ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HƢNG
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 - 34 - 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ THU
THÁI NGUYÊN - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên
cứu của riêng Tôi.
Những số liệu sử dụng trong luận văn này được chỉ rõ nguồn trích dẫn
trong danh mục tài liệu tham khảo. kết quả nghiên cứu này chưa được công
bố trong những công trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên ngày 18 tháng 5 năm 2012
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Văn Hƣng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, khoa sau
Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh -
Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo, khoa sau
Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - TS Hoàng Thị Thu
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty liên doanh
công nghiệp kẽm Việt Thái nơi tôi đang công tác, Cục thống kê tỉnh Thái
Nguyên, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên và các đồng nghiệp, bạn
học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn của mình, tuy
nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được
sự đóng góp quý báu của Thầy cô giáo và các bạn.
Thái Nguyên ngày 18 tháng 5 năm 2012
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Văn Hƣng
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ 4
1.1. Cơ sở khoa học về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công 4
1.1.2. Cơ sở lý luận tăng trưởng kinh tế 10
1.1.3. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế 16
1.2. Kinh nghiệm nghiên cứu về tác động đầu tư công đến tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam 21
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 24
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 24
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 24
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 25
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 27
iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ CÔNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của tỉnh Thái nguyên 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 31
3.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 36
3.2. Thực trạng đầu tư công và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên 42
3.2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế 42
3.2.2. Thực trạng đầu tư công 48
3.2.3. Tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế tại Thái Nguyên 53
3.2.4. Một số vấn đề đặt ra đối với đầu tư công và tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Thái Nguyên 57
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN 65
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu đầu tư công của tỉnh Thái Nguyên 65
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động đầu tư công của tỉnh
Thái Nguyên 67
4.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đầu tư công 67
4.2.2. Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước để
giảm áp lực tài chính cho khu vực công, tạo cơ hội đầu tư hiệu quả
cho khu vực công 72
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC 78
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
ICOR : Hệ số đầu tư tăng trưởng
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hệ số ICOR của tỉnh Thái Nguyên so với cả nước 53
Bảng 3.2: Tỷ lệ GDP/ Đầu tư của tỉnh Thái Nguyên so với cả nước 54
Bảng 3.3: Bảng kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế tại Thái Nguyên 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Diễn biến tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước và tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2001-2005 (phụ lục 1) 43
Hình 3.2: Diễn biến tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước và tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 (phụ lục 1) 44
Hình 3.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 - 2010 45
Hình 3.4: Cơ cấu kinh tế cả nước giai đoạn 2001 - 2010 46
Hình 3.5: GDP tỉnh Thái Nguyên theo thành phần kinh tế giai đoạn
2006 - 2010 47
Hình 3.6: GDP cả nước theo thành phần kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 48
Hình 3.7: Vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 49
Hình 3.8: Tỷ lệ vốn đầu tư phân theo khu vực kinh tế tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006 - 2010 50
Hình 3.9: Chi đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng chi ngân sách tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 51
Hình 3.10: Cơ cấu đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách địa phương cân đối
giai đoạn 2006 - 2010 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của các Quốc gia nói chung và
Việt Nam nói riêng, trong đó đầu tư công đóng một vai trò quan trọng đối với
tăng trưởng kinh tế ở các nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Các nghiên
cứu Quốc tế và trong Nước cho thấy đầu tư công hiệu quả dẫn đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững và đồng đều hơn. Do vậy, việc nghiên
cứu tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của địa phương giúp các
nhà quản lý và hoạch định chính sách tham khảo để nâng cao hiệu quả trong
quá trình đầu tư.
Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm kinh tế xã hội của các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc, chiếm vai trò quan trọng trong đóng góp vào tăng trưởng
kinh tế của khu vực và cả Nước, với vị trí tương đối thuận lợi nằm giáp thủ đô
Hà Nội, là cửa ngõ nối liền Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, cái
nôi của ngành công nghiệp luyện kim đầu tiên của nước Việt Nam với nhiều
nguồn tài nguyên khoáng sản, đồng thời là trung tâm giáo dục lớn thứ ba của
cả nước. Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế của tỉnh đã có sự tiến
triển vượt bậc, kết quả của công cuộc đổi mới đã nâng cao thu nhập, chất
lượng cuộc sống của người dân được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân
đầu người năm 2010 đạt 17,52 triệu đồng, nhưng vẫn thấp hơn so với bình
quân chung của cả nước (22,79 triệu đồng); tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo (theo
chuẩn nghèo mới) là 31,2%, chiếm 1/3 số hộ toàn tỉnh. Với tiềm năng và lợi
thế sẵn có cho thấy sự phát triển của tỉnh hiện nay vẫn chưa tương xứng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng
trưởng kinh tế, Luận văn cố gắng thực hiện các phân tích về đóng góp của đầu
tư công của tỉnh Thái Nguyên đối với sự tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Từ đó rút ra được mối quan hệ rõ nét, làm cơ sở đề xuất những giải pháp giúp
2
cho việc đầu tư công (đầu tư của Nhà nước) ngày càng đóng góp nhiều hơn
nữa cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên” làm Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích và đánh giá được thực trạng về đầu tư công, tăng trưởng
kinh tế và tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư công và tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công, tăng trưởng
kinh tế và tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động đầu tư công và tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích ảnh hưởng của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn từ 2001 đến năm 2010.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư công và tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của Luận văn
là thực trạng đầu tư công, tăng trưởng kinh tế và tác động của đầu tư công tại
tỉnh Thái Nguyên đến tăng trưởng kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung
Luận văn
nghiên cứu bốn vấn đề chính: (1) Hoạt động đầu tư
công của tỉnh Thái Nguyên; (2) Tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên; (3)
3
Tác động của hoạt động đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên;
và (4) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư công và tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
Không gian nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu của luận văn được sử dụng số liệu lấy từ năm
2001 đến năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
Căn cứ vào cơ sở lý luận về đầu tư và tăng trưởng kinh tế cùng những
nghiên cứu của các tác giả đi trước,
Luận văn
thông qua quá trình phân tích và
kiểm chứng bằng số liệu thực tế để đánh giá được tác động đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là theo hướng tích cực hay tiêu cực.
Góp phần đánh giá đúng tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để thực hiện đầu tư công có hiệu quả
hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao và bền vững trong dài hạn.
Là tài liệu giúp cho các nhà hoạch định chính sách của tỉnh xây dựng
kế hoạch quản lý và sử dụng đầu tư công.
Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế nhằm đưa
ra chính sách tốt hơn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương chính, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế.
Chƣơng 2: Phương phá p nghiên cứ u
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng đầu tư công và tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và tác động đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
1.1. Cơ sở khoa học về đầu tƣ công và tăng trƣởng kinh tế
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
vào một lĩnh vực nhất định (như thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ …) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai
trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư
và lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước được đầu tư.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005: Đầu tư là việc các nhà đầu
tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định và các luật pháp liên quan.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Do vậy, đầu tư còn được gọi là hình thành
tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới được tính vào quá trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư
bản khác bị loại trừ (ví dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
động sản). Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là
đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng.
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế (như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước đô thị )
được gọi là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư
phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn,
đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ
5
Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời
gian nhất định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong
tương lai.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm đầu tư công
* Khái niệm đầu tư công
Đầu tư công là việc Nhà nước chi ra một lượng vốn nhất định để mua
sắm tài sản công, phát triển hạ tầng, chi cho văn hoá, giáo dục, y tế, xoá đói
giảm nghèo. Nhà nước thường giao cho một tổ chức hoặc thành lập ban quản
lý dự án để quản lý nguồn vốn này.
* Đặc điểm đầu tư công
- Lượng vốn bỏ ra lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài.
Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu
dùng. Tính phi cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một
người tận hưởng những lợi ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi các đối tượng tiêu dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng
hoá công do Chính phủ cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia
của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hoá công của xã hội.
Hàng hoá công có tính tiêu dùng chung, khi hàng hoá công được cung
cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu
dùng hàng hoá mà không chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của
mình.
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hoá công? Nguyên nhân là có sự
thất bại của khu vực tư trong việc cung cấp hàng hoá công, tính không hiệu
quả do khu vực tư cung cấp hàng hoá công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự
phát triển của xã hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy
chi tiêu công hoàn toàn không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối
giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm
của quá trình tái phân phối thu nhập thông qua các khoản chi tiêu công. Với ý
6
nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế
đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu
quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh sang đầu tư
cho phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp
giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo.
