Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bình luận nhận định sau bằng số liệu thực tế của việt nam “tác động của tăng trưởng kinh tế của việt nam đến giảm nghèo giai đoạn 2011 2017 rất nhỏ so với các giai đoạn trước”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
BỘ MÔN KINH TẾ PHÁT TRIỂN
--------

BÀI TẬP LỚN
Chủ đề 4: Bình luận nhận định sau bằng số liệu thực tế của Việt Nam:
“Tác động của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đến giảm nghèo giai
đoạn 2011-2017 rất nhỏ so với các giai đoạn trước”

Hà Nội, tháng 10 năm 2018

1


MỤC LỤC
A.
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................................5
B.
NỘI DUNG ...............................................................................................................6
I.
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM ......................................................................................... 6
1.
Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
giai đoạn 1986–2010 ...........................................................................................................6
1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986–2010 ........................... 6
1.1.1. Giai đoạn 1986–1990 ...................................................................................... 6
1.1.2. Giai đoạn 1991 – 2010 ....................................................................................7
1.2. Thực trạng giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 1986-2010 .................................9
1.2.1. Giai đoạn 1986–1990 ...................................................................................... 9


1.2.2. Giai đoạn 1991 – 2010 ....................................................................................9
1.3. Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo 1986 – 2010 ...........12
1.3.1. Dựa trên động thái thay đổi tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân và tỷ lệ
nghèo 12
1.3.2. Dựa trên hệ số co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng GEP .................13
1.3.3. Dựa trên chỉ số thu nhập IR ........................................................................14
2.
Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2017 .......................................................................................................15
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011–2017 ......................... 15
2.2. Thực trạng giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 ............................... 16
2.3. Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo 2011-2017 .............20
2.3.1. Dựa trên động thái thay đổi tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân và tỷ lệ
nghèo 20
2.3.2. Dựa trên hệ số co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng GEP .................21
2.3.3. Dựa trên chỉ số thu nhập IR ........................................................................21
3. Nhận xét về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo của hai giai
đoạn ..................................................................................................................................21
II. GIẢI PHÁP ..............................................................................................................25
1. Tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xóa đói giảm nghèo .............25
1.1. Tạo môi trường pháp lý bình đẳng .......................................................................25
1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định .................................................................25
1.3. Tạo môi trường xã hội hướng về trợ giúp người nghèo .......................................26
2.

Phát triển kết cấu hạ tầng....................................................................................... 27
2.1. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch ........................................................... 27
2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn ..................................................................27

3



2.3. Huy động nguồn lực ............................................................................................. 27
2.4. Bảo vệ môi trường ................................................................................................ 27
2.5. Tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ kết cấu hạ tầng ..........27
3.
Phát triển các ngành và các lĩnh vực theo hướng tăng trưởng cao và xóa đói
giảm nghèo ........................................................................................................................ 28
3.1. Tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập .......................................................... 28
3.1.1. Phát triển nông nghiệp – nông thôn để xóa đói giảm nghèo trên diện rộng 28
3.1.2. Phát triển công nghiệp, đô thị để tạo việc làm và nâng cao mức sống cho
người nghèo ...............................................................................................................28
3.2. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng .................................................28
3.3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội ......................................................................29
4.

Huy động và phân bổ nguồn lực ............................................................................29
4.1. Huy động nguồn đầu tư ........................................................................................ 29
4.2. Chi tiêu ngân sách ................................................................................................ 30
4.2.1. Chi vốn đầu tư từ Ngân sách .........................................................................30
4.2.2. Chi thường xuyên từ Ngân sách ....................................................................30
4.3. Chi cho xóa đói giảm nghèo .................................................................................30

5.

Tiếp tục thực hiện chiến lược tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo .................... 31
5.1. Tổ chức thực hiện .................................................................................................31
5.2. Giám sát và đánh giá ............................................................................................ 31

III. KẾT LUẬN.............................................................................................................31

C. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 32

4


A.

LỜI NÓI ĐẦU

Trong các chương trình kinh tế - xã hội và các chiến lược phát triển kinh tế thì hầu
hết các quốc gia đều nhấn mạnh vào việc tăng trưởng kinh tế nhanh và mạnh. Nhưng có
thật sự chỉ cần tăng trưởng kinh tế nhanh và mạnh thì nó sẽ là đầu tầu, kéo theo việc giải
quyết các vấn đề cơ cấu kinh tế và các vấn đề xã hội khác?
Thực tế cho thấy rằng nhiều nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao nhưng những
vấn đề về xã hội thì rất phức tạp, thu nhập bình quân tăng cao nhưng đời sống của nhân
dân không được cải thiện, thậm chí còn thấp hơn. Khoảng cách về giàu nghèo cũng ngày
càng tăng thêm.
Phát triển kinh tế bao gồm 3 nội dung: tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và
phúc lợi cho con người. Trong nội dung phúc lợi cho con người bao gồm 3 vấn đề: bất bình
đẳng, đói nghèo và điều kiện sống khác. Trong bài luận này nhóm 4 sẽ làm rõ mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo trong hai giai đoạn 1986-2010 và 20112017 để thấy rằng nhận định cho rằng “Tác động của tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
đến giảm nghèo giai đoạn 2011-2017 rất nhỏ so với các giai đoạn trước” là chưa chính
xác và tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để phát triển kinh tế. Để từ
đó có những biện pháp vừa tăng trưởng kinh tế nhanh mà còn nâng cao đời sống nhân dân,
xoá đói giảm nghèo, để từ đó có thể đưa ra được những chính sách phát triển toàn diện cho
quốc gia trong những giai đoạn tiếp theo của tiến trình phát triển đất nước.

5



NỘI DUNG

B.

I.
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ
GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM
1.
Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
giai đoạn 1986–2010
1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986–2010
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986 - 2010
10
8,8

8,7

9

8,2

8,1

7,8

8

9,5 9,3
7,1 7,3
6,8 6,9


7
5,8

6

5,1

5

1988

1990

8,4 8,2 8,5
6,78

6,31

5,8

5,32

4,8

5
4

7,8


3,4
2,5

3
2
1
0
1986

1992

1994

1996

1998

2000

2002

2004

2006

2008

2010

Nguồn: Tổng cục thống kê

1.1.1. Giai đoạn 1986–1990
Năm năm đầu (1986-1990) là giai đoạn chuẩn bị và đổi mới một cách từ từ theo
phương thức "vừa làm, vừa học hỏi, rút kinh nghiệm". Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng
kinh tế, đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh, tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển mới 3
chương trình phát triển về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu được
đánh giá là thành công bước đầu nhằm cụ thể hóa nội dung của công nghiệp hóa XHCN.
Năm 1988 nhập 450 nghìn tấn lương thực thì đến 1989 là nước xuất khẩu gạo thứ 3 trên
thế giới với sản lượng 1.5 triệu tấn. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vu, giảm nông nghiệp.
Giai đoạn 1986-1990: đây được xem là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế với mức
tăng trưởng trung bình 4,7%/năm. Kế hoạch 5 năm 1986-1990 đã chuyển đổi cơ bản cơ
chế quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới, thực hiện quá trình đổi mới đời sống kinh tế xã
hội và giải phóng sức sản xuất.

