Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế việt nam giai đoạn 2007 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

BÙI THỊ HỒNG VÂN

TÁC ĐỘNG CỦA CHI ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2007 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016

Bùi Thị Hồng Vân


i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức quý báo cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô khoa sau đại học của Trường
Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn
thành khóa học này.
Và đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến người hướng dẫn khoa
học của tôi - TS. Phạm Đình Long đã tận tình hướng dẫn và góp ý cho tôi suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng, tôi xin chúc quý Thầy Cô, gia đình bạn bè và đồng nghiệp sức khoẻ
và thành đạt.

Tác giả

Bùi Thị Hồng Vân

ii


TÓM TẮT
Đầu tư công luôn là một nhiệm vụ tất yếu và cần thiết ở mọi quốc gia. Vì đây là
một nhiệm vụ không những liên quan đến sự phát triển kinh tế của đất nước, đầu tư
công còn liên quan đến việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, thiết yếu nhất của đời
sống xã hội. Do đó, bên cạnh việc đầu tư những công trình, dự án phục vụ cho phát

triển kinh tế thì việc đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, dịch vụ công cũng được ưu
tiên trong chính sách phát triển của nước ta. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về
vai trò của chi đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở quy mô cấp tỉnh/vùng còn rất
ít. Với mức phân bổ của ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản ở các tỉnh, thành phố
của Việt Nam chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng chi ngân sách nhà nước của cả
nước. Việc nghiên cứu tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế các tỉnh,
thành phố của Việt Nam là cần thiết để từ đó gợi ý những chính sách phân bổ chi ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các địa
phương của Việt Nam.
Dựa trên mô hình tăng trưởng nội sinh và kế thừa các nghiên cứu trước, luận
văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu với các biến tác động đến tăng trưởng kinh tế:
chi đầu tư công (chi ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng cơ bản), chi đầu tư từ
khu vực tư nhân, chi đầu tư từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên trong nền kinh tế và giá trị xuất khẩu hàng hóa của địa
phương.
Để đánh giá tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế, tác giả sử
dụng dữ liệu chéo theo thời gian (dữ liệu bảng) của 63 tỉnh, thành trong giai đoạn
2007-2014, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng FEM, REM, XTSCC để ước
lượng mô hình, giải quyết vấn đề cần nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa các biến trong mô hình.
Chi đầu tư công có tác động dương cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với mức 1% đối
với tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Các yếu tố khác: vốn đầu
tư từ khu vực tư nhân, vốn đầu tư từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên và giá trị xuất khẩu hàng hóa đều có ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố của Việt Nam.

iii


Qua nghiên cứu, tác giả cho rằng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các địa

phương cần ưu tiên phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình trọng
điểm, các công trình khai thác lợi thế của địa phương, vốn đầu tư cần phân bổ một
cách hợp lý, hướng tới chất lượng và hiệu quả hơn là quy mô. Bên cạnh đó, trong phân
bổ nguồn lực, phải luôn quan tâm đến các công trình phúc lợi xã hội, các dịch vụ công,
các lĩnh vực, dự án mà không thể huy động đầu tư tư nhân. Trước mắt cần tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về nguồn vốn đầu tư công, chống thất thoát, lãng phí; chú
trọng công tác thẩm định, đảm bảo chất lượng các công trình, không đầu tư dàn trải,
kém hiệu quả; tập trung nguồn lực ngân sách địa phương để giải quyết và hạn chế nợ
đọng xây dựng cơ bản nhằm phát huy hiệu ứng tích cực của chi đầu tư công đối với
nền kinh tế, qua đó thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................

i

LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................

ii

TÓM TẮT ...............................................................................................................

iii

PHỤ LỤC ................................................................................................................


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ..........................................................................................

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................

xi

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................

1

1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu ........................................................................................

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................

2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................

2


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................

2

1.5. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................

3

1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................

3

1.7. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài .............................................

3

1.8. Kết cấu luận văn ................................................................................................

4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

5

2.1. Cơ sở lý thuyết .................................................................................................

5

2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................


5

2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế .......................................................

7

2.1.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu Chính phủ và tăng trưởng kinh tế ........................

8

2.1.4. Một số mô hình lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ..........................................

12

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc.................................................................

17

2.2.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................

17

v


2.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................

20

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU


24

3.1. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................

24

3.1.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu: .........................................................................

24

3.1.2. Mô tả các biến trong mô hình: ........................................................................

26

3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................

31

3.2.1. Dữ liệu bảng ..................................................................................................

31

3.2.2. Nguồn dữ liệu .................................................................................................

32

3.3. Phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu ...................................................

33


3.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập:....................................................