- Đầu tư công của ngân sách Nhà nước là khoản chi tích lũy
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố
định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể
hiện rõ nét thông qua việc Nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội như: Giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục… Sự tăng lên về
số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các
ngành, các lãnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của
các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động
lực, cú hích cho sự tăng trưởng.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách Nhà nước không cố
định và phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện
chiến lược công nghiệp hoá, quy mô chi đầu tư công của ngân sách Nhà nước
chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính
sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên Nhà nước phải tăng cường quy
mô đầu tư từ ngân sách Nhà nước để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Đi
đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng
với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục
7
tiêu kinh tế xã hội… Quy mô chi đầu tư công của Nhà nước sẽ giảm dần theo
mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của Nhà nước chủ yếu
tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội
sẽ được cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ
dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ
tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự
gắn kết giữa hai nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan,
không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm bốn lĩnh vực: Chi xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ
vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực
hiện tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; chi dự trữ Nhà nước. Trong đó,
chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (hay còn gọi là chi đầu tư xây dựng cơ
bản) là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức
không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của Nhà nước
hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các
ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các
công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng.
Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản
xuất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội.
8
Sự tham gia của Nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi
phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời
tạo ra các trung tâm kinh tế.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư công đối với phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết
định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả
sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ
sở hạ tầng hiện đại, cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của Nước
ngoài. Do đó nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác,
mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an
sinh xã hội
Như đã đề cập ở trên, do đặc điểm đầu tư công tập trung chủ yếu vào
các hàng hóa công và không, hoặc ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tư
nhân thường không muốn tham gia vào hoạt động này. Chính vì vậy, Nhà
nước cần đứng ra cung cấp hàng hóa công bằng nguồn lực của khu vực Nhà
nước. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa công không thể đo trực tiếp
bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng hóa do doanh nghiệp tư
nhân kinh doanh mà phải thông qua lợi ích đem lại cho toàn bộ nền kinh tế -
xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tư công của một địa phương phải thông qua
kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
1.1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
- Năng lực của cơ quan Nhà nước: Năng lực quản lý được xem là yếu
tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được
hiệu quả cao nhất đòi hỏi các cơ quan quản lý đầu tư và thực hiện đầu tư có sự
9
hiểu biết, trình độ, năng lực để lựa chọn được dự án tốt nhất, xây dựng dự án
với nguồn kinh phí tiết kiệm và mức độ tác động đến kinh tế - xã hội cao nhất,
đảm bảo nguồn nhân lực để thực hiện dự án đầu tư.
- Kinh phí: Kinh phí hoạt động đầu tư công chủ yếu là những hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí cần được quan tâm
chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu từ ngân sách Nhà nước. Do
nguồn ngân sách phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau nên việc
bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là rất quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư.
- Thủ tục hành chính và các quy định của pháp luật: Thực hiện đầu tư
công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành
chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạch cho hoạt động quản lý tối ưu,
tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định pháp luật
cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt
động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một
cách cao nhất.
- Bối cảnh thực tế: Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa
học công nghệ đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án
đầu tư. Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc
ngưng không thực hiện dự án do không còn phù hợp với tình hình thực tế.
- Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: Sự ủng hộ hay phản
đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án
công đôi khi bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu hình thành dự án.
Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho
những nhóm đối tượng khác nhau, do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ hay
phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng mà dự án ảnh hưởng.
10
1.1.2. Cơ sở lý luận tăng trưởng kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm và nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
* Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thường tính cho một năm). Sự tăng trưởng được so sánh
theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đó là sự gia
tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô
và tốc độ tăng truởng là hai nội dung chủ yếu trong khái niệm tăng trưởng
kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá
trị của cải xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay tổng
sản phẩm quốc nội (GDP).
Tăng trưởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên
quan mật thiết đến việc làm, lạm phát Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chỉ
nhìn xem xét trên thu nhập tăng thêm thì chưa đủ, mà tăng trưởng phải bền
vững, không nên khai thác triệt để mọi nguồn lực để tăng trưởng sẽ để lại hậu
quả không tốt mà các thế hệ tương lai phải gánh chịu.
Vì vậy tăng trưởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số lượng, còn cần
thiết phải quan tâm đến chất lượng tăng trưởng.
* Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng
xuất phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó
các yếu tố đầu vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối
lượng sản phẩm. Nếu xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra
tổng sản lượng quốc gia sẽ có quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào
của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản lượng quốc gia khi có sự thay đổi các
nguồn lực đầu vào.
11
Các lý thuyết tăng trưởng ra đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng
với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết đầu có sự khám phá mới,
nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với đầu vào.
