Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 77 trang )

Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất ... 3
2. Căn cứ pháp lý để lập Kế hoạch phòng ngừa ........................................... 4
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ............................................................................ 8
II.1. TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ................. 8
1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 8
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 11
II.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH, TÌNH HÌNH SỰ CỐ HÓA CHẤT VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA
ĐỊA PHƢƠNG ............................................................................................ 13
1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sử
dụng hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ............................... 14
2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua 19
3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn .................................... 22
4. Đánh giá năng lực về con ngƣời, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa
chất của các cơ sở và của các cơ quan chức năng (mặt làm đƣợc và mặt chƣa
làm đƣợc do khách quan, chủ quan) ........................................................... 25
III. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT ............................. 31
1. Giải pháp quản lý .................................................................................... 31
2. Giải pháp nâng cao năng lực của ngƣời lao động, cơ sở hóa chất trong
hoạt động phòng ngừa sự cố hóa chất ......................................................... 40
3. Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồ n nguy cơ xảy ra sự cố ...................... 41
4. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tuân thủ quy định về an toàn hóa
chất, kiểm tra tính sẵn sàng lực lƣợng để ứng phó sự cố hóa chất ............. 43
IV. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ .................................................................................................... 44
1. Các kịch bản sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra (sự cố cháy nổ, rò rỉ, tràn đổ
hóa chất,...) và biện pháp phòng ngừa ........................................................ 45


2. Dự báo tình huống, diễn biến của các nguy cơ xảy ra sự cố để lựa chọn
phƣơng án ứng cứu tƣơng ứng và phù hợp ................................................. 49
3. Xây dựng các kế hoạch ứng phó với các kịch bản sự cố hóa chất lớn đã
đƣợc chỉ ra ................................................................................................... 50
4. Các giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất ................................... 58
5. Công tác đảm bảo năng lực ..................................................................... 62
6. Công tác tổ chức, phối hợp ..................................................................... 64
7. Kế hoạch diễn tập ứng phó sự cố hóa chất ............................................. 69
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 71
1. Tổ chức thực hiện.................................................................................... 71
2. Kiến nghị ................................................................................................. 76
1


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Giải nghĩa

Từ viết tắt

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

2


BQL

Ban quản lý

3

CNCH

Cứu nạn cứu hộ

4

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

5

LPG

Khí gas/khí dầu mỏ hóa lỏng

6

MTV

Một thành viên

7


PCCC

Phòng cháy chữa cháy

8

PGĐ

Phó giám đốc

9

SCHC

Sự cố hóa chất

10

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12


ƢPSCHC

Ứng phó sự cố hóa chất

2


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, trong những năm qua ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Trị đã thu
đƣợc rất nhiều thành quả, giá trị sản xuất công nghiệp năm sau cao hơn năm
trƣớc dẫn đến nhu cầu tăng cao về hóa chất, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hiện nay, chƣa kể các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu; các
cơ sở kinh doanh gas nhỏ lẻ, các phòng thí nghiệm của các trƣờng học, các cơ sở
y tế thì trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có trên 40 đơn vị có các hoạt động liên quan
đến sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất công nghiệp với quy mô lớn, bao
gồm các loại nhƣ axit sunfuric, formalin, axit axetic, bazơ NaOH, thuốc nổ các
loại... tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Quá trình sản xuất kinh doanh và sử dụng hóa
chất luôn phát sinh ra các chất thải ở dạng nƣớc thải, khí thải, chất thải rắn. Đây
là các nguồn thải chứa nhiều thành phần độc hại gây ảnh hƣởng trực tiếp đến
sức khỏe của ngƣời lao động. Hóa chất có khả năng phát tán nhanh nên rất dễ
xâm nhập vào cơ thể ngƣời và để lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe con
ngƣời và môi trƣờng bởi khả năng tồn lƣu lâu dài khó phân hủy.
Với những tính chất nguy hiểm của hóa chất nhƣ trên nên hoạt động hóa
chất luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm
vi rộng đến sức khỏe con ngƣời, tài sản vật chất và môi trƣờng. Để giảm thiểu

