Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tổ chức hoạch toán, quản lý TSCĐ của công ty TNHH Trang Sức Bình Minh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.86 KB, 39 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Lời nói đầu
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là
bộ phận quan trọng trong việc sản suất ra sản phẩm, dịch vụ. TSCĐ là yều tố
quyết định đến sự sống còn của công ty trong quá trình sản xuất và kinh
doanh. Đối với công ty, TSCĐ là công cụ trung gian để con ngời tác động đến
đối tợng lao động , nó là điều kiện giảm cờng độ lao động và tăng năng xuất
lao động nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ công nghệ năng lực và
thế mạnh của công ty triong việc sản xuất và kinh doanh. Trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ngày nay, khoa học kỹ thuật trở thành lực l-
ợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên thế mạnh cạnh
tranh với các công ty hiện nay.
Công ty TNHH Trang Sức Bình Minh phát triển và thành đạtlà yếu tố
quyết định sự đóng góp đáng kể của TSCĐ. Điều đó nói nên rằng không thể
phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của TSCĐ với quá trình kinh doanh của
công ty. Bắt đầu trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nhành
trang sức đợc xem là ngành phát triển v ới xu hớng mới của thế kỷ. Thì việc
quả lý nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ càng đáng quan tâm hơn. Trong thời
gian qua đã có nhiều ý kiến đua ra bàn luận về việc hoạch toán và quản lý
TSCĐ và đã có nhiều giải pháp nghiên cứu vận dụng và tỏ ra rất có hiệu quả
nhất định. Tuy nhiên không vì vậy mà đã hết những vớng mắc tồn tại đòi hỏi
phải tiếp tục đa ra phơng pháp hoàn thiện.
Xuất phát từ ý nhĩa của TSCĐ và yêu cầu thực tế trong công ty, thì
TSCĐlà yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty,
hơn nữa yếu tố TSCĐ vẫn còn rất nhiều vấn đề cần đề cập tới. Đồng thời với
sự hớng dẫn nhiệt tình của Thầy, Cô giáo ch nên em đã mạnh dạn chọn
chuyên đề này.
Đề tài gồm 4 phần chính.
Phần 1: Giớ thiệu về công ty.
Phần 2: Cơ sở lý luận của tổ chức hoạch toán, quản lý TSCĐ của công ty
TNHH Trang Sức Bình Minh.


Phần 3: Thc trạng về tổ chức hoạch toán, quản lý TSCĐ tại công ty TNHH
Trang S ức Bình Minh.
Phần 4: Tính hữu ích của công tác hoạch toán,quản lý trong công ty và những
bất hợp lýcòn tồn tại . Các giải pháp.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Phần 1
Giới thiệu công ty tnhh t rang sức bình minh
1.Qua trình hình thành phát triển của công ty.
Tiền thân của công ty TNHH Trang Sức Bình Minh là một công ty có
sản xuất v ùa và nhỏ với vài trăm công nhân , nó đợc thành lập do UBND Tỉnh
Gia Lâm, Thành phố Hà Nội phê duyệt vào ngày 21 tháng 5 năm 1999 số :
4345 GP/TLDN.
Đến năm 2000 trụ sở chính đợc đặt tại tổ 14 Thị trấn sài đồng- gia lâm-
hà nội , ĐT:8751659
Phát huy đợc những thuận lợi của công ty là nhờ có đội ngũ cán bộ quản
lý công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đợc tuyển chọn kỹ nên đã tiếp thu đợc
công nghệ tiên tiến cùng với sự năng động nhạy bén trên thị trờng mới. Vì thế
năm 2000 công ty đã ký kết đợc nhiều hợp đồng gia công lớn trong nớc và cả
đối với nớc ngoài đồng thời có điều kiện phát huy đẩy mạnh tốc độ tăng trởng
và tích luỹ cho công ty.
2. Một số chỉ tiêu kinh tế
Nhân sự của công ty trong 3 năn gần đây:
Do công ty hết sức quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ s kỹ thuật cán bộ
quản lý giỏi công nhân có tay nghề cao với kỹ thuật chuyên sâu.
Vì vậy cho đến nay công ty đã có những đội ngũ cán bộ giỏi có thể tự
quyết định sản phẩm ... Ta có thể xem xét trình độ đội ngũ cán bộ và thống kê
nhân sự của tất cả các cán bộ hiện đang làm việc tại công ty thông qua số liệu
sau:
Công ty có quy mô về cán bộ công nhân viên là 720 ngời.