Hầu hết các nhà kinh tế học thống nhất các yếu tố đầu vào cơ bản
của nền kinh tế, bao gồm: Vốn sản xuất là yếu tố tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất để tạo ra tổng sản lượng quốc gia; Lao động là yếu tố
sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng quan trọng đến gia tăng sản lượng quốc
gia; Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên khác là tư liệu sản xuất
góp phần làm gia tăng sản lượng quốc gia; Công nghệ là đầu vào quan
trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
sản lượng quốc gia.
Ngoài các yếu tố trên, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào những
yếu tố phi kinh tế khác như: Thể chế kinh tế chính trị, đặc điểm về văn hoá
- xã hội
1.1.2.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một Quốc gia thường được đánh giá theo
những dấu hiệu chủ yếu như: Ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trong
đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính
trị, xã hội.
Trước hết tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng sự tăng lên về số
lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng
trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng
kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con
đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng lên, phúc
lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: Kéo dài
tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y
12
tế, văn hoá phát triển. tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ
giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng
hoá dưới tên gọi quy luật Okum1 (hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác
định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP
tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc
phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý Nhà nước
đối với xã hội.
Đối với các nước chậm phát triển như Việt Nam, tăng trưởng kinh tế
còn là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với
các nước đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của
các quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế
bằng mọi giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng
mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến
tình trạng nền kinh tế "quá nóng", gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế
cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân
hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng
trưởng hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh
tế đạt mức tương đối cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ
20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái.
13
1.1.2.3. Các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế
* Nhân tố kinh tế
Có thể tiếp cận chất lượng tăng trưởng kinh tế trên nhiều giác độ khác
nhau như: theo nhân tố đầu vào, theo kết quả đầu ra, theo cấu trúc ngành kinh
tế, theo năng lực cạnh tranh, … Trên giác độ các yếu tố đầu vào, một nền kinh
tế đạt được tăng trưởng dựa chủ yếu vào ba nhân tố chính: Vốn, lao động và
năng suất các nhân tố tổng hợp.
Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo
ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên… được sử dụng vào quá trình sản
xuất. Nói một cách khái quát, vốn là toàn bộ tài sản được sử dụng vào quá
trình sản xuất hiện tại cùng với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra đầu ra. Nó
bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tai, các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật.
Lao động là yếu tố đầu vào đặc biệt, lượng lao động không chỉ đơn
thuần là số lượng (đầu người hay thời gian lao động) mà còn bao gồm chất
lượng của lao động. Đó là con người với trình độ tri thức và những kỹ năng,
kinh nghiệm lao động sản xuất nhất định.
Năng suất các nhân tố tổng hợp là các nhân tố tạo ra sự tăng trưởng
ngoài hai yếu tố vốn và lao động, nó phản ánh sự gia tăng chất lượng lao
động, chất lượng máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất. Năng suất
các nhân tố tổng hợp cũng phản ánh tiến bộ của khoa học công nghệ và hiệu
quả sử dụng vốn, lao động.
* Nhân tố phi kinh tế
Bao gồm các nhân tố: cơ cấu dân tộc, cơ cấu tôn giáo, đặc điểm văn
hóa - xã hội, thể chế chính trị - kinh tế - xã hội. Các nhân tố này gián tiếp tác
động tới chiến lược tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy chúng không
trực tiếp tác động tới tăng trưởng kinh tế, nhưng không vì thế vai trò và sự tác
14
động của chúng đến chiến lược tăng trưởng kinh tế bị hạn chế. Khi nghiên
cứu nguyên nhân của sự tăng trưởng vượt bậc của các nền kinh tế Đông Á
những năm qua, các nhà kinh tế học đã không thể phủ nhận, thậm chí còn rất
đề cao nhân tố văn hóa Á Đông (mà đúc kết trong đó là tôn giáo, thể chế
chính trị - xã hội…) là một trong những nguyên nhân chính tạo ra sự tăng
trưởng vượt bậc về kinh tế của các nền kinh tế này.
- Cơ cấu dân tộc: Trong một quốc gia có thể có rất nhiều dân tộc, chủng
tộc người cùng chung sống, nhưng do điều kiện sống khác nhau nên đã tạo ra
sự khác nhau về trình độ phát triển văn hóa, về mức sống, vị trí chính trị…
Khi sự phát triển của tổng thể nền kinh tế có thể đem đến những biến đổi có
lợi cho dân tộc này nhưng lại bất lợi cho những tộc người kia. Do vậy, phải
lấy tiêu chuẩn bình đẳng, cùng có lợi cho tất cả các dân tộc, khắc phục được
sự xung đột và mất ổn định chung của cộng đồng. Điều đó sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình tăng trưởng và phát triển.
