Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 103 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
***


NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP


DỊCH VỤ CẢNG BIỂN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60.31.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NHƯ TIẾN





HÀ NỘI 6-2005




MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN 1
1.1 Khái quát chung về cảng biển 1
1.1.1 Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của cảng biển 1
1.1.2 Phân loại cảng biển 2
1.1.3 Trang thiết bị và các chỉ tiêu hoạt động của cảng biển 3
1.1.4 Hệ thống cảng biển Việt nam 5
1.2 Các dịch vụ cảng biển 9
1.2.1 Khái niệm dịch vụ cảng biển 9
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ cảng biển 15
1.2.3 Phân loại dịch vụ cảng biển 16
1.2.4 Vai trò, tác dụng của dịch vụ cảng biển 17
1.3 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cảng biển của một số nước trên thế
giới và khu vực 20
1.3.1 Singapore 20
1.3.2 Trung Quốc 25
1.3.3 Thái Lan 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CẢNG BIỂN Ở VIỆT NAM 31
2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ở cảng
Việt Nam 31
2.1.1 Pháp luật quốc tế 31
2.1.2 Pháp luật Việt Nam 32
2.2 Dịch vụ cảng biển ở Việt Nam 34
2.2.1 Quá trình hình thành hoạt động dịch vụ cảng biển tại Việt
Nam 34

2.2.2 Tình hình thị trường dịch vụ cảng biển hiện nay 39


2.3 Những vấn đề rút ra qua các hoạt động kinh doanh dịch vụ ở cảng
Việt Nam 57
2.3.1. Những ưu điểm 57
2.3.2. Những hạn chế 58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CẢNG
BIỂN Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KTQT 61
3.1 Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong hoạt động kinh doanh dịch
vụ cảng biển 61
3.1.1 Tính tất yếu của quá trình hội nhập 61
3.1.2 Tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ở
Việt Nam 63
3.2 Định hướng của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế-xã hội
nói chung và kinh doanh dịch vụ cảng biển nói riêng 63
3.3 Một số giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ cảng biển ở Việt
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập KTQT 65
3.3.1 Các giải pháp về phía Nhà nước 65
3.3.2 Các giải pháp về phía Hiệp hội 76
3.3.3 Các giải pháp về phía doanh nghiệp 78
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với ưu điểm nằm gần trục đường hàng hải quốc tế, vận tải đường biển đóng
vai trò rất quan trọng trong vận chuyển hàng hoá ngoại thương của Việt Nam.

Trong những năm gần đây, do chính sách mở cửa của Nhà nước và tốc độ tăng
trưởng cao của nền kinh tế quốc dân nên lượng hàng hoá thông qua các cảng biển
Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng từ năm 1999 đến năm 2004,
lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua cảng biển Việt Nam đã tăng từ khoảng
17.425 nghìn tấn (năm 1999), lên khoảng 21.900 nghìn tấn (năm 2000), và 127,7
triệu tấn (năm 2004). Số lượt tàu biển cập các cảng để bốc dỡ hàng hoá cũng nhiều
hơn. Nhu cầu phục vụ cho các tàu cũng vì vậy tăng nhanh.
Mặc dù sản lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua cảng biển Việt Nam
tăng rất nhanh, nhất là hàng Container, nhưng phần lớn các cảng vẫn chưa sử dụng
hết năng lực của mình. Vị trí cảng, chất lượng phương tiện và thiết bị cũng như cách
bố trí mặt bằng sản xuất trong cảng và hệ thống giao thông vận tải sau cảng là
những yếu tố làm tăng thời gian tàu đỗ tại cảng, giảm năng suất xếp dỡ, giảm khả
năng thu hút tàu biển vào làm hàng tại cảng Việt Nam so với các cảng khác trong
khu vực.
Hơn nữa chính hệ thống cảng biển cũng bộc lộ nhiều khiếm khuyết: độc
quyền trong bốc xếp, độc quyền trong dịch vụ hoa tiêu, tốn thời gian chờ đợi để tàu
vào luồng. Hệ thống cơ sở hạ tầng và thiết bị của cảng nói chung đã lạc hậu, sử
dụng quá lâu và không được đầu tư đổi mới, các thiết bị có thể hỏng bất kỳ lúc nào
và công việc sửa chữa kéo dài. Còn thiếu nhiều thiết bị phù hợp với công việc trong
nhà kho (xe nâng hạ ), các vật liệu khác phục vụ công tác xếp dỡ rất cũ và thiếu
(neo, thừng ). Do thiếu các thiết bị phù hợp nên ở các xưởng sửa chữa, công việc
sửa chữa thường kéo dài từ 5 đến 7 ngày Ngoài ra, chi phí cảng khá cao (phí cầu
cảng, cước bốc dỡ, phí lưu kho bãi, cước phí lai dắt cầu cảng, phí buộc cởi dây ).
Các cảng địa phương sử dụng nhân công có kỹ thuật bốc xếp kém nên gây tổn thất
rất nhiều cho hàng hóa.
Với chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá
mậu dịch, Việt Nam đã là thành viên của APEC, ASEAN, tham gia AFTA, ký kết
Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và tương lai không xa sẽ là thành viên của WTO.



