Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CƠ cấu KINH tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.2 KB, 23 trang )

Đề Tài:

CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM

NHÓM 3

Lớp: Kinh tế phát triển 1(116)_2
Giảng Viên: Lê Huỳnh Mai


Mục lục
Phần I. Khung lý thuyết
1
2
3
4

Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế
Phân loại cơ cấu ngành kinh tế
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Phần II. THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1986
ĐẾN NAY
1.
2.
3.
4.

Cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kì từ năm 1986 trở về trước ( Nền kinh tế bao
cấp)


Cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kì từ năm 1986 đến năm 1990
Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-2000
Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001- đến nay

Phần III. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam hiện
nay.


Lời nói đầu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát
triển kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai
đoạn nhất định vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã
hội quốc gia lên một trình độ mới.
Để phục vụ cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong giai
đoạn hiện tại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia trong một giai
đoạn dài, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dich của nó cần phải được xem xét tổng quát
để rút ra các ưu và nhược điểm, phát hiện các điểm mạnh, xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nhanh hơn.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý hiệu quả của nhà nước nên kinh tế
của nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Nếu trước đây, nông nghiệp đóng
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và chiếm một tỷ lệ lao động vào nông
nghiệp rất lớn, thì nay nền kinh tế của ta đã có sự phát triển đồng đều hơn, tỷ trọng
Công nghiệp và Dịch vụ trong tổng sản phẩm kinh tế quốc dân đã chiếm một khối
lượng đáng kể và đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Tuy nhiên Sự chuyển dịch kinh tế cần phải có những chuyển biến mạnh mẽ
hơn nữa, theo các xu hướng: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tổng quát: Tìm hiểu và đánh gia tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam từ
năm 1986 đến năm 2015. Trong phạm vi chương trình được tiếp cận nhóm 3 xin

trình bày những nét cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Đưa ra thực
trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm rõ
những vấn đề này.
Đối tượng nghiên cứu: Nền Kinh Tế Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Trên Lãnh Thổ nước Việt Nam
Thời gian: 1980 – 2015
Đối tượng đề tài: Cơ Cấu Ngành Kinh Tế Việt Nam.


PHẦN I. LÍ THUYẾT
I, Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm
Cơ cấu kinh tế: tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế cùng các mối quan
hệ chủ yếu về định tính và định lượng, ổn định và phát triển các bộ phận ấy với
nhau hay của toàn bộ hệ thống trong những điều kiện của sản xuất xã hội và trong
những khoảng thời gian nhất định.

2. Phân loại
2.1. Cơ cấu ngành kinh tế:
Thể hiện quan hệ cả mặt định lượng và định tính giữa các ngành trong nền kinh
tế. Mặt định lượng chính là quy mô và tỷ trọng về sản lượng, lao động, vốn cuẩ
mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế. Mặt định tính thể hiện vị trí vai trò của mỗi
ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế được chia thành 3 nhóm ngành cơ bản: nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ.
2.2. Cơ cấu kinh tế vùng:
Trong từng quốc gia, do điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau nên trong
quá trình phát triển đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng- lãnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ
trên phạm vi cả nước, đây được coi là nhân tố hàng đầu để tăng trưởng và phát

triển bền vững các ngành kinh tế được phân bổ ở vùng.
Nước ta hiện phân chia ra thành nhiều vùng kinh tế khác nhau trong đó có các
vùng kinh tế trọng điểm: vùng KTTĐ Bắc Bộ, vùng KTTĐ miền Trung, vùng
KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo một góc độ khác, cơ cấu vùng phân theo khu vực thành thị và nông thôn.
Xu hướng phổ biến hiện nay là sự di chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị do sự
phát triển khác nhau về kinh tế, mức sống, thu nhập.