những tác động tiêu cực nói trên và thực hiện Luật Hóa chất nhằm hệ thống hóa
hoạt động quản lý hóa chất, Chính phủ và Bộ Công Thƣơng đã ban hành các văn
bản hƣớng dẫn nhƣ: Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất và
Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 8/4/2011 của Chính phủ sửa đổi một số điều
của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP; Thông tƣ số 28/2010/TT-BCT ngày
28/6/2010 của Bộ Công Thƣơng quy định cụ thể một số điều của Luật Hoá
chất...
Ngày 05/3/2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Chỉ thị số 03/CT-TTg về việc
tăng cƣờng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại, trong đó yêu
cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố cấp tỉnh.
Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ và đảm bảo các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh chủ động trong việc phối hợp ứng phó sự cố hóa chất lớn có
nguy cơ xảy ra trên địa bàn thì việc xây dựng “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
3


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” là hết sức cần thiết và cấp bách
nhằm đảm bảo an toàn trong công tác quản lý cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh
doanh có liên quan đến hóa chất theo đúng quy định của pháp luật.
2. Căn cứ pháp lý để lập Kế hoạch
- Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
- Luật Bảo vệ môi trƣờng ngày 23/6/2014;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy ngày 22/11/2013;
- Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10/3/2005 của Chính phủ về quy

định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên
đƣờng thuỷ nội địa;
- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Hóa chất;
- Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu
nổ công nghiệp;
- Nghị định số 104/2009/NĐ-CP ngày 09/11/2009 của Chính phủ quy
định danh mục hàng nguy hiểm và vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phƣơng
tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ;
- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 11/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa
chất;
- Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
- Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá chất, phân bón và vật liệu nổ
công nghiệp;
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu;
- Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 của Chính phủ quy định
về xác định thiệt hại đối với môi trƣờng;
- Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh
doanh khí;
4



Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

- Nghị định số 115/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá chất,
phân bón và vật liệu nổ công nghiệp;
- Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
- Thông tƣ số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thƣơng
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
- Thông tƣ số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thƣơng
quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất;
- Thông tƣ số 41/2011/TT-BCT ngày 16/12/2011 của Bộ Công Thƣơng
quy định về quản lý an toàn trong lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng;
- Thông tƣ số 04/2012/TT-BCT ngày 13/02/2012 của Bộ Công Thƣơng
quy định về Phân loại và ghi nhãn hóa chất;
- Thông tƣ số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012 của Bộ Công Thƣơng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009
của Bộ Công Thƣơng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
- Thông tƣ số 44/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thƣơng quy
định Danh mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận
chuyển và vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao
thông cơ giới đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy nội địa;
- Thông tƣ số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ Công Thƣơng quy
định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh
vực công nghiệp;
- Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trƣờng về quản lý chất thải nguy hại;
- Thông tƣ số 03/2016/TT-BCT ngày 10/5/2016 của Bộ Công Thƣơng quy
định chi tiết một số điều của Nghị định 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của
Chính phủ về kinh doanh khí;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
tăng cƣờng công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
- Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02/3/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm
2020;

5


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

- Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành Quy chế ứng phó sự cố tràn dầu;
- Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thƣơng
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
- Quyết định số 239/QĐ-UB ngày 04/9/2014 của Ủy ban Quốc gia tìm
kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
- Công văn số 10362/BCT-HC ngày 13/01/2013 của Bộ Công Thƣơng
hƣớng dẫn về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp
tỉnh;
- Công văn số 9574/BCT-HC ngày 29/9/2014 của Bộ Công Thƣơng về việc
xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh;
- Văn bản số 264/UBND-NN ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị
về việc Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn

tỉnh;
- Công văn số 3809/UBND-NN ngày 24/10/2014 của UBND tỉnh Quảng
Trị về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
- Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
- TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Qui phạm an toàn trong sản xuất
kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển;
- TCVN 3890:2009 Phƣơng tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công
trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dƣỡng;
- TCVN 1364-79 Các chất độc hại. Phân loại và yêu cầu chung về an toàn.
* Mục tiêu, phạm vi, nội dung thực hiện
- Mục tiêu:
+ Tổ chức thực hiện Luật Hóa chất, Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc tăng cƣờng công tác phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
+ Xác định đƣợc hiện trạng tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh
để từ đó phân vùng các khu vực có thể xảy ra sự cố; xây dựng kế hoạch, phòng
ngừa, ứng phó phù hợp. Đảm bảo sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có
sự cố hóa chất xảy ra, giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi truờng, sức
khỏe và tài sản của cộng đồng.