Một trong những yêu cầu bắt buộc là phải dần dần xoá bỏ độc quyền, nâng cao chất
lượng hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật thương mại
phù hợp với thông lệ quốc tế. Như vậy, nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển cũng
là một nhiệm vụ cần phải sớm thực hiện. Dịch vụ ở cảng được cải thiện sẽ thu hút
nhiều tàu vào làm hàng và như vậy cảng lại có điều kiện để cung cấp và mở rộng
các dịch vụ của mình.
Xuất phát từ ý nghĩa của dịch vụ cảng biển nên việc nghiên cứu các dịch vụ
và phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa mang
tính thực tiễn cao. Chính vì vậy tôi chọn “Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ
cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập KTQT” làm đề tài luận văn
thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây đã có một vài đề tài nghiên cứu về
cảng biển và dịch vụ cảng biển, như đề tài “ Nghiên cứu các giải pháp tăng năng
lực cạnh tranh của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”
của PGS.TS Đinh Ngọc Viện – Tổng Công ty Hàng hải Việt nam làm chủ nhiệm đề
tài. Có thể nói, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể và mang tính hệ
thống cả về mặt lý luận và thực tiễn các dịch vụ cảng biển và đưa ra được những
giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ đó trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Do vậy, mặc dù có những mối liên hệ mật thiết trong cách tiếp cận vấn đề với
những nghiên cứu đã có nhưng về mặt nội dung, đối tượng nghiên cứu không trùng
với bất kỳ một luận văn thạc sỹ nào đã được công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về cảng biển và các dịch vụ cảng biển, đưa ra ví dụ
điển hình về mô hình cảng biển có các dịch vụ phát triển của một số nước trên thế
giới. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Luận văn đưa ra được
- Lý luận về cảng biển và dịch vụ cảng biển.
- Thực trạng dịch vụ cảng biển ở Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam
đáp ứng yêu cầu hội nhập KTQT.



5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cảng biển và dịch vụ cảng biển, các
chính sách của Nhà nước về cảng biển, các hoạt động của cảng biển và dịch vụ cảng
biển.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các dịch vụ cảng
biển. Các giải pháp cũng chỉ xoay quanh vấn đề nêu trên.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp thống kê, đối
chiếu, so sánh, phân tích và tổng hợp, phương pháp khái quát và hệ thống….




Bảng 2.1: Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển qua các năm

Loại hình
Năm 2000
Năm 2002
Năm 2004 (tính đến tháng 5/2004)
doanh
nghiệp
Số lượng
Cơ cấu

(%)
Số lượng
Cơ cấu (%)
Tỷ lệ % tăng so
với năm 2000
Số lượng
Cơ cấu (%)
Tỷ lệ % tăng
so với năm
2000
Tỷ lệ %
tăng so với
năm 2002
DNNN
105
75.00
212
56.84
101.90
178
51.74
69.52
-16.04
Công ty
TNHH
26
18.57
118
31.64
353.85

105
30.52
303.85
-11.02
Công ty
cổ phần
7
5.00
32
8.58
357.14
56
16.28
700.00
75.00
DNTN
2
1.43
6
1.61
200.00
3
0.87

50.00
-50.00
Công ty
liên doanh
0
0.00

6
1.61
-
2
0.58
-
-66.67
Cộng
140
100.00
373
100.00
166.43
344
100.00
145.71
-7.77
Nguồn: Cục Hàng hải Việt nam - năm 2004
(DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước; TNHH: Trách nhiệm hữu hạn; DNTN: Doanh nghiệp tư nhân)
41



DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1: Công nghệ và thiết bị cảng Hải Phòng
Bảng 1.2: Năng lực tiếp nhận tàu của cảng Hải Phòng
Bảng 1.3: Định mức xếp dỡ hàng hoá cảng Hải Phòng
Bảng 1.4: Dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO
Bảng 1.5: Danh sách 10 cảng Container lớn nhất thế giới

Bảng 1.6: Cơ cấu hành chính của cảng Singapore
Bảng 1.7: Cơ cấu hành chính của cảng Thượng Hải
Bảng 2.1: Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển qua các năm
Bảng 2.2: Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải
Bảng 2.3: Lượng hàng hoá thông qua các cảng Việt Nam
Bảng 2.4: Năng suất và thiết bị xếp dỡ tại một vài cảng biển Việt Nam
Bảng 2.5: Trị giá xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam (triệu US$)
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong 10 năm (%)
Bảng 3.2: Cơ cấu GDP của Việt Nam (%)
Bảng 3.3: Hệ thống quản lý dịch vụ cảng biển
Bảng 3.4: Mô hình quản lý cảng biển





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC
Asia Pacific Economic
Cooperation
Hợp tác kinh tế Châu á - Thái
Bình Dương
ASEAN
Association of South-East
Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam á

CFS
Container Freight Station
Trạm đóng gói hàng lẻ
CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
CY
Container Yard
Bãi container
DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN

Doanh nghiệp tư nhân
DWT
Deadweight Tonnage
Trọng tải toàn phần
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
GATS
General Agreement on
Trade Related Services
Hiệp định chung về Thương mại
Dịch vụ
GATT
General Agreement on
Tariffs and Trade
Hiệp định chung về thuế quan và

mậu dịch
GDP
Gross Domestic Products
Tổng sản phẩm quốc nội
GRT
Gross Register Tonnage
Tổng dung tích
GTVT

Giao thông vận tải
MFN
Most Favoured Nation
Tối huệ quốc
NT
National Treatment
Đối xử quốc gia
NVOCC
Non-Vessel Operating
Common Carrier
Kinh doanh vận tải không tàu
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh
XNK

Xuất nhập khẩu
WEF

World Econmic Forum
Diễn đàn kinh tế thế giới
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
2. Ký hiệu


