Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Ý thức pháp luật và vấn đề giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh quảng ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 180 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ ĐÔNG

Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC Ý THỨC
PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - năm 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN CHÍ ĐÔNG

Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC Ý THỨC
PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY
Chuyên ngành:
Mã số:

CNDVBC và CNDVLS

9229002

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Đễ

HÀ NỘI - năm 2019


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH - HĐH

Chủ nghĩa tư bản

CNTB

Giáo dục ý thức pháp luật

GD YTPL

Hội đồng nhân dân

HĐND

Kinh tế thị trường

KTTT

Pháp quyền xã hội chủ nghĩa

PQ XHCN


Tồn tại xã hội

TTXH

Ủy ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Ý thức pháp luật

YTPL

Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa

YTPL XHCN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................ 7
1.1. Các công trình nghiên cứu về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật ......... 7
1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng ý thức pháp luật và giáo dục ý thức
pháp luật cho sinh viên .................................................................................................. 17
1.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao ý thức pháp luật và chất
lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên ............................................................. 23

1.4. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu ............................................................... 29
Chương 2: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO
SINH VIÊN HIỆN NAY ................................................................................................ 30
2.1. Ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay và vai trò của nó trong đời sống xã hội ....... 30
2.1.1. Vấn đề ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay ........................................................ 30
2.1.2. Vai trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội ở nước ta hiện nay .................... 49
2.2. Giáo dục ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên hiện
nay ................................................................................................................................. 53
2.2.1. Quan niệm về giáo dục ý thức pháp luật ...................................................................53
2.2.2. Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên ............................................................. 57
2.3. Sự cần thiết phải giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên hiện nay ...................... 64
2.4. Tiêu chí cơ bản đánh giá ý thức pháp luật cho sinh viên hiện nay ........................ 70
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG GIÁO DỤC
Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY.............. 75
3.1. Những nhân tố tác động đến ý thức pháp luật của sinh viên tỉnh Quảng Ninh
hiện nay ......................................................................................................................... 76
3.2. Thực trạng ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh
Quảng Ninh hiện nay .................................................................................................... 79
3.2.1.Thực trạng ý thức pháp luật của sinh viên tỉnh Quảng Ninh ............................... 79
3.2.2. Thực trạng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện
nay ................................................................................................................................. 88
3.3. Nguyên nhân của thực trạng ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật
cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay ..................................................................... 104
3.3.1. Nguyên nhân của mặt tích cực .......................................................................... 105
3.3.2. Nguyên nhân của mặt hạn chế .......................................................................... 107
3.4. Những vấn đề đặt ra trong giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh
Quảng Ninh hiện nay .................................................................................................. 114


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO

DỤC Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN TỈNH QUẢNG NINH HIỆN
NAY .................................................................................................................... 122

4.1. Một số quan điểm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh
viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay ................................................................................... 122
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp
luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay .............................................................. 128
4.2.1. Tăng cường vai trò của chủ thể giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................... 128
4.2.2. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên
tỉnh Quảng Ninh hiện nay ........................................................................................... 132
4.2.3. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay............................................................................ 135
4.2.4. Kết hợp giáo dục ý thức pháp luật với giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 138
4.2.5. Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh qua
sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức chính trị - xã hội............... 141
4.2.6. Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội
ngũ giảng viên các trường đại học và cao đẳng tỉnh Quảng Ninh .............................. 145
4.7. Tăng cường ý thức tự học, tự giáo dục của sinh viên tỉnh Quảng Ninh nhằm
nâng cao hiểu biết, khả năng vận dụng pháp luật vào đời sống .................................. 147
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............................................. 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 155
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 167


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta

chủ trương xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực sự
của dân, do dân, vì dân, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”. Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
bằng pháp luật. Nhà nước đó không chỉ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí và trình độ hiểu biết pháp
luật cho mọi thành viên trong xã hội mà còn đảm bảo cho hệ thống văn bản pháp
luật đi vào thực tiễn, được thực thi trong đời sống.
Xu thế toàn cầu hóa đã đem lại nhiều thuận lợi nhưng đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với mọi mặt của đời sống xã hội trong công cuộc đổi mới ở
nước ta. Đặc biệt, khi nước ta chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những thuận lợi, thời cơ và vận hội mới thì những
khó khăn, thách thức của toàn cầu hóa, của kinh tế thị trường, của sự phân hóa giàu
nghèo trong đời sống nhân dân, những tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường cùng tình
trạng suy thoái đạo đức, vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng... Để giải quyết các
vấn đề đó cần phải tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ, nhiều phương tiện khác
nhau, trong đó pháp luật có vị trí hết sức quan trọng. Do đó, việc trang bị kiến thức
pháp luật cho nhân dân nói chung và cho thế hệ trẻ nói riêng sẽ là điều kiện cơ bản
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình hội nhập thế giới.
Thực tế ở Việt Nam trong suốt thời gian qua cho thấy, pháp luật chưa thực sự
đi vào cuộc sống vì chúng ta chưa có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, ý thức
pháp luật của người dân còn rất nhiều hạn chế. Do vậy, để pháp luật đi vào đời
sống, đảm bảo được thi hành một cách nghiêm minh, công bằng thì công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật có vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là một
biện pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp
luật, nhằm hình thành ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện “sống và làm việc theo
hiến pháp và pháp luật” của người dân.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong Văn kiện Đại hội Đảng
1



toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã khẳng định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và mọi công dân có nghĩa vụ chấp
hành Hiến pháp và pháp luật” và “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ
cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục
toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [35, tr.135].
Tuy nhiên, thực tế công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục YTPL cho nhân
dân trong những năm qua còn nhiều hạn chế, chưa được đặt ngang tầm với yêu cầu
quản lý xã hội bằng pháp luật. Kiểm điểm 3 năm thực hiện, Chỉ thị số 32-CT/TW,
ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IX về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”, Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá X
kết luận: “Một số cấp uỷ, tổ chức Đảng nhận thức chưa đầy đủ về công tác
này…Giáo dục pháp luật trong nhà trường, ngoài xã hội chậm đổi mới, còn nặng về
lý thuyết, ít gắn với thực tiễn cuộc sống, nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật chưa
sâu, thiếu trọng tâm, trọng điểm, nhất là với các đối tượng đặc thù. Việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật còn chậm, giới thiệu, học tập, nghiên cứu pháp luật chưa được
nhiều, đối tượng tiếp cận còn trong phạm vi hẹp” [4, tr.2].
Vì thế, vấn đề tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân là rất cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn ở nước ta hiện nay, là yếu tố khách quan của quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong thời kỳ mới.
Quảng Ninh là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Tổ quốc có tốc độ phát triển nhanh,
có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế. Tuy nhiên, trước xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã
tác động nhiều đến lối sống của sinh viên. Tình trạng vi phạm pháp luật, lối sống
buông thả, thực dụng...đã xuất hiện ở một bộ phận không nhỏ sinh viên trong tỉnh.
Đặc biệt, tình trạng vi phạm pháp luật ở sinh viên không chỉ gia tăng về số lượng
mà tính chất, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm trọng hơn. Hành vi vi phạm pháp
luật hết sức đa dạng và phức tạp, đặc biệt có một bộ phận sinh viên tham gia các
băng, ổ nhóm tội phạm, sử dụng bạo lực có tính chất côn đồ hung hãn gây hậu quả

2


hết sức nghiêm trọng.
Giáo dục YTPL cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh được tiến hành theo chỉ thị
của Ban Bí thư, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và UBND tỉnh Quảng Ninh đã mang lại sự khởi sắc trong đời sống pháp
luật của sinh viên, góp phần nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý trong nhà
trường. Tuy vậy, giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên trong nhà trường vẫn còn
bộc lộ nhiều hạn chế về nội dung, chương trình; sách giáo khoa, tài liệu; đội ngũ
làm công tác giáo dục ý thức pháp luật; lựa chọn hình thức, phương pháp giáo dục
phù hợp; sự phối kết hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội….Điều này dẫn đến
chất lượng giáo dục YTPL cho sinh viên còn thấp, trình độ hiểu biết pháp luật còn
hạn chế, lối sống vô cảm, sự thờ ơ, thiếu niềm tin vào pháp luật vẫn phổ biến. Trong
khi đó, yêu cầu giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện đổi mới và hội
nhập đòi hỏi công tác giáo dục YTPL cho sinh viên trong nhà trường trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh phải được tăng cường thường xuyên và có hiệu quả.
Điều đó đặt ra cho nhà trường, xã hội một trách nhiệm phải quan tâm đến việc
giữ gìn kỷ cương trong nhà trường, kịp thời uốn nắn những hành vi sai trái, hình
thành ở sinh viên thái độ tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện hoạt động giáo dục ý thức
pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to
lớn. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Ý thức pháp luật và vấn đề giáo dục ý thức
pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay” làm luận án tiến sĩ triết học
của mình nhằm làm sâu sắc hơn nữa về ý thức pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật
và thực trạng ý thức pháp luật của sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho sinh viên, góp phần vào
công cuộc xây dựng tỉnh Quảng Ninh lành mạnh, trật tự, kỷ cương đáp ứng nhu cầu
nâng cao nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh cũng như yêu cầu của công cuộc
đổi mới đất nước.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Luận án khảo sát, phân tích thực trạng và trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải
3


pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ khái niệm, tính chất, kết cấu, vai trò của ý thức pháp luật;
mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và sự cần thiết phải tăng cường giáo
dục ý thức pháp luật cho sinh viên hiện nay.
- Phân tích những yếu tố tác động, chỉ ra những thành tựu, hạn chế về ý thức
pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay; làm
rõ những nguyên nhân của thực trạng trên.
- Luận án luận chứng cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao ý thức pháp luật và chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại
học hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu ý thức pháp luật và vấn đề giáo dục ý thức pháp
luật cho sinh viên ở các trường đại học và cao đẳng tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật
dưới góc độ chủ nghĩa duy vật biện chứng; nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên của các trường cao đẳng
và đại học trong tỉnh Quảng Ninh như: nội dung chương trình, hình thức, phương
pháp, chủ thể giáo dục ý thức pháp luật, các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng

đến ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật.
Số liệu nghiên cứu lấy từ 12 trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (trong đó
có 2 trường đại học, 01 phân hiệu đại học và 09 trường cao đẳng) trong thời gian từ
năm 2015 đến nay. Số phiếu điều tra là 1784 đối với sinh viên, 25 phiếu điều tra
giảng viên luật, 31 phiếu điều tra cán bộ quản lý. Thời gian điều tra từ tháng 12 năm
2016 đến tháng 3 năm 2017.
4


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự tác động biện chứng giữa các hình thái ý thức xã
hội và tồn tại xã hội. Đồng thời, luận án dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, những
quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính sách của
tỉnh Quảng Ninh về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật. Ngoài ra, luận án
kế thừa có chọn lọc những công trình khoa học của các tác giả đi trước đã công bố
liên quan đến đề tài luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luật chung của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu lý
luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, các chính
sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phân tích làm rõ các khái niệm, đặc điểm, kết
cấu và vai trò của ý thức pháp luật; phân tích, xem xét chủ thể, đối tượng, nội dung,
hình thức, phương pháp giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên hiện nay. Từ đó sẽ
khái quát lại vấn đề đã phân tích và hình thành nên quan niệm khoa học của mình giáo
dục ý thức pháp luật cho sinh viên.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh chương trình, nội dung, hình
thức giáo dục ý thức pháp luật trong các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh; đồng thời làm nổi bật nên những đặc thù của tỉnh Quảng Ninh tác động
đến ý thức pháp luật của sinh viên trong tỉnh.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Được sử dụng nhằm điều tra, khảo sát thực tế
đối với cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trên địa bàn tỉnh. Từ đó làm rõ thực trạng
YTPL và giáo dục YTPL cho sinh viên.
- Ngoài các phương pháp trên, tác giả còn vận dụng một số phương pháp hỗ
trợ khác như: phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu để rút ra nhận định, khái quát
về thực trạng YTPL của sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay.