6


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

+ Từng bƣớc xây dựng lực lƣợng nòng cốt và nâng cao năng lực phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (năng lực quản
lý, chỉ đạo thực hiện, xây dựng lực lƣợng, đào tạo, trang bị vật chất. thiết bị,…)

- Phạm vi thực hiện:
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất thực hiện trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị, cụ thể là tại các đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng
hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp có thể xảy ra sự cố gây ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng.
- Nội dung thực hiện:
+ Điều tra thu thập thông tin phục vụ đánh giá tổng quan về hoạt động hóa chất.
+ Dự báo các tình huống, diễn biến các nguy cơ xảy ra sự cố để lựa chọn
phƣơng án ứng cứu tƣơng ứng và phù hợp.
+ Xây dựng kế hoạch phòng ngừa sự cố hóa chất.
+ Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất.

7


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
II.1. TÓM TẮT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Quảng Trị là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành
chính, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện. Toạ độ địa lý của tỉnh từ
16018'30'' đến 17010' vĩ độ bắc và 106030'51'' đến 107023'48'' kinh độ đông. Vị trí
của tỉnh nhƣ sau:
- Phía bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;
- Phía nam giáp huyện Phong Điền và A Lƣới, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phía đông giáp Biển Đông;
- Phía tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nƣớc CHDCND Lào (với
khoảng 206 km đƣờng biên giới).

Nằm trên lãnh thổ tỉnh Quảng Trị có Quốc lộ 1A, đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng
sắt Bắc - Nam, có Quốc lộ 9 nối từ Cảng Cửa Việt qua Quốc lộ 1A đến cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo sang Lào và có bờ biển dài 75 km với cảng Cửa Việt... đã tạo cho
Quảng Trị điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao lƣu phát triển kinh tế, văn
hóa không chỉ với các tỉnh khác trong vùng mà cả trong giao lƣu kinh tế quốc tế,
đặc biệt là với nƣớc bạn Lào, vùng Đông bắc Thái Lan, Myanma.
b. Đặc điểm địa hình:
Do cấu tạo của dãy Trƣờng Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang
Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía
Tây từ đỉnh dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng
nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình
phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc.
- Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trƣờng Sơn đến miền đồi
bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000m, độ dốc 20-300. Địa
hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối
núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa
hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi
lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông,
mạng lƣới điện... cũng nhƣ tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có
tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp. Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa
hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có
độ cao trên 500m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các
8


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

dải thoải, lƣợn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250m dạng bán bình nguyên, lƣợn sóng thoải, vỏ

phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ
50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhƣ
cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng. Là những vùng đất đƣợc bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30m. Bao
gồm đồng bằng Triệu Phong đƣợc bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu
mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tƣơng đối phì nhiêu. Đây là
vùng trọng điểm sản xuất lƣơng thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng,
Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
- Địa hình ven biển. Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển.
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cƣ. Một số khu
vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mƣa
lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chƣa thuận lợi, làm
cho đời sống dân cƣ thiếu ổn định.
Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều
vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các
ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng
hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.
c. Đặc điểm khí hậu:
Quảng Trị là một trong những nơi trên lãnh thổ nƣớc ta chịu ảnh hƣởng khá
nặng nề của các hiện tƣợng thời tiết đặc biệt mang tính chất thiên tai khí hậu nhƣ
bão, mƣa lớn gây lũ lụt, gió khô nóng gây hạn hán. Khí hậu tỉnh Quảng Trị có
tính biến động khá mạnh mẽ, thể hiện rõ rệt nhất trong chế độ nhiệt mùa đông và
trong chế độ mƣa bão mùa hè. Dƣới đây là một số đặc trƣng khí hậu ở tỉnh
Quảng Trị:
- Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 240 - 250C ở vùng đồng bằng, 220 230C ở độ cao trên 500m. Mùa lạnh có 3 tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ
xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dƣới 220C ở đồng bằng, dƣới 200C ở
độ cao trên 500 m. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình
280C, tháng nóng nhất từ tháng 6, 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 400 - 420C.
Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 - 90C. Chế độ nhiệt trên

địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông
nghiệp.
- Chế độ mưa. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.200 - 2.500 mm;
số ngày mƣa trong năm dao động từ 154 - 190 ngày. Chế độ mƣa ở Quảng Trị
9


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lƣợng mƣa tập trung
vào các tháng 9, 10, 11.
- Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tƣơng đối, trung bình năm khoảng 83 - 88%.
Giữa hai miền Đông và Tây Trƣờng Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời
gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến
22%; trong những tháng mùa mƣa, độ ẩm tƣơng đối trung bình thƣờng trên
85%, có khi lên đến 88 - 90%.
- Nắng. Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình 5-6 giờ/ ngày, có sự
phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên
tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.840 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thƣờng
vào tháng 5, 6, 7, 8, đạt trên 200 giờ.
- Gió. Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hƣởng của hai hƣớng gió chính là gió mùa
Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là
hiện tƣợng rất điển hình, đƣợc đánh giá là dữ dội nhất ở nƣớc ta. Trung bình mỗi
năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể
lên tới 400 - 420C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hƣởng không nhỏ tới các
hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
- Bão và áp thấp nhiệt đới. Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh
hƣởng của bão. Mùa bão thƣờng tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cƣờng
suất gió mạnh kèm theo mƣa lớn tạo ra lũ quét ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống dân cƣ.

d. Hệ thống sông ngòi:
Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8 - 1
km/km2. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trƣờng Sơn núi cao ở phía
Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có
12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 03 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông
Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh).
- Hệ thống sông Bến Hải: Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao
1.257m, có chiều dài65 km. Lƣu lƣợng trung bình năm 43,4 m3/s. Diện tích lƣu
vực rộng khoảng 809km2. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng.
- Hệ thống sông Thạch Hãn: Có chiều dài 155km, diện tích lƣu vực lớn
nhất 2.660km2. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn
Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang
(nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt.
- Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh): Đƣợc hợp lƣu bởi hai nhánh
sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lƣu

10


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

vực của hai nhánh sông khoảng 900km2, chiều dài 65km. Sông đổ ra phá Tam
Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy
theo hƣớng Tây thuộc hệ thống sông MêKông. Các nhánh điển hình là sông Sê
Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn Đồn Biên phòng
Cù Bai, Hƣớng Lập (Hƣớng Hóa).
Hệ thống suối: Phân bố dày đặc ở vùng thƣợng nguồn. Các thung lũng
suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân
bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp,

điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nƣớc dồi dào phục vụ cho sản xuất
và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà
máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ.
Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều,
gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nƣớc lớn, 2 lần nƣớc ròng. Mực nƣớc
đỉnh triều tƣơng đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến
tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao
động từ 59 - 116 cm. Độ lớn triều vào kỳ nƣớc cƣờng có thể đạt tới 2,5m.
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Đặc điểm dân cƣ và lao động:
* Dân cư
Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016, dân số trung bình năm
2016 là 623.072 ngƣời, tăng 0,4% so với năm 2015; trong đó: nam 306.677
ngƣời, chiếm 49,2%, tăng 0,3%; nữ 316.395 ngƣời, chiếm 50,8%, tăng 0,5%;
thành thị 182.833 ngƣời, chiếm 29,3%, tăng 0,4%; nông thôn 440.239 ngƣời,
chiếm 70,7%, tăng 0,4%.
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình đƣợc quan tâm chỉ đạo chặt chẽ,
mạng lƣới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản đƣợc tăng
cƣờng. Năm 2016 ƣớc tỷ lệ sinh 0,18%, giảm 0,03% so với năm 2015; tỷ lệ chết
0,7%, giảm 0,01%; tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 0,11%, giảm 0,02%.
* Lao động
Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016, lực lƣợng lao động ƣớc
tính đến 31/12/2016 là 349.982 ngƣời, tăng 0,1% so với năm 2015; trong đó:
nam 174.798 ngƣời, chiếm 49,94%, tăng 0,13%; nữ 175.184 ngƣời, chiếm
50,06%, tăng 0,02%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46%; tỷ lệ lao động qua đào
11


