Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

tai lieuantoandienmoinhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.32 MB, 13 trang )

Các tác hại khi có dòng điện đo qua người

Tran Trung Tinh

5


Các tác hại khi có dòng điện đo qua người

 Ngưỡng giá trị Ing giới hạn gây tác hại lên cơ thể người
Tác hại đối với người

Ing (mA)
0,6 - 1,5

Điện AC (f = 50 – 60 (Hz))

Điện DC

Bắt đầu thấy tê

Chưa có cảm giác

2–3

Tê tăng mạnh

Chưa có cảm giác

5–7


Bắp thịt bắt đầu co

Đau như bị kim đâm

8 – 10

Tay không rời vật có điện

Nóng tăng dần

20 – 25

Tay không rời vật có điện, bắt đầu
khó thở

Bắp thịt co và rung

Tê liệt hô hấp, tim bắt đầu đập mạnh

Tay khó rời vật có điện,
bắt đầu khó thở

Nếu kéo dài với t ≥ 3 s tim ngừng đập

Hô hấp tê liệt

50 – 80
90 - 100

Tran Trung Tinh


6


Các biện pháp bảo vệ an toàn điện
Sử dụng các thiết bị bảo
vệ khi tiếp xúc, sửa chửa
điện

Dùng các biện pháp tiếp
đất bảo vệ kết hợp với
các thiết bị như cầu dao
chống giật

Tran Trung Tinh

9


Các biện pháp bảo vệ an toàn điện
Trung tính MBA nối đất
Sơ đồ bảo vệ an toàn điện kiểu TT

Võ thiết bị nối đất

Dùng áptômát có bảo vệ so lệ

Tran Trung Tinh

10



Các biện pháp bảo vệ an toàn điện
Trung tính MBA nối đất
Sơ đồ bảo vệ an toàn điện kiểu TN-C

Võ thiết bị nối trung tính
Trung tính tải nối võ

Tran Trung Tinh

11


Các biện pháp bảo vệ an toàn điện
Trung tính MBA nối đất
Sơ đồ bảo vệ an toàn điện kiểu TN-S

Võ thiết bị nối TT nguồn

Trung tính tải nối TT nguồn

Tran Trung Tinh

12


Các biện pháp bảo vệ an toàn điện

Sơ cấu người khi bị tai nạn điện


Cách ly nguồn điện
Dùng các biện pháp sơ cứu
Đưa đến trạm y tế gần nhất

Tran Trung Tinh

13


Các biện pháp bảo vệ an toàn điện
- Lựa chọn dây dẫn phù hợp
- Lựa chọn các khí cụ điện phù hợp
- Sử dụng các áptômát chống giật

Tran Trung Tinh

14


1. Yêu cầu chung về an toàn khi sử dụng một hệ thống điện :
 Ngắt điện mọi thiết bị sau khi ngừng sử dụng, không sử dụng quá tải.
 Không để dây điện (lồi ra) trên lối đi.
 Các thiết bị được tiếp đất đúng quy cách.

- Khi sửa chữa thiết bị lắp đặt trên cao hoặc trong phòng kín bắt buộc phải có ít nhất 2 người, đảm bảo
nguyên tắc an toàn khi 1 người làm việc, 1 người theo dõi, hỗ trợ.
2. Các tủ điện phải được đóng kín, tuyệt đối không để bất cứ vật lạ nào bên trong và sau tủ.
3. Khi thao tác sử dụng thiết bị điện phải tuân thủ :
 Khi khởi động động cơ hoặc làm việc với các thiết bị điện cầm tay phải đứng nơi khô ráo.

 Không được dùng vòi nước xịt rửa các vật mang điện như động cơ, nút bấm, tủ điện, hộp điện nút bấm,

hệ thống tự động
 Chỉ được thao tác cắt CB tổng, CB nhánh của tủ điện hoặc nhấn nút dừng khẩn cấp trên tủ (nếu có) khi xảy

ra các tai nạn về điện hoặc cháy nổ.
 Không được tự ý đóng điện các khí cụ điện có treo biển báo như:”Đang bảo tri”,” đang sửa chữa”, “Cấm