6


1.1.2. Giai đoạn 1991 – 2010
Trong 5 năm (1991-1995), nền kinh tế đã đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao
liên tục và tương đối toàn diện,làm tiền đề chuẩn bị cho công cuộc CNH – HĐH đất nước.
Năm 1992-1995 giai đoạn tăng trưởng nhanh với mức tăng trưởng bình quân 8,7%/năm
mà đỉnh cao là năm 1995 với GDP tăng 9,5%. Trong giai đoạn từ 1991-1995 có hơn 1401
dự án FDI với tồng vốn đầu tư hơn 20 tỷ USD, bình quân xuất khẩu mỗi năm tăng 27%,
gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng Siêu lạm pháp trong thời kỳ này đã được kiềm chế và đẩy lùi.
Mười năm tiếp theo (1996-2005) là giai đoạn đổi mới theo chiều sâu và tương đối
toàn diện. Khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực (1997) và suy thoái kinh tế Mỹ (năm
2001) đã tác động nhất định đến tăng trưởng kinh tế của nước ta, mặc dù lúc đó độ mở của
nền kinh tế Việt Nam chưa rộng. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 1992-1997 đạt
8,77%/năm Thời kỳ 1998-2001 chỉ tăng 6,05%/năm Việt Nam đứng vững trong cuộc
khủng hoảng tài chính của khu vực Đông Nam Á và hồi phục lại trong giai đoạn 20012005 với mức bình quân 7.65%. Tuy không bị ảnh hưởng lớn bởi cuộc khủng hoảng nhưng

Việt Nam vẫn chịu sự tác động tới một số lĩnh vực: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
giảm mạnh cả về số mới đăng ký cũng như số đưa vào thực hiện (năm 1999 chỉ có 289 dự
án và 1,548 tỷ USD). Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế đều giảm sút.
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã mở rộng được quan hệ ngoại giao với nhiều nước
trên thế giới: một trong số 25 thành viên sáng lập Diễn đàn Hợp Tác Á-Âu (ASEM). Đặc
biệt hiệp định thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ chính thức được ký kết và có hiệu lực
(2001) mang lại nhiều lợi ích to lớn: Mở cửa cho thị trường xuất khẩu Việt Nam vào Mỹ
với thuế suất thấp từ 40% còn lại 4% Hàng hoá Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng như
các nước khác. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng mạnh. Cụ thể, kim ngạch xuất
nhập khẩu cũng không ngừng tăng lên, năm 2001 đạt trên 15 tỷ USD xuất khẩu và trên 16
tỷ USD nhập khẩu, năm 2002 lần lượt là trên 16,5 tỷ và 19,3 tỷ USD Lạm phát tiếp tục
giảm từ 2 con số xuống còn 1 con số. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng đã
định, năm 2002 tỷ trọng nông nghiệp còn khoảng 23% GDP, công nghiệp đạt cao nhất
38,6% và dịch vụ 35,5%.
Trong giai đoạn 2006-2010, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải
thiện đáng kể tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội. Nhiều nhà máy công nghiệp lớn, kỹ thuật cao, nhiều khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp được ra đời và đi vào hoạt động hiệu quả, góp phần
xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở
tất cả các vùng, miền trong cả nước. Nhờ vậy, nền kinh tế trong giai đoạn này đã đạt được
một số dấu hiệu tích cực:
Trong hai năm đầu (2006-2007) Việt Nam đã tiến thêm được một bước trên chặng
đường phát triển mới, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Sang những năm cuối của
thời kỳ kế hoạch, nhất là từ Quý II năm 2007 mặc dù lạm phát trong nước bắt đầu tăng cao,

7


tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động không
thuận đến nền kinh tế nước ta, nhưng Việt Nam đã sớm vượt qua và vẫn giữ vững được ổn

định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng khá với mức tăng trưởng bình quân trong cả
thời kì 2006-2010 khoảng 7%; mặt bằng kinh tế - xã hội được nâng lên đáng kể. Điều này
được chứng minh qua những chỉ tiêu trong một số lĩnh vực lớn như sau:
Thứ nhất, quy mô và năng lực sản xuất của các ngành đều tăng. GDP (tính theo giá
trị so sánh) năm 2010 gấp 2 lần so với năm 2000; (tính theo giá trị thực tế tính bằng đồng
đô la Mỹ) ước đạt trên 101 tỉ USD, gấp hơn 3,2 lần năm 2000 (31,2 tỉ USD); (theo giá thực
tế bình quân đầu người) ước khoảng 1.160 USD, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là 1.050–
1.100 USD, vượt qua ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp và trở thành nước có
mức thu nhập trung bình. Hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát
triển khá.
Thứ hai, cấu trúc kinh tế đã có những thay đổi tích cực, hứa hẹn sáng sủa hơn trong
tầm nhìn dài hạn. Giao lưu kinh tế quốc tế phát triển. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thời
kỳ 2006-2010 đạt 56 tỉ USD/năm, bằng 2,5 lần thời kỳ 2001-2005 và tăng 17,2%/năm.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng ngày càng tăng, từ 4 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỉ
USD năm 2006 đã tăng lên 8 mặt hàng năm 2010.Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
nguồn vốn ODA ngày càng tăng và có nhiều thuận lợi. Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt
4,1 tỉ USD, năm 2007 đạt 8,0 tỉ, năm 2008 đạt 11,5 tỉ USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội, cao hơn rất nhiều so với năm trước. Năm 2009 và 2010, mặc dù vốn đăng
ký giảm nhưng vốn FDI thực hiện vẫn đạt 10 tỉ USD vào năm 2009 và khoảng 11 tỉ vào
năm 2010 (tăng 157,5% so với năm 2006). Thời kỳ 2006-2010, FDI thực hiện tăng bình
quân 25,7%/năm.
Thứ ba, các cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiềm chế trong
những năm cuối kỳ kế hoạch. Tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân 5 năm ở
mức khoảng 28% GDP, bội chi ngân sách bình quân chỉ 5,7%. An ninh tài chính quốc gia
được bảo đảm, ước tính đến cuối năm 2010 dư nợ chính phủ chiếm khoảng 44,5% GDP.
Dư nợ ngoài nước của quốc gia so GDP ở mức an toàn cho phép. Chính sách tiền tệ điều
hành linh hoạt theo nguyên tắc thị trường, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô. Hệ thống ngân hàng thương mại có sự phát
triển cả về quy mô và chất lượng tín dụng; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hầu hết các ngân
hàng đều đạt chuẩn mực quốc tế trên 8%. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao

trong những năm đầu của kỳ kế hoạch, còn 2 năm cuối (2009-2010) tuy có mức thiếu hụt,
nhưng không bị phá vỡ cân đối.
Thứ tư, tổng vốn đầu tư được huy động đưa vào phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
qua theo giá hiện hành đạt khoảng 3.062 nghìn tỉ đồng (tăng 14,4% so với kế hoạch) bằng
42,7% GDP, gấp hơn 2,5 lần so với 5 năm trước đó (2001-2005).