34

3.3.2. Kiểm định tính dừng của dữ liệu bảng: ..........................................................

35

3.3.3. Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp .......................................

36

3.3.4. Kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi ..........................................

36

3.3.5. Phương pháp hồi quy XTSCC: .......................................................................

37

3.4. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................

37

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHI ĐẦU TƢ
CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ ...........................................................

38


4.1. Thực trạng chi đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành Việt Nam ....

38

4.1. Một số vấn đề về chi đầu tư công ở các tỉnh, thành phố giai đoạn 2007-2014 .

38

4.1.2. Thực trạng về chi đầu tư công ở các tỉnh, thành phố giai đoạn 2007-2014 ...

42

4.1.3. Thực trạng tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành phố và các yếu tố liên quan
đến tăng trưởng .........................................................................................................

46

4.1.4. Xu hướng tăng trưởng sản lượng kinh tế, chi đầu tư công, chi đầu tư khu
vực tư nhân và chi đầu tư khu vực FDI ở các tỉnh, thành phố .................................

52

4.2. Phân tích kết quả tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ..........

53

4.2.1. Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình ..........................................

53


vi


4.2.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .........................................................

55

4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến theo hệ số VIF .......................................................

56

4.2.4. Kiểm định tính dừng của các biến độc lập ....................................................

57

4.2.5. Kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu ..............

57

4.2.5.1 Giải thích các kiểm định của mô hình nghiên cứu ......................................

58

4.2.5.2. Phân tích kết quả hồi quy và suy diễn thống kê .........................................

59

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

64


5.1. Những điểm chính trong kết quả nghiên cứu ....................................................

64

5.2. Các khuyến nghị chính sách ..............................................................................

65

5.3. Hạn chế của nghiên cứu.....................................................................................

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

69

vii


PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ............................................

76

Phụ lục 2. Bảng ma trận tương quan ...................................................................

76


Phụ lục 3. Kiểm định đa cộng tuyến: Hệ số phóng đại phương sai VIF ...........

77

Phụ lục 4. Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình ..............................

78

Phụ lục 5. Lựa chọn phương pháp ước lượng FEM – REM ................................

82

Phụ lục 6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ................................................

85

Phụ lục 7. Kiểm định tự tương quan ...................................................................

85

Phụ lục 8. Kiểm định tương quan phần dư giữa các đơn vị chéo ........................

85

Phụ lục 9. Kết quả hồi quy theo phương pháp XTSCC .......................................

86

viii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 Tóm tắt và đo lường các biến trong mô hình .....................................

25

Bảng 3.2 Sự khác biệt với các nghiên cứu trước ..............................................

26

Bảng 4.1 Tổng chi NSNN bình quân và chi đầu tư công bình quân các tỉnh,
thành phố giai đoạn 2007 – 2014 ......................................................

44

Bảng 4.2 GDP thực tế bình quân và chi đầu tư công bình quân các tỉnh,
thành phố giai đoạn 2007 – 2014

46

Bảng 4.3 So sánh xu hướng tăng trưởng sản lượng kinh tế, chi đầu tư công,
chi đầu tư khu vực tư nhân và chi đầu tư khu vực FDI ở các tỉnh,
thành phố giai đoạn 2007 – 2014 ......................................................

52

Bảng 4.4 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ..........................

54


Bảng 4.5 Bảng ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình nghiên cứu ........

55

Bảng 4.6 Kiểm tra đa cộng tuyến mô hình nghiên cứu .....................................

56

Bảng 4.7 Kết quả kiểm định tính dừng các biến độc lập mô hình nghiên cứu

57

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình
nghiên cứu .........................................................................................

57

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy các biến độc lập mô hình nghiên cứu ......................

58

ix


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Mô hình mô tả sự cân bằng của nền kinh tế .....................................

08


Hình 2.2: Sự gia tăng mua hàng của Chính phủ trong giao điểm Keynes .......

10

Hình 2.3: Đường cong Rhan .............................................................................

11

Hình 2.4: Thuế suất tối ưu đối với tăng trưởng trong mô hình Robert Barro ..

13

Hình 4.1: Tốc độ tăng chi đầu tư công bình quân ở các tỉnh, thành phố trong
giai đoạn 2007-2014 ........................................................................

42

Hình 4.2: Chi đầu tư công các tỉnh, thành phố bình quân giai đọan 2007-2014

43

Hình 4.3: Chi NSNN, chi đầu tư công và tỷ lệ chi NSNN cho đầu tư XDCB
trong tổng chi NSNN bình quân ở các tỉnh, thành phố ....................