Trong đó có 1 Kỹ s ,12 Kỹ thuật viên, và 707 công nhân Kỹ thuật bậc 1và
bậc 2
Bậc 1 có 438
Bậc 2 có 269
Qua những số liệu trên cho thấy Công ty đã phát huy lợi thế về sự dồi dào
nguồn nhân lực. Đồng thời qua các hoạt động liên doanh , liên kết trong và
ngoài nớc có nhiều thuạn lợi cùng với sự quản lý tốt của công ty đặc biệt trong
công tác tổ chức hoạch toán TSCĐ. Công ty đã sử dụng hình thức nhật ký
chung dể hoạch toán vì thế đến nay công ty đã có đủ năng lcj nhận gia công
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
và hoàn thành tốt hợp đồng có quy mô lớn , đến nay dã là một công ty mạnh
nhất về sản xuất gia công hàng trang sức mỹ ký.
Hàng năm công ty nộp vào ngân sách nhà nớc là 192.991 triệu đồng
Còn về lợi nhuận và sự tăng trởng và phát triển về tình hình tài chính trong 3
năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001
Tổng tài sản 57,53 62,2 166
Tài sản hiện hành 18,7 20,2 63,9
Tổng tài sản nơ 30 35,2 45
Tái sản nợ hiện hành 6,7 7,2 12,1
Tài sản thực 27,53 27 121
Vốn hoạt động 12 13 51,8
Doanh thu 96,256 105 110,25
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
phần 2
Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán,
quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp
A. ý nghĩa của TSCĐ với vấn đề hạch toán.

1. Lý luận chung về tổ chức hạch toán, quản lý TSCĐ.
Sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Sức lao động
của con ngời; T liệu lao động và đối tợng lao động. Trong t liệu lao động,
TSCĐ là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định.
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
TSCĐ tham gia vào chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu cho đến khi hỏng. Trong quá trình hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh của sản phẩm làm
ra. Khi sản phẩm trên tiêu thụ đợc thì hao mòn này của TSCĐ sẽ chuyển thành
vốn tiền tệ. Vốn hàng này phải tích luỹ lại thành nguồn vốn để tái TSCĐ khi
cần thiết. Ngoài ra TSCĐ phải là sản phẩm của lao động, tức là vừa có giá trị,
vừa có giá trị sử dụng. Nói cách khác nó phải là hàng hoá và nh vậy nó phải đ-
ợc mua bán, chuyển nhợng với nhau trên thị trờng t liệu sản xuất.
TSCĐ gắn liền vói doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển.Vậy tăng cờng đầu t TSCĐ hiện đại, nâng cao chất lợng sản phẩm, đầu t
TSCĐ là một trong những biện pháp hàng đầu để tăng năng suât lao động, tạo
ra sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển. Do vậy cần phải quản lý TSCĐ nh một yếu tố sản xuất cơ bản.
TSCĐ là một bộ phận của vốn sản xuất nên cũng phải quản lý TSCĐ nh một
bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh cơ bản. Do vậy phải thể hiện TSCĐ về
mặt giá trị và theo dõi nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Trong số
nguyên giá phản ánh lợng vốn ban đầu đã bỏ ra để hình thành TSCĐ. Giá trị
hao mòn phản ánh phần giá trị đã đợc chuyển vào giá trị sản phẩm của TSCĐ,
nhng quan trọng vẫn là GTCL của TSCĐ, nó phản ánh phần giá trị của TSCĐ
có khả năng luân chuyển vào giá trị sản phẩm hay phần còn lại của TSCĐ có
khả năng sinh lợi. Các loại giá trị này phải đợc phản ánh trên các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Để quản lý TSCĐ, tất cả TSCĐ đều phải có sự giao nhận giữa các bộ
phận có liên quan để xác định trách nhiệm của mỗi cá nhân và bộ phận quản
lý để sử dụng TSCĐ.