8


1.2. Thực trạng giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 1986-2010
Bảng: Tỷ lệ hộ nghèo phân bố theo thành thị, nông thôn và theo các vùng trên cả
nước giai đoạn 1986-2010
Đơn vị: %
Năm
Cả nước
Thành thị
Nông thôn
Ðồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Ðông Nam Bộ
Ðồng bằng sông Cửu Long

1998
37,4
9,0
44,9
30,7
64,5

42,5
52,4
7,6
36,9

2002
28,9
6,6
35,6
21,5
47,9
35,7
51,8
8,2
23,4

2004 2006 2008 2010
18,1 15,5 13,4 14,2
8,6
7,7
6,7
6,9
21,2 18,0 16,1 17,4
12,7 10,0
8,6
8,3
29,4 27,5 25,1 29,4
25,3 22,2 19,2 20,4
29,2 24,0 21,0 22,2
4,6

3,1
2,5
2,3
15,3 13,0 11,4 12,6
Nguồn: Tổng cục thống kê

1.2.1. Giai đoạn 1986–1990
Đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Lúc này nền kinh tế nước ta còn nhiều biến động, khủng hoảng, đời sống
nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (họp từ 15 đến 18-12-1986) đã đánh giá tình hình đất
nước, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước trong thập niên đầu
cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, từ đó xác định nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng trong
thời kì đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đưa ra ba chương
trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Kết quả là, từ chỗ thiếu ăn triền miên (năm 1988, năm ta phải nhập hơn 45 vạn tấn
gạo), đến năm 1990, chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất
khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân và thay đổi cán cân xuất - nhập khẩu.
Đó là kết quả tổng hợp của việc phát triển sản xuất, thực hiện chính sách khoán trong nông
nghiệp, xóa bỏ chế độ bao cấp, tự do lưu thông và điều hòa cung cầu lương thực thực phẩm
trên phạm vi cả nước. Sản lượng lương thực năm 1988 đạt 19,50 triệu tấn (vượt năm 1987
hơn 2 triệu tấn) và năm 1989 đạt 21,40 triệu tấn.
1.2.2. Giai đoạn 1991 – 2010
Đầu thập niên 1990, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là số liệu trẻ
em suy dinh dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói
giảm nghèo đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu, và triển khai thành phong trào xoá
đói giảm nghèo. Tổng bí thư Đỗ Mười khi đó rất quan tâm đến chương trình này, ông lo

9



lắng thế hệ con cháu mai sau bị ảnh hưởng do đói nghèo hôm nay. Nghị quyết Quốc hội
Việt Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần cộng đồng, tương thân tương
ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện giúp đỡ nhau và phong trào xoá
đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa..." Sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ được Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên
hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống đói nghèo".
Từ năm 1998, một chiến lược giảm nghèo đã được chính phủ xây dựng là cơ sở hình
thành chính sách xóa đói giảm nghèo quốc gia. Cùng với đầu tư phát triển nông nghiệp và
nông thôn, chính phủ đã phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo
theo quyết định số 133/1998/QĐ – TTg bao gồm 9 dự án với các nội dung chính đó là: đầu
tư cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cư; định canh định cư, di dân và kinh tế mới; hỗ trợ
vùng đồng bào dân tộc khó khăn ; hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo.
Bên cạnh đó chương trình 135 cũng được ra đời nhằm hỗ trợ cho các xã đặc biệt
khó khăn phát triển kinh tế xã hội, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng. Chương trình 135 chia
làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn I (1997-2006): Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc
thiểu số, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu
như điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, nâng cao đời sống văn hóa.
Giai đoạn II (2006-2010): Chính phủ Việt Nam đã xác định có 1.946 xã và 3.149
thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II thuộc 45 tỉnh,
thành được đưa vào phạm vi của Chương trình 135. Mục tiêu của chương trình: tạo chuyển
biến nhanh về sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất gắn với thị trường, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, giảm
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong nước, đến năm 2010 trên
địa bàn không có hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn dưới 30%.
Năm 2001, Chương trình 135 được sáp nhập với Chương trình 120 thành Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2010. Ngày 21
tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn diện về tăng trưởng
và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù hợp với mục tiêu phát triển

Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Đến năm 2004, Chính phủ Việt Nam
áp dụng Chương trình 134 là chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
Nội dung chính của chiến lược xóa đói giảm nghèo 2001 – 2010 với mục đích đầu
tư hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo có tư liệu và phương tiện sản xuất, dịch vụ, nâng
cao thu nhập; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và mạng lưới an sinh xã hội; đảm bảo xóa
đói giảm nghèo bền vững. Chiến lược này chia làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 2001 – 2005: bao gồm các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo,
xã nghèo và các dự án hỗ trợ trực tiếp xóa đói giảm nghèo.

10


Giai đoạn 2006 – 2010: có 3 nhóm chính sách: Một là nhóm chính sách, dự án để
tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Hai là nhóm chính sách
tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội. Ba là nhóm dự án nâng cao năng
lực và nhận thức.
Kết quả là giai đoạn 1990 đến 2010, cùng với các chính sách phát triển kinh tế- xã
hội, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, các chính sách xóa đói giảm nghèo đã được triển khai
và giành được những kết quả rất quan trọng, thành tựu xóa đói giảm nghèo đã góp phần
tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Đây là một chương trình quan trọng
nằm trong chương trình thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc. Đảng, Nhà nước ta đã ban hành
chính sách giảm nghèo kịp thời, đúng thực tiễn. Năm 2010, Chương trình 135 giai đoạn 2
kết thúc, các mục tiêu cơ bản đã đạt được: giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 30% và tăng
thu nhập lên 3,5 triệu đồng/hộ/năm góp phần tạo nên diện mạo mới về kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số. Những kết quả đó được Chính phủ và cộng đồng quốc tế ghi nhận của mô
hình giảm nghèo ở Việt Nam.
Bảng: Kết quả các chương trình, dự án giảm nghèo thực hiện
STT Chương trình, dự án


Kết quả đạt được

Chỉ tiêu đề ra

1

Tín dụng ưu đãi hộ
nghèo

Ước đạt 6,2 triệu lượt hộ vay;
bình quân 7-8 triệu VNĐ/hộ,
đạt 103,3% kế hoạch

6 triệu lượt vay

2

Dự án khuyến nông –
lâm – ngư, dạy cách làm
ăn
Dạy nghề cho người
nghèo

Ước đạt 3,7 triệu lượt người
nghèo, đạt 85% kế hoạch

4,2 triệu lượt
người nghèo

Ước 4 năm dạy nghề miễn phí

cho 150.000 người nghèo, đạt
100% kế hoạch 5 năm, 60% có
việc làm
4 năm có 52 triệu lượt người
nghèo được cấp thẻ BHYT, đạt
trên 90%
Ước 5 năm có 10 triệu học sinh
nghèo được miễn học phí; 2,8
triệu HS được cấp sách giáo
khoa

150.000 lượt
người nghèo

3

4

Hỗ trợ khám chữa bệnh

5

Miễn, giảm học phí

100% người
nghèo được cấp
thẻ BHYT
Miễn, giảm học
phí 19 triệu lượt
HS nghèo, trong

đó có 9 triệu HS
tiểu học

11


6

Nâng cao năng lực giảm
nghèo

7

Hỗ trợ nhà ở

8

Hỗ trợ xây dựng CSHT
xã đặc biệt khó khăn bãi
ngang ven biển, hải đảo

Ước 5 năm tập huấn nâng cao
năng lực cho 180.000 lượt cán
bộ cơ sở, đạt 105,8% KH
4 năm đã hỗ trợ được 350.000
hộ nghèo

170.000 lượt cán
bộ


4 năm đã đầu tư xây dựng
2.000 công trình hạ tầng phục
vụ sản xuất ở 273 xã (ước 5
năm có khoảng 2.500 công
trình)