5


5. Đóng góp khoa học của luận án
- Luận án góp phần sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục ý
thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay. Đồng thời, khái quát những
nét đặc trưng, thực trạng, những vấn đề đặt ra trong giáo dục ý thức pháp luật cho
sinh viên tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật và chất
lượng giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm phong phú thêm luận cứ khoa học
về ý thức pháp luật, kết cấu ý thức pháp luật, mối quan hệ ý thức pháp luật với các
hình thái ý thức xã hội khác. Đồng thời, luận án góp phần làm sâu sắc thêm các
quan điểm của Đảng và Nhà nước về tăng cường giáo dục ý thức pháp luật trước
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện công tác giáo dục đào tạo hiện nay.
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận án cung cấp những tư liệu về cơ sở lý luận, giải pháp cho công tác phổ
biến và giáo dục YTPL cho sinh viên tỉnh Quảng Ninh; làm tư liệu cho công tác
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật; là tài liệu tham khảo cho công tác

nghiên cứu, giảng dạy và học tập các bộ môn triết học, giáo dục chính trị, giáo dục
pháp luật trong các trường đại học cao đẳng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các công trình
khoa học đã công bố, danh mục chữ viết tắt, phụ lục, nội dung luận án gồm 4
chương, 14 tiết.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật là một trong những vấn đề cấp
thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã và đang được các nhà
nghiên cứu khoa học đặc biệt quan tâm dưới nhiều góc độ và ở những mức độ khác
nhau, tùy thuộc vào mục đích, phương pháp tìm hiểu cụ thể. Nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này đã được công bố có liên quan gián tiếp hoặc trực tiếp đến
đề tài, bao gồm:
1.1. Các công trình nghiên cứu về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức
pháp luật
Nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và giáo dục ý
thức pháp luật có công trình của các tác giả đã được công bố như:
“Ý thức pháp luật” của Lê Đức Tiết (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà
Nội, 1994). Tác giả đã nghiên cứu ý thức pháp luật xem như là hình thức của hình
thái ý thức xã hội. Từ đó chỉ ra, cấu trúc của ý thức pháp luật gồm: nhận thức, tri
thức, trường phái và pháp luật; tình cảm, thái độ, quan điểm, lập trường; ý chí, thói
quen về pháp luật. Đồng thời chỉ ra, ý thức pháp luật của các giai cấp trong trong
mỗi chế độ xã hội: ý thức pháp luật phong kiến, ý thức pháp luật tư sản, ý thức pháp
luật tiểu tư sản, ý thức pháp luật của nông dân, ý thức pháp luật của giai cấp công
nhân. Trên cở sở đó, tác giả đã làm sâu sắc hơn vai trò của ý thức pháp luật đối với

sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay. Qua đó, tác giả khẳng định ý thức pháp luật
nếu không được quan tâm giáo dục, bồi dưỡng sẽ gây ra nhiều tác hại, cản trở, ảnh
hưởng đến công cuộc đổi mới đất nước trong giai đoạn hiện nay. Tuy đối tượng
hướng tới của cuốn sách là đối tượng quân nhân đang công tác trong lực lượng quân
đội nhân dân, nhưng cuốn sách là tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả trong việc
bổ sung làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận của YTPL.
“Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền thống, xây
dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” (Chương trình Khoa học công nghệ cấp
Nhà nước KX 07 - 17 của Vũ Minh Giang, trường Đại học Luật Hà Nội, 1995). Tác
giả đã nghiên cứu sâu sắc quá trình hình thành pháp luật cũng như nhu cầu pháp
7


luật trong đời sống, đồng thời đã cho thấy sự cần thiết xây dựng lối sống theo pháp
luật trong giai đoạn hiện nay. Tác giả cho rằng, sự phát triển của kinh tế thị trường
và mặt trái của nó đã tạo ra những hạn chế ảnh hưởng đến những giá trị truyền
thống tốt đẹp trong lịch sử dân tộc. Từ đó cần thiết phải xây dựng ý thức và lối sống
theo pháp luật trong thời kỳ đổi mới. Đồng thời, tác giả đã đánh giá thực trạng ý
thức pháp luật của nhân dân ta và khẳng định bên cạnh mặt tích cực, nhìn chung vẫn
còn những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất phương hướng và một
số giải pháp xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật: cần nhận thức rõ sự cần
thiết phải xây dựng nền tảng vật chất, tinh thần, hiện thực hóa pháp luật trong hoạt
động của toàn xã hội.
“Cơ sở khoa học cho việc xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” Đề tài
Khoa học cấp Nhà nước KX 07 - 17, Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật,
1995). Đề tài đã làm rõ thực trạng yếu kém của ý thức pháp luật và đời sống pháp
luật trước thời kỳ đổi mới. Qua đó, chỉ rõ những nhân tố cơ bản quy định ý thức pháp
luật là do tồn tại xã hội và đời sống pháp luật. Đồng thời, các tác giả cũng kiến nghị
một số giải pháp tích cực trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật xã hội chủ
nghĩa trong thời kỳ đổi mới: phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng pháp luật phải tôn

trọng nguyên tắc khách quan...Đồng thời phải đưa phương châm: “sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật” đi vào đời sống nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực sự của dân, do dân, vì dân.
“Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện
nay” (Luận án tiến sĩ triết học của Đào Duy Tấn, 2000). Luận án đã phân tích cơ sở
lý luận của ý thức pháp luật như khái niệm, cấu trúc, tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội và mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với các hình thái ý thức xã hội
khác dựa trên các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về ý thức xã hội. Trên cơ
sở đó, tác giả đã khẳng định ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội mang
tính giai cấp sâu sắc, phản ánh đời sống pháp luật. Tác giả đã phân tính những nhân
tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình hình thành ý thức pháp luật của
người dân Việt Nam cũng như những hạn chế trong nhận thức và thực thi pháp luật
của nhân dân trước những tác động của nền kinh tế thị trường thời kỳ đầu đổi mới.
8


