Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.88 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu..............................................................................................................
CHƯƠNG 1Giới thiệu chung về Công ty TNHH tư vấn xây dựng BẢO KHOA
1.1 Khái quát về Công ty TNHH tư vấn xây dựng BẢO KHOA...........................
1.2 Cơ cấu và chức năng các phòng ban................................................................
1.2.1 Cơ cấu tổ chức...............................................................................................
1.2.2 Chức năng các phòng ban..............................................................................
CHƯƠNG 2 Nội dung, phương pháp lập dự toán xây dựng công trình..................
2.1 Giá sản phẩm trong xây dựng............................................................................
2.1.1 Phương pháp xác định giá sản phẩm trong xây dưng.....................................
2.2.2 Các nguyên tắc hình thành giá........................................................................
2.2 Các tài liệu dùng để xác định dự toán xây dựng công trình..............................
2.2.1 Dự án đầu tư...................................................................................................
2.2.2 Các bước thiết kế và tài liệu dự toán tương ứng.............................................
2.2.2.1 Các bước thiết kế.........................................................................................
2.2.2.2 Các tài liệu dự toán ứng với từng bước thiết kế..........................................
2.3 Dự toán xây dựng công trình.............................................................................
2.3.1 Khái niệm dự toán xây dựng công trình.........................................................
2.3.2 Nội dung dự toán xây dựng công trình...........................................................
2.3.3 Căn cứ và trình tự lập dự toán xây dựng công trình.......................................
2.3.4 Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình......................................
2.3.5 Điều chỉnh dự toán công trình xây dựng........................................................
2.4 Dự toán chi phí xây dựng..................................................................................
2.4.1 Khái niệm.......................................................................................................
2.4.2 Nội dung chi phí xây dựng.............................................................................
2.4.3 Phương pháp xác định chi phí xây dựng........................................................
CHƯƠNG 3 Lập dự toán xây dựng công trình.......................................................
3.1 Giới thiệu công trình..........................................................................................
3.2 Căn cứ lập dự toán công trình...........................................................................
3.3 Trình tự lập dự toán công trình..........................................................................


1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành giao thông vận tải tạo ra các sản phẩm xây dựng giao thông. Các sản
phẩm xây dựng giao thông này chính là các phương tiện phục vụ cho nhu cầu lưu
thông cho con người và hàng hóa giữa các vùng , các khu vực với nhau. Có thể nói
rằng nếu không có các sản phẩm xây dựng giao thông thì sẽ không có các hoạt
động vận tải. Ngành xây dựng giao thông là một ngành xây dựng cơ bản, nó tác
động đến các ngành khác tạo tiền đề cho các ngành khác phát triển.
Ngày nay cùng với sự hội nhập giữa các khu vực thì nhu cầu hợp tác giữa các
khu vực, các nước ngày càng nhiều đi kèm với nó là nhu cầu vận tải tăng cao, cho
nên để đáp ứng cho nhu cầu đó các sản phẩm xây dựng giao thông được ra đời.
Hiểu được tầm quan trọng của ngành xây dựng giao thông,trong những năm
qua Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách đầu tư cho ngành.
Một trong những vấn đề cần thiết và không thể thiếu của ngành xây dựng giao
thông chính là công tác định giá sản phẩm. Do những đặc điểm và tính chất đặc
trưng mà mỗi sản phẩm giao thông lại có một mức giá khác nhau. Bởi vậy việc
định giá sản phẩm xây dựng giao thông là rất quan trọng để từ đó có những kế
hoạch quản lý giá và chất lượng của sản phẩm.
Trong năm học thứ 3, được nhà trường, khoa và bộ môn kinh tế xây dựng tạo
điều kiện cho sinh viên chúng em đi thực tập kỹ thuật, giúp sinh viên củng cố kiến
thức, kết hợp với học hỏi thực tế để hiểu về cách thức, các bước thiết kế, thi công 1
công trình
Trong thời gian nghiên cứu và làm báo cáo thực tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo, các cán bộ của công ty TNHH tư vấn xây dựng BẢO KHOA
em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung của báo cáo thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH tư vấn xây dựng BẢO KHOA
Chương 2: Nội dung và phương pháp lập dự toán

Chương 3: Lập dự toán công trình: Nâng cấp, mở rộng đường HÒA ĐÔNG

2


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG
BẢO KHOA
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG BẢO KHOA
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG BẢO KHOA
- Địa chỉ trụ sở chính: 3/3 đường 182 – KP 3 – P.Tăng Nhơn Phú A – Quận 9
– Tp HCM
- Điện thoại : 08.6 2781021

- fax: 08.3 8973460

- Người đại diện theo pháp luật: Bùi Nguyên Bảo
Ông Bùi Nguyên Bảo - Chức vụ: Chủ tịch HĐTV, kiêm Giám đốc
- Các dịch vụ kinh doanh chính:
 Tư vấn xây dựng
 Thiết kế công trình giao thông (Đường bộ, cầu)
 Giám sát công trình giao thông ngành giao thông vận tải.
 Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế kiến trúc công trình
dân dụng và công nghiệp.
 Thiết kế công trình giao thông (Cảng)
 Thiết kế công trình điện năng (Nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm
biến thế)
 Khảo sát, khoan địa chất công trình; Thí nghiệm vật liệu phục vụ ngành
xây dựng;
 Kiểm định chất lượng công trình giao thông, cầu đường bộ

 Tư vấn công nghệ xử lý môi trường: Băi chôn lấp chất thải rắn, xử lý nước
thải
 Thiết kế công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
 Thi công xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, công trình dân dụng và
công nghiệp
 Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình xây dựng
 Lập tổng dự toán công trình
- Tổng số năm kinh nghiệm: 10 năm