[]: Tham khảo theo thứ tự tài liệu trong Danh mục tài liệu tham khảo


1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN

1.1 Khái quát chung về cảng biển
Vận tải biển (hàng hải) là một bộ phận của ngành sản xuất vận tải. Mặc dù
có những đặc trưng khác biệt với các phương thức vận tải khác nhưng nó không thể
không gắn liền một cách thống nhất với các phương thức đó. Vận tải biển đóng vai
trò rất quan trọng trong vận chuyển hàng hoá ngoại thương. Năm 1997 khối lượng
hàng hoá vận chuyển bằng đường biển tăng 4,1% so với năm 1996 và đạt 4.953
triệu tấn, trong khi đó khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 3,6% đạt 21.413 tỷ
tấn/hải lý. Đóng góp vào sự tăng trưởng đó là vai trò không nhỏ của cảng biển.
1.1.1 Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của cảng biển
1.1.1.1 Khái niệm cảng biển
Theo Điều 57 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam (năm 1990) thì cảng biển là cảng
được mở ra để tàu biển ra, vào hoạt động.
Theo định nghĩa của Quy chế Giơnevơ ngày 9/12/1923 thì “Những cảng
thường thường có tàu biển ra vào và dùng cho ngoại thương được gọi là cảng biển”.
Như vậy, chỉ những cảng nào có tàu biển ra vào thường thường và dùng cho buôn

bán đối ngoại mới được gọi là cảng biển. Cảng biển là một bộ phận lãnh thổ quốc
gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn của quốc gia ven biển, có quy chế pháp lý như nội
thuỷ.
Cảng biển cũng được hiểu là tổng hợp những công trình và thiết bị kỹ thuật
nhằm đảm bảo thuận lợi cho tàu tiến hành công tác bốc xếp hàng hoá và các quá
trình khác, là đầu mối giao thông quan trọng của một nước.
Cảng biển gồm hai khu là khu đất và khu nước:
Khu nước của cảng gồm: Lạch tàu vào cảng; khu nước dùng cho tàu quay
vòng khi ra vào cảng; khu nước dùng cho tàu chờ đợi ra vào cảng (chờ đợi bốc xếp
hay chờ đợi ra khơi); khu nước dùng cho tàu bốc xếp hàng hóa và đi lại ở ngay sát
với đường bờ; khu nước dùng cho tàu bốc xếp hàng ngay trên nước.
Khu đất của cảng gồm khu trước bến và khu sau bến:
- Khu trước bến của cảng hàng hoá và cảng khách không giống nhau:


2
+ Đối với cảng hàng hoá, khu trước bến là khu đất liền kề với khu
nước bao gồm tuyến bến, thiết bị bốc xếp, đường cần trục và đường giao thông
trước bến, khu kho bãi chứa hàng hoá.
+ Đối với cảng khách, khu trước bến gồm tuyến bến và nhà ga hành
khách.
- Khu sau bến gồm tuyến bốc xếp hàng sau kho; khu kho hàng bảo quản dài
hạn; các toà nhà phục vụ cho sản xuất.
1.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của cảng biển
*) Vì cảng biển là nơi tàu biển ra, vào hoạt động nên cảng biển có hai chức
năng là phục vụ tàu biển và phục vụ hàng hoá.
- Phục vụ tàu biển: Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu, là nơi cung cấp các
dịch vụ đưa đón tàu ra vào, lai dắt, cung ứng dầu mỡ, nước ngọt, vệ sinh, sửa chữa
tàu…
- Phục vụ hàng hoá: Cảng phải làm nhiệm vụ xếp dỡ, giao nhận, chuyển tải,

bảo quản, lưu kho tái chế, đóng gói, phân phối hàng hoá xuất nhập khẩu. Cảng còn
là nơi tiến hành các thủ tục XNK, là nơi bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc quá trình vận
tải…
*) Cảng biển Việt nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển của cảng biển trong phạm vi trách
nhiệm.
- Phối hợp hoạt động của các tổ chức, cơ quan thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an
toàn cảng và luồng ra vào cảng.
- Phối hợp với các cơ quan thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hoặc
xử lý sự cố ô nhiễm môi trường.
- Cấp giấy phép cho tàu ra vào cảng và thực hiện các yêu cầu về bắt giữ, tạm
giữ hàng hải.
- Yêu cầu các cá nhân, cơ quan hữu quan cung cấp các thông tin, tài liệu để
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của cảng…
1.1.2 Phân loại cảng biển
1.1.2.1 Theo công dụng, cảng biển có thể phân chia thành các loại sau:
- Cảng quân sự


3
- Cảng dân sự: Cảng giao thông, cảng thương nghiệp, cảng chuyên dụng
(cảng cá, cảng vui chơi, cảng khách du lịch, cảng hàng lỏng, cảng hàng rời, cảng
container…)
- Cảng trú ẩn
- Cảng cấp nhiên liệu
1.1.2.2 Theo ý nghĩa kinh tế giao thông, có các loại cảng sau:
- Cảng quốc tế
- Cảng trong nước

- Cảng địa phương
1.1.2.3 Theo lượng hàng của cảng, có các loại cảng sau đây:
- Cảng cấp I (Khi H > 25m)
- Cảng cấp II (Khi 25m H > 20m)
- Cảng cấp III (Khi 20m H > 10m)
- Cảng cấp IV (Khi 10m H) (H là chiều cao bến)
1.1.2.4 Hiện nay, ở Việt Nam, theo phân cấp quản lý, hệ thống cảng biển
được phân chia như sau:
- Cảng tổng hợp do Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) quản lý - 09 cảng, với
tổng chiều dài tuyến bến là 9,918 km;
- Cảng chuyên dụng do các Bộ, Ngành quản lý – 51 cảng, với tổng chiều dài
tuyến bến là 5,689 km;
- Cảng do địa phương quản lý - 31 cảng, với tổng chiều dài tuyến bến là
5,020 km;
- Cảng của các liên doanh – 28 cảng, với tổng chiều dài tuyến bến là
4,990km;
Như vậy cả nước có khoảng hơn 110 cảng (tính theo chủ thể cảng), với tổng
chiều dài tuyến mép bến là 25,617km. Ngoài ra, còn có 104 bến phao (trong đó có
87 bến phao cho tàu trên 10.000 tấn) để bốc xếp hàng trực tiếp sang các phương tiện
thuỷ nội địa hoặc giảm mớn nước của tàu do luồng tàu vào cảng không đủ độ
sâu.[37]
1.1.3 Trang thiết bị và các chỉ tiêu hoạt động của cảng biển
1.1.3.1 Trang thiết bị của cảng biển, gồm:


4
- Trang thiết bị phục vụ tàu ra vào, neo đậu gồm: Cầu tàu, luồng lạch, kè, đập
chắn sóng, phao, trạm hoa tiêu, hệ thống thông tin, tín hiệu…
-Trang thiết bị phục vụ vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá gồm: Cần cẩu các loại
(dàn, cổng trên ray hoặc cẩu di động trên bánh lốp, bánh xích); xe nâng hàng; máy

bơm hút hàng rời, hàng lỏng; băng chuyền; toa xe tự đổ; ô tô; đầu máy kéo;
Chassis; Container; Pallet…
Bảng 1.1: Công nghệ và thiết bị cảng Hải Phòng
Cần trục bờ chạy trên ray
Sức nâng từ 5 đến 40 tấn
Xếp dỡ nâng hàng
Sức nâng từ 3,5 đến 45 tấn
Xe cẩu di động
Sức nâng 50 tấn
Cần cẩu nổi
Sức nâng từ 10 và 80 tấn
Cần cẩu dàn xếp dỡ Container tại cầu
tàu
Sức nâng 40 tấn, năng suất 25 Container
/giờ
Cân điện tử
80 tấn
Tàu hỗ trợ lai dắt
Công suất từ 510 đến 3.200cv
Dây chuyền tự động đóng bao hàng rời
Công suất 4.000 tấn / ngày
Nguồn:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bảo quản, lưu kho hàng hoá gồm: Hệ thống
kho (kho có mái che cho hàng bách hoá tổng hợp, kho lạnh cho các loại hàng yêu
cầu bảo quản ở nhiệt độ thấp, silô cho hàng hạt), bãi, kho ngoại quan, bể chứa dầu,
bãi Container (CY), trạm đóng gói hàng lẻ (CFS)…
- Trang thiết bị phục vụ việc điều hành, quản lý tàu bè và công tác hành
chính của cảng: các công trình nhà làm việc và sinh hoạt, mạng lưới hệ thống giao
thông nội bộ, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, phòng chống cháy nổ…
- Ngoài ra, trong cảng còn có xưởng sửa chữa thiết bị máy móc và bộ phận

bảo dưỡng duy tu công trình cảng; có công trình nâng, sửa chữa tàu và đội tàu dịch
vụ của cảng.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu hoạt động của cảng biển
Để đánh giá một cảng hoạt động tốt hay không tốt, hiện đại hay không hiện
đại phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
- Số lượng tàu hoặc tổng dung tích (Gross Register Tonnage-GRT) hoặc
trọng tải toàn phần (Deadweight Tonnage - DWT) ra vào cảng trong một năm. Chỉ


5
tiêu này phản ánh độ lớn, mức độ nhộn nhịp của một cảng, chẳng hạn cảng
Rotterdam là cảng lớn nhất thế giới, hàng năm có 30.000 tàu biển và 170.000 tàu
sông ra vào. Cảng Sài Gòn, Hải Phòng mỗi năm có khoảng 2.000 tàu ra vào.
- Số lượng tàu có thể cùng tiến hành xếp dỡ trong cùng một thời gian. Cảng
Cái Lân đủ sức tiếp nhận đồng thời 3 tàu có trọng tải 40.000 DWT.
- Khối lượng hàng hoá xếp dỡ trong một năm. Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn,
mức độ hiện đại, năng suất xếp dỡ của một cảng. Chỉ tiêu này ở cảng Rotterdam là
300 triệu tấn/năm; ở cảng Kobe là 136 triệu tấn/năm; ở cảng Yokohama là 114 triệu
tấn/năm; ở cảng Sài Gòn là 15 triệu tấn/năm.
- Mức xếp dỡ hàng hoá của cảng, tức là khả năng xếp dỡ hàng hoá của cảng,
thể hiện bằng khối lượng từng loại hàng hoá mà cảng có thể xếp dỡ trong một ngày.
Chỉ tiêu này nói lên mức độ cơ giới hoá, năng suất xếp dỡ của một cảng. Chỉ tiêu
này của cảng Hải Phòng là 11.000 tấn/ngày; của cảng Sài Gòn là 1.500 - 2.500
tấn/ngày/tàu đối với hàng đóng bao, 3.500 - 5.000 tấn/ngày/tàu đối với hàng rời,
thiết bị; 30 TEU/giờ đối với hàng Container. [14]
- Chi phí xếp dỡ hàng hoá, cảng phí, phí lai dắt, hoa tiêu, cầu bến làm hàng
(THC)… phản ánh năng suất lao động, trình độ quản lý của cảng.
- Khả năng chứa hàng của kho bãi cảng. Chỉ tiêu này thể hiện bằng số diện
tích (m
2

), vòng quay hàng hoá của kho bãi cảng, sức chứa của CY, CFS … phản
ánh mức độ quy mô của cảng.


6
Bảng 1.2: Năng lực tiếp nhận tàu của cảng Hải Phòng

Tổng số 11 cầu với tổng chiều dài 1.705m
Khu vực cảng chính
Bốc xếp đồng thời được 11 tàu với năng lực thông qua 6 triệu
tấn / năm
Bến Container
Tổng số 4 cầu với tổng chiều dài 500m
Chùa Vẽ
Bốc xếp đồng thời được 4 tàu với năng lực thông qua 7.500
tấn/tuần