2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Đây là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu sản xuất và tài
sản của nền kinh tế.
Xét về nguồn gốc, có 2 loại hình sở hữu là sở hữu công xộng và sở hữu tư
nhân. Tuy nhiên ở nước ta phân hóa ta phân thành 6 thành phần:







Thành phần kinh tế nhà nước
Thành phần kinh tế tập thể
Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ
Thành phần kinh tế tư nhân
Kinh tế hỗn hợp
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

2.4. Cơ cấu khu vực thể chế:
Nền kinh tế được phân chia dựa trên cơ sở vai trò các bộ phận cấu thành

trong sản xuất kinh doanh. Có 5 khu vực thể chế:









Khu vực nhà nước: bao gồm các đơn vị, tổ chức có chức năng điều hành, quản lí
hành pháp, luật pháp, quản lí nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng,.. Nguồn
kinh phí để chi tiêu là do ngân sách nhà nước cấp phát.
Khu vực tài chính: bao gồm các tổ chức có chức năng kinh doanh tiền tệ và bảo
hiểm như ngân hàng, công ti tài chính, công ti buôn bán cổ phần, tín phiếu kho bạc,
công ty xổ số, công ty bảo hiểm,…Nguồn kinh phí để chi tiêu dựa trên kết quả sản
xuất kinh doanh.
Khu vực phi tài chính: bao gồm các đơn vị là công ti hay doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, công ty trách nhiệm hữu hạn,…có chức năng sản xuất và bán
hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Nguồn kinh phí chi tiêu dựa vào kết quả sản xuất
kinh doanh.
Khu vực hộ gia đình: là đơn vị tiêu dùng cuối cùng, vừa là đơn vị có chức năng sản
xuất ra sản phẩm.
Khu vực vô vị lợi phục vụ cho hộ gia đình: nguồn tài chính dựa vào quyên góp tự
nguyện như các tổ chức từ thiện, cứu trợ,… không vì mục tiêu lợi nhuận.

2.5. Cơ cấu tái sản xuất:


Dựa theo góc độ phân chia tổng thu nhập của nền kinh tế theo tích lũy và tiêu

dùng. Phần thu nhâp dành cho tích lũy tăng và chiếm tỉ trọng cao là điều kiện cung
cấp vốn lớn cho quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế. Tỷ trọng thu nhập
dành cho tích lũy ngày càng cao chính là xu thế phù hợp trong quá trình phát triển,
tuy vậy việc gia tăng tỷ trọng thu nhập dành cho tích lũy tái đầu tư phải có tác
dụng dẫn đến gia tăng mức thu nhập dành cho tiêu dùng cuối cùng trong tương lai
vì đó là kết quả của quá trình tích lũy.
2.6. Cơ cấu thương mại quốc tế:
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, thương mại quốc tế đang ngày càng phát
triển. Hầu hết các nước trên thế giới đều thưc hiện chính sách kinh tế mở với hoạt
động nổi bật là xuất nhập khẩu. Chính thành phần hoạt động ngoại thương là dấu
hiệu đánh giá sự phát triển của mỗi nước.

3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình tạo ra sự thay đổi trong từng bộ
phận của kinh tế ngành( số lượng, tỷ trọng, vị trí) làm cho cơ cấu ngành kinh tế
chuyển dịch từ dạng này sang dạng khác và ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với
môi trường phát triển.
Biểu hiện:
thay đổi số lượng các ngành.
thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng thể
• thay đổi vị trí, mối quan hệ giữa các ngành( công nghiệp và dịch vụ
dần trở thành vai trò chủ đạo của nền kinh tế)
• thay đổi trong nội bộ ngành: tăng tỷ trọng những mặt hàng có giá trị
cao, chất lượng tốt.



Xu hướng chuyển dịch:



giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.







tốc độ tăng của ngành dịch vụ có xu thế nhanh hơn tốc độ tăng của công
nghiệp.
tăng dần tỷ trọng các ngành sản phẩm có dung lượng vốn cao và gia tăng
với tốc độ ngày càng lớn, tỷ trọng các ngành sản phẩm có dung lượng lao
động cao giảm dần.
Xu thế mở của cơ cấu kinh tế.

3.2. Chuyển dịch Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ
lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh
của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá,. Quan tâm
phát triển kinh tế- xã hội gắn với tăng cường quốc phòng- an ninh ở các vùng miền
núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo chú trọng các vùng tây
nguyên, tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn
để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo,
đưa các vùng này vượt qua tình trạng kém phát triển.
3.3. Chuyển dịch Cơ cấu thành phần kinh tế
Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều
hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong nước và nước
ngoài. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử
dụng rộng rãi vốn đầu tư xã hội.Chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của

mỗi quốc gia.

