Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh hưng đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.42 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH HƯNG ĐẠO

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên ngành:

KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Châu Văn Thưởng
Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Thị Như Thảo

MSSV: 1311181554

Lớp : 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH HƯNG ĐẠO

Ngành:

KẾ TOÁN

Chuyên ngành:

KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn : ThS.Châu Văn Thưởng
Sinh viên thực hiện

: Huỳnh Thị Như Thảo

MSSV: 1311181554

Lớp : 13DKKT06

TP. Hồ Chí Minh, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những số liệu và kết quả trình bày
trong khóa luận là trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu

trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2017

ii


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
và ý kiến đóng góp nhiệt tình của thầy Châu Văn Thưởng và các anh chị tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Hưng Đạo.
Em xin chân thành cám ơn thầy Châu Văn Thưởng – người đã hướng dẫn, giúp đỡ để em
có thể hoàn thành tốt bài luận tốt nghiệp.
Em xin cám ơn quý thầy cô Khoa Kế toán- Tài chính- Ngân hàng đã dạy dỗ và truyền đạt
cho em những kiến thức, kinh nghiệm của mình để góp phần giúp em có được nền tảng
kiến thức hỗ trợ cho việc thực tập tại đơn vị cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cám ơn các anh chị ở bộ phận Xử lý giao dịch của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín-Chi nhánh Hưng Đạo đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp chắn chắn sẽ không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn!
Tp Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2017

3


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu .................................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2

1.4 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2
1.5

Kết cấu bài luận tốt nghiệp.....................................................................................2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
..............................................................................................................................................3
1.1.

Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM ......................................................3

1.1.1. Khái niệm NHTM............................................................................................3
1.1.2. Chức năng NHTM ...........................................................................................3
1.1.3. Vai trò NHTM .................................................................................................4
1.2.

Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn .......................................................4

1.2.1. Vốn của NHTM ...............................................................................................4
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM .........................................................5
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quả huy động vốn của NHTM ...............................7

1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan ...............................................................................7
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan...................................................................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÕN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƯNG ĐẠO ....................................................10
2.1.


Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CHI NHÁNH Hưng

Đạo…………… .................................................................................................................10
2.1.1.

Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ..................................10

2.1.2.

Bối cảnh thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh

Hưng Đạo ....................................................................................................................11
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín- Chi nhánh Hưng
Đạo……………………………………………………………………………………….12
2.1.4 Các sản phẩm huy động vốn………………………………………………….14
4


2.1.4.1 Tiền gửi thanh toán ......................................................................................14
2.1.4.2 Tiền gửi tiết kiệm .......................................................................................17
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hưng Đạo từ 2013 đến 2015 .26
2.2

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –

chi nhánh Hưng Đạo ..........................................................................................................33
2.2.1.

Tình hình huy động tiền gửi thanh toán giai đoạn 2013 – 2015 ...................33


2.2.2.

Tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2013 – 2015 ......................35

2.3

Nhận xét về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Hưng Đạo ...........................44

2.3.1.

Điểm mạnh ....................................................................................................44

2.3.2.

Điểm yếu........................................................................................................45

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƯNG
ĐẠO...................................................................................................................................47
3.1 Định hướng phát triển huy động vốn tại ngân hàng ................................................47
3.1.1 Định hướng chung..............................................................................................47
3.1.2 Định hướng trong công tác huy động vốn .........................................................48
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi
nhánh Hưng Đạo ................................................................................................................48
3.2.1.

Đầu tư phát triển công nghệ, cải tiến trang thiết bị .......................................48

3.2.2.


Đẩy mạnh chiến lược marketing, giới thiệu sản phẩm ..................................49

3.2.3.

Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn ..................................................50

3.2.4.

Tăng cường huy động vốn từ doanh nghiệp ..................................................50

3.2.5.

Mở rộng thêm loại tiền gửi cho các sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn...............51

3.2.6.