đóng điện” v.v…
 Che chắn cẩn thận, lắp đầy đủ các thiết bị truyền động. Tuyệt đối không được bước qua động cơ, các thiết

bị truyền động đang vận hành.
 Phải báo đơn vị sửa chữa điện các hiện tượng rò rỉ điện, động cơ quá tải, dây tiếp đất bị hỏng.
 Khi phát hiện những hiện tượng như mùi khét, cháy v.v.. phải cắt nguồn thiết bị đó và báo ngay cho

trưởng bộ phận để xử lý.
 Mọi thiết bị, dây dẫn, phích cắm hoặc dây nối thêm nếu có phát hiện hư hỏng phải lập tức được thay thế,

bảo trì và việc này phải được báo cáo cho bộ phận điện.
4. Nếu phát hiện thiết bị điện không đảm bảo chất lượng phải thông báo ngay cho trưởng bộ phận hoặc
người có thẩm quyền.
5. Khi có yêu cầu thay đổi hệ thống điện (gồm cả việc lắp thêm ổ cắm điện mới); chỉ những người đã được
đào tạo mới được phép thực hiện và mọi công việc này phải có sự chấp thuận của Tổ trưởng tổ Cơ điện.
6. Thi công, đấu nối với mạng điện 3 pha hoặc thiết bị có điện chỉ được phép thực hiện với những người có
chuyên môn về điện ( Nhân viên của Tổ Cơ điện).
7. Yêu cầu an toàn chung đối với thiết bị điện:
 Tất cả các thiết bị điện đều phải được tiếp đất đúng kỹ thuật. Điểm tiếp đất có thể nối đất trực tiềp tại nơi

đặt thiết bị (có đường kính dây nối đất không nhỏ hơn 0.5 lần đường kính dây pha và  4mm2) hoặc nối
trung tính từ thiết bị về tủ phân phối (có đường kính dây trung tính không nhỏ hơn 0.7 lần dây pha ). Việc

kiểm tra điện trở tiếp đất thiết bị được thực hiện hàng năm cho tất cả các thiết bị điện và kiểm tra tức thời
đối với các thiết bị điện lắp đặt mới và có trị số điện trở đất  4.
 Phải bảo đảm rằng các thiết bị bảo vệ được lắp đặt như: ÁPTOMÁT, CB, KHỞI ĐỘNG TỪ... là phù hợp, hiệu

quả và giới hạn bảo vệ phù hợp.
 Tất cả thiết bị điện được lắp phải phù hợp với ý nghĩa chúng có thể được cách ly khỏi nguồn điện khi cần

thiết.
 Cầu dao cắt điện, cầu chì bảo vệ phải nhận diện được thông số kỹ thuật, hộp phân phối phải được đóng

kín trừ khi công nhân thực hiện thao tác.
 Xác lập điều kiện an toàn tốt nhất khi thực hiện cách ly hệ thống. Ví dụ thiết bị kiểm soát cách ly được

khoá cơ học ở vị trí “OFF”. Nơi nào sự cách ly không thực hiện được thì phải bảo đảm cầu chì được tháo bỏ


ra và kiểm soát bởi người thực hiện công việc.
 Mọi công việc được thực hiện trên hệ thống thiết bị điện phải được kiểm soát bởi một hệ thống an toàn

hoặc qui trình cho phép thực hiện.
 Chỉ những nhân viên điện được đào tạo và có kinh nghiệm được phép làm các công việc trên hệ thống

hoặc thiết bị điện.
 Làm việc trên thiết bị điện, công việc phải được Nhân viên điện thực hiện với phương tiện bảo vệ cá nhân

phù hợp. Ví dụ như kính, bao tay, thảm cách điện dụng cụ cách điện và thiết bị kiểm tra phù hợp ( ví dụ
đồng hồ VOM, ampe kềm...)
5.1.3 Hướng dẫn về kiểm soát thiết bị điện hạ thế:
Việc kiểm soát thiết bị điện đang sử dụng sẽ được thiết lập ở 2 mức độ. Kiểm tra trước khi sử dụng, kiểm tra
chính thức bởi nhân viên của Tổ Cơ điện.

A. Kiểm tra của người sử dụng thiết bị :
Người sử dụng một thiết bị điện, trước khi sử dụng phải thực hiện việc kiểm tra ngoại quan thiết bị để đảm
bảo phát hiện kịp thời :
 Các vật lạ treo móc hoặc rơi rớt trên thiết bị điện
 Hư hỏng ở dây dẫn và vỏ bọc dây tới thiết bị.
 Sự thiếu an toàn ở các nút nhấn cho động cơ.
 Tình trạng cách điện bên trong qua vỏ bọc dây dẫn.
 Thiếu các phu kiện bảo vệ.
 Có dấu hiệu cháy do quá nhiệt.

