Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại công ty phát đạt thị xã phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.24 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VI THỊ MINH NGUYỆT

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI
SINH SẢNNUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VI THỊ MINH NGUYỆT

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI


SINH SẢNNUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY PHÁT ĐẠT THỊ
XÃ PHÚC YÊN - TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học:2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm
Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà trường, các thầy giáo, cô giáo,
bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới cô
giáo TS. Bùi Thị Thơm, giảng viên Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập để
em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại Phát Đạt - thị xã
Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài
trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2017
Sinh viên

Vi Thị Minh Nguyệt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 36
Bảng 3.2: Quy trình sử dụng vắc xin và các chế phẩm thú y ......................... 37
phòng bệnh cho đàn lợn của trại ..................................................................... 37
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn qua 3 năm 2015 – 2017 ......................................... 44
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại
trại........................ 45
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc đàn lợn thịt tại trại ............................................. 45
Bảng 4.4: Thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái nuôi tại trại ........................ 46
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ............................ 46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản........................ 48
và lợn con tại trại............................................................................................. 48
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ....................................
48 và lợn contại trại..............................................................................................
48
Bảng 4.9.Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản ..................................... 49
và lợn con tại trại............................................................................................. 49
Bảng 4.10: Kết quả thực hiện một số công việc khác tại trại ......................... 50



3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ca

: Canxi

Cs

: Cộng sự

Gr

: Gram

Kg

: Kilogam

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

LMLM

: Lở mồm long móng

LH

: Luteinizing Hormone


MMA

: Metritis - Mastitis - Agalactia

Nxb

: Nhà xuất bản

Tp

: Thành phố

TT

: Thể trọng

STT

: Số thứ tự


4

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 6
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn nái nuôi con................. 6
2.2.2.Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .................................... 10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi.................................. 14
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con ............. 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .........................................
28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................
28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................... 29
2. 4. Giới thiệu các thuốc sử dụng trong đề tài ............................................... 30
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành............................................................... 32
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành............................................................ 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện.............................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ........................................... 33


5

3.4.3. Công thức tính và xử lý số liệu ............................................................. 43
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 44
4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn tại trại Công ty Phát Đạt - thị
xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................... 44

4.1.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại qua 3 năm 2015 - 2017.............................. 44
4.1.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản tại trại ........................ 44
4.1.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại. ......................... 46
4.1.4. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại trại............................. 46
4.2.. Kết quả phòng bệnh cho lợn tại trại. ....................................................... 47
4.2.1. Kết quả công tác vệ sinh sát trùng. ....................................................... 47
4.2.2. Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn............................................. 47
4.2.3. Kết quả công tác chẩn đoánbệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại.
.... 48
4.3. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại .............. 49
4. 4. Các công tác khác.................................................................................... 50
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52
5.1. Kết luận. ................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1
I. Tài liệu tiếng việt ........................................................................................... 1
II. Tài Liệu Tiếng Anh ...................................................................................... 2
III.Tài liệu internet ............................................................................................ 3


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong xu thế hội nhập hiện nay, phát triển công nghiệp là chiến lược
lâu dài, nhưng nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng tâm mà Đảng và Nhà
nước ta đặt lên hàng đầu. Trong đó ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của nhân dân.
Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng và chất lượng tốt cho con

người. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón
cho ngành trồng trọt hay tận dụng xây hầm bioga để làm khí đốt và cung cấp
các sản phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến như da, lông, mỡ,
xương...
Ngày nay, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi ngành chăn
nuôi lợn không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng của sản phẩm, đem
lại nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Muốn đạt được hiệu quả như vậy thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật chăm sóc tạo ra các
giống có năng suất và chất lượng thịt cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc
phát triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một
trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang
nuôi ở các trang trại là dịch bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi
của những giống lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác trong
quá trình đẻ lợn nái hay bị các loại vi khuẩn gây ra như:Streptococcus,
E.coli..xâm nhập và gây một số bệnh như: viêm âm đạo, viêm tử cung, viêm
vú, mất sữa…


2

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng em tiến hành thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh
trên lợn nái sinh sản nuôi tại trại Công ty Phát Đạt - thị xã Phúc Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại Công ty Phát Đạt - thị xã Phúc
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái

nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3

Phần 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Trại lợn của Công ty Phát Đạt được xây dựng và bắt đầu hoạt động vào
năm 2009, là trại đối tác của công ty Greenfeed Việt Nam với quy mô là 120
lợn nái, đến năm 2013 công ty mở lên quy mô 600 nái và 2000 lợn thịt. Trại
được xây dựng tại thôn Cao Quang - xã Cao Minh - thịxã Phúc Yên - tỉnh
Vĩnh Phúc với diện tích 3 ha.
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông
Bắc của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 30km. Thị xã Phúc Yên có
chiều dài theo trục Bắc - Nam 24km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe,
xã Ngọc Thanh giáp với tỉnh Thái Nguyên.
Địa giới hành chính thị xã Phúc Yên:
- Phía Bắc: giáp tỉnh Thái Nguyên
- Phía Tây: giáp huyện Bình Xuyên
- Phía Nam và phía Đông: giáp với Thủ đô Hà Nội
Phúc Yên có hệ thống giao thông đa dạng: đường bộ có các tuyến Quốc
lộ 2, Quốc lộ 23, đường xuyên Á Hà Nội - Lào Cai đi qua; có đường sắt Hà
Nội - Lào Cai, giáp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện cho Phúc
Yên tiềm lực, lợi thế để mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, giao lưu kinh tế,
văn hoá.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
bình quân năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè,


4

hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp đa dạng.
Nhiệt độ không khí có các đặc trưng sau: cực đại trung bình năm là
20,5°C; cực đại tuyệt đối 41,6°C; cực tiểu tuyệt đối 3,1°C. Độ ẩm không khí
tương đối trung bình năm là 83%, độ ẩm cực tiểu tuyệt đối là 16%. Hướng gió
chủ đạo về mùa đông là Đông - Bắc, về mùa hè là Đông - Nam, vận tốc gió
trung bình năm là 2,4m/s. Vận tốc gió cực đại có thể xảy ra theo chu kỳ thời
gian 5 năm là 25m/s; 10 năm là 32m/s; 20 năm là 32m/s.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 17 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 1 kỹ sư chính của công ty
+ 1 kế toán
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 5 công nhân
+ 7 sinh viên thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư

hơn hết:
- Trại được xây dựng trong một địa hình đa dạng có cả nông thôn và đô
thị, trang trại nằm trên vùng bán sơn địa thuộc xã Cao Minh. Có 7 dãy chuồng
lớn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.