45

Hình 4.4: GDP thực tế và chi đầu tư công bình quân của các tỉnh, thành phố
giai đoạn 2007-2014 ........................................................................


46

Hình 4.5: GDP thực tế năm 2014 và tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
các tỉnh, thành phố giai đoạn 2007-2014 .........................................

47

Hình 4.6: GDP thực tế bình quân và vốn đầu tư khu vực tư nhân bình quân
các tỉnh, thành phố giai đoạn 2007- 2014 ........................................

48

Hình 4.7: GDP thực tế bình quân và vốn đầu tư khu vực FDI bình quân các
tỉnh, thành phố giai đoạn 2007- 2014 ..............................................
Hình 4.8: Lực lượng lao động và GDP thực tế năm 2014 các tỉnh, thành phố

48
49

Hình 4.9: Lực lượng lao động và tốc độ tăng lực lượng lao động bình quân
giai đoạn 2007-2014 của các tỉnh, thành phố ..................................

50

Hình 4.10: GDP thực tế bình quân và giá trị xuất khẩu hàng hóa bình quân
của các tỉnh, thành phố qua các năm ...............................................

51

Hình 4.11: GDP thực tế bình quân và giá trị xuất khẩu hàng hóa bình quân

của các tỉnh, thành phố giai đoạn 2007-2014 ...................................

51

Hình 4.12: So sánh xu hướng tăng trưởng sản lượng kinh tế, chi đầu tư công,
chi đầu tư khu vực tư nhân, chi đầu tư khu vực FDI qua các năm ...
x

52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB (The Asian Development Bank)

:

Ngân hàng Phát triển châu Á

ARDL (Autoregressive Distributed Lag) :

Phân phối trễ tự hồi quy

ASEAN (Association of Southeast

:

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ECM (Error Components Model)


:

Mô hình các thành phần sai số

FDI (Foreign Direct Investment)

:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM (Fixed Effects Model)

:

Mô hình các ảnh hưởng cố định

GDP (Gross Domestic Product)

:

Tổng sản phẩm trong nước

GNP (Gross National Product)

:

Tổng sản phẩm quốc dân

Asian Nations)


ICOR (Incremental Capital - Output Ratio): Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
LSDV (Least Squares Dummy Variable) :

Phương pháp biến giả bình phương tối thiểu

NIEs (Newly Industrialized Countries)

:

Các nước công nghiệp mới

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

ODA (Official Development Assistance) :

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OLS (Ordinary Least Squares)

:

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

PPP (Public Private Partnership)

:


Hợp đồng đối tác công tư PPP

REM (Random Effects Model)

:

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

SURE (Seemingly-unrelated regression) :

Ước lượng hồi quy không chắc chắn

VAR (Vector Autoregression)

Mô hình vectơ tự hồi quy

:

VECM (Vector Error Correction Model) :

Mô hình vectơ hiệu chỉnh sai số

XDCB

Xây dựng cơ bản

:

xi



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Perkins và cộng sự (2006, trang 493-495) cho rằng đầu tư và tăng trưởng có
mối quan hệ khắng khít nhau, đầu tư tác động tích cực tới tăng trưởng. Ở nhiều quốc
gia, đầu tư công là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong chi tiêu ngân
sách hàng năm cũng như trong chiến lược phát triển lâu dài của chính phủ. Vai trò
kinh tế căn bản của đầu tư công là ở chỗ nó được tài trợ cho những dự án chú trọng
trực tiếp đến lợi ích chung của cả cộng đồng chứ không chú trọng vào việc tạo ra lợi
nhuận cho một nhà đầu tư cá nhân nào đó. Ở những nước đang phát triển, chính phủ
giữ vai trò chính trong việc xây dựng hạ tầng cơ sở bao gồm đường giao thông, bến
cảng, công trình cung cấp năng lượng, nước và hạ tầng bưu chính viễn thông. Thêm
vào đó, khu vực công sẽ đóng vai trò nòng cốt trong việc xây dựng các trường học,
bệnh viện, phòng khám và các trang thiết bị khác tại hầu hết các quốc gia kể cả ở
những nước phát triển và những nước đang phát triển.
Việt Nam là một trong những nước đang trên đà hội nhập sâu, rộng vào thị
trường quốc tế, thực hiện phát triển toàn diện, xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng ngày
càng đồng bộ, thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển vững chắc, hòa nhập vào sự
phát triển chung của toàn thế giới. Chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ sử dụng cho việc đầu tư xây dựng
các kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; chi cho các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn, . . .
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong các báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội Việt Nam trong những năm gần đây, thì chi đầu tư xây dựng cơ bản trong cơ cấu
chi ngân sách Nhà nước gần như là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu và ngày càng
liên tục tăng cao, chiếm tỷ trọng trên 30% trong tổng chi ngân sách nhà nước, cụ thể
chi đầu tư xây dựng cơ bản tăng từ 64,8 nghìn tỷ đồng năm 2007 lên 179,8 nghìn
tỷ đồng năm 2014; nhiều dự án phát triển hạ tầng giao thông được khởi công xây

dựng, nhu cầu xây dựng các công trình có vốn từ ngân sách Nhà nước, các dự án
phát triển hạ tầng xã hội sử dụng vốn Nhà nước, vốn ODA, các công trình phục vụ