3


1.2. CƠ CẤU VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN
1.2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Công ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng BẢO KHOA được thành lập tại Tp
HCM. Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn Khảo sát – Thiết kế công trình giao
thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công trình công nghiệp và dân dụng.
Công ty tư vấn BẢO KHOA đã thực hiện Tư vấn thiết kế nhiều dự án giao
thông và hạ tầng kỹ thuật tại Tp Biên Hòa; Khu công nghiệp Nhơn Trạch; hệ
thống giao thông tỉnh Đồng Nai; hệ thống giao thông tỉnh Long An; đường
giao thông tỉnh Bình Dương; đường giao thông tỉnh Đồng Tháp; đường giao
thông Tp.HCM…
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Chủ tịch: Bùi Nguyên Bảo

GIÁM ĐỐC
Bùi Nguyên Bảo
Kỹ sư cầu đường bộ


P. GIÁM ĐỐC
Lê Văn Nam
Kỹ sư cầu đường bộ

Phòng TK xây
dựng-kiến trúc
Ks: Cao Sang

Phòng TK giao
thông
Ks:Trần Liêm
Chính

P.GIÁM ĐỐC
Đỗ Ngọc Tuấn
Cử nhân QT kinh doanh

Phòng khảo sát
Ths:Phan Minh Tâm

Phòng kế toán
Ktt:Trần Thanh Sơn

4


1.2.2. CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN
Giám Đốc: Giám Đốc công ty có trách nhiệm lãnh đạo và quản lý toàn bộ
các hoạt động của công ty. Với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định,
Giám Đốc phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

Phó Giám Đốc: chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về kế hoạch tổ chức kinh
doanh của công ty theo sự phân công của cấp trên.
Phòng thiết kế xây dựng – kiến trúc
- Lập dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế tổ chức thi công các
công trình dự án và đưa ra các giải pháp giải quyết các sự cố kỹ thuật của dự
án xây dựng dân dụng (nhà cửa, vật kiến trúc,…)
- Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế kiến trúc công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Lập tiến độ, xác định khối lượng xây dựng của công trình đô thị (chung cư,
cao ốc,…)
- Tham gia lập hồ sơ dự thầu.
- Hướng dẫn các đơn vị áp dụng hệ thống quản lí chất lượng
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình xây dựng công nghiệp, dân
dụng
Phòng thiết kế giao thông
- Lập dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế tổ chức thi công các
công trình dự án và đưa ra các giải pháp giải quyết các sự cố kỹ thuật của dự
án xây dựng giao thông (cầu, cống, đường xá, …)
- Lập tiến độ, xác định khối lượng xây dựng của công trình giao thông
- Tham gia lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
- Thẩm tra thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình xây dựng giao thông
- Kiểm định chất lượng công trình giao thông, cầu đường bộ
Phòng Khảo sát
- Lập nhiệm vụ khảo sát, lập phương án khảo sát
- Khảo sát địa hình, địa chất. Lập báo cáo khảo sát xây dựng.
- Khảo sát, khoan địa chất công trình; Thí nghiệm vật liệu phục vụ ngành
xây dựng;
- Lập và tính toán chi phí, đơn giá khảo sát cho từng công trình cụ thể
Phòng kế toán: Kiểm tra và quản lý tình hình tài chính của công ty, lập báo
cáo tài chính, quyết toán thuế với nhà nước. Kế toán trưởng luôn kết hợp

chặt chẽ với ban giám đốc quản lý tình hình tài chính của công ty. Cụ thể là:
- Nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong quí, năm để lập
kế hoạch tài chính.

5


- Nắm vững tiến độ sản xuất, các khoản chi phí ở đơn vị sản xuất để đề xuất
các giải pháp kế hoạch tài chính, kế hoạch chi phí cho các đơn vị trong công
ty.
- Quan hệ và giao dịch với các đối tác để giải quyết các vấn đề liên quan đến
tài chính kế toán.
- Thực hiện báo cáo quyết toán, phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện thường xuyên việc thu hồi vốn của công trình cùng với
các phòng có liên quan.
- Thanh toán cấp phát tiền lương và các chế độ khác đối với người lao động
đầy đủ đúng kì hạn chủ trì trong công tác kiểm kê, đánh giá tài sản, tồn kho
nguyên vật liệu
- Đảm bảo việc thu chi cân đối về tài chính,tổ chức thực hiện công tác dân
chủ công khai về tài chính theo quy định của pháp luật, bảo vệ an toàn về số
liệu tài chính trong sản xuất kinh doanh.

6


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
2.1 GIÁ SẢN PHẨM TRONG XÂY DỰNG
2.1.1 Phương pháp xác định giá sản phẩm xây dựng

Từng sản phẩm xây dựng có giá trị riêng được xác định bằng phương pháp
riêng gọi là phương pháp lập dự toán; thông qua cơ chế đấu thầu, giá sản phẩm xây
dựng được xác định khách quan theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
Cơ sở để lập dự toán là khối lượng công tác được xác định theo tài liệu thiết
kế và đơn giá xây dựng cơ bản.
-Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kĩ thuật và biện pháp tổ chức thi công chỉ đạo để
xác định khối lượng công tác.
-Các bộ đơn giá do ủy ban nhân dân các tỉnh ,thành phố ban hành áp dụng
cho các công trình xây dựng trong khu vực thuộc phạm vi của tỉnh,thành phố
đó.Các bộ đơn giá xây dựng phải dựa trên cơ sở:
+Căn cứ vào định mức dự toán.
+Căn cứ vào giá vật liệu chi tiết, kết cấu ,bán thành phẩm.
+Căn cứ vào hệ thống thang lương, bảng lương được ban hành áp dựng cho từng
khu vực.
+Căn cứ vào các thông tư hướng dẫn về lập và quản lí dự án đầu tư:ví dụ hiện nay
chúng ta đang sử dụng thông tư 04/2010/TT-BXD về hướng dấn lập và quản lí chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Nếu các bộ đơn giá xây dựng cơ bản này được tính phù hợp với mức giá trên
thị trường thì giá sản phẩm xây dựng xác định bằng phương pháp lập dự toán cũng
sẽ mang tính chất như giá thị trường.
Ngoài ra nếu không sử dụng bộ đơn giá có thể sử dụng các bộ định mức xây
dựng cơ bản để lập dự toán.
2.2.2 Các nguyên tắc hình thành giá
Giá cả phản ánh đúng đắn chi phí xã hội cần thiết, đảm bảo bù đắp chi phí
sản xuất, lưu thông và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sự hoàn thiện giá cả như
vậy sẽ tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả cao hơn nữa đòn bẩy giá trị của sự lãnh
đạo kinh tế.
Sự rối loạn trong hệ thống giá cả sẽ cản trở sự phát triển của sản xuất và làm
khó khăn cho việc thực hiện nguyên tắc khuyến khích vật chất.
7