Do đó, việc nâng cao YTPL cho người dân là nhiệm vụ cấp thiết trong lúc này góp
phần xây dựng một xã hội trật tự, kỷ cương đáp ứng những yêu cầu cho sự phát
triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện được mục đích trên, tác giả đã đề xuất một số
nhóm giải pháp hết sức cụ thể, thiết thực như nhóm giải pháp về kinh tế, chính trị,
xã hội; nhóm giải pháp về xây dựng, giáo dục và bảo vệ pháp luật. Những giải pháp
trên sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật cho người
dân, góp phần tích cực vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Đây cũng là cơ sở lý luận cho các công trình nghiên cứu liên
quan đến ý thức pháp luật sau này.
“Một số đặc điểm của ý thức pháp luật Việt Nam” của Nguyễn Thúy Vân
(Tạp chí Triết học, số 4, 2000). Tác giả cho rằng ý thức pháp luật được hình thành
trên cơ sở các điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn lịch sử nhất định. Từ đó,
đã chỉ ra những đặc điểm của ý thức pháp luật Việt Nam nhữ tâm lý coi thường
pháp luật của một bộ phận người dân. Vì vây, cần phải có chính sách tăng cường

công tác giáo dục và phổ biến pháp luật trong nhân dân.
“Lôgíc khách quan của quá trình hình thành và phát triển ý thức pháp luật ở
Việt Nam” (Luận án tiến sĩ triết học của Nguyễn Thị Thúy Vân, 2001)
Luận án đã phân tích một cách có hệ thống về cơ sở lý luận của ý thức pháp
luật, về vai trò của ý thức pháp luật với đời sống cũng như đi sâu phân tích những
đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật nước ta trong những giai đoạn lịch sử cụ thể.
Trên cơ sở đó, luận án đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành và
phát triển của ý thức pháp luật Việt Nam xuất phát từ trình độ phát triển điều kiện
kinh tế - xã hội, từ phương thức sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ đã quy định mối quan
hệ xã hội không phức tạp dẫn đến người dân không có nhu cầu sử dụng pháp luật
điều chỉnh các quan hệ trong đời sống. Do đó, làm cho hệ thống pháp luật ở nước ta
thiếu động bộ và tính hiệu quả không cao. Ngoài ra, do ảnh hưởng của tư tưởng
Nho giáo, coi trọng đạo đức hơn các quy phạm pháp luật nên trong thời kỳ rất dài
nước ta đã sử dụng các quy tắc đạo đức trong việc quản lý, điều hành xã hội dẫn
đến pháp luật bị coi nhẹ. Luận án cũng phân tích một cách sâu sắc, cụ thể quá trình
hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử từ thời kỳ dựng
9


nước cho đến ngày nay. Luận án cũng đã khẳng định: khi đất nước chuyển sang giai
đoạn phát triển mới thì sớm hay muộn thì các hình thái ý thức xã hội như ý thức
pháp luật, ý thức đạo đức, ý thức chính trị…cũng phải thay đổi theo cho phù hợp
với tồn tại xã hội. Tác giả cũng cho rằng, quá trình hình thành và phát triển ý thức
pháp luật cũng tuân theo con đường chung của quá trình nhận thức. Đó là, đi từ
nhận thức cảm tính, gồm những cảm xúc, thái độ, tình cảm đối với pháp luật đến
quá trình nhận thức lý tính, với khái niệm, quan điểm về pháp luật. Luận án đã
mang đến cái nhìn sâu sắc hơn về quá trình hình thành và phát triển của ý thức pháp
luật cũng như những yếu tố tác động đến quá trình đó. Trên cơ sở đó, luận án đã đề
ra một số giải pháp để khắc phục những bất cập, nhằm tạo điều kiện cho ý thức
pháp luật phát triển theo quy luật vốn có của nó, góp phần nâng cao ý thức pháp luật

cho người dân đáp ứng yêu cầu mới của xã hội như: phải cải biến tồn tại xã hội để
tạo cơ sở vật chất cho ý thức pháp luật mới ra đời và phát triển; nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật; tăng cường công tác giáo dục pháp luật nhằm nâng
cao văn hóa pháp luật cho các chủ thể đang hoạt động thực tiễn…Luận án đã có
những đóng góp lớn khi phân tích một cách sâu sắc một khía cạnh về ý thức pháp
luật đó là quá trình hình thành và phát triển của ý thức pháp luật ở Việt Nam. Đây là
cơ sở lý luận cho các công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức pháp luật. Tuy
nhiên, luận án chưa đề cập đến mặt trái của sự phát triển xã hội đối với thế hệ trẻ,
đặc biệt là lứa tuổi học sinh, sinh viên. Cho nên các giải pháp mà tác giả đưa ra
chưa hướng đến nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên - nguồn nhân lực chất lượng
cao của xã hội, là tương lai của đất nước.
“Bàn về ý thức pháp luật” của Hoàng Thị Kim Quế (Tạp chí Luật học, số 1,
2003). Thông qua bài viết, tác giả đã phân tích về nội hàm ý thức pháp luật. Dưới
góc độ pháp lý, tác giả cho rằng ý thức pháp luật được hiểu là tổng thể những học
thuyết, tư tưởng, tình cảm, quan điểm của con người thể hiện thái độ, sự đánh giá về
tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn hay không đúng đắn của pháp luật
hiện hành, pháp luật trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay
không hợp pháp trong cách xử sự của con người, trong hoạt động của các cơ quan,
10