1


cho xây dựng xã nông thôn mới ngày càng tăng cao. Cùng với đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế ngày càng khởi sắc, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau tăng
hơn năm trước.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã đề cập đến vai trò của đầu tư
công đối với tăng trưởng kinh tế như Phạm Thế Anh (2008), Hoàng Thị Chinh Thon
và các cộng sự (2010), Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Lê Hoàng Phong (2014), . . .
Tuy nhiên, để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Tác
động của chi đầu tƣ công đến tăng trƣởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2007 2014” để đánh giá và định lượng về mối quan hệ giữa chi đầu tư công và vấn đề tăng
trưởng kinh tế ở các địa phương của Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích hiện trạng và định lượng tác
động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành phố Việt Nam
trong giai đoạn 2007 - 2014.
Từ kết quả phân tích đưa ra gợi ý chính sách trong phân bổ chi ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần nâng cao hiệu quả của chi đầu tư công để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các tỉnh, thành Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
(1) Chi đầu tư công ở các tỉnh, thành phố (Chi đầu tư công từ ngân sách địa
phương) có tác động đến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành ở Việt Nam hay
không?
(2) Nếu có thì mức độ tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
như thế nào?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu mà luận văn hướng đến là mối liên hệ giữa chi đầu tư
công và tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn phân tích các nhân tố sau: tổng sản phẩm
trong nước (GDP) của các tỉnh, thành phố đại diện cho tăng trưởng kinh tế; chi đầu
2


tư công (chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản), chi đầu tư từ khu vực
tư nhân, chi đầu tư từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; lực lượng lao
động trên 15 tuổi trong nền kinh tế; tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của 63 tỉnh,
thành phố ở Việt Nam.
Kỳ nghiên cứu: dựa trên số liệu 63 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 08 năm từ
2007-2014 do Tổng cục Thống kê cung cấp.
1.5. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ niên giám thống kê hàng năm
của 63 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 2007-2014 do tổng cục Thống kê cung cấp.
Dữ liệu áp dụng trong nghiên cứu này là dữ liệu bảng với tập hợp các quan
sát ở 63 tỉnh, thành phố và mỗi tỉnh theo thời gian 08 năm từ năm 2007 đến năm
2014, nên sẽ có 504 quan sát.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở các lý thuyết kinh tế và nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô
hình nghiên cứu để làm cơ sở phân tích. Tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng để
giải quyết các vấn đề về câu hỏi nghiên cứu trên cơ sở mô hình xây dựng và dữ liệu
thứ cấp thu thập được từ Tổng cục Thống kê, số liệu hàng năm của 63 tỉnh, thành
phố trong cả nước từ năm 2007 đến năm 2014. Luận văn sử dụng phương pháp phân
tích định lượng để đo lường tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế,
thông qua phương pháp ước lượng hồi quy dữ liệu bảng.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng thống kê mô tả để thống kê phân tích dữ liệu
và kỹ thuật tổng hợp, so sánh để phân tích, nhận xét về vấn đề nghiên cứu.
1.7. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và ý nghĩa đề tài

Qua thực hiện tuần tự các bước trong phương pháp nghiên cứu cho thấy có mối
liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Trong đó, chi đầu tư công có tác động
tích cực đến sản lượng của nền kinh tế các tỉnh, thành. Bên cạnh đó, vốn đầu tư từ khu
vực tư nhân, vốn đầu tư từ khu vực FDI, giá trị xuất khẩu hàng hóa và lực lượng lao
động trên 15 tuổi cũng có đóng góp tích cực đến sản lượng của mỗi tỉnh, thành phố.
Bằng phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu cho thấy chính sách tài khóa 3