Có 3 phao
Bến nổi Bạch Đằng
Bốc xếp đồng thời được 3 tàu với năng lực thông qua 500.000
tấn / năm
Khu vực Hạ Long
- Hòn Gai
Có 7 vị trí neo
Bốc xếp đồng thời được 7 tàu với năng lực thông qua 1 triệu
tấn / năm.
Nguồn:
1.1.4 Hệ thống cảng biển Việt Nam
Việt Nam nằm dọc gần một phần ba chiều dài của biển Đông, nằm ở giữa
khu vực Đông Nam Á (ASEAN) quanh năm có ánh nắng mặt trời, nằm ở giữa các

con rồng Châu Á (Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore). Khoảng 80%
lượng hàng xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam là do vận tải biển đảm nhận. Nếu
trong năm 1990 đóng góp của XNK vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ là 42%
thì đến năm 1999, tỷ lệ này đã là 81% GDP. Thêm vào đó, giá trị của số lượng
ngoại tệ do XNK mang về và những tác động trực tiếp, gián tiếp của nguồn vốn này
đối với nền kinh tế Việt Nam sẽ không thể thực hiện nổi nếu không có hệ thống các
cảng biển Việt Nam. Với chiều dài trên 3200 km đường bờ biển từ Móng Cái đến
Hà Tiên, Việt Nam có khoảng hơn 110 cảng trực thuộc sự quản lý của nhiều ngành
như: Giao thông vận tải (GTVT), Thuỷ sản, Dầu khí, Quân đội, Địa phương… Và
với tổng chiều dài tuyến mép bến của toàn bộ hệ thống cảng là 25.617 mét và 104
bến phao bốc xếp hàng trực tiếp sang các phương tiện thuỷ nội địa, hệ thống cảng
biển Việt Nam đảm nhận đến 90% khối lượng hàng khô qua các cảng toàn quốc với
nhịp độ tăng bình quân 12,5%/năm. Năm 2004 lượng hàng hoá qua cảng biển là
127,7 triệu tấn (năm 1995 là 36 triệu tấn), số lượng tàu ra vào cảng biển Việt Nam
là 74.527 lượt. Ngành Hàng hải đang có kế hoạch phát triển và mở rộng hệ thống


7
cảng biển, xây dựng các cảng nước sâu, cảng chuyên dụng lớn và các cảng đầu mối
quốc tế và khu vực, nhất là đối với Lào, Campuchia, Đông Bắc Thái Lan và miền
Nam Trung Quốc với mục tiêu đưa lượng hàng hoá qua hệ thống cảng biển lên
khoảng 250 triệu tấn vào năm 2010. [5],[11]
Hệ thống cảng biển Việt Nam hiện nay gồm 3 khu vực chính:
1.1.4.1 Khu vực phía Bắc (từ Quảng Ninh đến Ninh Bình)
Khu vực này gồm các cảng ở Quảng Ninh (Cẩm Phả, Cửa Ông, Hòn Gai, Cái
Lân, cảng Xăng dầu B12); ở Hải Phòng (Hải Phòng, Thượng Lý, Hải Đăng…); ở
Thái Bình (cảng Diêm Điền).
Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất miền Bắc, có chiều dài cầu cảng 2.567 mét,
diện tích kho 52.052 mét vuông (m
2

), hàng năm có thể xếp dỡ 5 - 5,5 triệu tấn hàng
hoá. Tuy nhiên, cảng có luồng sa bồi rất lớn nên chỉ tiếp nhận được tàu 6.000-7.000
DWT. Hiện tại, theo kế hoạch của Bộ GTVT, cảng Hải Phòng đang triển khai dự án
nâng cấp giai đoạn 2 mở một luồng tàu mới qua đảo Hà Nam ra cửa Lạch Huyện
với độ sâu –5,5m đến –7,5m vào giữa năm 2005 và xây dựng thêm một số bến xếp
dỡ hàng Container, hàng chuyên dụng cho tàu 10.000 DWT, đưa năng lực thông
qua của cảng tăng hơn mức hiện tại.


Bảng 1.3: Định mức xếp dỡ hàng hoá cảng Hải Phòng
(Theo Quyết định số 236/TGĐ ngày 10/12/2002 của Tổng Giám đốc Cảng)


Loại tàu có
GRT < 5.000T
Loại tàu có GRT >5.000 và
<13.000T
Loại tàu có
GRT > 13.000T
TT
Nhóm hàng
Hàng
nhập
Hàng
xuất
Hàng nhập
Hàng xuất
Hàng nhập
1.
Hàng rời

1300-
1200-
1500-
2000
3300
3000
1500-
2000-


2000
3500
3000
4500


4000
5000
2.
Hàng bao,
1200-
1200-
1000-
1500-
1500-
2000-
2000-
2500-

bịch

2000
2000
3000
4000
3000
4000
5000
6000
3.
Sắt thép
2000-
1200
2500-
3000-
-
-
3000-
4000


2500

3000
3500


4000

4.
Hàng thùng

1000
1000
1200
-
1200
-
-
-


8
5.
Hàng bách
1000
800-
1000-
1000-
1200
1200
-
-

hoá

1000
1200
1200





6.
Các loại xe
100
50
120-
-
100-
-
-
-

lăn bánh


500

500




(C/ngày/tàu
)









7.
Container









- Tàu <500 TEU 500 Container / ngày – tàu

- Tàu 500 TEU 800 Container / ngày – tàu
Nguồn: http//www.haiphongport.com.vn
Cảng Cái Lân - Quảng Ninh là một cảng nước sâu hiện đại nhất Việt Nam,
được nhà nước đầu tư gần 1.400 tỷ đồng. Hiện nay cảng đã hoàn thành và đưa vào
khai thác. Lần đầu tiên, nước ta có một cảng có độ sâu trước bến –13m đủ sức tiếp
nhận đồng thời 3 tàu có trọng tải 40.000 DWT. Đây cũng là cảng đầu tiên hoạt động
thí điểm dưới hình thức cho thuê quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng. Cục Hàng hải
được chỉ định thay mặt Bộ GTVT là đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước làm
bên cho thuê và cảng Quảng Ninh là doanh nghiệp khai thác cảng làm bên thuê
(Đây là đơn vị đã trúng thầu với giá bỏ thầu là 600 triệu đồng). Mô hình quản lý này
đã được Chính phủ phê duyệt ngày 06/11/2003 (Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ số 228/2003/QĐ-TTg) [5], [11]