tổ chức xã hội. Cũng theo tác giả, những yếu tố về bản chất nhà nước, cơ sở kinh tế,
địa lý tự nhiên, phong tục tập quán, lối sống…đều ảnh hưởng nhất định đến ý thức
pháp luật. Do vậy, ý thức pháp luật vừa chịu sự quy định của tồn tại xã hội vừa có
tính lạc hậu, tính tiên phong đối với tồn tại xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng ý
thức pháp luật trong thời kỳ đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường, bên cạnh
những mặt tích cựu thì ý thức pháp luật cũng tồn tại nhiều hạn chế như: nhiều nhận
thức pháp luật mới được du nhập chưa được kiểm nghiệm, có sự đan xen tính tích
cực sử dụng đúng pháp luật với sự ngại ngùng, sự lạm dụng pháp luật để làm điều

sai trái…Từ đó, tác giả khẳng định việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa không thể không có hệ thống pháp luật cũng như ý thức tuân thủ pháp luật
trong mọi tầng lớp dân cư... Muốn vậy, phải xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ
cũng như những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng lối
sống và thái độ tôn trọng pháp luật của nhân dân đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi
mới đất nước.
“Yếu tố tâm lý pháp luật trong quá trình nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta
hiện nay” của Nguyễn Minh Đoan (Tạp chí Khoa học pháp luật, số 4, 2004). Bài viết
đã làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về ý thức pháp luật khi khẳng định ý thức pháp luật
là một hình thái ý thức xã hội và được tạo nên bởi tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp
luật. Trong đó, tâm lý pháp luật thể hiện tình cảm, yêu mến, ác cảm, mang tính tương
đối ổn định và bền vững…Do đó, tác giả khẳng định tâm lý pháp luật có ảnh hưởng
rất lớn đối với hành vi hợp pháp của con người góp phần nâng cao trách nhiệm của
bản thân đối với xã hội. Từ những luận bàn trên, tác giả cho rằng tâm lý pháp luật
hiện nay ở nước ta vẫn chưa được quan tâm đúng mức nên tâm lý ác cảm với pháp
luật, với người đại diện của pháp luật vẫn tồn tại. Bên cạnh đó là tâm lý tùy tiện, tiểu
nông vẫn còn tồn tại trong một bộ phận nhân dân, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến
tác phong công nghiệp thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Từ đó, tác
giả khẳng định những trạng thái tâm lý dù nhỏ nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp cơ bản
nhằm khắc phục, đổi mới tâm lý pháp luật trong đời sống xã hội như: hoàn thiện cơ
chế; xóa bỏ những chính sách không còn phù hợp; khắc phục tư tưởng cửa quyền,
11


hách dịch; xây dựng một nền hành chính trong sạch… nhằm từng bước xây dựng nên
những con người có trí tuệ, trình độ, có thói quen sống và làm việc theo pháp luật vì
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bài viết “Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật” của Ngọ
Văn Nhân (Tạp chí Triết học, số 4, 2004) tiếp tục khẳng định, ý thức pháp luật là

hiện tượng xã hội mang tính giai cấp, các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau có sự
thể hiện ý thức pháp luật cũng khác nhau. Trong đó, ý thức pháp luật của giai cấp
thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo. Tác giả cho rằng, trong các yếu tố tham gia điều
chỉnh hành vi xã hội của con người như đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống..
thì dư luận xã hội có vị trị quan trọng. Từ đó, bài viết đã luận giải sự tác động của
dư luận xã hội đến hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
“Vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng và thực hiện pháp luật”
của Trần Thị Nguyệt (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8, 2005). Theo tác giả, thì
ý thức pháp luật luôn là tiền đề cho việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật.
Khi ý thức pháp luật ở trình độ cao sẽ đảm bảo cho hoạt động soạn thảo, ban hành
pháp luật có tính đúng đắn và chất lượng cao nhất. Tác giả cũng khẳng định, trong
quá trình thực hiện pháp luật thì ý thức pháp luật có ý nghĩa hết sức quan trọng, ý
thức pháp luật tốt sẽ là cơ sở, tiền đề để thực hiện pháp luật. Do đó, phải coi công
tác giáo dục ý thức pháp luật cho toàn thể xã hội là nhiệm vụ liên tục, thường xuyên
đòi hỏi phải có hệ thống các giải pháp trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác
giám sát, kiểm tra việc ban hành, xây dựng và tuân thủ pháp luật trong toàn thể xã
hội. Từ đó, sẽ góp phần hình thành nên lối sống tuân thủ pháp luật ở nước ta trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Công trình “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do
Đào Trí Úc chủ biên (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005). Các tác giả
đã đi phân tích những quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật,
chỉ ra tiền đề tư tưởng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, từ đó
làm rõ được những giải pháp, những điều kiện đảm bảo bản chất Nhà nước của dân,
do dân, vì dân. Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, công trình đã đề cấp đến vai trò của công
12


dân với việc xây dựng ý thức công dân trong thời kỳ xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

Bài viết “Ý thức pháp luật với đời sống xã hội” của Nguyễn Minh Đoan
(Tạp chí Luật học, số 1, 2006). Bài viết đã bàn luận về vai trò của ý thức pháp luật
trong trong việc điều chỉnh hành vi của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Bài viết
khẳng định, một xã hội ổn định, kỷ cương là một xã hội mà trong đó mọi tầng lớp
nhân dân phải có thái độ tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm minh.
Tác giả cho rằng, trình độ ý thức pháp luật cao hay thấp có liên quan chặt chẽ đến
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực tiễn quá trình áp dụng pháp luật. Bởi vì,
nếu ý thức pháp luật ở trình độ thấp sẽ khó có thể xây dựng được một hệ thống pháp
luật hoàn chỉnh, khoa học. Đồng thời cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự nhận thức
và điều chỉnh hành vi theo đúng quy định pháp luật của người dân. Do đó, muốn
quy định pháp luật đi sâu vào đời sống xã hội thì công tác giáo dục phổ biến pháp
luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm hình thành tư tưởng sống và làm việc theo
hiến pháp của mọi tầng lớp dân cư.
“Mấy suy nghĩ về việc đổi mới ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay” của
Nguyễn Thúy Vân (Tạp chí Triết học, số 10, 2006), đã chỉ ra những thời cơ và
thách thức đối với Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là xu
hướng toàn cầu hóa. Từ đó, tác giả khẳng định việc đổi mới và nâng cao ý thức
pháp luật trong nhân dân là vấn đề hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó, tác giả đã luận
giải tính tất yếu của đổi mới ý thức pháp luật, những nội dung cần phải đổi mới và
những xu hướng đổi mới ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện nay.
“Dư luận xã hội và sự tác động của nó đối với ý thức pháp luật của đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở ở nước ta hiện nay” (Luận án tiến sĩ Triết học của Ngọ Văn Nhân,
2008), đã đưa ra khái niệm ý thức pháp luật, đồng thời làm rõ cấu trúc ý thức pháp
luật: căn cứ vào nội dung và tính chất của các bộ phận hợp thành ý thức pháp luật
bao gồm: hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật; căn cứ vào cấp độ và giới hạn
nhận thức ý thức pháp luật được chia thành: ý thức pháp luật thông thường và ý
thức pháp luật lý luận; căn cứ vào chủ thể ý thức pháp luật gồm: ý thức pháp luật cá
nhân, ý thức pháp luật nhóm, ý thức pháp luật xã hội. Từ đó, luận án cho rằng, ý
13