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị


tạo nghề đạt 34% và tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có bằng cấp
chứng chỉ đạt 27%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm
2016 ƣớc tính 341.410 ngƣời, tăng 0,1% so với năm 2015; trong đó: đang làm
việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 182.283 ngƣời, chiếm 53,4%;
khu vực công nghiệp và xây dựng 50.428 ngƣời, chiếm 14,8%; khu vực dịch vụ
108.699 ngƣời, chiếm 31,8%.
Năm 2016, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề đƣợc 7.714 ngƣời (Trung
cấp 243 ngƣời, sơ cấp 3.296 ngƣời, dƣới 3 tháng 4.175 ngƣời). Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn 5.484 ngƣời.
Năm 2016, ƣớc tính toàn tỉnh giải quyết việc làm mới cho 10.600 lao động
(6.312 lao động làm việc trong tỉnh, 2.809 lao động làm việc ngoài tỉnh và 1.479
lao động làm việc ở nƣớc ngoài).
b. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng:
* Giao thông:
Quảng Trị có điều kiện thuận lợi phát triển các loại giao thông cả về
đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thuỷ.
- Có đƣờng Quốc lộ, Tỉnh lộ, đƣờng đô thị, đƣờng huyện, đƣờng xã và
đƣờng chuyên dùng với tổng chiều dài là 5.125,6 km. Có cửa khẩu quốc tế Lao
Bảo, cửa khẩu La Lay và 04 cửa khẩu phụ Tà Rùng, Cheng, Thanh, Cóc với các
tỉnh Savanakhet và Salavan của nƣớc CHDCND Lào thuận lợi cho việc giao lƣu
trong nƣớc và khu vực.
- Có tuyến đƣờng sắt thống nhất Bắc - Nam chạy qua địa bàn tỉnh với
chiều dài 76 km, thuận lợi cho hành khách đi lại và vận chuyển hàng hóa.
- Quảng Trị có 4 sông lớn bao gồm sông Thạch Hãn, sông Hiếu, sông Bến
Hải và sông Mỹ Chánh với tổng chiều dài trên 400 km; có cảng Đông Hà, Cửa
Việt thuận lợi cho giao thông đƣờng thủy.
* Cấp điện:
Đến nay đã có 100% xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh có điện lƣới quốc gia;

mạng lƣới điện nông thôn đang đƣợc nâng cấp, cải tạo và phát triển về các thôn,
bản vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới, khu dân cƣ mới. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
trên địa bàn tỉnh đạt khá cao (gần 100%).
* Cấp nước:
Hiện tại có 1/1 TP, 1/1 thị xã và 9/11 thị trấn đã có hệ thống cấp nƣớc
máy (thị trấn Ái Tử chƣa có hệ thống cấp nƣớc riêng mà đang lấy nƣớc cấp từ
nhà máy nƣớc thị xã Quảng Trị và thị trấn Cửa Tùng đang dùng nƣớc giếng
12


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

khoan). Các vùng nông thôn, miền núi chủ yếu dùng giếng khoan/giếng đào,
chất lƣợng nguồn nƣớc có nhiều nơi chƣa đảm bảo.
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2016
II.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH, TÌNH HÌNH SỰ CỐ HÓA CHẤT VÀ NĂNG LỰC ỨNG PHÓ CỦA
ĐỊA PHƢƠNG
Hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đƣợc thực hiện trong
nhiều lĩnh vực nhƣ nông nghiệp, y tế, giáo dục, công nghiệp.
Trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là hóa chất bảo vệ thực vật. Hiện
nay, hóa chất bảo vệ thực vật loại nguy hại, tồn lƣu lâu dài trong môi trƣờng nhƣ
DDT, 666, basudin, basa… đã bị cấm sử dụng; thuộc dạng này, Sở Tài nguyên
& Môi trƣờng đã có điều tra, đánh giá ô nhiễm và các vị trí ô nhiễm đã đƣợc đƣa
vào danh sách để tiến hành xử lý tại Quyết định số 2424/QĐ-UBND ngày
31/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt danh mục các điểm ô
nhiễm thuốc BVTV còn tồn đọng, cấm sử dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Riêng các loại thuốc BVTV hiện nay đang sử dụng đƣợc Sở Nông nghiệp
&PTNT quản lý; khối lƣợng nhập và xuất hàng năm khoảng 50 - 60 ngàn tấn
thuốc các loại, khối lƣợng này đƣợc sử dụng hết hàng năm. Tuy nhiên, tại kho