2.500 công trình

Xóa nhà tạm cho
500.000 hộ nghèo

1.3. Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo 1986 – 2010
1.3.1. Dựa trên động thái thay đổi tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân và tỷ lệ
nghèo
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thay đổi nghèo được thể hiện trước hết qua
mối quan hệ tương quan giữa tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người và thay đổi
tỷ lệ nghèo, xảy ra 4 trường hợp:
TH1: Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người < tốc độ giảm nghèo.
 Tăng trưởng vì người nghèo, có lợi hơn cho người nghèo, tức là tác động đồng
thuận của tăng trưởng kinh tế đối với giảm nghèo là mạnh.
TH2: Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người > tốc độ giảm nghèo.
 Tăng trưởng kinh tế có làm cho tỷ lệ nghèo giảm nhưng ít hơn, tăng trưởng có
lợi hơn cho người giàu.
TH3: Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người = tốc độ giảm nghèo
 Tăng trưởng kinh tế có tác động đến giảm nghèo ở mức trung bình, thu nhập
được tái phân phối đồng đều cho cả người giàu và người nghèo.
TH4: Tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người ở mức thấp trong khi tỷ lệ nghèo
tăng lên
 Tăng trưởng kinh tế đã “bần cùng hóa” thêm người nghèo
Bảng: Tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 1986-2010

Tăng trưởng
Năm

Thu nhập
bình quân
(USD/người)

Tốc độ tăng
trưởng
GDP/người (%)

Giảm nghèo
Tỷ lệ
nghèo đói
(%)

Mức giảm so
với năm trước
(%)

12


1986
1988
1990
1992
1994
1996
1998

2000
2002
2004
2006
2008
2010
Trung bình

1453
1603
1792
1955
2247
2562
2878
3231
3406
2784
4408
2206

2,63
31,6
4,83
30,0
5,06
5,18
28,3
5,67
5,81

27,1
4,24
4,41
15,6
42,43
4,65
10
35,89
5,26
28,9
-189
6,53
18,1
37,37
5,99
15,5
14,36
4,66
13,4
13,55
5,33
14,2
-5,97
5,705
23,27
4,08
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê

Dựa trên số liệu của bảng trên ta thấy được rằng giai đoạn 1986-2010 nước ta có tốc
độ tăng trưởng thu nhập lớn hơn so với tốc độ giảm nghèo. Tốc độ tăng trưởng thu nhập

bình quân duy trì ở mức trung bình. Trong khi đó tỷ lệ nghèo duy trì ở mức cao trong nhiều
năm, mặc dù có xu hướng giảm đi nhưng tốc độ giảm nghèo trung bình của cả giai đoạn
lại mang dấu âm. Hay nói một cách khác mô hình tăng trưởng kinh tế đã làm bần cùng hóa
thêm người nghèo.
1.3.2. Dựa trên hệ số co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng GEP
Thước đo tốt nhất để thấy được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
chặt chẽ như thế nào là tính độ co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng kinh tế. Độ co giãn
này thể hiện bằng phần trăm thay đổi tỷ lệ nghèo khi có 1% tăng trưởng thu nhập đầu
người.
Công thức tính độ co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng như sau:
𝐺𝐸𝑃 =

% tỷ lệ nghèo đói
% thu nhập bình quân

Việc tính toán độ co giãn có thể cho kết quả âm hoặc dương và không ổn định theo
thời gian.
TH1: GEP > 0

Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ nghèo cùng chiều, tăng trưởng tăng làm đói nghèo tăng
và ngược lại, tốc độ tăng trưởng giảm làm giảm đói nghèo.
TH2: GEP < 0

13



Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ nghèo ngược chiều, tăng trưởng kinh tế của quốc gia có
lan tỏa tốt cho xóa đói giảm nghèo.
Theo bảng “Tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 1986-2010”

ta tính được hệ số co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng của giai đoạn 1986-2010 như
sau:
14,2 − 31,6
31,6
GEP1 =
= −0,27
4408 − 1453
1453
Như vậy, ở giai đoạn 1986-2010 khi có 1% thu nhập bình quân đầu người tăng thì
sẽ giảm 0,27 % tỉ lệ nghèo. Hay nói một cách khác là tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ
nghèo là ngược chiều nhau, trong trường hợp này tăng trưởng kinh tế của quốc gia có lan
tỏa tốt cho xóa đói giảm nghèo.
1.3.3. Dựa trên chỉ số thu nhập IR
Chỉ số này cho thấy sự tương quan giữa mức thu nhập bình quân chung và mức thu
nhập bình quân của người nghèo. Công thức tính cụ thể là:
IR =

Mức thu nhập bình quân của người nghèo
𝑥 100
Mức thu nhập bình quân của toàn xã hội

IR cho biết ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đối với đời sống của những hộ nghèo.
Nếu IR càng cao thì chứng tỏ thu nhập của người nghèo càng gần với mức thu nhập bình
quân chung của toàn xã hội, hay nói một cách khác tác động của tăng trưởng kinh tế đối
với giảm nghèo là tích cực.
Bảng: Thu nhập bình quân đầu người của toàn xã hội và người nghèo giai
đoạn 1986-2010
Đơn vị: USD/người/năm
Thu nhập bình quân đầu người
Năm

Chỉ số thu nhập
Toàn xã hội
Người nghèo
1986
1988
1990
1453
575
0,396
1992
1603
663
0,414
1994
1792
778
0,434
1996
1955
895
0,458
1998
2247
1065
0,474
2000
2562
1278
0,499
2002

2878
1479
0,514
2004
3231
1722
0,533

14


2006
2008
2010
Trung bình

3406
2784
4408
2831,9

1835
0,539
1539
0,553
2494
0,566
1432,3
0,506
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê


Theo bảng “Thu nhập bình quân của toàn xã hội và người nghèo giai đoạn 19862010” ta tính được chỉ số thu nhập giai đoạn 1986-2010 như sau:
IR1 =

1432,3
= 0,506
2831,9

2.
Thực trạng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2017
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011–2017

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2017
8
6,68

7
6

6,21

5,98

5,89
5,03

6,8

6,68

6,21

5,98

5,42

5
4
3
2
1
0
2011

2012

2013

2014

2015

2016

2014

2015

2016


2017

Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển biến tích cực khi tăng trưởng
kinh tế dần phục hồi, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của nhà đầu tư được củng cố.
Tuy nhiên, đà phục hồi tăng trưởng chưa thực sự nhanh và bền vững.
Kể từ khi Chính phủ triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp mạnh mẽ, kiên trì
về ổn định kinh tế vĩ mô (KTVM) và tái cơ cấu nền kinh tế, từ năm 2011 đến nay, tăng
trưởng kinh tế từng bước phục hồi. Năm 2017, tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt mức
6,81%, mức cao nhất trong vòng 6 năm trở lại đây. Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm
2017 cao hơn nhiều so với các năm từ 2011-2016. Trong đó, năm 2011, mức tăng trưởng
GDP của Việt Nam tụt giảm xuống mức 5,89%, lạm phát trong đà tăng cao 20%, vì vậy