1.1.4.2 Khu vực miền Trung (từ Thanh Hoá đến Bình Thuận)
Khu vực này gồm các cảng Cửa Lò, Bến Thuỷ (Nghệ An), Xuân Hải (Hà

Tĩnh), Gianh (Quảng Bình), Thuận An (Thừa Thiên - Huế), Tiên Sa, Sông Hàn (Đà
Nẵng), Sa Kỳ (Quảng Ngãi), Nha Trang, Ba Ngòi, Hòn Khói, Đầm Mơn (Khánh
Hoà), Quy Nhơn, Thị Nại (Bình Định). Ở khu vực này sẽ xây dựng mới các cảng
Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng, Thạch Khê (Hà Tĩnh), Cửa Việt (Quảng Trị),
Liên Chiểu, Chân Mây (Đà Nẵng), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vân Phong (Khánh
Hoà).
Cảng Tiên Sa - Đà Nẵng là cảng bốc xếp hàng hoá với 2 bến nhô được xây
dựng từ năm 1965, mỗi bến dài 186m, rộng từ 27,3 đến 29,3m và có độ sâu khu
nước –11m và một bến liền bờ dài 165m với độ sâu khu nước –12m. Dự án mở rộng


9
phần cảng và đê chắn sóng đã hoàn thành và đã được đưa vào khai thác nâng công
suất thiết kế lên trên 3 triệu tấn/năm.[5],[37]
1.1.4.3 Khu vực phía Nam (từ Đồng Nai đến cực Nam)
Khu vực này gồm các nhóm cảng sau:
- Nhóm cảng Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM): Khu vực này hiện có 20
cảng đang khai thác thuộc 15 đơn vị chủ quản, trong đó có 3 cảng lớn nhất là Sài
Gòn (Tổng Công ty Hàng Hải Việt nam), Tân Cảng (Công ty Tân Cảng Quân đội),
Bến Nghé (Tp. HCM) chiếm tới 90% khối lượng hàng hoá thông qua trên địa bàn
Tp. HCM. Ngoài ra, còn có các cảng như: cảng Xăng dầu Nhà Bè (Petechim,
B.P.Petro, EIF Gas), cảng Cát Lái, cảng Tân Thuận Đông, cảng Container quốc tế
(Lotus), VICT…
Cảng Sài Gòn do Pháp đầu tư xây dựng từ năm 1860 gồm 3 khu vực xếp dỡ:
Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận. Hiện tại cảng có 15 cầu tàu với tổng chiều dài
2.670 mét, 15 bến phao, 27 kho với diện tích 75.000 m
2
và 222.569 m
2
bãi hàng.

Cảng Sài Gòn có công suất xếp dỡ 15 triệu tấn/năm (năm 2000 là 9,7 triệu tấn), có
thể tiếp nhận một lần 30 tàu, có thể tiếp nhận được tàu 30.000 DWT với chiều dài
230 mét và mớn nước 12 mét.
Tân Cảng có vị trí tại cửa ngõ trung tâm Tp.HCM, với 1.200 mét cầu cảng.
Tại đây mỗi tháng giải phóng trên 100 chuyến tàu Container quốc tế, xếp dỡ trên
70.000 TEU hàng hoá các loại. [40]
Bến Nghé là cảng Container hiện đại có 820 mét cầu cảng với 5 bãi
Container, tổng diện tích 8 ha, hàng năm có thể xếp dỡ 2,3 triệu tấn hàng, trong đó
gần 18.000 TEU.
- Nhóm cảng Vũng Tàu-Thị Vải: gồm các cảng Cát Lở, cảng Dịch vụ dầu
khí, cảng Vietsopetro, cảng Gò Dầu A, cảng Phú Mỹ…Một tập đoàn cảng lớn trên
sông Cái Mép – Thị Vải đang được hình thành cho phép tàu Container có trọng tải
80.000 DWT ra vào làm hàng. [5]
- Nhóm cảng thuộc đồng bằng Sông Cửu Long bao gồm: Cần Thơ, Mỹ Tho,
Đồng Tháp, Hòn Chuông… trong đó cảng Cần Thơ đóng vai trò quan trọng hơn cả.
Cảng Cần Thơ nằm trên sông Hậu, có vùng nước trước cảng rộng và sâu, có chiều
dài cầu cảng 144 mét, mớn nước 8 mét, có khả năng tiếp nhận tàu trên 5.000 DWT.
[14]


10
1.2 Các dịch vụ cảng biển
Theo quan điểm hiện nay, vận tải nói chung, vận tải biển nói riêng là một
loại hình dịch vụ. Dịch vụ ở đây cần phải hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các
hoạt động hàng hải. Như đã nêu ở trên, hàng hải là một bộ phận của ngành sản xuất
vận tải. Hệ thống của quá trình sản xuất hàng hải bao gồm: quá trình vận chuyển,
quá trình xếp dỡ, quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yếu đó. Trong những năm
gần đây, do tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên toàn cầu nên mậu dịch quốc tế phát
triển mạnh, lượng hàng hoá thông qua các cảng biển không ngừng được tăng lên và
vì vậy, dịch vụ cảng biển phục vụ cho tàu và hàng hoá cũng tăng nhanh.