Thiết bị điện có một hoặc các dấu hiệu trên sẽ không được phép sử dụng, cần đưa về Tổ Cơ điện kiểm tra.
Ngoài ra phải kiểm tra nguồn điện sử dụng phải có áptomát chống giật hoặc dùng ổ cắm chống giật di
động .
B. Kiểm tra của nhân viên Tổ Cơ điện:
Việc kiểm tra sẽ thực hiện khi làm công tác bảo trì các thiết bị điện theo Kế họach bảo trì. Khi kiểm tra cần
lưu ý các nội dung sau đối với thiết bị điện:
 Kiểm tra ngọai quan.
 Kiểm tra cách điện.
 Kiểm tra tiếp đất.
 Kiểm tra tải.
 Kiểm tra phụ kiện che chắn bảo hiểm.
Trong khi tiến hành việc bảo trì, sửa chữa thiết bị điện kết hợp kiểm tra ngọai quan hệ thống điện với các
yếu tố sau:
 Dây dẫn điện và ống luồn dây điện, máng điện .
 Giá cố định dây dẫn.
 Dự trù và an toàn của việc nối đất thiết bị.
 Tình trạng cố định dây dẫn.
 Dấu hiệu của hư hỏng dầu nối, tram nối.
 Dấu hiệu của ẩm ướt.
 Dấu hiệu cháy do quá nhiệt.

 Các thiết bị điều khiển, bảo vệ (áptomát, khởi động từ, nút nhấn, hộp điều khiển...)
 Các tấm che chắn cách điện
 Khi tiến hành sửa chữa các thiết bị bù (tụ điện) phải đảm bảo thời gian xả điện của tụ trước khi tiến hành
thao tác sửa chữa.


5.2 Hướng dẫn an toàn trong vận hành các hệ thống:
Nhân viên vận hành tuyệt đối tuân thủ các qui trình, qui định, các thông số vận hành dây chuyền sản xuất và
Sổ tay an toàn hóa chất.
 Sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động theo Quy định cấp phát, sử dụng, bảo quản trang bị BHLĐ,
phương tiện dụng cụ làm việc an toàn.
 Không được phép rời khỏi cương vị khi máy móc đang vận hành.
 Trong quá trình theo dõi thông số vận hành, nếu thấy hiện tượng bất thường (như kim đồng hồ áp, đồng
hồ nhiệt v.v…) vượt qua mức vạch qui định (vạch đỏ) phải xử lý ngay theo hướng dẫn công việc. Trường hợp
không xử lý được thì thông báo ngay cho trưởng nhóm.
 Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng làm việc của thiết bị tại nơi làm việc, phát hiện kịp thời những
hư hỏng như: mùi khét, cháy, các dây nối đất của động cơ bị lỏng, đứt, động cơ có tiếng kêu lạ v.v… Ngay
lập tức báo cho trưởng nhóm và ngưng vận hành các thiết bị đó.
 Chỉ khởi động thiết bị khi các thiết bị đó có đầy đủ các bộ phận che chắn theo thiết kế. Tuyệt đối không
được bước ngang qua động cơ, các thiết bị truyền động khi đang vận hành.
 Không được dùng vòi nước xịt rửa các vật mang điện như động cơ, nút bấm, tủ điện, hệ thống tự động.
 Phải báo cáo để xử lý kịp thời các hiện tượng rò rỉ điện (cảm giác bị điện giật khi chạm vào các thiết bị có
vỏ kim loại).
 Vệ sinh máy móc thiết bị, mặt bằng theo định kỳ.:
5.2. Đối với máy bơm, máy khuấy, máy thổi khí:
 Kiểm tra trục máy xem có bị kẹt hay không.
 Kiểm tra bổ sung dầu mỡ bội trơn.
 Kiểm tra bộ phận truyền động.
 Đóng CB, bấm ON chạy máy.
 Thường xuyên theo dõi bổ sung mỡ bôi trơn.