15


chính phủ quyết định thực hiện chế độ thắt chặt tiền tệ . Nhưng năm 2012 do tác động của
chính sách này đã làm suy giảm nền kinh tế, trong đó nợ xấu và hàng tồn kho đặc biệt tăng
cao, tăng trưởng chỉ ở mức 5,25%. Nhìn chung giai đoạn 2011-2015 nền kinh tế nước ta
đạt mức tăng trưởng thấp 5,88%, đây là mức tăng thấp nhất kể từ năm 2000 đến nay.
Tăng trưởng kinh tế bình quân của Việt Nam giai đoạn 2016-2017 vẫn cho thấy sự
thiếu bền vững. Năm 2016, mức tăng trưởng GDP giảm nhẹ so với năm 2015 (6.68%)
xuống còn 6,21%, năm 2017 tăng trưởng vượt kế hoạch 6,7% nhưng vẫn chỉ ở mức thấp
là 6,8%.
Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được thể hiện ở cả ba khu vực:
Nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng (CNXD) và dịch vụ. Khu vực CNXD có
dấu hiệu lấn át khu vực nông nghiệp và dịch vụ trong giai đoạn 2014-2016. Từ giữa năm
2016, dịch vụ có xu hướng tăng cao hơn CNXD và nông - lâm - thủy sản. Năm 2016, khu
vực nông - lâm - thủy sản chỉ tăng 1,3%, mức thấp nhất kể từ năm 2011. Năm 2017, mặc
dù GDP nông - lâm - thủy sản đã tăng lên mức 2,9% song vẫn tiếp tục đối mặt với cạnh

tranh, giá giảm và thiếu thị trường tiêu thụ. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp
đang có xu hướng chậm lại, từ trung bình 14,3%/năm của giai đoạn 2006-2010 giảm xuống
10%/năm trong giai đoạn 2011-2015, 7,57% năm 2016 và năm 2017 tăng 7,85% so với
cùng kỳ năm 2016.
Tăng trưởng xuất nhập khẩu (XNK) giai đoạn 2016-2017 đang là điểm sáng tích
cực của nền kinh tế. Đơn cử, năm 2017, tổng trị giá XNK hàng hoá của Việt Nam đạt gần
424,87 tỷ USD, tăng 20,9% so với năm 2016; trong đó, tổng trị giá xuất khẩu đạt 213,77
tỷ USD, tăng 21,1% và tổng trị giá nhập khẩu đạt 211,1 tỷ USD, tăng 20,8%.
2.2. Thực trạng giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2017
Bảng: Tỷ lệ hộ nghèo phân bố theo thành thị, nông thôn và theo các vùng trên cả
nước giai đoạn 2011-2017
Đơn vị: %
Năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Cả nước
12.6 11.1
9.8
8.4
7.0
5.8
4.3
Thành thị
5.1
4.3
3.7
3.0
2.5
2.0
1.9
Nông thôn

15.9 14.1 12.7 10.8
9.2
7.5
6.4
Đồng bằng sông Hồng
7.1
6.0
4.9
4.0
3.2
2.4
2.1
Trung du và miền núi phía Bắc
26.7 23.8 21.9 18.4 16.0 13.8 10.5
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung
18.5 16.1 14.0 11.8
9.8
8.0
6.3
Tây Nguyên
20.3 17.8 16.2 13.8 11.3
9.1
7.2
Đông Nam Bộ
1.7
1.3
1.1
1.0
0.7
0.6

0.4
Đồng bằng sông Cửu Long
11.6 10.1
9.2
7.9
6.5
5.2
4.9

16


Nguồn: Tổng cục thống kê
Giai đoạn 2011-2015, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu được nhiều thành
tựu to lớn, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 4,25% (năm
2015). Để tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tiếp tục đẩy nhanh rà soát, sửa
đổi, bổ sung chính sách giảm nghèo, tích hợp chính sách thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng
bộ, hiệu quả, dễ theo dõi, dễ thực hiện; trong đó tập trung vào 03 nhóm chính sách chính
là hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ gắn với tiêu chí nghèo
đa chiều như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng các
vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo báo cáo của Bộ LĐTBXH, giai đoạn 2016-2020, tổng nguồn lực ngân sách
trung ương dành cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững lầ 41.449 tỉ
đồng. Trong đó vốn đã giao năm 2016-2017 là hơn 14.584 tỉ đồng, chiếm 35,18%. Ngoài
ra, trong 2 năm 2016-2017, ngân sách nhà nước cũng đã bố trí 44.214 tỉ đồng để thực hiện
các chính sách giảm nghèo thường xuyên, hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở, tín
dụng. Cùng với nguồn lực nhà nước, các địa phương đã huy động khoảng hơn 7.303 tỉ
đồng cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong năm 2016. Riêng 9 tháng đầu năm

2017, đã huy động được 5.560 tỉ đồng.
Các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững như Chương trình 30a;
Chương trình 135... cũng đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận như kết quả hỗ trợ đưa
lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài: trong 9 tháng đầu năm 2017, đã tổ chức đào tạo tiếng Hàn cho 566 lao động thuộc
đối tượng tham gia kỳ thi tiếng Hàn ngành nông nghiệp 2017 với tổng giá trị hợp đồng hơn
4,665 tỉ đồng. Hoặc trong 2 năm 2016, 2017 đã hỗ trợ đầu tư khoảng gần 2000 công trình,
cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Ngoài ra, các mô hình giảm nghèo ở các vùng đặc thù, mô hình giảm nghèo liên kết
giữa người nghèo với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với củng cố an ninh quốc
phòng có thể giúp tăng thu nhập của các hộ nghèo từ 15 - 20%, bình quân mỗi năm có ít
nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án sẽ thoát nghèo.
Những điều chỉnh chính sách hỗ trợ hộ nghèo đã giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo và cải
thiện thu nhập của hộ nghèo. Tính theo thu nhập, tỉ lệ hộ nghèo cả nước giảm xuống từ
11.1% năm 2012 còn 5.8% năm 2016. Tỷ lệ hộ nghèo theo thu nhập giảm nhanh hơn cả
nông thôn và thành thị, tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 ở nông thôn là 14.1% và ở thành thị là
4.3%, giảm xuống 7,5% và 2% tương ứng vào năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người
của hộ nghèo cả nước năm 2016 tăng 1,6 lần so với năm 2012. Riêng các hộ nghèo ở các

17


huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng DTTS và miền núi, thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo tăng gấp 2,5 lần.
Từ năm 2016, Việt Nam chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo, từ tiếp cận đơn
chiều sang đa chiều nhằm kiểm soát diễn biến nghèo một cách toàn diện và có chính sách
hỗ trợ phù hợp hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Kết quả
tổng rà soát hộ nghèo năm 2015-2016 cho thấy Việt nam đã đạt được một số thành công
đáng ghi nhận không chỉ về tiêu chí nghèo thu nhập mà còn cả một số chiều khác. Năm
2016, tỷ lệ thiếu hụt về giáo dục trẻ em chỉ có 6,77%; tỷ lệ hộ gia đình có người bị ốm đau

nhưng không đi khám bệnh trong 12 tháng qua (tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế) chỉ là 6,2%.
Bảng: Tỷ lệ thiếu hụt tiếp cận đa chiều của người nghèo cả nước trong 2 năm 2015
và 2016
Đơn vị: %

Nguồn: Bộ LĐTBXH, Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo
Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, cả nước có
trên 2,338 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,88% và gần 1,236 triệu hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ
5,22% vào năm 2015. Năm 2017, tỷ lệ nghèo đã giảm xuống còn dưới 7%; ở các huyện
nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 5 điểm phần trăm/năm.