4. các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4.1. Các yếu tố trong nước
1.

Điều kiện tự nhiên: bao gồm đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,


Lao động: cùng với định hướng về cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có trình
độ lao động phù hợp, trang thiết bị đầy đủ cho lao động làm việc.
3. Nhu cầu thị trường: sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nhu
cầu thị trường đặt ra, sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của con
người.
2.


Định hướng phát triển của nhà nước: nhà nước là chủ thể quan trọng
của nền kinh tế, những nhận thức chủ trương của nhà nước về nền kinh tế,
nhận định xu hướng và vạch hướng đi của nhà nước sẽ quyết định lớn đến sự
phát triển kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
4.

4.2. Các yếu tố nước ngoài
4.2.1.Xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa lực lượng sản xuất
-Xu thế toàn cầu hóa kinh tế tạo ra sự dịch chuyển các luồng vốn , lao động
công nghệ.
- Xóa bỏ các hàng rào bảo hộ, gia nhập các tổ chức và hiệp định thương mại
(WTO, TPP, FTA,…).
- Hình thành các chuỗi sản xuất liên kết nhiều quốc gia trên thế giới

4.2.2. Thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ và sự bùng nổ thông tin.
- Mạng Internet đã biến thế giới “phẳng “ giúp cho thị trường toàn cầu trở thành
thị trường quốc gia.
- Hệ thống thông tin kết nối tòan cầu giúp cho các nhà quản lý, lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt thông tin từ đó định hướng sản xuất , thay đổi cơ cấu sản xuất.


PHẦN II.THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ VIỆT NAM TỪ NĂM 1986
ĐẾN 2012

1. Cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kì từ năm 1986 trở về trước ( Nền
kinh tế bao cấp)
Tên gọi khác: kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Trước năm 1986, kinh tế Việt Nam là kinh tế bao cấp. Kinh tế bao cấp là nền
kinh tế chỉ bao gồm các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể, mà giữ
vai trò chủ đạo là kinh tế quốc doanh. Trong thời kì này, không tồn tại kinh tế tư
nhân, không có các hoạt động thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Kinh tế
bao cấp hoạt động theo kiểu toàn dân làm cho nhà nước và nhà nước bao cấp cho
toàn dân, mọi người làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu. Do vậy trong cơ
cấu nền kinh tế thì tỷ trọng nông nghiệp luôn chiếm phần lớn.
Bảng 1. Cơ cấu GDP theo nhóm ngành của Việt Nam năm 1980 (%)
Việt Nam
1980

Nông nghiệp
50,0

Công nghiệp
23,1


Dịch vụ
26,9

Theo như thống kê năm 1980 ta có thể thấy trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung thì GDP ngành nông nghiệp chiếm tới 50% , chiếm phần lớn trong cơ cấu các
ngành.
Trong quá trình phát triển, cơ cấu ngành kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự
chuyển dịch theo hướng là tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm đi, trong khi đó
tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên...

2. Cơ cấu kinh tế Việt Nam thời kì từ năm 1986 đến năm 1990
Việt Nam bước vào thực hiện công cuộc đổi mới từ năm 1986 trong bối cảnh
kinh tế - xã hội phức tạp. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi còn có nhiểu yếu tố
không thuận lợi cả trên tầm vĩ mô ( mất cân bằng nghiêm trọng giữa tổng cung và
tổng cầu , lạm phát phi mã và siêu lạm phát , thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán
cân thương mại , những sai lầm nghiêm trọng trong chính sách kinh tế , … ) cũng


như cấp độ vi mô ( trước hết là sự hoạt động kém hiệu quả của các xí nghiệp quốc
doanh và các hợp tác xã nông nghiệp ) cả các yếu tố trong nước cũng như yếu tố
quốc tế ( trước hết là sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông
Âu , vốn là nguồn viện trợ và là bạn hàng chủ yếu của Việt Nam .
Kết quả là vào thời điểm xảy ra tình trạng khủng hoảng kinh tế sâu sắc , sản xuất
đình đốn , mức sống của đại đa số nhân dân ngày càng bị giảm sút . Từ đại hội thứ
IV của Đảng , do có những đổi mới về cơ chế quản lý trong nông nghiệp nước ta
bắt đầu phát triển .
Bảng 2. Tăng trưởng trong cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 1986-1990