Giá cả phải được hình thành dựa trên các quy luật khách quan và phù hợp
với các điều kiện kinh tế khách quan.
Sản phẩm xây dựng không có giá trị thống nhất trên thị trường,từng sản
phẩm sẽ có giá riêng và được xác định bằng phương pháp lập dự toán.
Thông qua cơ chế đấu thầu mà giá cả sản phẩm xây dựng được xác định
khách quan theo quy luật của nền kinh tế thị trường.
2.2 CÁC TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
2.2.1. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng công trình: là tập hợp các đề xuất bỏ vốn để đầu tư
mở rộng, cải tạo những đối tượng nhất định nhằm mục đích làm tăng thêm số
lượng sản phẩm hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian nhất định.
Dự án đầu tư được lập ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, mục đích giúp chủ đầu tư
và các cấp quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, đảm bảo lợi ích
kinh tế xã hội mà dự án đầu tư có thể mang lại.Tùy theo quy mô tính chất có ba
loại dự án sau:
- Các dự án quan trọng quốc gia (hoặc dự án nhóm A không phân biệt nguồn
vốn): phải lập báo cáo đầu tư và dự án đầu tư.
- Các dự án khác( không thuộc loại 1 và loại 3): phải lập dự án đầu tư.
- Các dự án quy mô nhỏ( các dự án có tính chất cải tạo sửa chữa có vốn dưới 7
tỷ, các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo,…) phải lập báo cáo kinh tế kĩ
thuật.
2.2.2. Các bước thiết kế và tài liệu dự toán tương ứng
2.2.2.1. Các bước thiết kế:
Thiết kế là bước chuẩn bị cho xây dựng,hầu hết các vấn đề kinh tế -kĩ thuật
của công trình xây dựng đều được giải quyết ở khâu này.
Đó là sự luận chứng cho khả năng kĩ thuật và hợp lí về kinh tế của việc xây

dựng công trình, xác định phương án kĩ thuật, khối lượng công tác và thời hạn xây
dựng, tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của các phương án đó…vì thế thiết kế
là bước tất yếu và vô cùng quan trọng của quá trình xây dựng.
Để tổ chức thiết kế có hiệu quả và nâng cao chất lượng công tác thiết kế cần
đảm bảo thực hiện đúng trình tự ,tiến hành thiết kế theo các bước quy định và xác
định nhiệm vụ cụ thể của công tác thiết kế trong mỗi bước.
Thiết kế các công trình xây dựng được tiến hành qua các bước theo một
trình tư nhất định.Các bước thiết kế phân biệt với nhau theo mức độ chi tiết của các
bộ phận riêng biệt của nó.
8


Hiện nay chính phủ quy định về “quản lí dự án đầu tư xây dựng công
trình”.Các công trình xây dựng thường được thiết kế theo 1 bước ,2 bước và 3
bước.
Thiết kế một bước: là thiết kế bản vẽ thi công, nó được áp dụng đối với công
trình chỉ phải lập báo cáo kinh tế kĩ thuật như các công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo, các công trình cải tạo xây dựng nâng cấp có tổng mức đầu tư bé hơn
15 tỷ đồng.
Thiết kế 2 bước: bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công nó được
áp dụng đối với các công trình quy định phải lập dự án đầu tư,công trình cấp III và
cấp IV.
Thiết kế 3 bước: bao gồm thiết kế cơ sở;thiết kế kĩ thuật,và thiết kế bản vẽ
thi công nó được áp dụng đối với các công trình quy định phải lập dự án đầu tư có
quy mô lớn phức tạp như công trình cấp đặc biệt,công trình cấp I,công trình cấp II.
Đối với các công trình có thiết kế 2 bước trở lên thì các bước thiết kế tiếp
theo chỉ được triển khai thực hiện trên cơ sở các bước thiết kế trước đó đã được
phê duyệt. Sơ đồ các tài liệu ứng với các bước thiết kế:

9



CÁC BƯỚC THIẾT KẾ
Thiết kế 1 bước

Thiết kế 2 bước

Thiết kế 3 bước

Lập báo cáo kinh tế-kĩ thuật-Thiết kế bản vẽ thi công
Dự án đầu tư
-Thiết kế cơ sở

Dự án đầu tư
-Thiết kế cơ sở

Tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư
(Dự toán công trình)
Thiết kế bản vẽ thi công

Thiết kế kĩ thuật
Dự toán công trình

Dự toán công trình

Thiết kế bản vẽ thi côn


Thiết kế tổ chức thi công
(Do bên B lập) Dự toán hạng mục công t

2.2.2.2. Các tài liệu dự toán ứng với từng bước thiết kế:
Việc xác định chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được tiến hành trong
quá trình thiết kế.Vì vậy tính chất và thành phần của tài liệu dự toán phụ thuộc vào
các bước thiết kế.
Việc lập thiết kế và dự toán phải phù hợp với thông tư hiện hành của nhà
nước, các tài liệu dự toán trong các giai đoạn khác nhau của thiết kế được quy
định như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:các chủ đầu tư phải lập dự án đầu tư,ứng với giai
đoạn này có tài liệu tổng mức đầu tư.
- Dự toán công trình:là tổng chi phí cần thiết cho đầu tư xây dựng công trình
gồm:chi phí xây dựng,chi phí thiết bị,chi phí quản lí dự án,chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng ,chi phí dự phòng và chi phí khác của công trình.Các chi phi này được
10


tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kĩ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) và
ở thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước.
- Dự toán hạng mục công trình: là chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục
công trình hoặc loại công tác riêng biệt theo khối lượng công tác xây dựng được
đề ra trong thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình hoặc của loại công tác
riêng biệt đó.
- Dự toán thi công : do đơn vị thi công lập dùng để quản lí giá sản phẩm
trong quá trình thi công,nó bao gồm chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục
công trình hoặc loại công tác xây lắp theo khối lượng công tác xây lắp được đề ra
trong thiết kế bản vẽ thi công. Dự toán thi công được tính theo biện pháp thi công
thực tế mà đơn vị thi công áp dụng.