18


Bảng: Tỷ lệ nghèo đa chiều theo vùng, khu vực và thành phần dân tộc của Việt Nam
năm 2016
Đơn vị: %

Nguồn: Tính toán từ VHLSS 2016 của nhóm nghiên cứu dựa vào Quyết định
59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020
Tuy đạt được nhiều thành tựu vè giảm nghèo nhưng bên cạnh những con số đẹp đẽ
ấy là những hạn chế vẫn chưa thể giải quyết.
Thứ nhất, nghèo vẫn còn rất trầm trọng ở bộ phận dân tộc thiểu số. Năm 2016 còn
37,79% hộ gia đình DTTS nghèo. Khoảng cách nghèo giữa thành thị và nông thôn cũng
lớn, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị là 4.15% trong khi ở nông thôn là 14%. Tỷ lệ nghèo còn rất
cao ở vùng núi phía Bắc, Tây nguyên và Miền Trung. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao ở các
vùng kém phát triển như vùng miền búi phía Bắc và Tây Nguyên, tỷ lệ nghèo ở mức cao ở
nhiều nơi lên tới 50%, cá biệt trên 60-70%.
Thứ hai, giảm nghèo chưa bền vững. Trình bày báo cáo thẩm tra về kết quả 2 năm

(2017 - 2018) triển khai Nghị quyết 76 của QH về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững đến năm 2020, tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) sáng 17.9,
Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội QH Nguyễn Thúy Anh đánh giá mặc dù đạt được
nhiều kết quả song thành quả giảm nghèo chưa bền vững. Tuy đã có 8/64 huyện 30a (huyện
thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ - PV) thoát nghèo, 14/30 huyện hưởng cơ chế 30a thoát khỏi tình trạng khó khăn,
nhưng lại bổ sung 29 huyện vào danh sách huyện nghèo giai đoạn 2018 - 2020. Bên cạnh
đó, 12 tỉnh có tỷ lệ tái nghèo tăng rõ rệt (từ 0,03% trở lên), trong đó có cả một số tỉnh có
điều kiện phát triển KT-XH thuận lợi như Vĩnh Phúc, Khánh Hòa, Kiên Giang. Số hộ tái

19


nghèo bằng khoảng 1/20 số hộ thoát nghèo; số hộ nghèo mới phát sinh bằng khoảng 1/4 số
hộ thoát nghèo. Đáng chú ý, khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, nhiều nhóm dân
tộc chỉ đạt mức thu nhập bình quân 7 - 8 triệu đồng/người/năm, bằng khoảng 1/5 thu nhập
bình quân đầu người của cả nước (37 triệu đồng/năm). Số hộ nghèo phát sinh trong năm
2017 của Thái Bình là 2.506 hộ, trong khi Lai Châu chỉ có 1.581, Nam Định có tới 3.738
hộ trong khi tỉnh Hà Giang chỉ có 2.900 hộ, đây là những con số rất mâu thuẫn và cần xem
xét lại số liệu, đi sâu phân tích, đánh giá để tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp để chính
sách đi đúng đối tượng, đúng mục đích.
Thứ ba, trục lợi chính sách giảm nghèo cũng là một trong những vấn đề mà Ủy ban
Về các vấn đề xã hội đánh giá như là hạn chế trong công tác giảm nghèo thời gian qua,
nhất là trong công tác bình xét hộ nghèo. Bên cạnh đó, kết quả phát hiện, xử lý các vi phạm
pháp luật còn rất hạn chế.
2.3. Đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo 2011-2017
2.3.1. Dựa trên động thái thay đổi tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân và tỷ lệ
nghèo
Bảng: Tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2017
Tăng trưởng

Năm

2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Trung bình

Thu nhập
bình quân
(USD/người)
4633
4821
5024
5265
5555
5838
6172
4633

Giảm nghèo

Tốc độ tăng
Tỷ lệ
Mức giảm so
trưởng
nghèo đói

với năm
GDP/người (%)
(%)
trước (%)
5,09
12,6
11,27
4,06
11,1
11,90
4,21
9,8
11,77
4,78
8,4
14,28
5,51
7
16,67
5,09
5,8
17,14
5,72
4,3
25,86
4,89
12,6
19,62
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê


Dựa trên số liệu của bảng trên ta thấy được rằng giai đoạn 2011-2017 nước ta có tốc
độ tăng trưởng thu nhập nhỏ hơn so với tốc độ giảm nghèo. Hay nói một cách khác mô
hình tăng trưởng kinh tế có làm cho tỷ lệ nghèo giảm và nhiều hơn, tăng trưởng có lợi hơn
cho người nghèo.

20


2.3.2. Dựa trên hệ số co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng GEP
Theo bảng “Tốc độ tăng trưởng và giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2017”
ta tính được hệ số co giãn của giảm nghèo đến tăng trưởng của giai đoạn 2011-2017 như
sau:
4,3 − 12,6
12,6
GEP1 =
= −1,983
6172 − 4633
4633
Như vậy, ở giai đoạn 2011-2017 khi có 1% thu nhập bình quân đầu người tăng thì
sẽ giảm 1,983 % tỉ lệ nghèo. Hay nói một cách khác là tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ
nghèo là ngược chiều nhau, trong trường hợp này tăng trưởng kinh tế của quốc gia có lan
tỏa tốt cho xóa đói giảm nghèo.
2.3.3. Dựa trên chỉ số thu nhập IR
Bảng: Thu nhập bình quân đầu người của toàn xã hội và người nghèo giai
đoạn 1986-2010
Đơn vị: USD/người/năm
Thu nhập bình quân đầu người
Chỉ số thu nhập
Năm
Toàn xã hội

Người nghèo
2011
4633
2655
0,573
2012
4821
2791
0,579
2013
5024
2939
0,585
2014
5265
3112
0,591
2015
5555
3327
0,599
2016
5838
3549
0,608
2017
6172
3796
0,615
Trung bình

5329,71
3167
0,594
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục thống kê
Theo bảng “Thu nhập bình quân của toàn xã hội và người nghèo giai đoạn 19862010” ta tính được chỉ số thu nhập giai đoạn 1986-2010 như sau:
IR2 =

3167
= 0,594
5329,71

3.
Nhận xét về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo của hai giai
đoạn
Dựa trên động thái thay đổi tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân và tỷ lệ nghèo ta
thấy được trong giai đoạn 1986-2010 tăng trưởng làm bần cùng hóa thêm người nghèo còn
trong giai đoạn 2011-2017 thì tăng trưởng có lợi hơn cho người nghèo. Hay nói cách khác

21


thì tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn sau có tác động tích cực hơn đến giảm nghèo so với
giai đoạn trước.
Dựa trên hệ số co giãn của giảm nghèo với tăng trưởng ta thấy được trong cả hai
giai đoạn thì tăng trưởng kinh tế của quốc gia đều có tác động lan tỏa tốt đến xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên ở giai đoạn trước 2011 thì khi có 1% tăng trưởng thu nhập bình quân đầu
người chỉ làm giảm 0,27% tỷ lệ nghèo, còn giai đoạn sau 2011 thì với mỗi sự tăng lên 1%
trong thu nhập bình quân đầu người sẽ dẫn đến giảm đi 1,983% trong tỷ lệ nghèo. Như vậy
có nghĩa là tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo ở cả hai giai đoạn đều là tích
cực nhưng ở giai đoạn sau 2011 thì tăng trưởng kinh tế có tác động lan tỏa tốt hơn đến