Theo: niên giám thống kê
Phân tích:

- Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP tăng mạnh từ 36.11%(1986) lên
42.07%(1989) và 38.74%(1990) trong khi đó tỷ trọng công nghiệp giảm mạnh từ
30.06% (1986) xuống 23.07%(1990).
- Tuy tỷ trọng của ngành có sự tăng , giảm , song số tuyệt đối của các nhóm
ngành trong GDP đều tăng lên . Do đó làm kinh tế nước ta vẫn tiếp tục tăng trưởng
với con số đáng khích lệ năm 1986 tăng 2.33% đến năm 1990 tăng 5.1% , tốc độ
tăng trung bình là 4.34% . Trong đó , tốc độ tăng trưởng GDP của nông nghiệp
trong 5 năm (1986-1990) là 2.83% , công nghiệp là 4.96% , dịch vụ là 6%. Tương
ứng , là tỷ trọng nông nghiệp trong GDP tăng từ 36.11%(1986) lên 42.07%(1989)
và 38.74(1990), công nghiệp giảm từ 30.06%(1986) xuống 22.67%(1990) , dịch vụ
tăng từ 33.83% (1986) lên 38.59%(1990).


Nhận xét:
Qua số liệu này cho thấy , trong những năm đổi mới giai đoạn 86-90 thì sự
chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế nước ta mới diễn ra trong 2 khu vực nông
nghiệp và dịch vụ là chính , còn trong công nghiệp sự chuyển dịch này chưa nhiều.
Về cơ bản , kinh tế nước ta vẫn là 1 nên kinh tế nông nghiệp lạc hậu , nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn này .Ở thời kỳ này sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành diễn ra theo chiều hướng là tăng tỷ trọng nghành nông nghiệp và
dịch vụ , giảm tỷ trọng công nghiệp . Đây là chiều hướng phát triển bất lợi đối với
quá trình công nghiệp hóa.

3. Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-2000
a. Giai đoạn 1991 - 1995:
GDP bình quân tăng 8,2%/năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm;
nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản lượng
lương thực 5 năm (1991 - 1995) đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai đoạn
1986 - 1990 .
Nhận xét:

-

-

Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thoái. Nền kinh tế tiếp tục đạt
được những thành tựu quan trọng: đã khắc phục được tình trạng trì trệ, suy
thoái, tốc độ tăng trưởng đạt tương đối cao, liên tục và toàn diện, hầu hết các
chỉ tiêu chủ yếu đều vượt mức.
Hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng trưởng tương đối khá.
“Nước ta đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng và kéo
dài hơn 15 năm, tuy còn một số mặt chưa vững chắc, song đã tạo được tiền
đề cần thiết để chuyển sang một thời kỳ phát triển mới: đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” .

b. Giai đoạn 1996 - 2000:
Đây là giai đoạn đánh dấu bước phát triển quan trọng của kinh tế thời kỳ mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Mặc dù cùng chịu tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực (giai
đoạn 1997 - 1999) và thiên tai nghiêm trọng xảy ra liên tiếp, đặt nền kinh tế nước
ta trước những thử thách khốc liệt, tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng khá. GDP bình quân của cả giai đoạn 1996 - 2000 đạt 7%; trong đó,
nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,5%; các ngành
dịch vụ tăng 5,2% . “Nếu tính cả giai đoạn 1991 - 2000 thì nhịp độ tăng trưởng
GDP bình quân là 7,5%. So với năm 1990, GDP năm 2000 tăng hơn hai lần” .