2.3. DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.3.1. Khái niệm:
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập
cho từng công trình ,hạng mục công trình xây dựng.
Dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho đầu tư xây dựng công trình,
nó gồm các thành phần chi phí sau:
- GXD : chi phí xây dùng;
- GTB : chi phí thiết bị;
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK : chi phí khác;
- GDP : chi phí dự phòng.
Dự toán xác định ở bước thiết kế bản vẽ kĩ thuật đối với trường hợp thiết kế
ba bước,ở bước bản vẽ thi công đối với thiết kế 2 bước và thiết kể 1 bước. Đối với
công trình quy mô nhỏ chỉ lập báo cáo kinh tế kĩ thuật thì tổng mức đầu tư đồng
thời cũng là dự toán công trình.
Dự toán có tác dụng:
- Xác định chính thức vốn đầu tư xây dựng công trình từ đó xây dựng được kế hoạch
cung cấp, sử dụng và quản lí vốn.
- Tính toán hiệu quả kinh tế đầu tư, để có cơ sở so sánh lựa chọn giải pháp phương
án tổ chức thi công .
- Làm cơ sở để xác định giá trị gói thầu ( trong trường hợp đấu thầu ), giá hợp đồng,
kí kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp (trong trường hợp chỉ định thầu )
- Làm cơ sở để nhà thầu lập kế hoạch sản xuất,kế hoạch cung cấp vậy tư ,kế hoạch
lao động tiền lương,năng lực xây dựng.
- Làm cơ sở để đơn vị sản xuất đánh giá kết quả hoạt động kinh tế của đơn vị.
11


2.3.2.


Nội dung dự toán xây dựng công trình

Dự toán công trình được xác định trên cơ sơ thiết kế kĩ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công .Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng ( GXD) ;chi phí
thiết bị (GTB) ;chi phí quản lí dự án (GQLDA);chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV);
chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP).
Công thức xác định dự toán công trình:
GXDCT = GXD +GTB +GQLDA +GTV +GK +GDP

2.3.3.Căn cứ và trình tự lập dự toán xây dựng công trình.
Căn cứ lập dự toán :
- Khối lượng công tác: Khi lập dự toán, khối lượng công tác của công trình được xác
định theo thiết kế kĩ thuật được duyệt ( với công trình thiết kế 3 bước ) hoặc theo
thiết kế kĩ thuật thi công (với công trình thiết kế 1 bước và 2 bước ).
- Đơn giá xây dựng cơ bản: là chỉ tiêu xác định những chi phí trực tiếp cần thiết để
hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng tạo nên công
trình. Đơn giá xây dựng cơ bản ban hành theo quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố nơi công trình được xây dựng.
- Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng theo văn bản số 1776/BXDVP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng
- Định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt theo văn bản số 1777/BXDVP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng
- Định mức tỉ lệ % của chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được
xác định theo quyết định 957/QĐ-VP ngày 29/9/2009 của Bộ Xây Dựng.
- Giá mua các thiết bị, giá cước vận tải, xếp dỡ, bảo quản, bảo hiểm theo hướng dẫn
của bộ Thương Mại, ban vật giá Chính Phủ và bộ Tài Chính.
- Định mức các chi phí tính theo tỉ lệ và bảng giá bao gồm:
+ Định mức chi phí chung, giá khảo sát, giá thiết kế và các chi phí tư vấn khác theo
các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây Dựng.
+Các chi phí khác như: lệ phí cấp đất xây dựng và giấy phép xây dựng, các loại
thuế, lãi bảo hiểm công trình… theo các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có

thẩm quyền.
Các văn bản hướng dẫn lập dự toán xây dựng công trình và các tài liệu khác có liên
quan.
Trình tự lập dự toán công trình được tiến hành như sau:
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kĩ thuật(TKKT),thiết kế thi công (TKTC) được duyệt.
 Nghiên cứu TKKT nhằm nắm được tổng quát dạng kết cấu của công trình,
hạng mục công trình và bộ phận chủ yếu,khối lượng công việc.
12


 Nghiên cứu thiết kế tổ chức thi công để nắm được tiến độ thi công, biện
pháp thi công các hạng mục, loại máy thi công chủ yếu, những công trình
tạm loại lớn phải lập dự toán riêng như: đường công vụ, cầu tránh, đường
tránh đà giáo,dàn giáo…
- Liệt kê các hạng mục công trình cần lập dự toán sau khi nghiên cứu hồ sơ thiết kế
kĩ thuật, thiết kế tổ chức thi công.Thống kê các hạng mục công trình có kết cấu
giống nhau và biện pháp thi công tương tự thì có thể lập chung một dự toán hoặc
lập cho một hạng mục, bộ phận công trình và sử dụng kết quả cho các hạng mục,
bộ phận khác.
- Liệt kê các bộ phận công trình trong dự toán hạng mục.
- Liệt kê các công tác chủ yếu của từng bộ phận
- Nghiên cứu định mức.
- Xây dựng đơn giá cho các danh mục công tác.Việc xây dựng đơn giá chi tiết được
căn cứ vào các tài liệu: định mức dự toán (định mức xây dựng cơ bản), bảng giá ca
máy vật liệu, bảng tiền lương nhân công .
- Lập dự toán hạng mục.
- Lập dự toán tổng hợp.
- Viết thuyết minh.
2.3.4. Phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình.
Dự toán công trình bao gồm 6 thành phần chi phí : chi phí xây dựng