trong đó chính sách chi đầu tư công của chính phủ cũng như của chính quyền các địa
phương có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu phù hợp và chứng
minh tính đúng đắn của lý thuyết Keynes trong điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
Từ kết quả nghiên cứu này, ta thấy ý nghĩa của đề tài vận dụng các kiến thức
về kinh tế học, đặc biệt kinh tế lượng, để phân tích tác động của chi đầu tư công ở
các tỉnh, thành phố đến tăng trưởng kinh tế.
Tìm ra tác động, ảnh hưởng của chi đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở
các tỉnh, thành phố làm cơ sở khoa học để các tỉnh, thành phố tham khảo trong quá trình
định hướng phân bổ chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương
phục vụ công tác quản lý và điều hành ngân sách được tốt hơn thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của địa phương.
1.8. Kết cấu luận văn
Luận văn nghiên cứu gồm có năm chương và được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu gồm vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu, đối tượng cần nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu luận văn, dữ liệu nghiên
cứu và tóm tắt kết quả nghiên cứu và những đóng góp từ kết quả nghiên cứu của
luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả tác động của chi đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế ở các tỉnh, thành phố.
Chương 5: Kết luận kết quả nghiên cứu. Gợi ý giải pháp từ kết quả nghiên cứu

và những hạn chế của đề tài cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

4


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Chương này u n văn trình bày các khái niệm và cơ sở ý thuyết về chi đầu tư
công (chi ng n sách nhà nư c cho đầu tư x y dựng cơ bản) và tăng trưởng kinh tế,
các nh n t ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Sau đ ph n tích và nh n xét các
kết quả nghiên cứu thực nghiệm có trư c iên quan đến vấn đề nghiên cứu đ c cơ
sở đưa ra mô hình nghiên cứu ở chương 3.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Ngân sách Nhà nước
Luật ngân sách nhà nước (2002), Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Theo Hughes (2012), NSNN là một tài liệu phản ánh số thuế thu được và các
khoản chi tiêu công của Chính phủ trong một năm. NSNN có nhiều chức năng, xét
về góc độ tài chính NSNN đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định sự lành
mạnh của toàn bộ nền kinh tế.
2.1.1.2. Chi tiêu công (Chi Ngân sách nhà nước)
Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản
lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ bởi chính phủ.Chi
tiêu công phản ánh giá trị của các loại hàng hóa mà chính phủ mua vào để qua đó
cung cấp các loại hàng hóa công cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nước (Sử Đình Thành & Bùi Thị Mai Hoài, 2009, trang 82)
Luật ngân sách nhà nước (2002), chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản
chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của

bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó
bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách

5


phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách từng cấp.
2.1.1.3. Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển
Luật ngân sách nhà nước (2002), chi đầu tư phát triển của ngân sách địa
phương, gồm đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật, các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
Luật Đầu tư công (2014), đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào
các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội và đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trong hệ thống NSNN được phân chia thành ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
Trong phạm vi đề tài này, chi đầu tư công của các tỉnh, thành phố là khoản
chi đầu tư xây dựng vào các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương (chi đầu tư xây dựng cơ bản), do các
địa phương (các tỉnh, thành phố) thực hiện quản lý, chi tiêu và quyết toán NSNN.
2.1.1.4. Tăng trưởng kinh tế
Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về sản
lượng (hay thu nhập) thực tế trong nền kinh tế trong một thời gian nhất định, thường
là một năm. Sự gia tăng thể hiện ở quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều
hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị

Kim Dung, 2008).
Nguyễn Trọng Hoài (2013), Theo Simon Kuznets, tăng trưởng là sự gia tăng
một cách bền vững về sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi công
nhân. Một nghĩa tương tự, theo Douglass và Thomas, tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu
sản lượng tăng nhanh hơn dân số. Dù theo định nghĩa nào thì tăng trưởng kinh tế cần

6


phải được hiểu như một quá trình thay đổi tạo ra sản lượng thực bình quân đầu
người cao hơn. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế không chỉ là quá trình làm ra cùng một
thứ nhiều hơn, mà còn là quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng cả về số
lượng lẫn chất lượng.
Sản lượng ở đây được hiểu một cách đầy đủ là một khái niệm bao gồm cả hàng
hóa và dịch vụ mà mọi cá nhân trong xã hội được thụ hưởng. Chính vì thế tăng trưởng
kinh tế có liên quan đến sự gia tăng và cải thiện phúc lợi xã hội, hay chính xác hơn,
tăng trưởng kinh tế có thể hiểu là sự gia tăng phúc lợi của con người (như là tuổi thọ,
y tế, giáo dục, dinh dưỡng, thụ hưởng nghệ thuật, an sinh, phúc lợi xã hội . . .).
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tăng trƣởng kinh tế
Nguyễn Trọng Hoài (2013), để đánh giá hiện trạng phát triển của một quốc
gia hoặc một vùng và đề ra các chính sách phù hợp, chúng ta cần phải có một hệ
thống thông tin chính xác, khoa học và khách quan phản ánh các mặt khác nhau của
sự phát triển. Theo đó, tác giả giới thiệu một số chỉ tiêu cơ bản đo lường sự tăng
trưởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội:
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) được định nghĩa là giá trị thị trường của
toàn bộ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra hay sản xuất ra trong phạm vi
lãnh thổ một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) phản ánh giá trị thị trường của toàn bộ
hàng hóa dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong lãnh thổ một quốc gia nhưng đó không
hẳn là toàn bộ thu nhập mà công dân một nước kiếm được.