trung tâm Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Quảng Trị còn tồn lƣu 98,1kg
thuốc BVTV quá hạn sử sụng đƣợc lƣu giữ từ trƣớc năm 2015.
Trong lĩnh vực y tế, hóa chất đƣợc sử dụng trong công tác xét nghiệm,
diệt côn trùng. Tuy nhiên, hóa chất xét nghiệm đƣợc nhập về với khối lƣợng
nhỏ, sử dụng vừa đủ. Hóa chất diệt côn trùng đƣợc nhập về với khối lƣợng hàng
năm khoảng 200 - 300 lít, chủ yếu là hóa chất chống dịch sốt rét và dịch sốt xuất
huyết, lƣợng này đƣợc nhập về năm trƣớc để phòng chống dịch cho năm sau.
Trong lĩnh vực giáo dục, hóa chất sử dụng chủ yếu trong các phòng thí
nghiệm hóa học của các trƣờng THCS, THPT. Tuy nhiên, khối lƣợng sử dụng
không nhiều.
Lĩnh vực công nghiệp: Đây là lĩnh vực có hóa chất lớn nhất trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị. Đối với hoạt động này, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên
quan đến hoạt động hóa chất phải xây dựng Kế hoạch/biện pháp phòng ngừa,
ứng phó sự cố hóa chất theo Thông tƣ số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của
Bộ Công Thƣơng quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự
cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.
Đối với Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh đƣợc xây
dựng dựa trên Luật Hóa chất, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 11/4/2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP
13


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật Hóa chất; Thông tƣ số 20/2013/TT-BCT ngày 05/8/2013 của Bộ
Công Thƣơng quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố
hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp và Công văn số 9574/BCT-HC ngày
29/9/2014 của Bộ Công Thƣơng về việc xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng
phó sự cố hóa chất cấp tỉnh. Vì vậy các phần trình bày sau đây chỉ tập trung vào

các hoạt động hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.
1. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển và sử
dụng hóa chất nguy hiểm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
a. Tổng hợp dữ liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất nguy
hiểm trên địa bàn tỉnh:
* Hoạt động sản xuất hóa chất:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 01 nhà máy sản xuất hóa chất: Nhà máy sản
xuất Formaldehyde với công suất 20.000 tấn/năm của Công ty cổ phần gỗ MDF
VRG Quảng Trị (Địa chỉ: Khu công nghiệp Quán Ngang, huyện Gio Linh, tỉnh
Quảng Trị).
* Hoạt động kinh doanh hóa chất:
Trong hoạt động kinh doanh hóa chất trên địa bàn tỉnh, tập trung chủ yếu
là kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), kinh doanh xăng dầu và kinh doanh
các loại hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp.
Về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng gồm 03 đơn vị lớn, gồm có:
- Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí Miền Nam - Chi nhánh Vtgas có Kho
chứa và Trạm chiết nạp LPG đặt tại Khu công nghiệp Quán Ngang, xã Gio
Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tƣ và sản xuất PeTro Miền Trung tại
Khu Công nghiệp Nam Đông Hà - phƣờng Đông Lƣơng - Thành phố Đông Hà.
- Kho cảng xăng dầu Hƣng Phát tại Cửa Việt, thị trấn Cửa Việt, huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Các đơn vị kinh doanh gas: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có gần 200 cơ sở
kinh doanh gas nhỏ lẻ, xen kẻ trong khu dân cƣ, trong nhà dân hay trong các cây
xăng dầu; khối lƣợng bình gas tồn trữ lớn nhất khoảng 15 - 150 bình 12kg (tùy
theo cơ sở lớn, nhỏ). Hầu hết các cơ sở này đều đã có phƣơng án phòng cháy,
chữa cháy, đƣợc tập huấn về an toàn hóa chất và PCCC.
Về kinh doanh xăng dầu có:
- Kho cảng xăng dầu Hƣng Phát: Cảng dầu khí Hƣng Phát Cửa Việt của
Công ty TNHH SX-TM Hƣng Phát tại thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh

14


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Quảng Trị với sức chứa 45.000m3. Ngoài ra, đơn vị này cũng thực hiện việc
sang chiết LPG với dung tích bồn chứa khoảng 1.500 tấn.
- Các cửa hàng xăng dầu: Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có hơn 50 cửa hàng
xăng dầu và cơ sở sản xuất có bồn chứa xăng dầu (Theo Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu).
Về kinh doanh các loại hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong ngành
công nghiệp:
Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 12 đơn vị đƣợc Sở Công Thƣơng cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất có yêu cầu an toàn đặc thù trong
ngành công nghiệp, trong đó có 04 đơn vị đăng ký kinh doanh với số lƣợng lớn
nhƣ: Công ty cổ phần gổ MDF VRG Quảng Trị, Công ty TNHH MTV thƣơng
mại - dịch vụ Hƣơng Tiến, Công ty TNHH MTV Ắcquy Vĩnh Phú Quảng Trị,
Chi nhánh Công ty cổ phần khí công nghiệp Nghệ An tại Quảng Trị.
* Tình hình sử dụng hóa chất để sản xuất
- Lĩnh vực dệt - nhuộm - may:
Lĩnh vực này có Cụm liên hợp Dệt - nhuộm - may Hải Lăng của Công ty
TNHH Dệt may Vinatex Quốc tế Toms. Hóa chất sử dụng chủ yếu là thuốc
nhuộm Huntsman; hóa chất xử lý vải (Soda - Na2CO3; Xút - NaOH; Oxi già H2O2) và hóa chất xử lý nƣớc thải (H2SO4; NaOH; PAC; hóa chất khử màu;
Polimer Anion).
- Lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ:
Liên quan đến lĩnh vực này có trên 30 cơ sở lớn và hàng trăm cơ sở nhỏ,
tuy nhiên hoạt động liên quan nhiều đến hóa chất chỉ có Công ty Cổ phần gỗ
MDF VRG Quảng Trị, Công ty THHH Phƣơng Thảo, Chi Nhánh Công Ty Cổ
Phần Công Nghệ Gỗ Đại Thành. Hóa chất trong lĩnh vực này chủ yếu là sơn PU,
vecni, sơn lót, keo, các dung môi để pha chế các loại sơn, sơn bóng; Đặc biệt các

hóa chất sử dụng tại Công ty Cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Trị là khá lớn, bao
gồm: Methanol, Formalin, Ag, Axit acetic, Axit formic, CMC, Nhủ tƣơng,
Melanin, NaOH, Amoniclorua, Ure.
- Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản:
+ Các doanh nghiệp có sử dụng vật liệu nổ trong khai thác đá xây dựng,
bao gồm: Công ty Cổ phần Minh Hƣng; Công ty Cổ phần Tân Hƣng; Công ty
Cổ phần Xây dựng Giao thông Quảng Trị; Công ty Cổ phần Thiên Tân; Doanh
nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu Đƣờng 9; Công ty TNHH Mai Hoàng.