(GXD);chi phí thiết bị (GTB); chi phí quản lí dự án (GQLDA);chi phí tư vấn đầu tư xây
dựng (GTV);chi phí khác (GK);và chi phí dự phòng (GDP).
Dự toán công trình được thể hiện qua sơ đồ:

DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH

Chi
phí
xây
dựng
(GXD
)

Chi phí
thiết bị
(GTB)

Chi
phí tư
vấn
đầu tư
xây
dựng
(GTV
)

Chi phí
quản lý
dự án

(GQLD
A)

Chi
phí
khác
(GK)

Chi phí
dự
phòng
(GDP)

13


1, Chi phí xây dựng (GXD)
- Chi phí xây dựng trong dự toán công trình lập cho công trình, hạng mục
công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần
việc, công tác của công trình, hạng mục công trình. Chi phí xây dựng được xác
định bằng phương pháp lập dự toán. Đối với các công trình phụ trợ, các công trình
tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơng giản, thông dụng thì dự toán chi phí
xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng có thể xác định bằng suất chi phí xây
dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính
theo tỉ lệ phần trăm (%) (sau đây gọi là định mức tỉ lệ).
2, Chi phí thiết bị : (GTB)
Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công
nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công );chi phí đào
tạo, chuyển giao công nghệ;chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,hiệu chỉnh.
- Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua ( bao gồm cả chi phí thiết kế và giám

sát chế tạo),chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình,chi phí lưu
kho ,lưu bãi,lưu container tại cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu ),chi phí
bảo quản,bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường,thuế và phí bảo hiểm thiết bị công
trình.
- Chi phí mua sắm thiết bị được xác định như sau:
GTB = GMS +GĐT +GLĐ
Trong đó:
GMS: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ
GĐT: Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ
GLĐ: Chi phí lắp đặt thiết bị và thi nghiệm, hiệu chỉnh.
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được xác định theo công thức:
GMS = iMi x (1+TGTGT-TB)

Trong đó:
Qi : khối lượng hoặc số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i(i=1÷n)
Mi: giá tính cho một đơnn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị (nhóm
thiết bị) thứ i (i=1÷n), được xác định theo công thức sau:
Mi = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T
Trong đó:

14


- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại
Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm
cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
- Cvc: chi phí vận chuyển một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số lượng thiết bị
(nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trinh.
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một đơn vị khối lượng hoặc một đơn
vị số lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu.

- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một đơn vị khối lượng hoặc một đơn vị số
lượng thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường.
- T: thuế và phí bảo hiểm, kiểm định thiết bị (nhóm thiết bị)
- TiGTGT-TB: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với loại thiết bị (nhóm
thiết bị) thứ i (i=1÷n)
+ Đối với những thiết bị đã xác định giá có thể tính theo số lượng,chủng
loại từng loại thiết bị hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn,một cái
hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng.
+ Đối với những thiết bị chưa xác định giá có thể tạm tính theo báo giá của
nhà cung cấp,nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời
điểm tính toán hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện.
+ Đối với các thiết bị công nghệ tiêu chuẩn cần sản xuất ,gia công thì chi
phí này được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá
sản xuất,gia công một tấn ( hoặc một đơn vị tính ) phù hợp với tính chất , chủng
loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất,gia công đã được kí kết hoặc căn cứ vào báo
giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản
xuất,gia công thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện.
-Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ được xác định bằng cách lập dự
toán theo yêu cầu cụ thể từng công trình.
-Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm,hiệu chỉnh được lập dự toán như đối
với dự toán chi phí xây dựng.
-Trường hợp thiết bị được lựa chọn thông qua đấu thầu thí chi phí thiết bị
bao gồm giá trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên được ghi
trong hợp đồng.
TỔNG HỢP CHI PHÍ THIẾT BỊ
STT
[1]
1
1.1
2


Nội dung chi phí
[2]
Chi phÝ mua s¾m
thiÕt bÞ
…..
Chi phí đào tạo và chuyển
giao công nghệ

Giá trị trước Thuế giá trị Giá trị sau
thuế
thuế
gia tăng
[3]
[4]
[5]

15


3

Chi phí lắp đặt thiết bị và thí
nghiệm, hiệu chỉnh
Tổng cộng

GTB

3, Chi phí quản lí dự án: (GQLDA)
Chi phí quản lí dự án trong dự toán công trình bao gồm các chi phí cần thiết

để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lí dự án như:chi phí lập báo cáo đầu tư,lập
báo cáo kinh tế kĩ thuật;chi phí cho ban tổ chức giải phóng mặt bằng thuộc trách
nhiệm của chủ đầu tư,chi phí thi tuyển kiến trúc sư …
Chi phí quản lí dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỉ lệ do
bộ Xây Dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
Công thức tính chi phí quản lí dự án:
GQLDA = T x ( GXDtt +GTBtt)
Trong đó :
- T :định mức tỷ lệ % đối với chi phí quản lý dự án;
- GXDtt : Chi phí xây dựng trước thuế;
- GTBtt : Chi phí thiết bị trước thuế;
4, Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng : (GTV )
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán công trình bao gồm các chi
phí :tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng,khảo sát ,thiết kế,giám sát xây dựng,tư
vấn,thẩm tra và các chi phí tư vấn đầu tư xây khác.
Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí lập báo cáo đầu tư,chi phí
lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế -kĩ thuật không tính trong chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng công trình của dự toán công trình.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức
tỉ lệ do bộ Xây Dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định theo công thức sau:
GTV =  Ci x (1 + TiGTGT-TV) +  Dj x (1 + TjGTGT-TV)
Trong đó:
- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ (i=1÷n)
- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính bằng dự toán (j=1÷m)
- TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ
- TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán.
5, Chi phí khác : (GK):