 Theo dõi số giờ hoạt động của máy để định kỳ thay dây curoa, vòng bi..
5.3. An toàn khi sử dụng các máy gia công cơ khí:
 Nhân viên khi vận hành các máy móc thiết bị, máy gia công cơ khí phải nắm vững các thao tác vận hành,
qui tắc an toàn của từng loại máy.
 Trước khi làm việc với bất kì các loại máy nào phải kiểm tra tình trạng, kỹ thuật an toàn của máy như: các
bộ phận che chắn bảo vệ, dây tiếp đất, các loại dao, đá cắt mài vẫn còn trong tình trạng sử dụng tốt.
 Sử dụng máy đúng với mục đích thiết kế.
 Hạn chế mọi người qua lại khu vực đặt máy gia công cơ khí.
 Đối với các loại bơm, các thiết bị truyền động phải có thiết bị bao che puly, bánh đai dẫn động.
 Các thiết bị phải được nối đất.
 Vệ sinh máy móc thiết bị, mặt bằng sản xuất sau khi ngừng việc.
5.3.1 Đối với máy mài :
 Kiểm tra ngoại quan đá mài trước khi sử dụng.
 Khe hở từ bệ tỳ đến mép đá yêu cầu < 3 mm.
 Chiều cao điểm tiếp xúc vật mài với đá so với tâm quay không quá 10 mm.
 Không được làm việc khi phát hiện đá có vết nứt hay các khuyết tật khác.
 Khi thay đá mới phải kiểm tra siết chặt bulông giữ đá thật chắc chắn sau đó chạy kiểm tra không tải trong
khoảng 5 – 10 phút mới tiếp tục sử dụng.
 Không được phép dùng búa thép để gõ chỉnh đá mài.
 Máy phải chuyển động trước mới đưa từ từ vật cần gia công vào.


 Khi mài phải giữ không để tay chạm vào đá quay, phải tỳ dụng cụ vào tấm đỡ, cấm không được mài vào
mặt cạnh của đá.
 Khi tắt máy cấm dùng tay hay bất kỳ vật nào khác để hãm chuyển động của máy, để máy tự dừng.
5.3.2 Đối với máy cắt kim lọai :
 Tuyệt đối không dùng tay để giữ chi tiết khi cắt, phải kẹp chặt chi tiết trước khi cắt.
 Nghiêm cấm sử dụng máy cắt để mài các chi tiết gia công.
 Chỉ được tháo chi tiết cắt ra khỏi máy khi máy đã dừng hẳn.
 Khi đá bị mòn khoảng 2/3 đá thì phải thay mới

5.3.3 Đối với máy khoan:
 Kẹp chặt chi tiết cần gia công vào êtô hay bộ gá.
 Chỉ khi nào máy dừng hẳn mới mới được gỡ phoi trong lỗ khoan hay trên mũi khoan.
5.3.4 Đối với máy mài, cắt, máy khoan cầm tay:
 Kiểm tra đá được lắp đặt đúng kỹ thuật trước khi thao tác.
 Khi sử dụng máy phải cầm chặt máy đúng kỹ thuật bằng cả 2 tay và chọn vị trí đứng chắc chắn.
 Luôn để dây điện ở phía sau và cách xa máy.
 Chỉ đưa máy vào vị trí, chi tiết cần gia công sau khi máy vận hành ổn định.
 Chỉ được cắm phích cắm vào ổ điện khi máy đã ở chế độ tắt.
 Chú ý chiều quay của đá, cầm đá sao cho tia lửa và bụi mài, cắt bắn ra xa khỏi cơ thể.
 Kiểm tra, không để các vật liệu dể cháy nổ xung quanh khu vực gia công.
5.3.5 Đối với máy tiện, phay, bào:
 Kẹp chắc chắn chi tiết gia công trên máy.
 Ngắt công tắc khi máy không làm việc hoặc khi đo, khi kiểm tra điều chỉnh máy.
 Không dùng tay để hãm mâm cặp hoặc vật gia công khi chúng còn quay, mà phải dùng cơ cấu phanh để
hãm lại.
 Không thu dọn phôi, lau máy khi máy còn đang làm việc. Khi máy dừng dùng móc sắt hoặc bàn chải để
gạt và quét phôi.
 Không dùng dụng cụ đo để đo khi máy còn đang chạy.
 Không đeo găng tay hoặc bao tay khi làm việc.
 Không để các loại dung dịch làm nguội hay dầu bôi trơn đổ ra chổ bục đứng hay trên nền nhà, xung
quanh chỗ làm việc.
 Không đứng dựa vào máy khi làm việc.
5.3.6 Đối với thiết bị hàn:
 Không được để các chất dễ cháy nổ lan cận khu vực hàn.
 Không được phép hàn cắt các thiết bị áp lực. Chỉ khi nào xả hết áp trong thiết bị , thông áp với khí trời
mới được phép thực hiện hàn, cắt.
 Khi hàn cắt các bộ phận kết cấu phức tạp phải có biện pháp chống sụp đổ các bộ phận.
A. Máy hàn điện:
 Sử dụng máy hàn điện theo đúng hướng dẫn.