Giảm bớt số tiền gửi tối thiểu cho một số sản phẩm tiết kiệm ......................51

3.2.7 Một số giải pháp khác ........................................................................................52
KẾT LUẬN .......................................................................................................................54
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Ý nghĩa

1

NHTM

Ngân hàng thương mại

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

CN

4

PGD

Phòng giao dịch

5

GDV

Giao dịch viên


6

DN

Doanh nghiệp

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8

KHCN

Khách hàng cá nhân

9

CKH

Có kỳ hạn

10

KKH

Không kỳ hạn


11

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

Chi nhánh

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT
1

Tên bảng
Bảng 2.1. Hệ thống PGD trực thuộc chi nhánh Hưng Đạo

Trang
14

Bảng 2.2. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống”
2

của Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo với sản phẩm tương

18

đồng của Vietcombank, Vietinbank

Bảng 2.3. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm Phù Đổng” của
3

Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo với sản phẩm tương đồng

22

của Vietcombank, Vietinbank
Bảng 2.4. So sánh sản phẩm “Tiết kiệm tích tài” của Sacombank
4

– Chi nhánh Hưng Đạo với sản phẩm tương đồng của

24

Vietcombank, Vietinbank
5
6
7

8

9

10

11

Bảng 2.5. Số liệu huy động vốn tại Sacombank CN Hưng Đạo
giai đoạn 2013-2015

Bảng 2.6. Doanh số cho vay 2013-2015 của CN Hưng Đạo
Bảng 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi
nhánh Hưng Đạo 2013-2015
Bảng 2.8. Tiền gửi thanh toán phân theo đối tượng giai đoạn
2013 – 2015
Bảng 2.9. Tiền gửi tiết kiệm phân theo kỳ hạn giai đoạn 2013 –
2015
Bảng 2.10. Tiền gửi tiết kiệm phân theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.11. Tiền gửi tiết kiệm phân theo loại hình sản phẩm giai
đoạn 2013 – 2015

vii

27
29
31

33

35

38

40


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
1

2

Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank- CN Hưng Đạo
Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank- Chi
nhánh Hưng Đạo năm 2013-2015

Trang
12
32

3

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu TGTT giai đoạn 2013 – 2015

35

4

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn giai đoạn 2013 – 2015

37

5
6

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu TGTK theo đối tượng khách hàng giai đoạn 2013
– 2015
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu TGTK theo sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015


viii

38
41


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hiện đại hóa, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển góp phần thúc
đẩy kinh tế cũng như đời sống con người được nâng cao. Mọi thành phần kinh tế trong xã
hội đều ra sức đầu tư và phát huy nguồn lực góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội, hàng loạt công ty, nhà máy, khu công nghiệp… được thành lập. Với vai trò trung
gian tài chính thì hoạt động của ngân hàng cũng diễn ra sôi nổi cùng với đó là sự canh
tranh giữa các ngân hàng nội địa và sự tham gia của ngân hàng nước ngoài( ANZ, HSBC,
Standard Chartered…). Hòa trong xu thế phát triển, ngân hàng Sacombank là một trong
những ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh. Sacombank
luôn chú trọng nâng cao nguồn lực. Với mục tiêu mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện
đại hóa các chi nhánh xây dựng Sacombank trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa
năng hàng đầu khu vực, toàn thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của ngân hàng Sacombank
nói chung và ngân hàng Sacombank - CN Hưng Đạo nói riêng luôn cố gắng phấn đấu và
đổi mới để đem đến nhiều giá trị cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư. Hiện nay
hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank rất đa dạng, quan trọng hàng đầu phải
nói đến là hoạt động huy động vốn. Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng giúp doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng vốn không những giúp cho ngân
hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh mà còn là nguồn kinh doanh mang lại lợi nhuận
bằng việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cả ngành kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay
các ngân hàng luôn cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho các ngân
hàng làm sao để có thể huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Ngân hàng
Sacombank đã và đang cố gắng thực hiện các chiến lược để có thể thu hút vốn và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Nhận thức vai trò quan trọng của công tác huy động vốn

tại ngân hàng trong thời điểm hiện nay vì vậy tôi chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Hưng Đạo” làm
đề tài nghiên cứu để có thể vận dụng những kiến thức đã học từ trường cũng như những
kiến thức có được từ thực tiễn sau những buổi thực tập tại đơn vị.