thức pháp luật của cán bộ cơ sở là ý thức pháp luật của nhóm xã hội phản ánh thực
tiễn đời sống pháp luật trên địa bàn cơ sở thể hiện năng lực nhận thức các quy phạm
pháp luật; trình độ tri thức hiểu biết pháp luật, tình cảm, thái độ đối với pháp luật
của họ. Luận án đã phân tích sâu sắc ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
và tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của cán bộ cấp cơ sở ở nước
ta hiện nay. Qua đó, luận án cũng chỉ ra thực trạng, nguyên nhân của những tác
động đó, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của
dư luận xã hội trong việc nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở
nước ta hiện nay. Luận án là công trình khoa học công phu, nghiêm túc, là nguồn tài
liệu tham khảo có giá trị cho bản thân trong việc nghiên cứu những nhân tố tác động
đến ý thức pháp luật của sinh viên.
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi
mới” (Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ tư pháp,
2009). Các tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về công tác giáo dục pháp
luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới. Từ đó, đề tài đã tiến hành khảo sát phân tích
thực trạng giáo dục pháp luật một số địa phương và khẳng định, công tác giáo dục
pháp luật nước ta trong thời kỳ đổi mới còn nhiều hạn chế. Nội dung, phương thức
giáo dục pháp luật chậm đổi mới, còn nặng về hình thức, hiệu quả chưa cao. Do đó,
các cơ quan pháp luật, xây dựng pháp luật, cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
có chính sách đầu tư phù hợp cho công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong xã
hội. Đặc biệt, phải quan tâm hơn nữa tới vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng dân tộc
ít người.
“Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay”
(Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công của Trần Công Lý, 2009). Luận án đã xây
dựng được những khái niệm cơ bản về giáo dục ý thức pháp luật, về chủ thể, khách
thể, hình thức, phương pháp cũng như những điều kiện đảm bảo cho công tác giáo
dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức. Trên cơ sở đó, tác giả đã làm sáng tỏ sự
cần thiết phải giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức trong thời kỳ hiện
nay, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch. Luận án đã khẳng

định, hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới với việc chuyển đổi từ nền kinh tế
14


kế hoạch hóa tập trung quan liên bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự phát triển
kinh tế cũng có những tác động không nhỏ đến đời sống nhân dân trong đó có bộ
phận không nhỏ cán bộ, công chức như: tham ô, hối lộ, lãng phí của công… Do
vậy, cần phải có các biện pháp để nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng, công tác giáo dục ý thức pháp
luật cho đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay đã đạt được những
thành tựu nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những yếu kém, hạn
chế về nội dung chương trình còn cứng nhắc, khô khan, nặng về lý thuyết, phương
pháp và hình thức giáo dục pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới đất nước.
Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức
pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đây là công
trình nghiên cứu rất công phu, nghiêm túc, có đóng góp quan trọng trong bổ sung
hoàn thiện lý luận về giáo dục ý thức pháp luật nói chung, giáo dục ý thức pháp luật
cho cán bộ, công chức nói riêng. Là tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận về nội dung,
mục đính và chủ thể giáo dục ý thức pháp luật.
“Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện
nay” (Luận án tiến sĩ Triết học của Lê Xuân Huy, 2010). Dưới góc độ triết học,
luận án đã làm sáng tỏ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về ý thức pháp luật và
thực hiện dân chủ. Tác giả đã đưa ra những luận cứ khoa học về sự cần thiết nâng
cao vai trò của ý thức pháp luật nhằm thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện
nay. Từ đó, luận án đã chỉ ra thực trạng phát huy vai trò ý thức pháp luật trong thực
hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam trong việc thực hiện chủ trương, chính sách
mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về thực trạng trình độ văn hóa pháp lý
của cán bộ và nhân dân ở nông thôn; thái độ và hành vi chấp hành pháp luật của
người dân ở nông thôn. Đồng thời, luận án đã phân tích những nguyên nhân chủ yếu

về cơ chế, chính sách, pháp luật ở nông thôn còn nhiều hạn chế; hệ thống pháp luật
thiếu đồng bộ; trình độ am hiểu pháp luật của cán bộ còn hạn chế cũng như công tác
tuyên truyền pháp luật thiếu hiệu quả…đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc pháp huy
vai trò ý thức pháp luật trong thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
15