4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Trong quản lý TSCĐ, phải thể hiện quản lý bộ phận tài sản đã tiêu dùng
và tiêu hao với t cách là một chi phí vật chất của kết quả sản xuất kinh doanh.
Do vậy để hạch toán tốt TSCĐ, hệ thống kế toán Việt Nam đã ra đời áp
dụng cho các doanh nghiệp (Ban hành theo quyết đinh số 1141- TC/CĐKT
ngày 1/11/95 của bộ trởng Bộ tài chính - đã sửa đổi ) Nó quy định và đợc sắp
xếp nh sau:
Trong bảng cân đối tài sản thì đợc chia thành nhiều loại khác nhau và
ký hiệu là
( I,II,...).Trong mỗi nhóm lại đợc chia ra thành nhiều chỉ tiêu và đợc ký hiệu

(1, 2,.....), trong các chỉ tiêu lại đợc chia thành các chỉ tiêu nhỏ. Do đó mà
mỗi nhóm mỗi chỉ tiêu lại có những đặc trơng riêng nhất định dễ dàng cho
việc quản lý.
Thông qua việc phân loại, TSCĐ sẽ đợc xác định về số lơng, cơ cấu của
từng loại hiện có trong từng doanh nghiệp. Tài liệu phân loại TSCĐ đợc dùng
để lâp kế hoach sản xuất, nhập khẩu, kế hoạch sửa chữa lớn và hiện đại hoá
TSCĐ, là cơ sở để xác định GTCL và mức khấu hao TSCĐ. Nên việc phân loại
chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của TSCĐ trong quá trình sử
dụng, đồng thời phục vụ tốt cho công tác thống kê, kế toán TSCĐ ở các đơn vị
cơ sở.
Vì thế mà tuỳ theo mục đích sử dụng của mỗi loại hình doanh nghiệp
mà có những cách phân loại nh sau:
TSCĐ hữu hình: Nó bao gồm toàn bộ những t liệu lao động hình thái
vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn và thời gian sử dụng ( Hiện nay giá trị 5
triệu đồng, thời gian sử dụng1 năm)
Nó đợc phân loại theo kết kấu, theo nguồn hình thành.......và nó bao
gồm:
- Nhà cửa, vật liệu kiến trúc.

- Máy móc, thiết bị.
- Phơng tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị dụng cụ quản lý .
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- Tài sản cố định phúc lợi.
- Tài sản cố định khác.
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, phản ánh một
lợng giá trị mà doanh đã thực sự đầu t. Theo quy định mọi khoản chi phí
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có giá trị từ 5 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở
lên mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì coi là TSCĐ vô hình.
Nó đợc phân loại theo kết cấu, đặc điểm.....và nó bao gồm:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp .
- Chi phí nghiên cứu, phát triển.
- Bằng phát minh, sáng chế.
- Lợi thế thơng mại.
- Quyền đặc nhợng hay quyền khai thác.
- Quyền thuê nhà.
- Quyền sử dụng đất.
- Bản quyền tác giả.
- Nhãn hiệu .
Tài sản cố định thuê (cho thuê) tài chính: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi
thuê dài hạn và đợc bên cho thuê trao quyền quản lý sử dụng trong hâù hết
thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê
trang trải đợc chi phí của tài sản cộng vối khoản lợị nhuận từ đầu t đó.
Hoạt động thuê (cho thuê) tài chính nó có các điều kiện sau:
- Thứ nhất: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê đợc nhận quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo thoả thuận.