Với các chỉ số này, tăng trưởng kinh tế chỉ đơn thuần đề cập đến gia tăng
năng lực để tạo ra giá trị gia tăng thông qua các hoạt động kinh tế. Để đánh giá tăng
trưởng kinh tế, GDP/GNP tính theo giá cơ sở của cùng một năm gốc (GDP/GNP
thực) thường được quan tâm nhiều hơn do loại bỏ được biến động giá cả.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng sản lượng hàng năm và tốc độ tăng
sản lượng bình quân đầu người là các chỉ số đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế .
Các chỉ tiêu này được tính theo công thức:

gx =

Trong đó: - g là tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu X.
7


- X có thể là GDP thực, GNP thực hay GDP thực tế bình quân đầu
người hoặc GNP thực tế bình quân đầu người.
2.1.3. Mối quan hệ giữa chi tiêu Chính phủ và tăng trƣởng kinh tế
2.1.3.1. Lý thuyết của Keynes về tăng trưởng kinh tế:
* Sự c n bằng của nền kinh tế
Hình 2.1: Mô hình mô tả sự cân bằng của nền kinh tế
P

AS-LR
AS-SR

PL

Y

Y*


GDP

Trong đó:
* AS-LR là đường tổng cung phản ánh mức sản lượng tiềm năng của nền kinh tế.
* AS-SR là đường tổng cung phản ánh mức sản lượng thực tế của nền kinh tế.
* Y là mức sản lượng.
Phan Huy Đường và Tô Hiến Thà (2011), dựa vào lý thuyết của Keynes cho
rằng nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt đến mức sản lượng tiềm năng nhờ cơ
chế tự điều chỉnh như quan điểm của trường phái cổ điển và tân cổ điển. Mà nền
kinh tế chỉ có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một mức sản lượng nào đó, dưới
mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người. Khi mô tả nền kinh tế, cũng giống như
mô hình cổ điển, ông cho rằng có hai đường tổng cung: AS - LR phản ánh mức sản
lượng tiềm năng của nền kinh tế, và AS - SR phản ánh khả năng thực tế. Và, cân
bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thông thường
sản lượng thực tế đạt được ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng, nơi
mà dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người.
Nền kinh tế có thể cân bằng dưới mức sản lượng tiềm năng (Yo
8


* Vai trò của tổng cầu trong việc tăng sản ượng của nền kinh tế
Theo Keynes, khi mức thu nhập thấp hơn mức tiêu dùng cần thiết, có thể xuất
hiện tình trạng chi tiêu vượt quá thu nhập. Nhưng khi mức thu nhập tuyệt đối được
nâng lên thì sẽ có khuynh hướng nới rộng sự chênh lệch giữa thu nhập và tiêu dùng.
Đặc biệt khi người ta đạt đến sự tiện nghi nào đó, thì họ sẽ trích từ phần thu nhập
tăng thêm cho tiêu dùng ít hơn, còn cho tiết kiệm nhiều hơn. Đây là quy luật tâm lý
cơ bản của bất cứ cộng đồng tiên tiến nào. Theo Keynes, khi việc làm tăng lên thì
tổng thu nhập thực tế tăng lên, do vậy cũng làm tăng tiêu dùng. Song do quy luật