- Cơ cấu tôn giáo: Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc. Mỗi
người theo một tôn giáo riêng, mỗi tôn giáo có những quan niệm riêng, triết lý
tư tưởng riêng ăn sâu vào cuộc sống của họ từ lâu đời tạo ra những ý thức tâm
lý xã hội của từng dân tộc. Những ý thức tôn giáo thường là cố hữu, ít thay
đổi theo sự phát triển của kinh tế xã hội. Những thiên kiến của tôn giáo nói
chung có ảnh hưởng tới sự tiến bộ xã hội tùy theo mức độ, song có thể có sự
hòa hợp nhằm góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nếu có những chính sách
phù hợp của Chính phủ.
- Đặc điểm văn hóa xã hội: Nhân tố văn hóa bao trùm nhiều mặt từ các
tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa
học, nghệ thuật, lối sống… Trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là một nhân tố
cơ bản tạo ra cac yếu tố về chất lượng của lao động, của kỹ thuật, của trình độ
quản lý kinh tế xã hội. Cho nên việc đầu tư cho sự nghiệp phát triển văn hóa
15
giáo dục được coi là những đầu tư cần thiết nhất và đi trước một bước so với
đầu tư sản xuất.
- Các thể chế chính trị - kinh tế - xã hội: Ngày nay người ta càng thừa
nhận vai trò của thể chế chính trị xã hội như là một nhân tố trong quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nhân tố này tác động đến quá trình tăng
trưởng và phát triển của một quốc gia theo khía cạnh tạo dựng hành lang pháp
lý và môi trường xã hội cho các nhà đầu tư. Thể chế thể hiện thông qua các
dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý kinh tế xã hội, hệ
thống luật pháp, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức thực
hiện. Chính vì vậy, một thể chế chính trị xã hội ổn định và mềm dẻo sẽ tạo
điều kiện để đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù hợp với những
điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Ngược
lại một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở, mất ổn định, thậm chí
đi đến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế đi vào tình trạng suy
thoái, khủng hoảng trầm trọng hoặc gây ra những xung đột chính trị xã hội.
Sự phối kết hợp các nhân tố kinh tế và phi kinh tế có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoạch định và thực thi chiến lược tăng trưởng kinh tế của mỗi nước.
1.1.2.4. Mối quan hệ của tăng trưởng và phát triển kinh tế
Như trên đã đề cập, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc
GNP, hoặc thu nhập bình quân đầu người theo thời gian. Tăng trưởng kinh tế
thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất của sự phát triển nói
chung. Nhưng phát triển kinh tế không phải là mục đích tự thân và cũng
không thể vô hạn. Nó phải phục vụ, thúc đẩy để đạt được các mục tiêu chung
của sự phát triển.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, bất cứ nền kinh tế nào cũng đều phải
đảm bảo tăng trưởng và phát triển. Tuy nhiên, trong lý luận cũng như trong thực
tiễn kinh tế, đôi khi có sự lầm lẫn giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế.
16
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao
gồm tăng trưởng kinh tế cũng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như
tuổi thọ, phúc lợi xã hội ) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (ví dụ giảm tỷ
trọng của lĩnh vực kinh tế sử dụng nhiều nguyên liệu thô, tăng tỷ trọng lĩnh
vực kinh tế có hàm lượng công nghệ cao). Phát triển kinh tế là quá trình hoàn
thiện về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế
trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng thu nhập đầu người cao hơn
đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Trong nền kinh tế, sự tăng trưởng chung thể hiện ở tốc độ tăng GNP và
tốc độ tăng GDP, mà chúng ta lại phụ thuộc vào tốc độ tăng giá trị sản lượng,
sản lượng thuần túy của các ngành kinh tế. Nhưng tốc độ tăng của các ngành
lại khác nhau theo những quy luật nhất định. Vì thế, trong từng thời kỳ, nếu
không bảo đảm được các mối quan hệ có tính quy luật giữa các ngành, thì sẽ
gây rối loạn trong nền kinh tế, hạn chế sự phát triển chung của nền kinh tế.