Bảng 3.Tăng trưởng và cơ cấu kinh tế thời kì 1991-2000
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
I.Tỷ lệ tăng

GDP(%)
1.Nông-lâmngư nghiệp
2.Công nghiệp
xây dựng
3.Dich vụ

5.96

8.65

8.07

8.84

9.54

9.34

8.15

5.8

4.5

6.79

2,17

7.08


3.82

3.92

4.95

4.4

4.32

3.53

5.2

4.63

9.04

14.0
3
6.98

13.1
3
9.19

14.0
2
10.2


13.3

12.6
2
7.14

8.63

6.5

4.93

2.3

10.0
7
5.32

II.Cơ cấu ngành 100
(%)
1.Nông -lâm- 40.5
ngư nghiệp
2.Công nghiệp- 23.8
xây dựng

100

100

100


10.0
3
100

14.4
6
8.8
100

100

100

100

100

33.9

29.9

27.4

27.2

27.8

25.8


25.8

25.4

24.5

27.3

28.9

28.9

28.8

29.7

32.1

32.5

34.5

36.7

3.Dịch vụ

38.8

41.2


43.7

44.0

42.5 42.1 41.7 40.1 38.8
Nguồn: Niêm giám thống kê

8.26

35.7

Qua bảng số liệu ta thấy, tốc độ tăng bình quân của các nhóm ngành kinh tế
cũng cách nhau, tăng trưởng nhanh nhất thuộc về nhóm ngành công nghiệp sau đến
dịch vụ, thấp nhất là nông nghiệp tốc độ tăng trưởng GDP của nông nghiệp bình
quân giai đoạn (1991-1998) là 4,2%, công nghiệp là 12,4% và dịch vụ là
8,5%.Tương ứng với nó là hình thành xu hướng nâng cao tỷ trọng và tốc độ phát
triển của công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Năm 1991 tỷ
trọngcủa nông nghiệp trong GDP là 40,5%, đến năm 1999 giảm xuống còn 25,4%,
bùvào đó là sự gia tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Năm 1991


tỷtrọng của công nghiệp trong GDP là 23,8%, dịch vụ là 35,7%, đến năm 1999
tăng lên tương ứng là 34.5% và 40,1%.


Nhận xét:
Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn
sản xuất với thị trường.







Tỷ trọng GDP của nông nghiệp giảm dần. Cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã
chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và
hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục với thiết bị, công nghệ ngày càng
hiện đại.
Nông nghiệp có sự biến đổi quan trọng. Đã chuyển từ độc canh lúa, năng
suất thấp và thiếu hụt lớn sang không những đủ dùng trong nước, còn xuất
khẩu gạo với khối lượng lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh
lương thực quốc tế; xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản với
khối lượng lớn đứng thứ hạng cao trên thế giới.
Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của sản xuất và đời sống: ngành du lịch, bưu chính viễn thông phát triển
với tốc độ nhanh; các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý;...
có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả.

Ưu điểm: Chuyển biến tích cực: chuyển dịch theo hướng công nghiệp háo hiện
đại hóa, nghĩa là tỷ trọng và vai trò của ngành công nghiệp và dịch vụ có xu hướng
tăng nhanh , còn tỉ trọng của ngành nông nghiệp có xu hướng giảm.
Hạn chế: Sự chuyển dịch cơ cấu giữa 3 nhóm ngành lớn tuy đã đúng hướng
nhưng nhìn chung diễn ra rất chậm chạp. Tỉ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế
nước ta vẫn cao , về cơ bản nước ta vẫn là nước công nghiệp lạc hậu chậm phát
triển. Để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp thì cần có một thời gian
dài nữa.
Nguyên nhân:






Nước ta bước vào đổi mới kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong điều kiện khó khăn , xuất phát điểm thấp nhưng ta lại có tư tưởng
nóng vội muốn đốt cháy giai đoạn.
Chúng ta chưa xác định được những sản phẩm mũi nhọn chủ lực của đấy
nước. Chưa tạo được động lực cạnh tranh do thiếu các chính sách lâu dài.
Yếu tố vốn quá được chú trọng trong khi lao động là nguồn lực quan
trọng nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội mà chưa được coi trọng.




Sự tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp chưa thực sự xuất phát từ
sự tăng trưởng năng xuất lao động của ngành.

4. Cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015
Bảng 4. Cơ cấu GDP theo ngành từ năm 2001-2015 (Đơn vị tính: %)
Nông,lâm,
ngư nghiệp

Công nghiệp,
xây dựng

Dịch vụ

2001
2002
2003

2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012

23.24
23.03
22.54
21.76
20.9
20.4
20.3
21.99
20.91
20.58
22.01
21.65

38.13
38.49
39.57
40.2
41.0
41.54
41.58

39.91
40.24
41.09
40.23
40.65

38.63
38.48
37.99
38.04
38.1
38.06
38.12
38.1
38.85
38.33
37.76
37.7

2013

18.38

38.31

43.31

2014

18.12


38.5

43.28

2015

17

33.25

39.73

Nguồn: Tổng cục thống kê

Nhận xét:
Vẫn như giai đoạn trước đó, giai đoạn này cơ cấu ngành kinh tế vẫn chuyển
dịch theo hướng tích cực, theo đó tỷ trọng nông nghiệp giảm, tỷ trọng công nghiệpxây dựng tăng, tỷ trọng dịch vụ luôn giữ ở mức cao.
Xu hướng chuyển dịch:







Tỷ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp có xu hướng giảm từ 23.34% năm
2001 xuống còn 18,12% năm 2014, năm 2015 còn 17%.
Tỷ trọng công nghiệp có xu hướng tăng từ 38.13% năm 2001 lên 41.58%
năm 2007 , sau đó có xu hướng phát triển không ổn định đến năm 2015

còn 33.25%.
Tỷ trọng của ngành dịch vụ 38.63 cũng phát triển không ổn định tăng
giảm qua các năm , năm 2015 là 39,73%.

Hạn chế:





So với yêu cầu đề ra, tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế còn chậm và chất
lượng chưa cao.
Ngành nông nghiệp tuy có xu hướng giảm dần nhưng hiện nay vẫn đang
đóng góp một tỷ lệ lớn trong cơ cấu của GDP. Tỷ trọng nông nghiệp vẫn
chiếm trên 20%, trình độ kỹ thuật công nghệ nhìn chung vẫn ở mức trung
bình
Giai đoạn 2009-2015, tỷ trọng dịch vụ trong GDP biến động không ổn định,
chưa thể hiện một xu thế chuyển dịch rõ ràng hướng tới một cơ cấu hiện đại,
trong khi đây là khu vực có rất nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển.


III. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở Việt Nam hiện nay
A. Các giải pháp cơ bản dài hạn
1. Lựa chọn mô hình công nghiệp hóa
Trong lịch sử công nghiệp hóa (CNH) của thế giới hiện đại có 2 mô hình CNH phổ
biến: CNH thay thế hàng nhập khẩu và hướng về xuất khẩu.
Công nghiệp hóa thay thế hàng nhập khẩu: là cố gắng sản xuất ra sản phẩm trước
đây phải nhập khẩu, thay vì phải nhập khẩu lấy việc tự sản xuất làm mục tiêu. Các
biện pháp kinh tế - hành chính thường được áp dụng cho mô hình này là : Bảo hộ

hàng hóa sản xuất trong nước bằng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm
ngăn chặn hàng hóa nhập khẩu, dành thị trường cho nhà sản xuất trong nước, kể cả
trạng thái độc quyền trên thị trường nội địa; Định giá đồng nội địa cao nhằm làm
cho xuất khẩu không có lợi bằng bán hàng ở thị trường trong nước; Thiết lập cơ
cấu kinh tế “cân đối” theo nghĩa là có đủ mọi ngành sản xuất ở trong nước, xuất
phát từ nhu cầu tự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy xét về cơ chế đây là
mô hình “ lẩn tránh” sự cạnh tranh quốc tế, còn xét về cơ cấu mô hình này rất gần
gũi với mô hình CNH trong cơ chế KHH tập trung mà các nước XHCN trong đó có
VN đã từng theo đuổi.
CNH hướng về xuất khẩu là sản xuất với mục tiêu nhu cầu thị trường, phương
châm của mô hình này là sản xuất cái thị trường cần và cái mà mình có lợi thế chứ
không phải xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới đối với những nước “đến muộn” trong quá trình công
nghiệp hóa không phải dễ dàng gì. Để có được sản phẩm có sức cạnh tranh, nhất là
trên thị trường thế giới nhà cung cấp phải có năng lực, kiến thức bản lĩnh để đối
mặt với những thách thức đầy rủi ro trên thị trường.
Các chính sách khuyến khích xuất khẩu thường gồm: không đánh thuế xuất khẩu,
hoặc nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, trợ giá xuất khẩu, những
hỗ trợ về chính sách như giảm bớt thủ tục hành chính, nghiên cứu và xúc tiến mở
rộng thị trường từ phía quản lý nhà nước. Tư tưởng cơ bản về cách tiếp cận chính
sách thực hiện CNH, HĐH ở nước ta ở tầm ngắn hạn và trung hạn trong những
năm đầu thế kỉ XXI là: triệt để và nhất quán hơn nữa trong việc áp dụng chính sách
của mô hình CNH hướng về xuất khẩu đồng thời giảm bớt nhiều hơn phạm vi và
những biện pháp thay thế nhập khẩu trên cơ sở căn nhắc kĩ càng kết quả dài hạn