16


Chi phí khác được xác định theo công thức sau:
GK = i x (1 + TiGTGT-K) + j x (1 + TjGTGT-K) +

k

Trong đó:
-

Ci: chi phí khác thứ I tính theo định mức tỷ lệ (i=1÷n)
Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán (j=1÷m)
Ek: chi phí khác thứ k có liên quan khác (k=1÷l)
TiGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
- TjGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với
khoăn mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
Chi phí khác trong dự toán công trình là các chi phí cần thiết không thuộc chi
phí xây dựng;chi phí thiết bị;chi phí bồi thường,hỗ trợ,tái định cư;chi phí quản lí
dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên.
Chi phí khác được xác định bằng định mức tỉ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự
toán.Đối với các dự án có nhiều công trình thì chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư,chi
phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án;vốn lưu động ban đầu đối với
các dự án đầu tư nhằm mục đích kinh doanh,lãi vay trong thời gian xây dựng;chi
phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi
bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được) và các khoản phí và lệ phí không tính
trong chi phí khác của dự toán công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc
thù,công trình sử dụng vốn ODA ,ngoài các chi phí quy định tại các mục ( chi phí

quản lí dự án;chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác ) nêu trên nếu còn có
các chi phí khác có liên quan thì bổ sung vào các chi phí này.Chủ đầu tư quyết định
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp các công trình của dự án phải thuê tư vấn nước ngoài thực hiện
thì chi phí tư vấn được lập dự toán theo quy định hiện hành phù hợp với yêu cầu sử
dụng tư vấn cho công trình hoặc giá trị hợp đồng tư vấn đã kí kết để ghi vào dự
toán.
Một số chi phí khác nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được
tạm tính đưa vào dự toán công trình để dự trù chi phí.
6, Chi phí dự phòng: (GDP)
Chi phí dự phòng được xác định bằng 2 yếu tố:dự phòng chi phí cho yếu tố công
việc phát sinh và dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá.
Chi phí dự phòng được xác định theo công thức sau
GDP = GDP1 + GDP2
Trong đó:
17


-

GDP1: chi phí dự phòng cho yếu khối lượng công việc phát sinh được xác định
theo công thức:
GDP1 = (GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK) x Kps
Kps: hệ sos dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh là 5%

- GDP2: chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định như đới với chi phí
dự phòng cho yếu tố trượt giá trong tổng mức đầu tư theo như công thức đã biết
trên. Thời gian để tính chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong dự toán công
trình là thời gian xây dựng công trình được tính bằng tháng, quý, năm.
TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH


STT

Nội dung chi phí

[1]
1
2
3
4
4.1

[2]
Chi phí xây dựng
Chi phí thiết bị
Chi phí quản lý dự án
Chi tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế
kiến trúc
Chi phí thiết kế xây dựng công trình

4.2

Giá trị
trước
thuế

Thuế
GTGT


[3]

[4]

…..
5
5.1
5.2
…..
6
6.1

…………………………………….
Chi phí khác
Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
Chi phí bảo hiểm công trình
……………………………………
Chi phí dự phòng (GDP1 + GDP2)
Chi phí dự phòng cho yếu tố khối
lượng phát sinh
6.2 Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt
giá
Tổng cộng ( 1+ 2 + 3 + 4 + 5+ 6)

2.3.5.

Giá trị
sau thuế
[5]
GXD

GTB
GQLDA
GTV

GK

GDP
GDP1
GDP2
GXDCT

Điều chỉnh dự toán công trình xây dựng

2.3.5.1 Sự cần thiết phải điều chỉnh dự toán
- Do những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của quả
trình xây dựng như:sản phẩm có tính riêng lẻ, đơn chiếc, gắn chặt với đất đai, địa
18


điểm xây dựng, chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình, địa chất khí tượng thủy
văn, thời gian thi công dài…đã tác động đến việc xác định giá dự toán.
- Do trong quá trình thi công có sự thay đổi về chủ trương xây dựng cho phù hợp với
yêu cầu mới.
- Do quá trình khảo sát thiết kế có những thiếu sót cần phải được bổ sung và sửa đổi.
- Do các yếu tố cấu thành giá biến động.
- Do yêu cầu của việc thanh quyết toán và đánh giá tài sản cố định đúng đắn.
Tất cả những điều nêu trên dẫn tới cần phải điều chỉnh dưh toán cho đúng với giá
trị công trình.
2.3.5.2 Những trường hợp điều chỉnh bổ sung dự toán công trình
- Do cấp quyết định đầu tư thay đổi chủ trương xây dựng ,thay đổi về địa điểm xây

dựng,quy mô xây dựng,công suất của công trình… dẫn tới thay đổi kết cấu toàn bộ
hay một bộ phận quan trọng của công trình.
+
Trong trường hợp này ,căn cứ vào tài liệu thiết kế mới đã được duyệt để lập
lại dự toán.
+ Nếu chỉ thay đổi một số bộ phận công trình thí chỉ cần lập lại dự toán của bộ
phận đó nhưng vẫn phải áp dụng đơn giá xây dựng cơ bản theo cùng một mặt bằng
của tổng dự toán đã được duyệt để nhằm đảm bảo tính nhất quán của tài liệu.
- Do điều kiện xây dựng công trình cần phải sửa đổi,bổ sung thiết kế hoặc do thiếu
sót về công tác khảo sát thiết kế dẫn đến sự tăng giảm khối lượng công tác xây lắp
đã có,hoặc phát sinh các khối lượng công tác mới chưa có thì phần khối lượng phát
sinh này phải được cơ quan quyết định đầu tư chấp nhận thì mới được điều
chỉnh ,bổ sung dự toán và ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư xây dựng công
trình.
- Do các điều kiện khách quan bất khả kháng như :động đất,bão lũ,song thần,chiến
tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh có tác động trực tiếp đến công trình làm
thay đổi khối lượng thi công và các yếu tố cấu thành đơn giá như những thay đổi
về giá cả,tiền lương và các chính sách ,chế độ có liên quan thì được điều chỉnh bổ
sung chi phí theo các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.2.5.3. Những trường hợp không được điều chỉnh dự toán
Do tổ chức thi công không hợp lí,kéo dài thời gian xây dựng,chất lượng công
trình kém phải phá đi làm lại hoặc do lãng phí nguyên vật liệu làm tăng chi phí xây
dựng.
Do sáng kiến của bên B làm thay đổi thiết kế và biện pháp thi công mà bên A và tư
vấn thiết kế chấp thuận thì bên B sẽ được hưởng toàn bộ khoản tiết kiệm đó.