-Thứ hai: Khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên thuê đợc nhận quyền lựa
chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của tài sản
thuê tại thời điểm mua lại.
-Thứ ba: Thời hạn cho thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản.
-Thứ t: Tổng số tiền huê tài sản phải trả ít nhất phải tơng đơng giá trị đó
trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Vậy nó đợc thoả mãn 1 trong 4 điều kiện trên đợc coi là thuê dài hạn.
2. Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ.
Mọi trờng hợp thì TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn
và GTCL. Do vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về
giá trị TSCĐ. Ta có:
Giá trị hao mòn =Nguyên giá - Giá trị hao mòn.
Xác định nguyên giá cho TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Khi có TSCĐ nhập về doanh nghiệp kế toán căn cứ vào chứng từ xác
định nguyên giá nh sau:
-Vối TSCĐ doanh nghiệp mua ngoài:
Nguyên giá = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí (gồm vận chuyển, lắp
đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu, thuế trớc bạ )
- Vối TSCĐ do doanh nghiệp đợc cấp, đợc góp.
Nguyên giá = Giá thoả thuận (cấp, góp) + Chi phí (nếu có).
- Vối TSCĐ do doanh nghiệp hoàn thành:
Nguyên giá =Giá quyết toán duyệt (không tính VAT) + Chi phí ( nếu có).

Xác định nguyên giá cho TSCĐ thuê tài chính.
Khi doanh nghiệp có TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng
thuê gồm (Tổng tiền thuê phải trả, tiêu chuẩn thuê, lãi thuê nếu có). Để xác
định nguyên giá cho TSCĐ thuê đó.

-Vối TSCĐ thuê thuộc điều kiện 1:
+ Trờng hợp thuê trả tiền thuê 1 lần khi hết thời hạn thuê. Ta xác định
nguyên giá nh sau:

PV
FV
r
t
=
+( )1
Trong đó: FV:Tổng tiền thuê phải trả hợp đồng thuê.
PV: Nguyên giá TSCĐ thuê kỳ đó.
R : Tỷ lệ lãi suất trên 1 đơn vị thời gian thuê.
T : Số đơn vị thồi gian thuê trên hợp đồng.
+ Trờng hợp thuê, trả tiền thuê đều hàng kỳ.

PV
FV
r
r t
t
=

+








1
1
1( )
hay PV =
FV
r
r
t
1 1
1
1

+






( )
Trong đó FV1: là số tiền thuê phải trả đều hàng kỳ.
FV =PV1* t.
Còn PV, FV, r, t đợc tính nh trờng hợp trên.
- Vối TSCĐ thuê theo (điêu kiện + điều kiện + điều kiện 4).
Nguyên giá =(Tổng số tiền thuê phải trả của hợp đồng thuê -Tổng lãi
thuê phải trả của hợp đồng thuê).
Chú ý: Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại
TSCĐ, hoặc lắp đặt thêm ,hoặc tháo bớt.
7

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
B - tổ chức hạch toán, quản lý tscđ.
B1- hạch toán chi tiết.
Trong thực tế thì nguyên giá , GTHM, đợc xác định thế nào...
Vì vậy thẻ TSCĐ dùng để ghi chép kịp thời và đầy đủ chi tiết từng TSCĐ của
từng doanh nghiệp , đơn vị về tình hình thay đổi nguyên giá, GTHM đã trích
hàng năm của TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và kế toán trởng xác
nhận.
Căn cứ lập thẻ là : Biên bản giao nhận TSCĐ , Biên bản đánh giá TSCĐ ,
Bảng tính khấu hao TSCĐ , Biên bản thanh lý TSCĐ và các tài liệu kỹ
thuật có liên quan. Căn cứ vào tài liệu phát sinh, kế toán TSCĐ phải kịp thời
ghi các biến động vào thẻ.
Thẻ TSCĐ lập làm 1 bản để tại phòng kế toán của doanh nghiệp, lập
xong thẻ TSCĐ đợc đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập chung cho toàn
doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị, từng xí nghiệp, từng phòng ban
mỗi nơi một quyển. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung nhng chia làm
nhiều ngăn theo yêu cầu phân loại của TSCĐ. Mỗi ngăn TSCĐ đợc chia chi tiết
theo đơn vị sử dụng và số liệu tài sản. Căn cứ vào các ngăn thẻ TSCĐ này để
tổng hợp giá trị TSCĐ, số khấu hao tăng, giảm hàng tháng trong năm.