2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế
Điểm đột phá cho chính sách này là thông tin thị trường minh bạch, công khai, dễ
tiếp nhận kinh tế thị trường
Để thực hiện biện pháp này cần:

Thiết lập một cơ chế thu thập, xử lý cung cấp thông tin thống nhất có nhiệm vụ
hỗ trợ doanh nghiệp
- Xây dựng mạng lưới các cơ quan tổ chức liên thông thực hiện nhiệm vụ này
- Trong giai đoạn đầu để xây dựng hệ thống thông tin đầu tư của nhà nước là chủ
yếu, đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế và xã hội
-

3. Khai thông huy động các nguồn lực cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế
Điểm đột phá cho giải pháp này là luật hóa vốn đầu tư từ các loại tài sản cố định và
nâng cao năng lực xã hội.
Giải pháp khai thông nguồn vốn có sẵn trong xã hội là tạo lập cơ chế quyền sở hữu
để đưa tài sản của dân chúng vào trong hệ thống tài sản sở hữu hợp pháp tức là xây
dựng và hoàn thiện thể chế thị trường trong đó đặc biệt nhần mạnh nội dung quyền
tài sản trong hệ thống pháp luật.
Bên cạnh đó năng lực xã hội ( hay vốn xã hội ) đào tạo tay nghề nâng cao trình độ
cho người lao động để họ có thế tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực khác
khi nên kinh tế chuyển dịch cơ cầu ngành.
4. Mở rộng thị trường
Kết hợp mở rộng thị trường trên thị trường quốc tế với tăng sức mua thị trường
trong nước trong đó đặc biệt chú ý tới thị trường nông thôn. Trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trường các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế không thể chỉ căn cứ vào các nhân tố đầu vào từ phía cung mà
còn phải căn cứ vào những xu hướng vận động của nhu cầu thị trường để lựa chọn
các lĩnh vực, sản phẩm tiến hành đầu tư tức là bổ sung thêm cách tiếp cận từ phía
cầu để nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nâng cao thu nhập cho nông dân cần được coi là điểm then chốt để khởi động thị
trường trong nước vào thời điểm hiện này. Để giải quyết vấn đề này, hướng giải
quyết chính là đẩy mạnh quá trình đô thị hóa.



Cần có một chương trình hành động cụ thể liên quan đến nhiều lĩnh vực cần được
triển khai thống nhất :




Đối mới chế độ quản lý hộ khẩu theo kiểu phân biệt giữa thành phố và nông
thôn
Tích cực phát triển thành phố,
Tăng đầu tư cơ sở hạ tầng

B. Các giải pháp trực tiếp
1. Cần lựa chọn mô hình phát triển hợp lý, nâng cao chất lượng các chiến lược,
quy hoạch phát triển ngành



Gắn chiến lược phát triển ngành với chiến lược sản phẩm và chiến lược
thịtrường của các doanh nghiệp thuộc ngành.
Đánh giá đầy đủ nguồn lực, cơ hội, thách thực, khả năng cạnh tranh

2. Phát triển mạnh mẽ thị trường.



Phát triển đồng bộ các loại thị trường: sản phẩm, nguyên vật liệu, công
nghệ,thông tin, lao động, vốn - bao gồm cả thị trường chứng khoán.
Nhà nước và doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm phát triển thị
trườngtrong nước và nước ngoài.


3. Đầu tư, chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư.



Đầu tư có trọng điểm, tránh tràn lan. Hướng ưu tiên là đầu tư cho xây
dựngkết cấu hạ tầng và đầu tư cho các ngành trọng điểm, mũi nhọn.
Chuyển hướng từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu trong
tấtcả các ngành kinh tế, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật mới và thiết bị máy móc
mới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trườngtrong nước và nước ngoài.