19


2.4 DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG

2.4.1 . Khái niệm:
Dự toán chi phí xây dựng là một phần trong dự toán xây dựng công trình,nó
là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng hạng mục công trình.
2.4.2. Nội dung chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng công trình,hạng mục công trình,bộ phận ,phần việc công
tác bao gồm :chi phí trực tiếp,chi phí chung,thu nhập chịu thuế tính trước,thuế giá
trị gia tăng và chi phí nhà tạm hiện trường để ở và điều hành thi công và được xác
định theo công thức trình bày ở dưới.
-Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận ,phần việc công tác thì chi
phí xây dựng trong dự toán công trình,hạng mục công trình được tính theo công
thức sau:
GXD = gi
Trong đó:
+ gi : chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận,phần việc,công tác thức I của
công trình,hạng mục công trình (i=)
-Đối với các công trình phụ trợ,các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các
công trình đơn giản,thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể xác định bằng
suất chi phí xây dựng công trình hoặc bằng định mức tỉ lệ.
 Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp),chi phí
nhân công ,chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
a) Chi phí vật liệu,nhân công ,máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định
bằng các phương pháp sau đây:
- Theo khối lượng và đơn giá xây dựng tổng hợp.
- Theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết.
a.1. Xác định chi phí vật liệu,nhân công,máy thi công,theo khối lượng và đơn giá
xây dựng tổng hợp.
a.1.1. Xác định khối lượng:
Khối lượng công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kĩ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công,nhiệm vụ công việc phỉa thực hiện của công trình ,hạng

mục công trình và được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây lắp để tạo thành
một đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình.
a.1.2. Xác định đơn giá xây dựng tổng hợp:

20


Đơn giá xây dựng tổng hợp được lập phải tương ứng với danh mục và nội
dung của khối lượng công tác xây dựng nêu ở mục a.1.1.Đơn giá xây dựng tổng
hợp được lập dựa trên cơ sở đơn giá xây dựng chi tiết.Đơn giá xây dựng tổng hợp
có thể chỉ bao gồm chi phí vật liệu,chi phí nhân công ,chi phí máy thi công hoặc
tổng hợp đầy đủ cả chi phí trực tiếp khác,chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính
trước.
a.2. Xác định chi phí vật liệu,nhân công ,máy thi công theo khối lượng và
đơn giá xây dựng chi tiết.
a.2.1.Xác định khối lượng:
Khối lượng công tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kĩ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công,nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình,hạng
mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xay dựng trong đơn
giá xây dựng chi tiết.
a.2.2. Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết bao gồm : chi phí vật liệu ,chi phí nhân công và
chi phí máy thi công được xác định trên cơ sở định mức hao phí cần thiết và giá vật
liệu,giá nhân công ,giá ca máy tương ứng.Đơn giá xây dựng chi tiết có thể chỉ bao
gồm chi phí vật liệu,chi phí nhân công ,chi phí máy thi công hoặc tổng hợp đầy đủ
cả chi phí trực tiếp khác,chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
- Giá vật liệu: là giá vật liệu đến hiện trường xây dựng,được xác định phù
hợp với công trình và gắn với vị trí xây dựng công trình.Gía vật liệu phải hợp lí và
phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình,xác định trên cơ sở
báo giá của nhà sản xuất,thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng

cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công
bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh.Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị
trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của chủ dầu tư
thì giá vật liệu được lấy theo mức giá hợp lí với điều kiện đáp ứng được yêu cầu
đặt ra về chủng loại,chất lượng,số lượng,tiến độ cung ứng… và đảm bảo tính cạnh
tranh.
Khi lập giá xây dựng công trình phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá
và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình thiết kế .
- Giá nhân công: được tính đúng ,tính đủ tiền lương,các khoản lương phụ và
phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương ) trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố để đảm bảo tiền lương của người
lao động có mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo
từng loại thợ và điều kiện lao động cụ thể của công trình,khả năng nguồn vốn và
khả năng chi trả của chủ đầu tư.
- Giá máy thi công (kể cả giá thuê máy) được tính toán theo hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công của Bộ Xây Dựng để áp
21


dụng cho công trình hoặc từ bảng giá ca máy và thiết bị thi công do địa phương
công bố.
b) Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp
việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ
công trường,an toàn lao động,bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường
xung quanh,chi phí bơm nước ,vét bùn,thí nghiệm vật liệu… không xác định được
khối lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 2% trên tổng chi phí vật liệu,chi phí
nhân công,chi phí máy thi công (đối với công trình giao thông) .Riêng các công tác
xây dựng trong hầm giao thông ,hầm thủy điện ,hầm lò thì chi phí trực tiếp khác
(kể cả chi phí vận hành,chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước,thoát

nước,cấp gió ,cấp điện phục vụ thi công trong hầm) được tính bằng 6.5 % tổng chi
phí vật liệu, nhân công và máy thi công.
Trường hợp nếu chi phí trực tiếp khác tính theo tỉ lệ quy định không phù hợp
thì căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét điều chỉnh mức tỉ lệ cho phù hợp.