giảm nghèo so với giai đoạn trước 2011.
Dựa trên chỉ số thu nhập ta thấy được là chỉ số thu nhập trung bình của giai đoạn
1986-2010 là 0,506, thấp hơn so với chỉ số thu nhập trung bình của giai đoạn 2011-2017
là 0,594. Chứng tỏ rằng ở giai đoạn sau 2011 thì thu nhập của người nghèo gần với mức
thu nhập bình quân chung của toàn xã hội hơn là ở giai đoạn trước 2011. Hay nói một cách
khác là tác động của tăng trưởng kinh tế đối với giảm nghèo ở sai đoạn sau là tích cực hơn
so với giai đoạn trước.
Để đánh giá được tác động của tăng trưởng kinh tế đối với giảm nghèo thì phải đánh
giá dựa trên ba tiêu chí trên, tuy nhiên tiêu chí chính xác nhất cũng là thước đo tốt nhất để
thấy được mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo chính là hệ số co giãn của
giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên những phân tích trên ta có thể kết luận rằng
tác động của tăng trưởng kinh tế đến giảm nghèo ở cả hai giai đoạn đều là tích cực, tuy
nhiên tăng trưởng kinh tế ở giai đoạn 2011-2017 có tác động lan tỏa tốt hơn đến giảm
nghèo so với giai đoạn 1986-2010.
Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế nhanh chưa đủ để dẫn đến giảm nghèo mà để tăng
trưởng kinh tế có tác động lan tỏa tốt đến giảm nghèo thì đòi hỏi không chỉ phát triển nhanh
mà phải phát triển bền vững. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến tác động của tăng
trưởng kinh tế đến giảm nghèo ở giai đoạn 2011-2017 là lớn hơn so với giai đoạn 19862010.
Trong giai đoạn 1986-2010, nền kinh tế Việt Nam chịu tác động của suy thoái kinh
tế toàn cầu: Tăng trưởng kinh tế khó khăn, thất nghiệp tăng cao, hoạt động thương mại suy
giảm, dòng vốn có nhiều biến động, nợ công có xu hướng gia tăng mạnh,.. Cùng với đó,
nền kinh tế phục hồi chậm so với một số nước trong khu vực giai đoạn hậu khủng hoảng,
chưa nâng cao hiệu quả đầu tư, năng suất lao động,.. Cơ cấu ngành kinh tế dịch chuyển
chậm nhất là vùng nông thôn, ngành nghề không vào được, ruộng đất bình quân đầu người
lại thấp, quỹ lao động dư thừa lớn. Tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng
vừa bị giảm nhanh, vừa thấp xa so với mục tiêu đề ra. Mô hình tăng trưởng còn 3 đặc trưng:
Đứng trên góc độ cấu trúc đầu vào thì vẫn mang nặng tính tăng trưởng dựa vào vốn; Đứng

22



trên góc độ ngành vẫn mang đậm nét mô hình tăng trưởng nhờ vào gia công; Đứng trên
góc độ thành phần kinh tế, xuất khẩu và tăng trưởng dựa nhiều vào khu vực có đầu tư nước
ngoài.
Riêng về vấn đề nghèo đói thì ở trong giai đoạn này, thành quả của tăng trưởng kinh
tế có được tái phân phối cho người nghèo, nhưng có tác động không thực sự hiệu quả, tình
trạng phân hóa giàu nghèo diễn ra mạnh hơn. Có năm nhóm nguyên nhân chính của thực
trạng này đó là:
Thứ nhất, hiện tượng bế quan tỏa cảng, là hiện tượng đóng cửa nền kinh tế và xã
hội với thế giới bên ngoài, an phận sống trong “vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói”. Đây là
điểm mấu chốt của sự nghèo đói ở các nước nghèo, vùng nghèo và cả người nghèo, thậm
chí nó còn chi phối cả những nguyên nhân sau. Mặc dù 29/12/1987 Nhà nước Việt Nam
đã ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhưng phải đến tận 7/11/2006 Việt Nam
mới chính thức mở cửa với việc trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế
giới WTO. Như vậy, trong suốt những năm 1986-2006 thì việc nền kinh tế chưa thực sự
mở cửa đã khiến cho tỷ lệ nghèo của Việt Nam không được cải thiện nhiều. Sau đó, trong
thời kỳ mở cửa hội nhập thì Việt Nam có được nhiều thành tựu trong tăng trưởng kinh tế
cũng như xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, Việt Nam chịu tác động của suy thoái kinh tế
toàn cầu dẫn đến mặc dù nhà nước và cộng đồng đã có rất nhiều nỗ lực trong việc vừa phục
hồi nền kinh tế giữa suy thoái vừa giảm nghèo nhưng kết quả đạt được vẫn là tăng trưởng
kinh tế có tác động tích cực đến giảm nghèo nhưng tác động lại chưa thực sự cao. Còn ở
giai đoạn 2011-2017, bằng việc tích cực đàm phán và tham gia vào các tổ chức kinh tế khu
vực và thế giới đã tạo cho Việt Nam nhiều điều kiện thuận lợi để tăng trưởng kinh tế. Cùng
với xu hướng chung của toàn thế giới là phát triển bền vững thì Việt Nam đã có được những
chính sách hiệu quả để vừa tăng trưởng vừa giảm nghèo. Nhờ vậy mà tăng trưởng kinh tế
trong giai đoạn này có tác động lan tỏa tốt hơn đối với giảm nghèo so với giai đoạn 19862010.
Thứ hai, người nghèo thường độ rủi ro trong cuộc sống rất cao, cuộc sống bất ổn và
dễ bị tổn thương. Sự rủi ro trong cuộc sống của người nghèo có thể do thiên tai, dịch bệnh,
tai nạn, ốm đau, mùa màng thất bát, kể cả hiện tượng sinh đẻ nhiều, tốc độ tăng dân số quá
nhanh so với khả năng duy trì cuộc sống. Tất cả đều làm cho họ đã nghèo lại càng nghèo

hơn, hoặc dẫn đến sự tái nghèo trong thời gian ngắn. Giai đoạn 1986-2010 là giai đoạn mà
Việt Nam “vừa làm, vừa học hỏi, rút kinh nghiệm”, sự không ổn định của nền kinh tế cũng
như sự thay đổi thường xuyên của nhà nước trong việc hoạch định chính sách kinh tế, chính
sách giảm nghèo đã khiến cho cuộc sống của người nghèo trở nên bấp bênh hơn. Đến giai
đoạn 2011-2017 thì bằng việc rút kinh nghiệm từ giai đoạn trước cùng với học hỏi từ những
nước khác trong khu vực và trên thế giới thì Nhà nước ta đã tạo được một môi trường ổn
định hơn giúp cho cuộc sống của người nghèo trở nên dễ dàng hơn, giúp người nghèo thoát
nghèo tốt hơn.

23


Thứ ba, người nghèo vẫn thiếu những điều kiện cần thiết để thoát nghèo. Theo thống
kê của Liên hợp quốc, tỷ lệ người nghèo tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn gắn liền
với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc. Thiếu đất đai nói riêng, mở rộng ra là thiếu
tài sản, bao gồm ngoài đất là thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh, thiếu điều kiện cơ sở hạ
tầng cần thiết cho phát triển kinh tế và mở rộng thị trường là nguyên nhân trực tiếp nhất
của nghèo đói. Một nước nông nghiệp nghèo như Việt Nam những năm đầu đổi mới thì
việc thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh, thiếu cơ sở hạ tầng cần thiết là không thể tránh
khỏi. Hơn nữa trong giai đoạn này Việt Nam mới bắt đầu nhìn nhận vai trò của sản xuất tư
nhân, bộ phận quan trọng trong tăng trưởng kinh tế mà trước đó Nhà nước đề cao vai rò
của mình và đã phủ nhận vai trò của nó. Tuy nhiên, Nhà nước lại chưa thực sự tạo điều
kiện cho sản xuất tư nhân phát triển. Vì vậy người nông dân thì vẫn nghèo mà vốn cho sản
xuất thì vấn thiếu. Trong giai đoạn 2011-2017, giai đoạn hội nhập, thì việc huy động vốn
đầu tư trở nên dễ dàng hơn nhờ vào các mối quan hệ hợp tác quốc tế, những tổ chức tài
chính thế giới và nguồn vốn tín dụng từ tư nhân. Vì vậy mà người nghèo trong giai đoạn
này có được những điều kiện cần thiết để có thể giảm nghèo, thoát nghèo.
Thứ tư, sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức quốc tế hạn chế và còn nhiều bất cập.
Thực tế, chính phủ các nước thông qua khả năng tài chính của mình, kết hợp với nguồn
viện trợ phát triển chính thức đã cung cấp một nguồn hỗ trợ cho người nghèo dưới các dạng