1.2.1 Khái niệm dịch vụ cảng biển
Để hiểu rõ dịch vụ cảng biển, chúng ta sẽ bắt đầu từ việc tìm hiểu khái niệm
về dịch vụ nói chung.
1.2.1.1 Khái niệm dịch vụ
Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào về dịch vụ được chấp nhận trên
phạm vi toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp
của các loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn. Hơn
nữa, các quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ không giống nhau, phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để thấy rõ hơn sự khó khăn trong
việc đưa ra khái niệm dịch vụ, chúng ta có thể thấy ngay cả trong Hiệp định chung
về thương mại dịch vụ (General Agreement on Trade Related Services - GATS)
cũng chỉ đưa ra khái niệm dịch vụ bằng cách liệt kê dịch vụ thành 12 ngành chính
và 155 phân ngành khác nhau. Theo phân loại của GATS, các ngành dịch vụ chính
là: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ liên lạc, dịch vụ xây dựng và thi công, dịch vụ phân
phối, dịch vụ giáo dục, dịch vụ môi trường, dịch vụ tài chính, các dịch vụ liên quan
đến sức khỏe và các dịch vụ xã hội, các dịch vụ du lịch và liên quan đến du lịch, các
dịch vụ giải trí và thể thao, các dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác. [13]
Ở Việt Nam, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam - Trung tâm biên soạn Từ
điển Bách khoa Việt Nam năm 1995, dịch vụ được định nghĩa như sau: Dịch vụ là
những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt. Tùy theo trường hợp, dịch vụ bao gồm: một công việc ít nhiều chuyên
môn hoá, việc sử dụng hẳn hay tạm thời một tài sản, việc sử dụng phối hợp một tài
sản lâu bền và sản phẩm của một công việc, cho vay vốn Sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ tác động lẫn nhau chặt chẽ. Dịch vụ là một điều kiện để phát triển sản xuất,


11
kinh doanh. Sự phát triển dịch vụ hợp lý, có chất lượng cao là một biểu hiện của
nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh.
Do ý nghĩa kinh tế, xã hội to lớn nên hoạt động dịch vụ trở thành lĩnh vực

kinh tế quan trọng, giữ vai trò to lớn trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia có tốc độ
phát triển cao. Theo OECD, một nền kinh tế phát triển có tỷ trọng dịch vụ khoảng
70% GDP và cũng khoảng trên dưới 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ. Tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế Mỹ chiếm tới 85% GDP, Hồng Kông là
73,7%. [13]
Cũng tại Từ điển Bách khoa Việt Nam, chúng ta còn gặp khái niệm dịch vụ
kinh tế đối ngoại. Dịch vụ kinh tế đối ngoại được định nghĩa là những hoạt động
thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động ngoại thương, hợp tác sản xuất, hợp tác kinh tế kỹ
thuật với nước ngoài, đầu tư, tín dụng, du lịch quốc tế và phục vụ khách hàng trong
các lĩnh vực nói trên. Dịch vụ kinh tế đối ngoại bao gồm những dịch vụ gần hoặc
kèm theo các hoạt động kinh tế đối ngoại nói trên; bảo hiểm, vận chuyển hàng hoá
xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, thông tin thương mại, bưu điện, viễn thông, bảo
hành, sửa chữa, lắp ráp máy móc xuất nhập khẩu, cung ứng sửa chữa tàu biển, dịch
vụ hàng hải, dịch vụ hàng không, môi giới, tư vấn trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
cũng như hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu vô hình như xuất khẩu lao động,
chuyển kiều hối về nước…
1.2.1.2 Khái niệm dịch vụ cảng biển
Theo quan điểm truyền thống, nhiệm vụ chính của cảng là xếp dỡ hàng hoá.
Hiện nay, các lĩnh vực kinh doanh của cảng được mở rộng, ngoài việc xếp dỡ hàng
hoá cảng còn thay mặt chủ tàu, chủ hàng làm nhiều dịch vụ khác liên quan đến hàng
hoá như phân phối và giám sát việc vận chuyển hàng hoá đến tận tay người tiêu
dùng cuối cùng- trở thành trung tâm logistics.
Trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam chưa đưa ra một khái niệm chung nào
về dịch vụ cảng biển. Do đặc điểm chung của loại hình dịch vụ cũng như tính đa
dạng, phức tạp của các loại hình dịch vụ nói chung và dịch vụ cảng biển nói riêng,
cộng với cách giải thích khác nhau giữa các quốc gia nên việc đưa ra định nghĩa
chung nhất cho loại hình dịch vụ này càng khó khăn. Chúng ta xem xét khái niệm
dịch vụ cảng biển trên phạm vi bao quát của Tổ chức thương mại thế giới (World
Trade Organization – WTO), của Liên minh Châu Âu (European Union – EU) và
trên phạm vi hẹp hơn tại một vài quốc gia cụ thể.



12
*) Theo WTO: Tại vòng đàm phán Uruguay, Hiệp định chung về Thương
mại Dịch vụ (General Agreement on Trade Related Services–GATS) đã được đưa
ra thương thảo lần đầu tiên. Hiệp định này đưa ra khái niệm về các lĩnh vực dịch vụ
bằng cách liệt kê các ngành, phân ngành, nhóm, phân nhóm. Danh sách phân loại
các ngành dịch vụ vận tải được WTO chính thức đưa ra vào ngày 10/7/1991 được
liệt kê trong Bảng 1.4.
Trong danh mục ở trang sau, ngoài vận tải hành khách và vận tải hàng hoá,
các dịch vụ còn lại đều được xem là dịch vụ cảng biển. Riêng đối với mục f, việc cụ
thể hoá các loại hình có trong dịch vụ này do các thành viên tự soạn thảo. Như vậy,
WTO không đưa ra khái niệm cụ thể về dịch vụ cảng biển mà chỉ xác định vị trí
dịch vụ cảng biển nằm trong nhóm dịch vụ vận tải biển, xem nó như một phần của
dịch vụ vận tải biển.
Bảng 1.4: Dịch vụ vận tải biển theo phân loại của WTO
Ngành
Số phân loại trung tâm (CPC)
……

II. Dịch vụ vận tải

A. Dịch vụ vận tải biển

a. Vận tải hành khách
7211
b. Vận tải hàng hoá
7212
c. Cho thuê tàu (có cả thuyền viên)
7213

d. Bảo dưỡng và sửa chữa tàu
8868
e. Lai dắt và kéo tàu
7214
f. Các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải
biển
745
Nguồn: WTO Secretariat
*) Theo EU: Trong lộ trình thực hiện GATS, EU đã gửi các bản yêu cầu tới
các thành viên, chi tiết hoá các loại hình hỗ trợ cho vận tải biển kèm theo các định
nghĩa như sau:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể cả
công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gồm các dịch vụ do lực lượng công nhân
bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện khi lực lượng này được tổ chức độc lập với