 Chỉ được phép nối máy hàn với nguồn điện, máy biến áp hàn hoặc máy chỉnh lưu qua cầu dao, CB, cấm
đấu nối trực tiếp từ lưới điện.
 Phần kim loại của máy hàn phải được nối đất bảo vệ.
 Dây cáp điện hàn phải có biện pháp bảo vệ chống dập cáp, trầy tróc. Định kỳ phải kiểm tra thay thế các
dây dẫn này. Cấm mắc dây đi qua trên nền đường có xe cộ qua lại.
 Chuôi kềm hàn phải là vật liệu cách điện, cách nhiệt tốt, kềm hàn phải kẹp chặt que hàn.


 Cấm hàn ngoài trời khi có mưa, bão.
 Sử dụng BHLĐ khi hàn: kính hàn, bao tay, y phục, yếm hàn, nón bảo hộ, giày da thợ hàn.
 Phải có giá đặt kềm hàn ở những nơi ẩm ướt, có nước đọng hoặc khi hàn trong các bồn kim loại.
B. Máy hàn hơi:
 Bộ bình gió đá (bình chứa axêtylen và oxi) phải được đặt ở nơi khô ráo, có mái che, cách xa đường dây
điện trần, nguồn nhiệt.
 Trong quá trình hàn không được di chuyển bình. Ống dẫn khí mềm không được dài quá 20m.
 Cấm bôi hoặc để dính dầu mở vào chân ren bình oxi.
 Các thiết bị an toàn lắp trên chai Oxy và Axêtylen phải trong tình trạng hoạt động tốt, ống dẫn khí hàn
phải là loại chuyên dùng.
 Không được sử dụng các thiết bị van giảm áp, đồng hồ áp suất có biểu hiện hư hỏng.
 Đồng hồ đo áp khí hàn phải còn trong hạn kiểm định.
 Không được để áp suất khí hàn sử dụng sau van giảm áp vượt quá qui định.
 Không được dùng hết khí trong chai, chai Oxy áp suất còn lại phải > 0,5at, Axêtilen >3 at.
 Khi thay chai khí phải có dụng cụ chuyên dùng để mở van chai và lắp ráp bộ van giảm áp. Thao tác tháo
lắp bộ van giảm áp đúng kỹ thuật.
C. Máy hàn PVC, PP :
 Sử dụng máy hàn đúng mục đích thiết kế.
 Không sử dụng máy quá tải. Điện thế nguồn cấp cho máy luôn < 250 Volt.
 Tuân thủ các qui định kiểm tra về an tòan điện trước khi sử dụng máy hàn. Khi thao tác hàn, Lưu ý không
để dây dẫn điện tiếp xúc với phần có nhiệt độ cao của súng ( mâm ) hàn.
 Máy hàn phải đặt nơi khô ráo khi sử dụng.

 Không được để các vật liệu dễ cháy gần khu vực hàn.
 Các phụ kiện cách ly che chắn phải đầy đủ và ở tình trạng tốt.
 Khi thao tác hàn nơi ẩm ướt phải đi ủng và găng cao su.
 Không sờ vào các chi tiết chuyển động hoặc chi tiết có nhiệt độ cao của máy vì bất kỳ lý do gì.
 Không sử dụng máy hàn bị ẩm ướt.
 Khi sử dụng máy hàn lưu ý hạn bảo trì theo thời hạn ghi trên tem BT.
 Đối với máy hàn PVC, khi sử dụng xong phải ngắt điện vào điện trở trước (để máy hàn thổi khí làm nguội
dây điện trở) sau 5 – 10 phút mới ngắt điện máy hàn.
Những điểm cần chú ý:
1/. Khi khởi động động cơ hoặc làm việc với các thiết bị điện cầm tay phải đứng nơi khô ráo.
2/. Khi đứng vận hành ở nơi ẩm ướt nên lót thảm cách điện.

3/. Phải mang giày bảo hộ khi vận hành.
4/. Khi thiết bị có mùi khét phải tắt nguồn, kiểm tra tìm nơi phát ra mùi khét và báo cho bộ phận điện.
5/. Khi thiết bị có tiếng ồn bất thường phải tìm nguyên nhân và báo cho bộ phận điện.

6/. Khi chạm vào thiết bị có hiện tượng tê giật phải báo cho bộ phận điện.
7/. Không được sờ tay vào thiết bị phát nhiệt đang vận hành như máy thổi khí,…
8/. Phải kiểm tra không còn vật lạ trên máy ép bùn trước khi vận hành.
9/. Khi vệ sinh máy ép bùn phải tắt nguồn điện.
10/. Phải cúp CB trước khi tiến hành thay nhớt, bảo dưỡng định kỳ cho các máy.

Kính gửi anh em Fongtech tham khảo và thực hiện để đảm bảo an toàn cho bản thân!



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×