tâm lý nêu trên, nên sự gia tăng tiêu dùng nói chung chậm hơn sự gia tăng thu nhập,
và khoảng cách đó ngày càng tăng theo tốc độ gia tăng thu nhập. Nói cách khác, tiết
kiệm có khuynh hướng gia tăng nhanh hơn. Keynes cho rằng sự giảm sút tương đối
cầu tiêu dùng là xu hướng của mọi xã hội tiên tiến. Đây chính là nguyên nhân gây ra
tình trạng nền kinh tế trì trệ, suy giảm tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, khi nghiên cứu tiêu dùng cho đầu tư của các doanh nghiệp, ông
cho rằng đầu tư đóng một vai trò quyết định đến quy mô việc làm và theo đó là tăng
trưởng kinh tế. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung
công nhân, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy, làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng,
tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên. Đến lượt nó,
tăng thu nhập lại là tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Đây là quá trình số nhân đầu
tư: tăng đầu tư làm tăng thu nhập; tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới; tăng đầu tư
mới làm tăng thu nhập mới - nền kinh tế tăng trưởng (Phan Huy Đường và Tô Hiến
Thà, 2011).
* Chính phủ đ i v i tăng trưởng kinh tế
Theo Keynes, để đảm bảo sự cân bằng kinh tế, khắc phục thất nghiệp, khủng
hoảng và duy trì tăng trưởng kinh tế thì không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều
tiết, mà cần phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tăng cầu có hiệu
quả, kích thích tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tư để bảo đảm việc làm và tăng
thu nhập. Theo ông, chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng
trưởng thông qua các hoạt động: đầu tư nhà nước; hệ thống tài chính tín dụng và lưu

9


thông tiền tệ; các hình thức khuyến khích tiêu dùng (Phan Huy Đường và Tô Hiến
Thà, 2011).
Theo Hughes (2012, trang 252-253), chi tiêu của Chính phủ ảnh hưởng đến
sự phân bổ và phân phối nguồn lực trong khu vực kinh tế tư nhân. Khi Chính phủ
quyết định gia tăng chi đầu tư công cho các công trình xây dựng cơ bản như đường

sá, cầu cống, đê điều… sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới khu vực kinh tế tư nhân như đem
lại lợi ích cho các nhà thầu, các nhà sản xuất vật liệu xây dựng và công nhân của họ,
cũng như thế khi Chính phủ chi thường xuyên bằng cách mua hàng hóa tiêu dùng
cho khu vực công sẽ đem lại lợi ích cho các nhà sản xuất, thu nhập cho công nhân,
kể cả tiền lương của công chức được sử dụng để mua hàng hóa tiêu dùng cũng sẽ
kích thích sự gia tăng sản xuất của khu vực kinh tế tư nhân … qua đó kích thích nền
tăng trưởng kinh tế.
Hình 2.2: Sự gia tăng mua hàng của Chính phủ trong giao điểm Keynes
E

Y=E

B

E2 =Y2

Chi tiêu dự kiến

G

E= Y

E1 =Y1

A

Y=

0


E

) 45

Y1 =E1

Y2=E 2

Sản lượng

Nguồn: Nguyễn Văn Ngọc biên soạn (Mankiw, 2010) (1)

(1) Tại mức thu nh p bất kỳ nào đ , sự gia tăng mua hàng của chính phủ bằng ∆G
àm cho chi tiêu dự kiến tăng thêm một ượng tương ứng. Trạng thái c n bằng chuy n từ
đi m A sang đi m B, còn sản ượng tăng từ Y 1 lên Y2. Mức tăng sản ượng (∆Y) cao hơn
mức tăng mua hàng của chính phủ (∆G). Do v y, chính sách gia tăng chi tiêu công c tác
dụng khuyếch đại sản ượng.

10


2.1.3.2. Đường cong Rahn:
Phạm Thế Anh (2008), Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi
tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard
Rahn (1986), và được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi
tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ
đạt tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng
hoá công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy
nhiên chi tiêu chính phủ sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức
giới hạn này. Tuy các nhà kinh tế còn bất đồng về con số chính xác nhưng về cơ bản

họ thống nhất với nhau rằng, mức chi tiêu chính phủ tối ưu đối với tăng trưởng kinh
tế dao động trong khoảng từ 15% đến 25% GDP.
Hình 2.3: Đường cong Rahn
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Quy mô tối ưu

Chi tiêu chính phủ theo % GDP

Điểm tối ưu tăng trưởng trên đường cong Rahn là một trong chủ đề nghiên
cứu gây tranh cãi trong nhiều thập niên qua. Các nhà kinh tế nói chung kết luận
điểm này nằm trong khoảng từ 15% đến 25% GDP, mặc dù rất có thể những ước
tính này là quá cao do những nghiên cứu thống kê bị hạn chế bởi sự sẵn có của số
liệu. Trong khi đó quy mô chi tiêu ngân sách của Việt Nam đang nằm ở phía bên kia
dốc của đường Rahn, chiếm khoảng 30% GDP trong những năm gần đây.
Về nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam, nghiên cứu hiệu ứng ngưỡng chi
tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của Sử Đình Thành (2013) cho thấy
ngưỡng chi tiêu công tối ưu ở mức 28% GDP và chi tiêu thường xuyên là 19% GDP;
tuy nhiên đối với chi đầu tư tác giả chưa tìm ra giá trị ngưỡng tiềm năng.