8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Thẻ TSCĐ
Đơn vị ....... Số thẻ ........
Địa chỉ ........ Ngày .....tháng ....năm....
Kế toán trởng (ký ,họ tên)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, số....., ngày......, tháng
.....,năm ......
Tên, mã, quy cách TSCĐ.......Số hiệu TSCĐ........
Nớc sản xuất ........năm 200........

Bộ phận quản lý sử dụng........... năm đa vào sử dụng............
Công suất (diện tích )thiết kế................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ . Ngày.... tháng .....năm 200 ...Lý do đình
chỉ..........
Chứng từ Diễn Nguyên Khấu hao
Số hiệu Ngày
tháng năm
giải giá Năm Tỷ lệ
KH
năm
Mức
KH
Hao mòn
cộng dồn
B2: hạch toán tổng hợp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ,
phản ánh mỗi trờng hợp biến động tăng, giảm TSCĐ.
Vậy mục đích của hạch toán tổng hợp TSCĐ là ghi chép, phản ánh số l-
ợng, giá trị TSCĐ hiện có tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm
tra việc giữ gìn, sử dụng bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mơi trong
doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản
xuất kinh doanh, dich vụ. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và lập dự
toán chi phí sửa chữa TSCĐ kiểm tra việc thực hiện sửa chữa và dự toán chi
phí sửa chữa. Qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ, thể hiện các cân đối cũng nh là các căn cứ để
tính toán hiệu quả kinh tế .
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
I. hạch toán biến động tscđ hữu hình.

1). Tài khoản sử dụng:
Là TK: 211-Tài sản cố định hữu hình.
Nó dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn
bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (mua sắm, xây dựng, cấp phát......).
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo
nguyên giá (thanh lý, nhợng bán ,.........).
+D nợ: Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hiện có .
TK: 211 chi tiết cho 6 tiểu khuản:
*TK: 2112 Nhà cửa, vật liệu kiến trúc.
*TK: 2113 . Máy móc, thiết bị.
*TK: 2114. Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
*TK: 2115. Thiết bị, dụng cụ quản lý.
*TK: 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
*TK: 2118. Tài sản cố định khác .
TK: 214. Hao mòn TSCĐ.
Dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nh-
ợng bán, thanh lý......).
+Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ do
(triết khấu, đánh giá tăng...).
+D có: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
TK: 214 phân tích thành:
*TK 2141 :Hao mòn TSCĐ hữu hình.
*TK 2142 :Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
*TK 2143 :Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan nh: TK:311,TK:341,TK:111,TK:112......
10

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
2). Phơng pháp hạch toán.
2.1) Hạch toán biến động tăng.
Khi có TSCĐ nhập về doanh nghiệp thì kế toán căn cứ chứng từ xác
định nguyên giá lập thẻ TSCĐ và ghi sổ nh sau:
a) Với TSCĐ tăng do đ ợc góp .
Nợ TK 211 : Nguyên giá.
Có TK 411 : (ct: góp ) : theo giá thoả thuận.
Nếu chủ doanh nghiệp góp vốn bằng TSCĐ mà trong biên bản ghi rõ:
Nguyên giá, hao mòn đã khấu hao của TSCĐ đó thì:
Nợ TK 211 : Nguyên giá trong biên bản.
Có TK 2141 : Hao mòn đã khấu hao trong biên bản.
Có TK 411 : (ct: góp) ; GTCL - vốn góp.
b) Với TSCĐ tăng do doanh nghiệp mua ngoài:
Trớc khi doanh nghiệp mua TSCĐ thì kế toán trởng cần xác định nguồn vốn
sử dụng cho việc mua sắm TSCĐ đó.
b1) Nếu tiền mua TSCĐ dùng từ vốn SXKD, các quỹ thì ké toán ghi:
BT1: Phản ánh nguyên giá, thuế VAT, tổng tiền thanh toán của TSCĐ
đó.
Nợ TK 211 : Nguyên giá (gồm cả chi phí, không có
VAT).
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK :111,112,331 : Tổng tiền thanh toán.
BT2: Phản ánh nguồn sử dụng về vốn kinh doanh.
Nợ TK 441 : (ct: góp bổ sung) : Số vốn đã dùng.
Nợ TK 414,415....431 : Số quỹ đã dùng.
Có 411 : (ct: góp bổ sung ): Nguyên giá.
b2) Nếu dùng vốn khấu hao để mua TSCĐ thì kế toán phản ánh
BT1: nh ( b1 ) và phản ánh BT2 nh sau
Ghi : Có TK 009: Số vốn khấu hao đã dùng để mua TSCĐ.