4. Đổi mới và phát triển công nghệ.



Tập trung đổi mới công nghệ cho một số ngành kinh tế mũi nhọn: khai thác
chế biến dầu khí, điện tử - tin học, chế biến thuỷ sản, dệt may.
Đi ngay vào công nghệ tiên tiến hiện đại với một số ngành có nhu cầu, có
điều kiện và khả năng như: bưu chính viễn thông, công nghệ sinh học, công
nghệvật liệu mới.




Đối với vùng nông thôn rộng lớn cần hiện đại hoá công nghệ truyền thốngvà
áp dụng các công nghệ phù hợp.

5. Về cơ sở hạ tầng:
Phát triển và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nhất là điện và đường giao thông, tạo

điều kiện để đưa khoa học - kỹ thuật thông tin thị trường đến người sảnxuất, gắn
công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp.

6. Về chính sách vĩ mô:
Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, trướchết là
chính sách tài chính, tiền tệ. Vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nềnkinh
tế trị trường chủ yếu nhờ vào việc sử dụng chính sách tài chính. Thông quachính
sách này Nhà nước có thể tăng thuế đối với nháng ngành, nghệ, lĩnh vựckhông cần
thiết; ngược lại, giảm hoặc miễn thuế đối với những ngành nghề, dịchvụ thực sự có
ích cho nền kinh tế quốc dân, phục vụ đắc lưc cho quá trình chuyểnđổi cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

7. Về quan hệ quốc tế:


Phát triển kinh tế đối ngoại trên tất cả các ngành và lĩnh vực: thương mại, đầu tư,
hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế, nhằm mở rộng thị trường, thu hút vốn,
khoa học công nghệ mới và kinh nghiệm phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nước ta. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nước ta cần nhiều vốn. Vì vậy, chúng ta cần tận dụng thời cơ thu hút các nguồn vốn
đầu tư,viện trợ, cho vay ưu đãi của các nước và tổ chức quốc tế.



Trong khi tranh thủ và tập trung thu hút nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức
ODA, vốn vay của ADB,WB, cần chú ý sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả.
Thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào những ngành
và vùng trọng điểm có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
cả nước, như công nghiệp, du lịch, xây dựng cơ sở hạ tầng và chuyển giao công
nghệ, muốn vậy, cần đơn giản hoá thủ tục cấp giấy phép và miễn giảm thuế vào

nhóm ngành.




C. Giải pháp cụ thể theo nhóm ngành:


Hoàn thiện cơ chế chính sách, định hướng phát triển của từng ngành.
Với nông nghiệp:
-

tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng kinh tế thị
trường hiện đại.
Đẩy mạnh tăng năng suất cây trồng vật nuôi,tăng năng suất ruộng đất, năng
suất lao động, giảm chi phí.
Hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện trên
cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa.
Phát triển liên kết ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, xây dựng
các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến.
Xây dựng các loại hình kinh tế phù hợp trong nông nghiệp( vd mô hình
VAC,..)
Thực hiện các chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp trong giai đoạn
2016- 2020: chính sách đầu tư, tín dụng, thị trường, ruộng đất,…
Bảo vệ môi trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng phát triển nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.



Với công nghiệp:

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng cạnh tranh trong
tương lai.
- Thu hút vốn, đầu tư nước ngoài để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Thực hiện chính sách nhập khẩu công nghệ.



Với dịch vụ:
-

-

Đa dạng hóa các ngành dịch vụ, mở rộng thi trường tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động ngành du lịch.
Nâng cao chất lượng, tăng về khối lượng và độ an toàn vận tải khách, hàng
hóa trên tất cả các loại hình vận tải, có biện pháp tích cực để giải quyết tốt
vấn đề vân tải hành khách công cộng ở các thành phố lớn.
Phát triền nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán ngành
tư vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ, tin học,..


Tài liệu tham khảo


1. PGS. TS Nguyễn Ngọc Sơn- Ts Bùi Đức Tuân-2012- Giáo trình Kinh Tế Phát
Triển
2. Trang Tổng cục thống kê Việt Nam
3. />4. />5. />6. />7. />



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×