1


1.2 Mục đích nghiên cứu
-

Tìm hiểu tổng quan về các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank và

Sacombank CN Hưng Đạo.
-

Nghiên cứu thực trạng huy động vốn và những vấn đề liên quan đến huy động vốn

tại Ngân hàng Sacombank CN Hưng Đạo.
-

Phân tích hoạt động huy động vốn từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm

nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn cũng như nâng cao hiệu quả
trong hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng Sacombank CN Hưng Đạo.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín CN Hưng Đạo.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào mảng huy động vốn từ nguồn khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu để nghiên cứu trong vòng 3 năm từ

2013-2015.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính:
Phương pháp định tính nghiên cứu thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Sacombank
CN Hưng Đạo thông qua các biện pháp:
+ Thu thập thông tin, số liệu về huy động vốn qua các năm
+ Xử lý thông tin số liệu: thống kê, miêu tả, tổng hợp
+ Phân tích số liệu, đánh giá
1.5 Kết cấu bài luận tốt nghiệp.(gồm có 3 chương)
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi
nhánh Hưng Đạo.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hưng Đạo.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1.

Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Từ khi xuất hiện đã có những định nghĩa khác nhau về NHTM, tiêu biểu ở một số

quốc gia:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.”
Ở Pháp, theo đạo luật ngân hàng(1941) định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới

hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ
trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.”
Ở Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán."
Mỗi quốc gia có mỗi khái niệm riêng về NHTM, nhưng nhìn chung các khái niệm
trên đều nói đến đặc trưng của NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệvới hoạt động chính là
huy động vốn và sử dụng nguồn vốn huy động đó.
1.1.2. Chức năng NHTM


Trung gian tín dụng: Với hoạt động chính huy động vốn và sử dụng nguồn vốn

huy động để cho vay, NHTM đã thực hiện chức năng của mình mang vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu, không những đem lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay mà còn
mang về lợi nhuận trên sự chênh lệch có được từ lãi cho vay và lãi huy động. Không
những vậy, hoạt động của NHTM còn góp phần phát triển nền kinh tế, hoạt động tín dụng
của ngân hàng giúp quá trình hoạt động sản xuất được thực hiện liên tục, việc mở rộng
quy mô cũng như sự thành lập của các công ty.
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất cũng là yếu tố quyết
định sự duy trì và phát triển của NHTM, nó là cơ sở để thực hiện chức năng thanh toán và
chức năng tạo tiền.

3



Trung gian thanh toán: Tham gia vào quá trình thanh toán giữa các khách hàng,
NHTM với vai trò là người giữ tiền hộ cho tất cả khách hàng, thực hiện các khoản thanh

toán, chi hộ cho khách hàng.
Với chức năng trung gian thanh toán, NHTM đã thực sựu mang đến sự tiện lợi cho
khách hàng, giảm thiểu rủi ro, chi phí trong thanh toán đồng thời làm tăng tốc độ luân
chuyển vốn trong kinh doanh, các hoạt động kinh doanh được liên tục góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, NHTM cũng đem về nguồn lợi ích lớn từ việc thanh toán
không dùng tiền mặt của khách hàng, nó làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể
hiện bằng số dư tiền gửi của khách hàng.
Chức năng tạo tiền: Đây là hệ quả của chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán, từ số tiền gửi tiết kiệm hay số dư trên tài khoản của khách hàng
sau khi giữ lại số tiền dự trữ bác buộc ngân hàng sẽ đem đi đầu tư hay cho vay phần còn
lại từ đó sẽ sẽ chuyển thành nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Món tiền này sẽ
xoay vòng trong hệ thống các ngân hàng thông qua chức năng thanh toán và tín dụng.
NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền của mình.
1.1.3. Vai trò NHTM
NHTM ngày càng được mở rộng về cả số lượng và chất lượng đã đáp ứng nhu cầu
ngày càng nhiều về vốn cũng như các dịch vụ ngân hàng góp phần thúc đẩy các hoạt
động sản xuất, phát triển niền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó NHTM còn có đóng góp lớn
cho ngân sách nhà nước bằng việc đóng thuế và lợi nhuận mỗi năm. NHTM còn là công
cụ để nhà nước điều tiếtvĩ mô nền kinh tế.Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán
giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền
trong lưu thông. Bằng hoạt động cung cấp tín dụng, NHTM thực hiện việc điều tiết các
luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường một cách có hiệu quả.
1.2.

Cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn
1.2.1. Vốn của NHTM

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ có được do ngân hàng tự tạo lập hay huy động
được nhằm mục đích kinh doanh bằng việc cho vay, đầu tư.
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng tạo lập do các chủ sỡ hữu góp vào, nó cũng

được hình thành từ kết quả kinh doanh của ngân hàng.Tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
nguồn vốn kinh doanh nhưng nó là yêu cầu pháp lý khi thành lập ngân hàng, đây cũng

4


chính là tài sản đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn chủ sỡ hữu càng lớn
càng tạo lập được lòng tin từ khách hàng.Vốn huy động: là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Đó là nguồn tiền do NHTM huy động từ các tổ
chức và cá nhân trong xã hội. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này và có trách
nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho khách hàng khi kết thúc kỳ hạn gửi hay khi khách hàng
có nhu cầu rút vốn.
Vốn đi vay: là nguồn vốn có được do NHTM vay từ NHNN, các NHTM khác hay các
tổ chức tín dụng nhằm mục đích bổ sung kịp thời nguồn vốn trong trường hợp nguồn vốn
khả dụng thiếu cho hoạt động kinh doanh.
Vốn khác:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá trình
làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn ngân hàng thương mại tiếp nhận từ ngân hàng nhà nước
do tài trợ, uỷ thác đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập
trung trọng điểm của Nhà nước.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
 Phân loại theo thời gian huy động
Vốn ngắn hạn: Là hình thức ngân hàng huy động vốn không kỳ hạn và vốn có kỳ hạn
từ một năm trở xuống.
Vốn trung hạn: Nguồn vốn huy động trên một năm đến ba năm. Vốn trung hạn được
NHTM huy động mục đích cho vay các tổ chức có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử
dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà

nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công
nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất huy động vốn dài hạn thường rất cao.
 Phân loại theo đối tượng huy động
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với vai trò trung gian thanh toán, NHTM mở tài
khoản cho khách hàng, từ đó một lượng tiền lớn được hình thành từ các tài khoản của
khách hàng phục vụ nhu cầu thanh toán, sự đan xen giữa khoản phải thu và khoản phải

5


trả làm hình thành một nguồn vốn nhất định từ số dư tiền gửi của khách hàng. Đó là
nguồn vốn huy động có chi phí thấp, do đó nếu ngân hàng biết tận dụng sẽ đem đến hiệu
quả cao cho hoạt động kinh doanh của mình.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, những nguồn tiền đang chờ đến thời điểm
thực hiện kế hoạnh kinh doanh còn được các tổ chức tận dụng bằng việc gửi có kỳ hạn
vào ngân hàng để nhận được lãi suất. Tuy nhiên vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp thường không cao do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh dẫn đến ít
khi doanh nghiệp có dư vốn trong thời gian dài.
Huy động từ tần lớp dân cư: mỗi gia đình, cá nhân đều có những khoản tiết kiệm, dự
phòng cho tương lai, khi xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân cao lên làm cho
khoản tiết kiệm cũng tăng. Ngân hàng nắm bắt được điều này và thực hiện nhiều hình
thức để có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư đáp ứng nhu cầu vốn trong
nền kinh tế đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Nguồn vốn có được bằng cách vay
NHNN, các NHTM hay các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vay này thường có lãi suất cao
do đó NHTM rất hạn chế vay, chỉ vay những lúc cấp bách cần vốn trong thời gian ngắn.
 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi không kỳ hạn: là hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà không có sự thỏa thuận
trước của khách hàng về thời điểm rút. Khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, do đó
loại tiền này khá biến động, ngân hàng không chủ động sử dụng loại tiền này mà phải

luôn dự trữ tiền để phục vụ nhu cầu rút khi khách hàng cần, đó là lý do lãi suất chi cho
loại tiền gửi này rất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền vào ngân hàng mà có sự thỏa thuận trước
của khách hàng về thời điểm rút. Loại tiền này khá ổn định, ngân hàng có thể chủ động
sử dụng loại tiền này vào mục đích kinh doanh phù hợp với kỳ hạn gửi, do đó lãi suất
ngân hàng chi cho hình thức gửi có kỳ hạn khá cao.
 Huy động bằng phát hành giấy tờ có giá
Trái phiếu ngân hàng: Là cam kết trả nợ cả góc và lãi của ngân hàng với chủ sỡ hữu
trái phiếu với mục đích huy động vốn trung và dài hạn.