b3) Nếu dùng tiền vay để mua TSCĐ
BT1:Phản ánh, nguyên giá,VAT tiền vay .
Nợ TK 211 : Nguyên giá.
Nợ TK 133 : Thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 341 :Tiền vay nợ trả trực tiếp.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Khi nào Công ty có tiền trả số tiền vay, khi đó kế toán căn cứ vào
nguồn sử dụng trả vay để phản ánh nh sau:
BT2: + Nếu dùng quỹ trả vay.
Nợ TK414, 415....431 : (Số quỹ đã dùng)
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh.
+ Nếu dùng TK 009 trả vay .
Ghi đơn : Có TK 009: Số vốn khấu hao đã dùng để mua TSCĐ.
c) Với TSCĐ tăng do Công ty tự hoàn thành.
BT1: Phản ánh nguyên giá của TSCĐ đó.
Nợ TK 211 : Nguyên giá.
Có TK : 2412 : Giá quyết toán duyệt cộng chi phí (nếu có),
không có VAT.
BT2: Kế toán căn cứ vào nguồn sử dụng dùng để XDCB cho TSCĐ
trên mà phản ánh giống nh:
*BT2 của b1
*BT2 của b2 hoặc BT2 của b3.
d) Với TSCĐ tăng do l ợng chuyển từ CCDC .
d1)Công cụ dụng cụ ( CCDC) cha sử dụng chuyển về TSCĐ.
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Có TK 1531 : Giá gốc ghi sổ
Có TK 111, 112, 331 :Chi phí lắp đặt thêm
d2). CCDC đang sử dụng
Nợ TK 211: Nguyên giá.

Có TK 1421 : Giá trị còn lại của CCDC
Có Tk 2141 : giá trị hao mòn đã phân bổ của TSCĐ
Có TK 111, 112, 331: Chi phí lắp đặt thêm
e) Tăng do đánh giá TSCĐ.
BT1: Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK 211:
Có TK 412:
BT2: Phần trênh lệch tăng hao mòn (nếu có)
Nợ TK 412:
Có TK 214:
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
i). Phát hiện thừa do kiểm kê.
- Nếu TSCĐ đó đang sử dụng, cần trích bổ sung khấu hao
Nợ các TK liên quan (627, 641, 642)
Có TK 214(2141):
-Nếu TSCĐ là của đơn vị khác thì thông báo cho họ, nếu không biết của
đơn vị nào thì trong thời gian chờ sử lý kế toán theo dõi ở TK 3381
Nợ TK 211:Nguyên giá
Có TK 214:Giá trị hao mòn
Có TK3381:Giá trị còn lại
2.2). Hạch toán biến động giảm
Khi doanh nghiệp có TSCĐ giảm thì kế toán căn cứ thẻ TSCĐ, và
chứng t liên quan để ghi nh sau:
a) Với TSCĐ giảm do doanh nghiệp thanh lý , nh ợng bán
BT1: Phản ánh nguyên giá, hao mòn, GTCL của TSCĐ đó.
Nợ TK 821 : GTCL
Nợ TK 2141: Hao mòn đã khấu hao
Có TK 211 : Nguyên giá
BT2: Phản ánh chi phí cho thanh lý nhợng bán