thức linh hoạt. Tuy vậy, các nguồn vốn đầu tư cho các chương trình xóa đói giảm nghèo
của nhà nước vẫn còn quá hạn hẹp, bên cạnh đó là sự hạn chế của thị trường tín dụng đối
với người nghèo, khiến cho số người được tiếp cận dịch vụ không nhiều và lượng tiền được
vay cho mỗi đơn vị người nghèo không đủ để đảm bảo thay đổi cuộc sống của họ. Những
vấn đề trên rất đúng với giai đoạn trước 2011, giai đoạn mà khả năng tài chính của Nhà
nước ta chưa thực sự được phân bổ hợp lý cho các chương trình giảm nghèo mà sự hỗ trợ
của các tổ chức quốc tế chưa có hiệu quả do nước ta chưa thực sự hội nhập. Phải đến giai
đoạn sau 2011 thì vai trò của các tổ chức quốc tế mới được thể hiện rõ thông qua những
khoản viện trợ cho phát triển kinh tế và giảm nghèo. Cùng với đó là Nhà nước đã có những
chính sách sử dụng ngân sách cho giảm nghèo hợp lý hơn. Nhờ vậy mà tác động của tăng
trưởng kinh tế đến giảm nghèo ở giai đoạn 2011-2017 trở nên tích cực hơn so với giai đoạn
trước.
Thứ năm, sự tham gia không đầy đủ của người nghèo trong hoạt động hoạch định
phát triển, kể cả hoạch định những vấn đề liên quan đến chính người nghèo. Một mặt, có
thể do chính người nghèo, xuất phát từ sự mặc cảm, tự ty hoặc cũng có thể do trình độ,
năng lực thấp đã tự mình đứng ngoài sự tham gia vào các chương trình hoạch định có liên
quan đến người nghèo. Mặt khác, do cơ chế dân chủ, cơ chế bảo đảm thu hút sự tham gia
của người dân nói chung và người nghèo nói riêng trong hoạch định chương trình phát triển
còn hạn chế hoặc mang tính hình thức. Điều đó dẫn đến các chính sách của chính phủ đặt
ra có thể không phù hợp với người nghèo, không có tác dụng tích cực cho xóa đói giảm
nghèo. Trong kỷ nguyên của công nghệ 4.0 như hiện nay thì việc cập nhật nhanh chóng và
chính xác thực trạng của nghèo đói cũng như những gì người nghèo thực sự cần trở nên dễ

24


dàng hơn. Và việc thông báo rộng rãi những chương trình, dự án về giảm nghèo đến với
người nghèo cũng được thuận lợi hơn. Nhờ vậy mà các chính sách giảm nghèo phát huy
hiệu quả tốt hơn so với giai đoạn trước 2011, giai đoạn mà công nghệ thông tin chưa phát
triển, việc tìm hiểu nhu cầu của người dân cũng như truyền đạt thông tin vẫn còn nhiều bất

cập.
II.

GIẢI PHÁP

1.

Tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xóa đói giảm nghèo
1.1. Tạo môi trường pháp lý bình đẳng

Thứ nhất, tạo môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh doanh. Để tạo được môi
trường pháp lý bình đẳng và công bằng cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh, phải
từng bước tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp theo
một cơ chế chính sách thống nhất trên quan điểm Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền
tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân, từng doanh nghiệp; huy động tối đa các
nguồn vốn trong xã hội, giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất.
Đó chính là điều kiện để tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho mọi tầng lớp dân cư.
Thứ hai, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện quản lý tốt kinh tế xã hội
để đảm bảo lợi ích cho người nghèo. Mục tiêu tổng thể là phấn đấu xây dựng được một
nền hành chính nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất
cả các cấp, có khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của
người dân, khuyến khích cơ hội cho người nghèo, người thiệt thòi, giúp họ phát huy được
tiềm năng của mình. Để đạt được mục đích này cần phải tạo nên một hệ thống hành chính
với cơ chế, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, công chức về cơ bản có phẩm chất,
năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Cải cách hành chính được thực hiện trên bốn lĩnh vực là: Cải cách bộ máy hành chính; cải
cách về thể chế; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; và cải cách tài
chính công.
1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
Thứ nhất, về tài chính: Tập trung thực hiện những cải cách mới trong luật thuế. Tiếp

tục triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13 và công khai ngân sách
ở mọi cấp, đấu tranh chống tham nhũng và lãng phí. Sửa đổi, bổ sung Nghị định
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
đồng thời sớm sửa đổi, bổ sung chế độ thu một số phí, lệ phí. Tăng cường quản lý các
nguồn thu từ sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.

25


Thứ hai, về tiện tệ: Thực hiện chính sách tiện tệ thận trọng để kiểm soát giá cả trong
tầm dự toán. Phát huy vai trò các công cụ của chính sách tiền tệ. Tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế được tiếp cận với tín dụng của nhà nước. Chủ động bình ổn giá cả tạo
môi trường đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời
nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam.
Thứ ba, về thị trường: Phát triển đồng bộ các loại thị trường, chuyển mạnh các hoạt
động sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường: thị trường tài chính – tín dụng, thị trường
bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ.
Thứ tư, về thương mại: Tiếp tục chính sách thương mại mở cửa và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Cung cấp thông tin cập nhật và hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Nâng
cao khả năng tiếp cận thị trường của tầng lớp người nghèo, ở vùng sâu vùng xa, vùng nông
thôn. Tích cực thực hiện những biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại.
1.3. Tạo môi trường xã hội hướng về trợ giúp người nghèo
Thứ nhất, tạo điều kiện để mọi người tham gia đầy đủ vào quá trình phát triển, có
cơ hội bình đẳng cho mọi người dân. Nâng cao năng lực và tạo cơ hội cho tất cả mọi người
trong xã hội đều được phát huy hết tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng
thành quả phát triển. Tạo cơ hội cho người nghèo tự thoát nghèo. Khuyến khích làm giàu
hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói giảm nghèo. Nâng cao chất lượng cuộc sống của toàn
thể nhân dân. Thiết thực chăm lo bình đẳng giới, đặc biệt quan tâm đến sự phát triển của
trẻ em. Đảm bảo các dân tộc ít người thực sự được hưởng lợi từ quá trình tăng trưởng kinh

tế. Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tăng cường trợ giúp pháp lý và khả năng tiếp cận pháp
lý của người nghèo. Mở rộng mạng lưới trợ giúp pháp luật về người nghèo ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận với các dịch vụ trợ giúp pháp luật.
Thứ hai, tăng cường dân chủ cơ sở. Thúc đẩy sự tham gia của người dân, trong đó
có người nghèo vào hoạch định chính sách và thực hiện chính sách được thể hiện rõ nét
qua thực tiễn áp dụng quy chế dân chủ ở cơ sở. Đảm bảo người dân được cung cấp đầy đủ
thông tin về hoạt động kinh tế, các chỉ tiêu kế hoạch và nguồn tài chính cho các dự án,
chương trình phát triển ở địa phương. Chính quyền địa phương phải thực hiện dân chủ, đưa
ra dân bàn, dân góp ý cho các chương trình dự án, các khoản trợ giúp nhân đạo, từ thiện
cho người nghèo, các khoản đóng góp xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa,...Tất cả
các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát và kiểm tra của nhân
dân. Việc xây dựng cơ chế tham gia của cộng đồng cần phải chú ý đến các nhóm yếu thế
như người già, phụ nữ, dân tộc ít người, người tàn tật.

26


×