Như vậy, ta thấy tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế. Tăng
trưởng kinh tế, mặc dù rất quan trọng, nhưng mới chỉ là điều kiện cần của phát
triển kinh tế. Điều kiện đủ của phát triển kinh tế là trong quá trình tăng trưởng
kinh tế phải đảm bảo được tính cân đối, tính hiệu quả, tính mục tiêu và tăng
trưởng kinh tế trước mắt phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
1.1.3. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
1.1.3.1. Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tê thông qua một số
lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
- Mô hình tăng trưởng D. Ricardo: Theo Ricardo, nông nghiệp là
ngành kinh tế quan trọng nhất, từ đó ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng
trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong từng ngành và phù hợp với
một trình độ kỹ thuật nhất định các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỷ lệ
cố định không thay đổi.
17
Trong ba yếu tố kể trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất. Đất đai
chính là giới hạn của tăng trưởng. Vì khi sản xuất nông nghiệp trên những
mảnh đất kém màu mỡ thì giá trị lương thực thực phẩm sẽ tăng lên, mà lương
thực thực phẩm là bộ phận quan trọng nhất để đảm bảo đời sống của gia đình
công nhân, do đó tiền lương danh nghĩa của công nhân cũng tăng theo tương
ứng, lợi nhuận của các nhà tư bản có xu hướng giảm. Nếu cứ tiếp tục như vậy
cho tới khi lợi nhuận hạ thấp không bù đắp được rủi ro trong kinh doanh làm
cho nền kinh tế trở nên bế tắc, địa tô ở mức cao, tiền lương ở mức tối thiểu,
lợi nhuận gần mức không, tích lũy tư bản và gia tăng dân số dừng lại. Theo
Ricardo, để giải quyết tình trạng này chỉ có thể bằng cách xuất khẩu hàng
công nghiệp để mua lương thực rẻ hơn từ nước ngoài, hoặc phát triển công
nghiệp để tác động vào nông nghiệp.
- Mô hình của K. Mark về tăng trưởng kinh tế: Theo Mark, các yếu tố
tác động đến quá trình tái sản xuất là đất đai, lao động, vốn và tiến bộ
kỹ thuật. Mark đặc biệt quan tâm đến vai trò của người lao động trong việc
sản xuất ra giá trị thặng dư.
Mark cho rằng lao động là một loại hàng hóa đặc biệt được các nhà tư
bản mua bán trên thị trường và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Hàng hóa sức
lao động có thể tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Mục đích của các nhà tư
bản là tăng giá trị thặng dư cho nên họ tìm cách tăng thời gian làm việc và
giảm tiền công của công nhân hoặc nâng cao năng suất bằng tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì nhà tư bản phải cần
nhiều vốn, mà để có nhiều vốn thì phải tiết kiệm cho nên các nhà tư bản đã
chia giá trị thặng dư thành hai phần. Một phần để tiêu dùng còn một phần để
tích lũy phát triển sản xuất, mở rộng quy mô.
18
Mark dự đoán về tình trạng bế tắc của sự tăng trưởng kinh tế do hạn
chế của đất đai. Tiền và hàng trên thị trường luôn có sự vận động. Để đảm
bảo cho sự vận động đó cần có sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật, đảm bảo
sự phù hợp giữa khối lượng hàng hóa mua và bán. Nếu khoảng cách giữa mua
và bán quá lớn sẽ gây khủng hoảng. Khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản là
khủng hoảng thừa do cung lớn hơn cầu. Sự tích lũy tư bản, sự cạnh tranh chèn
ép trong kinh doanh làm gia tăng giai cấp vô sản. Sau khủng hoảng nền kinh
tế trở nên kiệt quệ. Để thoát khỏi các nhà tư bản phải đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật tư bản cố định và quy mô sản xuất làm cho nền kinh tế phục hồi và phát
triển, quá trình kinh tế phát triển theo chu kỳ.
- Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế: Cuối thế kỷ XIX là thời
kỳ chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng tới tư tưởng của các nhà kinh tế học lúc bấy
giờ tạo nên một trào lưu mới và đã hình thành nên trường phái kinh tế mới
đứng đầu là Alfred Marshall. Những tư tưởng mới này có những điểm mới
so với các nhà kinh tế học cổ điển nhưng cũng có những quan điểm thống
nhất với họ.
Trong mô hình tân cổ điển, các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ
điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất
định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân công,
trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các
yếu tố đầu vào.
Các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đưa ra khái niệm tăng trưởng theo
chiều sâu nghĩa là gia tăng vốn trên một đơn vị lao động trong sản xuất, còn
sự gia tăng vốn tương ứng với sự gia tăng về lao động được gọi là tăng trưởng
kinh tế theo chiều rộng.