình thức BOT, BT; thu hút các nguồn hỗ trợ từ
bên ngoài; phát triển phương tiện và dịch vụ vận tải chất lượng cao trên địa bàn
tỉnh, các tuyến xe buýt phục vụ công cộng đến các khu, cụm điểm du lịch trọng
điểm của tỉnh.
Sở khoa học và công nghệ: hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch tích cực
áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng trong kinh doanh và cung ứng dịch vụ.
Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan truyền thông, Báo chí
trên địa bàn tỉnh công tác thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp du lịch tham gia giới thiệu, quảng bá hình ảnh, dịch vụ trên các phương

tiện thông tin đại chúng. Chỉ đạo các Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hà
Tĩnh xây dựng các chuyên trang, chuyện mục về quảng bá du lịch.
Cục Hải quan, Biên phòng Hà Tĩnh: Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp,
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho khách du lịch, hàng hóa
qua lại cửa khẩu; công khai, minh bạch quy trình, thủ tục hành chính hải quan,
rút ngắn thời gian thông quan.
Công an tỉnh: Bảo đảm an ninh trật tự trong các hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh; Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động du lịch.
Hiệp hội Du lịch tỉnh: Tổ chức mời các hãng lữ hành tham gia các đoàn
khảo sát, mở ra các sản phẩm du lịch mới, thu hút nguồn khách; Các doanh
nghiệp lữ hành, các cơ sở lưu trú, cửa hàng mua sắm, dịch vụ du lịch có chính
sách khuyến mại, kích cầu nhằm thu hút khách du lịch đến Hà Tĩnh; Thống nhất
với các doanh nghiệp du lịch như nhà hàng, khách sạn có chính sách giảm giá,
khuyến mại ưu đãi đặc biệt trong mùa du lịch nhằm kích cầu du lịch
Các tổ chức, đoàn thể cấp tỉnh: Phối hợp với Ban tuyên giáo, dân vận,
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cấp uỷ, chính quyền các cấp tổ chức phổ biến,
quán triệt sâu rộng Đề án tới cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể
nhân dân trong tỉnh biết và hưởng ứng tham gia thực hiện Đề án phát triển du lịch.
2.3. UBND các huyện, thành phố, thị xã
20


Căn cứ vào các quy hoạch liên quan, các sản phẩm chủ yếu của địa phương
được xác định trong Đề án này, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện dự án phát triển du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của
địa phương theo từng thời kỳ.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong thủ tục xây
dựng cơ bản; rút ngắn thời gian thẩm định các dự án, thủ tục bồi thường giải
phóng mặt bằng tại địa phương.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch; xử lý dứt điểm các hành
vi phạm an toàn giao thông, chèo kéo, ăn xin, làm mất an ninh, trật tự, mỹ quan,
vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch.
Chủ động bố trí ngân sách huyện, kết hợp với vốn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương, tỉnh, huy động xã hội hóa đầu tư hạ tầng du lịch để triển khai thực
hiện các dự án thuộc đề án này.
Thực hiện hướng dẫn, hình thành, xây dựng và nhân rộng các mô hình phát
triển du lịch gắn với cộng đồng.
UBND TỈNH HÀ TĨNH

21



×