6


Kỳ phiếu ngân hàng: Là giấy tờ có giá có hình thức giống trái phiếu ngân hàng
nhưng là loại hình ngắn hạn nhằm phục vụ mục đích ngắn hạn của ngân hàng
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan

-

Chính sách của nhà nước: đây là nhân tố đánh thẳng đến chiến lược huy động vốn

của ngân hàng. Khi nhà nước khuyến khích huy động vốn, ngân hàng sẽ dựa vào các văn
bản pháp luật của nhà nước để làm căn cứ cho việc tăng cường huy động vốn, thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh. Ngược lại, khi nhà nước không khuyến khích công tác huy
động vốn, các chiến lược huy động sẽ bị ngưng lại buộc phải chuyển sang chiến lược mới
-


Yếu tố chính trị: quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo sự an tâm cho người

dân làm ăn sinh sống, họ sẽ không có nhu cầu tích trữ nhiều tiền cho những tình huống
đặc Ngược lại, với những quốc gia có tình hình chính trị bất ổn sẽ gây tâm lý hoang
mang, lo sợ cho người dân, do đó họ sẽ muốn nắm giữ tiền để phòng khi có bất trắc do đó
làm mất đi một lượng vốn huy động từ những khách hàng này.
-

Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Sự biến động của nền kinh tế ảnh hưởng

đến quyết định gửi tiền của cá nhân, đơn vị có nguồn vốn nhàn rỗi gửi tiền vào ngân
hàng, mua vàng, USD tích trữ hay các tài sản có giá trị. Trong nền kinh tế lạm phát, đồng
tiền bị mất giá, người nắm giữ nhiều tiền sẽ có xu hướng mua vàng, ngoại tệ ổn định hay
các tài sản khác thây vì gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại, với nền kinh tế phát triển ổn
định mặt nhiên tỷ lệ tiền gửi vào ngân hàng sẽ tăng lên bởi họ nhận được mức lãi suất
hợp lý cao hơn nhiều với mức lạm phát.
-

Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, người

dân có xu hướng tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Lượng tiền
tiết kiệm được phụ thuộc vào thu nhập và nhu cầu thiết yếu của họ, nếu tỷ lệ gia tăng của
thu nhập cao hơn so với tỷ lệ gia tăng của nhu cầu thiết yếu thì tỷ lệ tiết kiệm sẽ tăng.
Tuy nhiên lượng tiền tiết kiệm này có được gửi vào ngân hàng hay không còn tùy thuộc
vào tâm lý của người dân, bởi họ có thể mua vàng, USD, hay tài sản khác để dự trữ.
-

Nhu cầu vốn của nền kinh tế: đất nước trong quá trình hội nhập, nền kinh tế ngày

càng phát triển, nhu cầu mở rộng của doanh nghiệp, bên cạnh đó là sự thành lập của các

công ty, để thực hiện các hoạt động này thì nhu cầu về vốn là không thể thiếu. Với vai trò
trung gian về tiền tệ, NHTM sẽ đưa tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu bằng cách huy động
vốn để cấp tín dụng cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân có nhu cầu. Do đó, vai trò
7


của NHTM là không thể thiếu và còn phải phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều của khách hàng.
-

Yếu tố văn hóa, xã hội, dân cư: mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có một nền văn hóa

riêng. Những nơi có nền kinh tế phát triển, người dân có xu hướng gửi tiền vào ngân
hàng, điều này làm giảm rủi ro mất cắp khi nắm giữ tiền, bên cạnh đó họ còn nhận được
lãi cho việc gửi tiền; ngược lại ở vùng nông thôn còn kém phát triển, người dân thích giữ
tiền hoặc vàng bởi họ không biết nhiều về ngân hàng, họ sợ những thủ tục rườm rà, sợ rủi
ro sẽ bị mất tiền.Ở những thành phố lớn, dân cư đông, mức thu nhập của người dân cao,
lượng tiền tiết kiệm sẽ nhiều hơn so với vùng nông thôn- nơi có mức sống thấp, đó là lý
do các ngân hàng tập trung nhiều ở các thành phố lớn.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan


Uy tín của NHTM: Gửi tiền vào một ngân hàng lớn, có uy tín luôn là sự chựa

chọn ưu tiên của khách hàng, bởi khách hàng cảm thấy yên tâm khi gửi. Mặc dù lãi suất
có thể thấp hơn so với các ngân hàng khác nhưng khách hàng tin rằng tiền mình gửi sẽ
tuyệt đối an toàn,có thể nhận lại được khi cần. Đó là lý do các ngân hàng luôn cố gắng
tạo một
hình ảnh tốt đẹp, uy tín đối với khách hàng.
 Chính sách lãi suất cạnh tranh: lãi suất tiền gửi là yếu tố khách hàng rất chú ý

khi gửi tiền. Với các ngân hàng cùng cấp, ngân hàng có mức lãi suất cao hơn luôn
được
khách hàng lựa chọn bởi mục đích của khách hàng khi gửi tiền là nhận được món tiền lãi.


Chính sách sản phẩm và mạng lưới hoạt động: Tiền tiết kiệm được dự trữ cho

các nhu cầu trong tương lai, bởi thế ngân hàng cần mở rộng các hình thức sản phẩm, các
kỳ hạn để khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm tiền gửi phụ hợp với nhu cầu của
mình.
Bên cạnh đó mạng lưới rộng khắp cũng là yếu tố được khách hàng quan tâm bởi sự thuận
tiện khi thực hiện gửi tiền một nơi gần nhất.


Chính sách quảng cáo: Để khách hàng biết đến ngân hàng thì công tác quảng cáo

là không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ thông tin cũng tiên tiến, qua
các hình thức của phương tiện thông tin đại chúng, ngân hàng có thể giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng. Từ đó khách hàng biết đến, tìm hiểu và lựa
chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu gửi tiền của mình.


Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị mới, vận hành

8


tốt, các giao dịch của khách hàng được thực hiện nhanh chống thể hiện sự chuyên nghiệp,
tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến ngân hàng giao dịch.


9


 Chính sách khác(chính sách khách hàng, dịch vụ ngân hàng…): Đội ngũ nhân viên
nhiệt tình, chuyên nghiệp luôn được khách hàng đánh giá cao, tạo sự hài lòng cho khách
hàng khi thực hiện giao dịch. Do đó để thu hút khách hàng thì hoạt động của nhân viên
ngân hàng là rất quan trọng ảnh hưởng đến việc khách hàng có tiếp tục đến giao dịch ở
ngân hàng nữa hay không.
Không ngừng thu hút nguồn khách hàng mới nhưng cũng không thể không quan tâm
đến khách hàng cũ, làm sao để giữ khách hàng lại là điều rất quan trọng. Bỡi lẽ đó ngân
hàng luôn có những chính sách ưu đãi dành cho khách hàng thân thiết.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÕN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH HƯNG ĐẠO
2.1.

Tổng quan về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- CHI NHÁNH Hưng
Đạo

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín



Logo:
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN.


 Tên tiếng Anh: SAIGON THUONG TIN COMMERICAL JOINT STOCK
BANK.
 Tên viết tắt: SACOMBANK.
 Địa chỉ trụ sở chính: 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3,
TP.HCM.



Website: www.sacombank.com.vn.
Vốn điều lệ: 12.425.115.900.000 đồng (viết bằng chữ: Mười hai tỉ bốn trăm hai
mươi lăm triệu một trăm mười lăm ngàn chín trăm đồng) tại thời điểm 06/01/2015.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập vào ngày 05/12/1991
tại thành phố Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp cùng
với 03 hợp tác xã tín dụng là Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia và chính thức đi vào hoạt
động ngày 21/12/1991 với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Năm 1996, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam với mệnh giá 200.000 đồng/cổ phiếu và cũng là ngân hàng
TMCP tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE (Sở giao dịch chứng khoán TPHCM) với
mã chứng khoán STB.
Sacombank là ngân hàng Việt Nam duy nhất khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù
dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) vào năm 2005 và cộng đồng người Hoa
(Chi nhánh Hoa Việt) vào năm 2007. Bên cạnh đó, Sacombank còn tiên phong mở rộng
mạng lưới hoạt động đến vùng sâu vùng xa và ra cả ngoài biên giới, như thành lập chi
nhánh tại Lào và Ngân hàng con tại Campuchia