“Về cấu trúc, vai trò và chức năng của văn hóa pháp luật” của Ngọ Văn
Nhân (Tạp chí Triết học, số 7, 2010). Trong bài viết này, tác giả đã đi sâu phân tích
cấu trúc của văn hoá pháp luật, bao gồm ý thức pháp luật, hệ thống pháp luật và các
thiết chế pháp luật, hành vi và lối sống theo pháp luật. Tác giả đã làm rõ vai trò của
văn hoá pháp luật trong việc tạo dựng môi trường pháp lý lành mạnh cũng như định
hướng hành vi của con người trong xã hội phù hợp quy định của pháp luật. Theo tác
giả, văn hoá pháp luật có những chức năng quan trọng, đó là chức năng nhận thức,
chức năng giáo dục và chức năng thực tiễn. Do đó, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
văn hóa nói chung và văn hoá pháp luật nói riêng là vấn đề có ý nghĩa thời sự cấp bách.
“Ý thức pháp luật” (Tác giả Nguyễn Minh Đoan, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2011). Tác giả đã làm sâu sắc hơn nội hàm ý thức pháp luật, đặc
điểm, thành phần ý thức pháp luật và phân loại ý thức pháp luật, mối quan hệ giữa ý
thức pháp luật với các hình thái ý thức xã hội khác. Tác giả phân tích rất chi tiết vai
trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội: ý thức với việc phản ánh, nhận thức
đời sống xã hội; ý thức pháp luật góp phần điều chỉnh hành vi con người; ý thức
pháp luật với việc thực hiện pháp luật…Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ ra mặt tích cực
và những tồn tại, hạn chế của ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả
đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta hiện nay:
không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật; tăng cường công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật hình thành tri thức pháp luật, tâm lý pháp luật cho cán bộ và nhân dân;
nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước… Từ đó, tác giả
khẳng định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một biện pháp quan trọng nhất
để nâng cao ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật hiện nay ở Việt Nam. Đây là

hoạt động không thể thiếu, cần được quan tâm một cách thường xuyên của mọi cá
nhân, tổ chức trong toàn xã hội.
Bài viết “Vai trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội” của Đào Thu
Hiền (Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thủy lợi và môi trường, số 43, 2013), đã luận bàn
cơ sở lý luận của ý thức pháp luật và làm phong phú thêm về khái niệm, tính độc
lập tương đối, tính giai cấp của ý thức pháp luật. Từ đó, tác giả đã khẳng định ý
thức pháp luật là nội dung quan trọng trong đời sống pháp luật của xã hội, giữ vai
16


trò quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi của con người. Bài viết đã phân tích và
làm sâu sắc hơn sự tác động rất lớn của ý thức pháp luật đến xã hội, đặc biệt đời
sống kinh tế, chính trị và đời sống văn hóa – tư tưởng. Trên cơ sở phân tích được
vai trò của ý thức pháp luật đối với xã hội, tác giả đã đề xuất một số định hướng
nhằm nâng cao ý thức pháp luật và phát huy vai trò pháp luật trong đời sống xã hội.
“Vai trò của ý thức pháp luật trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay” (Luận án tiến sĩ Triết học của Lê Hoàng Nam, 2014). Luận án
khẳng định, trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường đình hướng xã hội chủ
nghĩa hiện nay thì doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, việc chăm
lo phát triển các doanh nghiệp là nhiệm vụ của toàn xã hội. Do đó, việc xây dựng và
hình thành văn hóa doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả cho rằng, có nhiều yếu tố dẫn đến hình thành văn hóa doanh nghiệp, trong
đó ý thức pháp luật giữ vai trò là nhân tố đặc biệt quan trọng. Nhằm làm rõ vai trò
của ý thức pháp luật, luận án đã phân tích cơ sở lý luận về ý thức pháp luật và vai
trò của ý thức pháp luật trong việc hình thành văn hóa doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay. Trên cơ sở khảo sát tình hình văn hóa doanh nghiệp ở một số doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân… tác giả đã
làm nổi bật thực trạng vai trò ý thức pháp luật trong việc hình thành văn hóa doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đã đề xuất một số quan điểm cũng như giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò ý thức pháp luật trong việc hình thành văn hóa

doanh nghiệp nhằm xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững trong giai đoạn đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù đối tượng nghiên
cứu của luận án là vai trò của ý thức pháp luật với việc hình thành văn hóa doanh
nghiệp nhưng đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả trong việc nghiên cứu
cơ sở lý luận của ý thức pháp luật cũng như thấy được vai trò to lớn của ý thức pháp
luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Tóm lại, tác giả các công trình nghiên cứu trên đã phân tích tương đối sâu
sắc và đầy đủ về cơ sở lý luận của ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật;
đặc điểm, kết cấu, vai trò của ý thức pháp luật; tính độc lập tương đối của ý thức
pháp luật; mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với các hình thái ý thức xã hội
17


khác…Từ đó, các tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải xây dựng hệ thống các giải pháp
đồng bộ nhằm nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân. Đây là những tài liệu có
giá trị để chúng tôi tham khảo và làm rõ thêm nội hàm của ý thức pháp luật cũng
như vai trò của ý thức pháp luật đối với thế hệ sinh viên hiện nay.
2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng ý thức pháp luật và giáo
dục ý thức pháp luật cho sinh viên
Cuốn sách “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” do Đào Trí Úc chủ
biên (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1995), đã tập hợp các nghiên cứu về
quá trình hình thành ý thức pháp luật của con người Việt Nam. Trên cơ sở các cuộc
điều tra xã hội học với nhiều đối tượng khác nhau trong phạm vi cả nước các tác giả
đã chỉ ra hiện trạng và lối sống theo pháp luật của người dân Việt Nam; từ đó làm
sáng tỏ những ảnh hưởng của tư tưởng, đạo đức, văn hóa, phương thức sản xuất,
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước đến ý thức pháp luật và lối sống
theo pháp luật ở Việt Nam. Từ đó, các tác giả đã đề xuất các biện pháp, những luận
cứ khoa học nhằm xây dựng ý thức và thực hiện theo pháp luật trong thời kỳ đổi
mới đất nước. Những luận cứ khoa học được trình bày trong đề tài sẽ là tài liệu
kham khảo có giá trị cho tác giả trong việc làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về ý thức

pháp luật và công tác giáo dục ý thức pháp luật cho người dân nói chung và cho đối
tượng sinhviên nói riêng.
Trong bài “Giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 10, 2006). Tống Đức Thảo đã nghiên cứu
vai trò, tác động của giáo dục pháp luật đối với việc hình thành và nâng cao ý thức
pháp luật cho người dân, đồng thời nêu những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp
luật. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ý thức pháp luật, tác giả đã đặt ra yêu cầu
cần phải xây dựng nội dung, chương trình giáo dục pháp luật trong hệ thống các nhà
trường, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác giáo dục pháp luật, chuẩn bị các nguồn lực,
cơ chế cho công tác giáo dục pháp luật. Qua bài viết tác giả khẳng định mục đích
của giáo dục pháp luật không chỉ nhằm hình thành ý thức mà còn hướng tới việc
nâng cao ý thức tự giác của các tầng lớp dân ca trong xã hội. Do đó, cần phải biết
khơi dậy ý thức, trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ pháp lý trong mỗi công dân.
18