Nợ TK 821 : Số chi phí
Có TK 111, 112, 331, 338 : Số chi phí
BT3: Phản ánh số thu về của thanh lý nhợng bán
Nợ TK 111, 112, 131, 1528 : Số thu
Có TK 721 : Giá bán, thu (doanh thu)
Có TK 3331 : Thuế VAT đầu ra.
b) Với TSCĐ giảm do doanh nghiệp xuất, mang góp vốn liên doanh với
đơn vị khác,. Dựa vào biên bản góp vốn ghi:
Nợ TK 222(ct) : Giá thoả thuận góp
Nợ TK 2141 : Hao mòn đã khấu hao
Có TK 211 : Nguyên giá
Có (hoặc nợ) TK: 412: Chênh lệch giữa giá thoả thuận với GTCL
-Nếu doanh nghiệp có đất đợc cấp trớc kia nay đợc phép mang đi góp
vốn liên doanh đất đó
Nợ TK 222 (ct) : Giá trị vốn góp của đất
Có TK 411(ct:góp) : Tăng vốn góp.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
-Nếu trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
BT1: Xoá sổ TSCĐ
Nợ TK (ct: vốn kinh doanh) :GTCL
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn
Nợ (có) TK:412 : Phần chênh lệch (nêú có)
Có TK 211 : Nguyên giá
BT2: Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ TK 411 : (ct:vốn liên doanh)
Có TK 111, 112, 338: Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với
GTCL
c). Giảm do chuyển thành CCDC nhỏ
-Nếu GTCL nhỏ, kế toán sẽ phân bổ vào chi phí SXKD.

Nợ TK 214: GTHM luỹ kế
Nợ TK 627 (6273):Tính vào chi phí SXC
Nợ TK 641(6413) :Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6423) :Tính vào chi phí QLDN
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
-Nếu GTCL lớn, đa vào chi phí trả trớc dể phân bổ dần.
Nợ TK 214 : GTHM luỹ kế
Nợ TK :142(1421) : GTCL
Có TK: 211 : Nguyên giá TSCĐ
-Nếu TSCĐ còn mới, cha sử dụng thì :
Nợ TK 153(1531) Nếu nhập kho
Nợ TK 142(1421): Nếu đem sử dụng
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
d) Thiếu phát hiện qua kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết sử lý của Giám đốc doanh nghiệp
kế toán ghi:
Nợ TK 214(2141) : GTHM
Nợ TK 3388,334: Giá trị cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 1381 : giá trị thiếu chờ sử lý
Nợ TK 411: Ghi giảm vốn
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Kim Thanh
Nợ TK 821 : tính vào chi phí bất thờng
Có TK 211: nguyên giá
II) hạch toán tscđ thuê ngoài và cho thuê.
1). Hạch toán TSCĐ đi thuê (cho thuê) tài chính.
1.1). Tài khoản sử dụng là: TK212- TSCĐ thuê tài chính.
-Bên nợ : Phản ánh nguyên giá TSCĐ di thuê dài hạn tăng thêm.
-Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do giả
bên cho thuê hoặc mua lại.

-D nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
1.2) Phơng pháp hạch toán.
* ở đơn vị đi thuê gồm:
a) Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào hợp đồng thuê, để xác định
nguyên giá, lãi thuê của TSCĐ đó và ghi:
Nợ TK 212 :nguyên giá (PV)
Nợ TK 1421:lãi thuê (FV-PV)
Có TK 342 :Tổng tiền thuê phải trả (FV)
b) Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng.
Nợ TK 342 (hoặc315) : số tiền thuê phải trả.
Nợ TK 133 (1332) : thuế VAT.
Có TK liên quan (111,112,.......): tổng số đã thanh toán
c) Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyể n(trừ dần )lãi
phải trả vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK liên quan (626,641,642):
Có TK 214(2141): số khấu hao phải trích.
Có TK 1421: trừ dần lãi phải trả vào chi phí.
d) Khi kết thúc hợp đồng thuê.
- Nếu trả lạiTSCĐ cho bên thuê.
Nợ TK 1421: Chuyển GTCL cha khấu hao hết.
Nợ TK 214 (2142) : GTHM.
Có TK 212 : Nguyên giá TSCĐ đi thuê
-Nếu bên đi thuê đợc quyền sổ hữu hoàn toàn.
15

×