11


Kể từ sau khi sáp nhập ngân hàng TMCP Phương Nam vào ngày 01/10/2015, Sacombank

thuộc Top 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam, chỉ sau 4 Ngân hàng Thương mại Nhà nước,
với tổng tài sản đạt 297.184 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 24.506 tỷ đồng, trong đó
vốn điều lệ là 18.852 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động lên đến 564 điểm giao dịch trên toàn
quốc, Lào và Campuchia với tổng số cán bộ nhân viên là 16.007 nhân viên.
2.1.2. Bối cảnh thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Hưng Đạo
Chi nhánh Hưng Đạo là một trong những đơn vị được thành lập sớm nhất trong hệ
thống Sacombank (22/01/1992).
Chi nhánh Hưng Đạo tiền thân là hợp tác xã tín dụng Thành Công, tên gọi đầu tiên là
chi nhánh Thành Công đặt tại số 56/3 Âu Cơ, phường 9, quận Tân Bình. Nhân sự khi đó
chưa đến 20 nhân viên cùng với máy móc, phương tiện làm việc thô sơ, phần lớn là ghi
chép, cập nhật chứng từ sổ sách bằng tay, các nghiệp vụ ngân hàng trong giai đoạn này
cũng khá đơn giản.
Ngày 25/08/2003 chi nhánh Hưng Đạo dời trụ sở về số 99A Nguyễn Văn Cừ, phường
2, quận 5 và hoạt động cho đến ngày hôm nay. Số dư huy động đạt 3.600 tỷ, dư nợ cho
vay đạt trên 5.500 tỷ, với số lượng nhân sự lên đến 183 nhân viên.
Trải qua 24 năm hình thành và phát triển, Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo đã
khẳng định được vị trí của mình đối với khách hàng và thương hiệu Sacombank tại địa
bàn. Với sức trẻ và nhiệt huyết, toàn bộ cán bộ nhân viên sống và làm việc với phương
châm “Luôn đổi mới, luôn sáng tạo” để “Phải thành công, mãi thành công”.Các hoạt
động chính:
Nhận tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu để huy động vốn trong nước và ngoài nước.
Cấp tín dụng dưới các hình thức:
-

Cho vay

-


Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác

-

Bảo lãnh Ngân hàng

-

Phát hành thẻ tín dụng

12




Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các Ngân hàng được phép
thực hiện thanh toán quốc tế.

Các hình thức cấp tín dụng khác nhau khi được NHNN chấp thuận.
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ Ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được
NHNN chấp thuận.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh
Hưng Đạo
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sacombank- CN Hưng Đạo


Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban tại chi nhánh Hưng Đạo
Hiện tại, chi nhánh Hưng Đạo gồm có: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc, 03 phòng
ban và 05 phòng giao dịch trực thuộc. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi
nhánh Hưng Đạo khá đầy đủ với các phòng ban đảm nhiệm được hầu hết những nghiệp
vụ cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

13


 Giám đốc chi nhánh
Đây là chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Hội đồng quản trị ngân
hàng Sacombank.Chỉ đạo, điều hành, quản lý việc thực hiện mọi chiến lược kinh doanh,
hoạt động của Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo.Chịu trách nhiệm với Tổng giám đốc
về kết quả hoạt động của chi nhánh.
 Phó giám đốc chi nhánh
Chức danh này thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Tổng giám đốc. Hỗ trợ điều
hành một số hoạt động của chi nhánh Hưng Đạo dưới sự ủy quyền của Giám đốc. Điều
hành một số phòng ban nhất định.
 Phòng kinh doanh
Tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng cho CN đồng thời giới thiệu, thuyết phục
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH. Tham gia xây dựng chiến lược kinh
doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của các đơn vị vay vốn.
Phòng kinh doanh gồm có trưởng phòng và các bộ phận sau:
- Bộ phận tín dụng: Chuyên viên khách hàng cá nhân, chuyên viên khách hàng
doanh nghiệp.
- Bộ phận tư vấn.
- Bộ phận thanh toán quốc tế.
- Bộ phận kinh doanh tiền tệ.
 Phòng kế toán –
quỹ:

Phòng kế toán-quỹ gồm có trưởng phòng và các bộ phận sau:
+

Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ, lưu trữ số liệu. Hướng dẫn, kiểm tra việc

hạch toán kế toán tại CN và đơn vị trực thuộc. Thực hiện kế toán các khoản thu chi để
xác định lượng vốn hoạt động của ngân hàng, quản lý chi phí điều hành, quản lý thanh
khoản. Tổng hợp kế hoạch kinh doanh và lập kế hoạch tài chính.
+

Bộ phận ngân quỹ thực hiện thu chi theo chứng từ kế toán, cân đối thanh khoản,

thu đổi ngoại tệ, chiệu trách nhiệm bảo quản tiền.
+

Bộ phận xử lý giao dịch thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh

toán, thu chi theo yêu cầu của khách hàng, phát hành các loại séc và dịch vụ thanh toán.

14


 Phòng kiểm soát rủi ro:
Thực hiện hoàn chỉnh hồ sơ, kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước
khi giải ngân, lập thủ tục giải ngân.
Thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng, quản lý tình hình thu hồi nợ, hướng dẫn và hỗ trợ
kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
 Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc CN, có con dấu, được phép thực hiện một phần hoạt
động của CN theo sự ủy quyền của giám đốc CN.

Hiện nay Sacombank – Chi nhánh Hưng Đạo có 05 PGD trực thuộc:
Bảng 2.1. Hệ thống PGD trực thuộc chi nhánh Hưng Đạo
Chi nhánh Hưng Đạo

PGD Đồng Khánh

PGD Hồng Bàng

PGD 3 Tháng 2

PGD Minh Khai

PGD Lê Đại Hành

99A Nguyễn Văn Cừ, P.2, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 39 232 800
254-256-258 Trần Phú, P.8, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 38 384 126
517 Hồng Bàng, P.14, Q.5, TP.HCM
Tel: (08) 38 552 207
276 – 280 đường 3/2, P.12, Q.10, TP.HCM
Tel: (08) 38 680 383
530 – 532 Nguyễn Thị Minh Khai, P.2, Q.3, TP.HCM
Tel: (08) 39 381 801
347 Lê Đại Hành, P.13, Q.11, TP.HCM
Tel: (08) 39 650 442

2.1.4. Các sản phẩm huy động vốn
2.1.4.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức tiền gửi không kỳ hạn, người dùng có thể thực hiện

các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng qua các phương tiện: Séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm

15


chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất cho
khách hàng.
Tiền gửi thanh toán được chia làm hai nhóm: Tiền gửi thanh toán cá nhân và tiền gửi
thanh toán doanh nghiệp.
Tiền gửi thanh toán cá nhân
Đặc điểm
+ Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, AUD, CAD, CHF, GBP, JPY, SGD.
+ Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 50.000 VND, 0 ngoại tệ.
+ Lãi suất: theo biểu lãi suất không kỳ hạn của Sacombank
+ Phí dịch vụ: theo biểu phí hiện hành của Sacombank
+ Phí kiểm đếm: Áp dụng khi khách hàng rút tiền trong vòng 02 ngày làm
việc kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.
Điều kiện và thủ tục
-

CMND/CCCD/Hộchiếu còn hiệu lực.

-

Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của Sacombank.

Ưu điểm sản phẩm
Khách hàng có thể linh hoạt rút tiền khi cần, rút hoặc gửi tại bất kỳ chi nhánh nào
của Sacombank.
Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho khách hàng hoặc thân nhân đi du lịch, học

tập ở nước ngoài.
Thuận tiện cho khách hàng khi thanh toán mua hàng, hợp đồng tài chính, lãi vay,
thanh toán tiền điện, nước.
Thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài hệ thống Sacombank đơn giản, nhanh chóng
qua dịch vụ eBanking.
Nhược điểm sản phẩm
Khách hàng gửi tiết kiệm không kì hạn chỉ được chi trả mức lãi suất thấp hơn rất
nhiều so với các sản phẩm tiết kiệm có kì hạn.
Tính thường xuyên biến động số dư của loại tiền gửi này làm ngân hàng khó quản
lý việc sử dụng vốn.

16


×