13
các công ty xếp dỡ và điều độ bãi. Dịch vụ này bao gồm việc tổ chức và giám sát
quá trình:
+ xếp hàng hoá vào và dỡ hàng hoá ra khỏi tàu;
+ xếp hàng hoá vào và dỡ hàng hoá ra khỏi sà lan;
+ nhận hàng hoặc gửi hàng và bảo quản hàng hoá an toàn trước khi
gửi hàng hoặc sau khi dỡ hàng.
- Dịch vụ lưu kho hàng hoá: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng tại khu
vực cảng.
- Dịch vụ khai báo hải quan (hay dịch vụ môi giới hải quan): là dịch vụ trong
đó một bên thay mặt một bên khác làm các thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất,
nhập khẩu hoặc vận tải chở suốt của hàng hoá.
- Dịch vụ kinh doanh kho, bãi Container: là dịch vụ lưu bãi Container tại khu
vực cảng hoặc nội địa nhằm mục đích đóng hàng vào và dỡ hàng ra khỏi Container,

sửa chữa và chuẩn bị Container sẵn sàng cho việc vận chuyển.
- Dịch vụ đại lý hàng hải: là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền lợi thương
mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định nhằm các mục đích
sau:
+ Thay mặt hãng tàu thực hiện việc marketing và kinh doanh dịch vụ
vận tải và các dịch vụ liên quan từ việc báo giá đến việc lập hoá đơn, phát hành vận
đơn, nhận và kinh doanh lại các dịch vụ cần thiết, chuẩn bị chứng từ, cung cấp
thông tin thương mại.
+ Thay mặt hãng tàu thu hồi tàu và tiếp nhận hàng hoá khi có yêu cầu.
*) Theo Trung Quốc: Ngày 11/12/2001, Chính phủ Trung Quốc đã ban hành
Nghị định 335 để điều chỉnh những quan hệ pháp lý liên quan tới các nghiệp vụ
kinh doanh vận tải biển quốc tế và các dịch vụ ở các cảng biển Trung Quốc, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2002. Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định này, dịch vụ cảng
biển bao gồm:
- Đại lý hàng hải quốc tế;
- Quản lý tàu;
- Xếp dỡ hàng hoá;
- Kinh doanh kho bãi phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Các dịch vụ giao nhận hàng lẻ;
- Các dịch vụ giao nhận ở bãi Container;


14
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu;
- Dịch vụ khác.
*) Khái niệm dịch vụ cảng biển của Việt Nam: Theo quy định tại Điều 1 của
Nghị định số 10/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/3/2001 về điều kiện
kinh doanh dịch vụ hàng hải thì dịch vụ hàng hải bao gồm 9 loại hình sau đây:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo sự
uỷ thác của chủ tàu:

+ Làm thủ tục cho tàu vào và ra cảng với các cơ quan có thẩm quyền;
+ Thu xếp tàu lai dắt; thu xếp hoa tiêu dẫn tàu; bố trí cầu bến, nơi neo
đậu tàu để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoá; đưa, đón khách lên, xuống tàu;
+ Thông báo những thông tin cần thiết cho các bên có liên quan đến
tàu, hàng hoá và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoá và hành
khách, thu xếp giao hàng cho người nhận hàng;
+ Làm các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tàu và các
thủ tục về bốc dỡ hàng hoá, hành khách lên, xuống tàu;
+ Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền bồi thường, thanh toán
tiền thưởng, phạt giải phóng tàu và các khoản tiền khác;
+ Thu xếp việc cung ứng cho tàu biển tại cảng;
+ Ký kết hợp đồng thuê tàu, làm thủ tục giao nhận tàu và thuyền viên;
+ Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá;
+ Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau
đây theo sự uỷ thác của chủ hàng:
+ Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyển,
giao nhận hàng hoá, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sở hợp đồng vận
chuyển bằng đường biển hoặc hợp đồng vận tải đa phương thức;
+ Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ,
kho tàng, bến bãi, cầu tàu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác;
+ Làm đại lý Container;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: là dịch vụ thực hiện các công việc sau:


15
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá,
hành khách và hành lý;

+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hoá;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng
mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên;
+ Làm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan
đến hoạt động hàng hải do người uỷ thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thể.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây có
liên quan đến tàu biển:
+ Cung cấp cho tàu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư,
thiết bị, nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn lót, ngăn cách hàng;
+ Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu về đời sống, chăm sóc y tế,
vui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh,
chuyển đổi thuyền viên.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá: là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng hàng
hoá thực tế khi giao nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo uỷ thác của
người giao hàng, người nhận hàng hoặc người vận chuyển.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển: là dịch vụ thực hiện tác nghiệp lai, kéo, đẩy hoặc
hỗ trợ tàu biển và các phương tiện nổi khác trên biển hoặc tại vùng nước liên quan
đến cảng biển mà tàu biển được phép vào, ra hoạt động.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng: là dịch vụ thực hiện các công việc sửa
chữa và bảo dưỡng tàu biển khi tàu đỗ tại cảng.
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử
lý rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tàu biển khi tàu neo, đậu tại cảng.
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển: là dịch vụ thực hiện các công việc
bốc, dỡ hàng hoá tại cảng theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.
Bên cạnh những loại dịch vụ đã được nêu trên đây, hiện nay có một số dịch
vụ khác bước đầu đã xâm nhập vào Việt Nam, đó là:
- Dịch vụ trung chuyển Container quốc tế: Là dịch vụ trung chuyển
Container khi Container được dỡ từ tàu thủy đưa vào khu vực cảng trung chuyển
trong một thời gian nhất định và sau đó được bốc lên tàu thủy khác để vận chuyển
tới cảng khác.

×