11


2.1.4. Một số mô hình lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế
2.1.4.1. Mô hình của Robert Barro (1990):
Phạm Thế Anh (2008), kể từ khi xuất hiện bài báo “Chi tiêu chính phủ trong
mô hình tăng trưởng nội sinh " của Barro vào năm 1990, mục tiêu chính của bài báo
là đưa khu vực chính phủ vào mô hình tăng trưởng tân cổ điển chuẩn để nghiên cứu
mối quan hệ giữa các lựa chọn chính sách của chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế.
Ý tưởng chính của mô hình Barro (1990) có thể tóm tắt như sau:

Khu vực sản xuất: Barro (1990) giả định chi tiêu chính phủ đối với hàng hoá
và dịch vụ công cộng, ví dụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ quyền sở hữu…, có
ảnh hưởng tích cực đến sản xuất của khu vực tư nhân. Hàm tổng sản xuất trong nền
kinh tế có dạng Cobb-Douglas và được biểu diễn như sau:
Y = AL1-α Kα G1-α
Trong đó:

(2.1)

0 < α < 1;
L , K, Y lần lượt là lao động, tư bản, và sản lượng của nền kinh tế.
G là tổng chi tiêu chính phủ.

Với L cố định, nếu G cố định, K sẽ có hiệu suất biên giảm dần. Tuy nhiên
nếu G tăng cùng với K thì hàm sản xuất sẽ có hiệu suất cố định theo G và K và nền
kinh tế có thể có được tăng trưởng nội sinh. Hàm tổng sản xuất (2.1) có thể được
biểu diễn như sau:

y = Akα G1-α

(2.2)

trong đó: y = Y / L và k = K / L lần lượt là sản lượng và tư bản bình quân một
đơn vị lao động.
Khu vực chính phủ: Barro (1990) giả định rằng chính phủ tài trợ cho chi tiêu
của mình nhờ áp dụng một mức thuế suất cố định τ. Điều này hàm ý chính phủ luôn
thực hiện cán cân ngân sách cân bằng. Do vậy ta có:
τ Ly = G ,
Kết hợp (2.1) và (2.2):


0 < τ <1

(2.3)

G = (τ)1/α (AL)1/α k

(2.4)

T c độ tăng trưởng: Tổng thu nhập trong nền kinh tế được phân bổ cho tiêu
dùng, đầu tư và chi tiêu chính phủ, do vậy phương trình tích luỹ cơ bản có thể được
viết như sau:

k = s(1- τ )y - δk

(2.5)
12


trong đó: δ là tỉ lệ hao mòn của tư bản
s là tỉ lệ tiết kiệm cố định của khu vực tư nhân.
Chia cả hai vế phương trình (2.5) cho k và kết hợp với (2.2), (2.3), và (2.4)
chúng ta có thể thu được tốc độ tăng trưởng của sản lượng, γy , như sau:
γy = α [s (1 – τ ) (τ AL)(1-α)/α + δ]

(2.6)

Từ phương trình này chúng ta thấy rằng tốc độ tăng trưởng là cố định và nền
kinh tế không có tính động. Ảnh hưởng của chính phủ đối với tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế có thể được thực hiện theo hai kênh như sau:
Thứ nhất, chi tiêu chính phủ phải được tài trợ bằng thuế do chính phủ luôn

thực hiện cán cân ngân sách cân bằng. Việc tăng thuế sẽ làm giảm sản phẩm biên
sau thuế của tư bản, và do vậy làm giảm tốc độ tích luỹ tư bản và làm giảm tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Tham số (1 - τ ) trong phương trình (2.6) phản ánh hiệu ứng tiêu
cực này của thuế đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc tăng thuế cũng đồng
nghĩa với tăng chi tiêu chính phủ cho các hàng hoá và dịch vụ công cộng như cầu
cống, đường xá, hệ thống luật pháp… Những hàng hoá và dịch vụ công cộng này
làm tăng sản phẩm biên và sản lượng của khu vực tư nhân như thể hiện trong hàm
sản xuất (1.1). Tham số (τ)(1-α)/α trong phương trình (2.6) phản ánh hiệu ứng tích cực
này của hàng hoá và dịch vụ công cộng đối với tăng trưởng kinh tế.
Hình 2.4:

γmax

τ* = 1-α

τ = G/Y

trong đó: τ là thuế suất
γ là tốc độ tăng trưởng của sản lượng
Chúng ta có thể tìm giá trị tối ưu của thuế suất đối với tăng trưởng bằng cách
lấy đạo hàm bậc nhất của γy theo τ.
13


×