5

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu và chuồng
đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Phòng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn nuôi: kính
hiển vi, nồi hấp cách thủy....
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự
động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xịt ngầm đều được xử lí qua hệ
thống thoát nước ngầm.
- Xung quanh trại còn trồng rau và cây ăn quả ngoài ra còn có các loại
hoa.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại có 1 nhà khách, 1 phòng họp, 3 dãy nhà ở cho công nhân viên, 3
khu vệ sinh và nhà tắm cho công nhân viên cũng như khách thăm trại và 1 bếp
ăn.
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ

+ Trại có 2 kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một phòng tinh, một kho
thuốc, một kho chứa vật liệu sát trùng và 1 kho chứa vật tư.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm:
+ 3 chuồng đẻ có 134 ô đẻ
+ 3 chuồng bầu có 371 ô bầu
+ 1 chuồng lợn đực gồm 9 ô
+ 1 chuồng thịt có 16 ô với quy mô là 2000 lợn thịt/lứa,


6

+ 1 chuồng cai sữa có 26 ô quy mô là 650 con/lứa
+ 1 chuồng hậu bị có 3 ô quy mô là 50 con/lứa.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng
mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái
gồm 12 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi dãy được
tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 47 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 3 chuồng
với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện
chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ
thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm
bằng đèn hồng ngoại.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một vùng có đường giao thông thuận lợi
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
-Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên chi phí dành cho phòng chữa bệnh cao
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao là một nỗi lo của trang trại.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.


7

Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng
và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn.
Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm
1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những
lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của
thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những
ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà
quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái
ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự

do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có
pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn
nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu
chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích
thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs, (2004)[13] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô


8

chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm đóng vai trò quan trọng, nó
có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn

và khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đông. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm
cho lợn con. Kích thước: 1,2m x 1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước
khi đón con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như: rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin... Không cho lợnnái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗnhợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủprotein, năng lượng và các thành phần


9

vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩnquy định như năng lượng trao đổi 3100
kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày
= 2kg + (số con x 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
củalợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời


10

gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ,không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng củathức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải
đảmbảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ
sinhchuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải
có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cholợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích
hợp là 18 - 20°C; độ ẩm 70 - 75%.

2.2.2.Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1.Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục.
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kì gia súc
mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ
mạnh.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9-14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được
0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004)[13] .
Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần rất ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể lợn con
chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản
xuất ra 1kg mỡ.


11

2.2.2.2. Đặc điểm về cơ quan tiêu hoá.
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn : Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hoá phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hoá còn

nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hoá tăng nhanh trong 60 ngày đầu : Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 8
lần và lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích
ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng
0,11 lít). Còn dung tích ruột già lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 2,5 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ
sinh khoảng 0,04 lít)theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13]. Sự tăng về kích
thước cơ quan tiêu hoá giúp lợn con tích luỹ được nhiều giúp lợn con tích luỹ
được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hoá.
Khả năng tiêu hoá của lợn con rất hạn chế. Theo Hoàng Toàn Thắng và
Cao Văn, (2006)[19] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có
HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch
nhày của dạ dày, hiện tượng đó gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự
do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hoá protein của
thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt
động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hoá
protein.


12

Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hoá thực tế của dịch vị có

enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hoá
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hoá.
2.2.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, đổ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phúc tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh
nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.


13


Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn con còn thấp, trên cơ thể lợn lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
toả nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đông đầu mùa xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch.
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn
trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn
này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể.Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] trong sữa đầu của lợn mẹ
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein
trong sữa chiếm 18-19%, trong đó lượng

- globulin chiếm số lượng khá

lớn(30-35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò

quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng


14

–globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thụ nguyên vẹn
nguyên tử -globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng
hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ
trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin
tuyến tuỵ và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên
24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng - globulin trong máu lợn đạt tới
20,3mg/100ml máu. Sau 24h, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu
-globulin kém hơn, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm

hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của
lợn trưởng thành có khoảng 65/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20-25 ngày
tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú
sữa đầu thì từ 2025 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể,những lợn con không
được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dê mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngănchặn
được bệnh xảy ra.Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu,xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy,
việcphòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


15

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu trữ hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012)[5] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm

nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.


16

Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012)[5] nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
- Các biện pháp chữa bệnh truyềnnhiễm là:
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng


17

kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây :
Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con
2.2.4.1. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái sinh sản

* Bệnh viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản. Chính vì vậy bệnh viêm
tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs,
(2004)[16] viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái
sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây
ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng
tình trạng chậm sinh và vô sinh.


18

- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000)[1] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 110 ngày. Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn...thường gây ra
viêm nội mạc tử cung.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[17] có nhiều nguyên nhân gây viêm tử
cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý,
vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong
các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng
của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây
nên các triệu chứng.
- Triệu chứng
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu

đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs, (2013)[15] bệnh viêm tử cung ở lợn nái
được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ
lờ.
+ Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chếtthai.


×