"Giáo dục pháp luật trong nhà trường - những vấn đề đặt ra hiện nay" của
Phạm Kim Dung, (Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Phổ biến, giáo dục
pháp luật, 2006). Dựa trên cơ sở nghiên cứu vấn đề lý luận và kết quả công tác giáo
dục pháp luật trong nhà trường, tác giả đã nêu lên những vấn đề cần được tiếp tục
hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật ở các nhà trường
trong giai đoạn hiện nay. Tác giả cho rằng, nội dung môn học pháp luật ở các bậc
học nói chung còn nặng về lý thuyết, hình thức giáo dục chưa thực sự phong phú và
còn mang tính hình thức, giáo dục pháp luật trong nhà trường chưa thực sự chú
trọng đến công tác bồi dưỡng tình cảm và rèn luyện kỹ năng điều chỉnh hành vi.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên giảng dạy pháp luật thiếu, không được bồi dưỡng
thường xuyên về pháp luật; tài liệu học tập còn hạn chế làm ảnh hưởng tới chất
lượng dạy học cũng như không tạo được sự hứng thú ở học sinh sinh viên đối với
môn học. Ngoài ra, một bộ phận các trường đại học, cao đẳng, pháp luật không phải
là môn học bắt buộc nên nhiều trường không đưa hoặc chỉ đưa vào giảng dạy ở một

số ngành đào tạo nhất định. Do đó, tác giả khẳng định, cần quy định môn pháp luật
là bắt buộc trong chương trình giáo dục đại học đồng thời phải xây dựng nội dung,
chương trình một cách chi tiết, phù hợp nhằm phục vụ tốt hoạt động dạy và học
trong nhà trường.
Bài viết " Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học" của Phan Hồng
Dương (Tạp chí Giáo dục, số 190, kì 2 - 5/2008) đã nêu thực tế đáng báo động về tình
trạng phạm tội của học sinh, sinh viên hiện nay. Qua số liệu thống kê, tác giả đã chứng
minh tỷ lệ vi phạm pháp luật ở lứa tuổi đang ngồi trên ghế nhà trường ngày càng gia
tăng, hiểu biết về tri thức pháp luật, khả năng vận dụng pháp luật vào cuộc sống của
sinh viên rất hạn chế. Thực tế này ảnh hưởng không nhỏ đến mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao làm nòng cốt cho công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước. Tác giả khẳng định, giáo dục pháp luật cho sinh viên là một bộ phận cấu thành
trong chương trình giáo dục đại học và là nhiệm vụ có ý nghĩa đặc biệt trong việc xây
dựng một xã hội có kỷ cương, nề nếp.
Trong bài viết "Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông hiện nay là vấn đề
cấp bách" của Nguyễn Khắc Hùng, (Tạp chí Tuyên giáo, số 9/2008) nhận định: sự
19


hiểu biết pháp luật của học sinh phổ thông còn thấp nên một bộ phận học sinh trong
các trường phổ thông vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của hành vi vi phạm pháp
luật. Từ việc phân tích kết quả khảo sát, tác giả đã chứng minh học sinh phổ thông
có nhu cầu được tiếp xúc, giáo dục pháp luật là rất lớn. Nhằm đáp ứng yêu cầu trên,
tác giả đề xuất việc sửa đổi, bổ sung nội dung môn Giáo dục công dân theo hướng
bảo đảm mục tiêu giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện con người. Nội
dung, chương trình môn Giáo dục công dân phải mang tính khoa học, tính giáo dục,
tính hệ thống và vừa sức học sinh. Ngoài ra, cần tăng cường phối kết hợp giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục pháp luật cho học sinh.
Bài “Tình hình và giải pháp ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của học
sinh, sinh viên” của Đặng Trần Thanh Ngọc, (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2,

2010) đã phân tích một cách sâu sắc tình trạng vi phạm pháp luật của lứa tuổi học
sinh, sinh viên đang ở mức đáng báo động, tình trạng trẻ hóa tội phạm ngày càng
tăng…Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên, theo tác giả là do tâm lý, mặt trái
của sự phát triển kinh tế, tác động tiêu cực của văn hóa phẩm độc hại, ảnh hưởng
môi trường sống…Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn
ngừa tình trạng vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên như: Đẩy mạnh phát triển
kinh tế đi đôi với việc xây dựng xã hội lành mạnh, tăng cường công tác giáo dục
pháp luật trong các nhà trường, không ngừng đổi mới nội dung chương trình phù
hợp với tình hình xã hội, tăng cường sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và
các tổ chức đoàn thể trong xã hội góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng vi phạm
pháp luật của học sinh, sinh viên.
Luận án tiến sĩ Luật học của Phan Hồng Dương “Giáo dục pháp luật cho
sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở Việt Nam” (2014) đã phân tích
một cách có hệ thống cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật, về vai trò của công tác
giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên luật ở nước ta
hiện nay, những thành tố chủ yếu của quá trình giáo dục pháp luật cho sinh viên.
Tác giả đã nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên tại 26 trường đại
học không chuyên luật trên địa bàn các tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng miền
ở Việt Nam. Tác giả luận án đã tiến hành điều tra thực trạng công tác giáo dục pháp
20


×