 Chi phí chung:
Chi phí chung bao gồm: chi phí quản lí của doanh nghiệp ,chi phí điều hành sản
xuất tại công trường,chi phí phục vụ công nhân,chi phí phục vụ thi công tại công
trường và một số chi phí khác.Chi phí chung được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%)
trên chi phí trực tiếp và bằng tỉ lệ phần trăm trên chi phí nhân công trong dự toán
theo quy định đối với từng loại công trình.
Đối với hạng mục công trình tương ứng với từng loại công trình thì mỗi hạng
mục công trình đó được coi như một công trình độc lập và được áp dụng định mức
tỉ lệ chi phí chung theo loại hình công trình phù hợp.

 Thu nhập chịu thuế tính trước:
Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%) trên chi phí
trực tiếp và chi phí chung theo quy định đối với tùng loại công trình.
Định mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước được xác định tại
thông tư 04/2010/TT- BXD ngày 26/5/2010.

22


ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG,THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC

STT

1
2


3

4
5
6

Loại công trình
Công trình dân dụng
Riêng công trình tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử, văn hoá
Công trình công nghiệp
Riêng công trình xây dựng
đường hầm, hầm lò
Công trình giao thông
Riêng công tác duy tu sửa chữa
thường xuyên đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hệ thống
báo hiệu hàng hải và đường thủy
nội địa.
Riêng công trình hầm giao thông
Công trình thủy lợi
Riêng đào, đắp đất công trình
thủy lợi bằng thủ công
Công trình hạ tầng kỹ thuật
Công tác lắp đặt thiết bị công
nghệ trong công trình xây dựng,
công tác xây lắp đường dây,
công tác thí nghiệm hiệu chỉnh
điện đường dây và trạm


Chi phí chung
Thu nhập
Trên chi Trên chi chịu thuế tính
phí trực phí nhân
trước
tiếp
công
6,5
5,5
10,0
5,5
6,0

7,0
5,5
66,0

6,0

7,0
5,5
51,0
5,0

5,5
5,5

65,0


6,0

23


 Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng áp dụng theo quy định hiện hành
(10%)

 Chi phí nhà tạm ,hiện trường để ở và điều hành thi công :
Chi phí xây dựng nhà tạm hiện trường để ở và điều hành thi công được tính
theo tỉ lệ 2% trên tổng chi phí trực tiếp,chi phí chung ,thu nhập chịu thuế tính
trước đối với các công trình đi theo tuyến ngoài đô thị và vùng dân cư như đường
dây tải điện,đường dây thông tin bưu điện ,đường giao thông ,kênh mương,đường
ống ,các công trình thi công dạng tuyến khácvà bằng 1% đối với các công trình còn
lại.
Đối với trường hợp đặc biệt khác ( ví dụ công trình có quy mô lớn,phức
tạp,các công trình ngoài đảo..) nếu khoản mục chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở
và điều hành thi công tính theo tỉ lệ trên không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ điều
kiện thực tế,lập dự toán xác định chi phí này cho phù hợp và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Đối với trường hợp đấu thầu thì khoản mục chi phí này phải tính trong giá
gói thầu,giá dự thầu và được thanh toán theo giá hợp đồng đã kí kết.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có thể dùng khoản chi phí này để xây
dựng mới ,thuê nhà tại hiện trường hoặc thuê xe đưa đón cán bộ, công nhân..tùy
theo điều kiện cụ thể của công trình.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG
ST
T
I

1
2
3
4
II
III
IV
V

Nội dung chi phí
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí trực tiếp khác
Chi phí trực tiếp
CHI PHÍ CHUNG
Thu nhập chịu thuế tính trước
Chi phí xây dựng trước thuế
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Chi phí xây dựng sau thuế
Chi phí nhà tạm tại công trường
để ở và điều hành thi công
Tổng cộng

Cách tính

Giá
trị


Ký hiệu

Bảng dự toán chi tiết
Bảng dự toán chi tiết
Bảng dự toán chi tiết
(VL+NC+M) x tỉ lệ
VL+NC+M+TT
T x tỉ lệ
(T+C) x tỉ lệ
(T+C+TL)
G x TGTGT-XD
G + GTGT

VL
NC
M
TT
T
C
TL
G
GTGT
GXD

2% x GXD

GXDNT

GXD +GXDNT


24


2.4.3

Phương pháp xác định chi phí xây dựng

2.4.3.1

Xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng công trình

- Khối lượng công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo giá xây
dựng công trình được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình và
được tổng hợp từ một nhóm các công tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu
hoặc bộ phận của công trình.
- Giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh mục và nội dung của khối
lượng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của công trình.
Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá không đày đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công) hoặc giá đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trước) được lập trên cơ sở đơn giá xay dựng công trình.
2.4.3.2 Phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu,nhân công, máy
thi công và bảng giá tương ứng.
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí xây dựng có thể được
xác định trên cơ sở tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công và
bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công tương ứng.
 Xác định khối lượng hoa phí vật liệu, nhân công, máy thi công
Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy thi công được xác
định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công cho từng khối

lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình như sau:
+ Xác định khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công
trình như mục 2.4.3.1
+ Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy thi công tương ứng
với từng khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình thông qua mức hao phí về vật
liệu, nhân công, máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm kỹ thuật.
+ Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liêu, nhân công, máy thi công
cho công trình, hạng mục công trình bằng cách tổng hợp hao phí tất cả các loại
vật liệu, nhân công, máy thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác
nhau.
Khi tính toán cần xác định rõ số lương, đơn vị, chủng loại, quy cách đối với
vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công nhân; số lượng ca máy cho
từng loại máy và thiết bị thi công theo thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu
trong bảng giá ca máy thi công của công trình.
 Xác định bảng giá vật liệu, nhân công, máy thi công
Giá vật liệu, giá nhân công, giá máy thi công được xác định phù hợp với
công trình xây dựng và gắn với địa điểm xây dựng công trình theo hướng dẫn
tại phụ lục 6, thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010.
25


×