15


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

+ Trong khai thác vàng có sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
có Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Lũng Lô 5; Công ty Cổ phần Phát triển
Khoáng sản 4; tuy nhiên, hiện nay đã tạm ngừng khai thác.
+ Sản xuất tấm lợp Fibrôximăng: Nhà máy sản xuất kim cơ khí và tấm lợp
phibrôximăng Đoàn Luyến; Nhà máy sản xuất tấm lợp phibrôximăng (Công ty
Cổ phần Hƣơng Hoàng). Theo kết quả điều tra thì khối lƣợng amiăng trắng sử
dụng hàng năm của các công ty khoảng hơn 2.000 tấn, khối lƣợng amiăng trắng
tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm là khoảng 65 tấn.
+ Sản xuất ximăng: Công ty Cổ phần Ximăng Bỉm Sơn. Hóa chất chủ yếu
là hóa chất thử nghiệm các chỉ tiêu chất lƣợng của ximăng nhƣ Acid boric, Acid
clohidric, Natri hidroxit, Acid acetic, Metyl da cam, Etanol…
- Lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm:
+ Sản xuất bia: Công ty bia Hà Nội - Quảng Trị; hóa chất sử dụng chủ yếu
là xút (NaOH), nƣớc javen, Clorine để vệ sinh các tank lên men, nồi nấu, làm
lạnh thiết bị lên men bia. Ngoài ra còn sử dụng một số loại hóa chất khác nhƣ:
axit nitric HNO3, Axit Clohidric, Axit Photphoric, Clorin Ca(ClO)2, Amoniac.

+ Chế biến tinh bột sắn: Nhà máy chế biến tinh bột sắn An Thái, Cam Lộ;
nhà máy chế biến tinh bột sắn Hƣớng Hóa; nhà máy sản xuất tinh bột sắn Hải
Lăng. Hóa chất sử dụng chủ yếu là hóa chất xử lý nƣớc thải nhƣ PAC, canxi
clorua, Sodium Bisulfite...
+ Chế biến cà phê: Bao gồm các cơ sở nhƣ Công ty TNHH MTV Việt
Hƣơng; Công ty TNHH MTV Đại Lộc; Doanh nghiệp tƣ nhân Thành Danh;
Công ty TNHH Tƣờng Quân; Công ty TNHH Thƣơng Phú; Công ty TNHH
MTV Vƣơng Thái; Cơ sở chế biến Trần Thị Hƣơng; Cơ sở chế biến cà phê
Thuấn Hằng; Cơ sở chế biến cà phê Hồ Văn Kài; Cơ sở chế biến cà phê Trần
Văn Khƣơng, Công ty TNHH xuất nhập khẩu cà phê Minh Tiến. Hóa chất sử
dụng chủ yếu là hóa chất xử lý nƣớc thải nhƣ PAC, PVC, clorine...
- Lĩnh vực thủy sản: Có Nhà máy sản xuất thủy sản đông lạnh của Công ty
TNHH Thủy sản liên hiệp Quôc tế ELITES Việt Trung; Nhà máy sản xuất, chế
biến bột cá Hồng Đức Vƣợng. Hóa chất sử dụng chủ yếu là hóa chất xử lý nƣớc
thải nhƣ PAC, clorua.
- Lĩnh vực sản xuất nƣớc sạch:
Hiện nay, nƣớc sạch đƣợc sử dụng trên toàn tỉnh do 10 nhà máy, xí
nghiệp thuộc Công ty Cổ phần nƣớc sạch Quảng Trị cung cấp.

16


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Để xử lý nƣớc sinh hoạt, đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho nhân dân, các
nhà máy, xí nghiệp sử dụng một số loại hóa chất chủ yếu nhƣ: dung dịch clo
(Cl2), Canxi oxit (CaO), Poly aluminium Chloride (Aln(OH)mCl3n-m).
- Lĩnh vực sản xuất cao su và các sản phẩm từ cao su:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có các nhà máy chế biến cao su nhƣ: Công ty
TNHH MTV Cao su Quảng Trị, Công ty Cổ phần Cao su Bến Hải, Nhà máy chế

biến cao su Cam Lộ, Công ty TNHH Đức Hiền, DNTN Trần Dƣơng, Công ty
cao su camel Việt Nam... Theo kết quả điều tra, khảo sát, các công ty sử dụng
các loại hóa chất nhƣ Amoniac, Axit acetic, axit Foocmit, Ethephon, Sodium
Bisulfite, Canxi Chlorua, axit stearic, axit photphoric, Natri hidroxit, Sulphur,
Toluen, Silicone, Insoluble Sulphur.
- Lĩnh vực sản xuất phân bón: Công ty CP phân bón vi sinh Quảng Trị;
Công ty CP Bình Điền Quảng Trị. Hóa chất chủ yếu là hóa chất thử nghiệm các
chỉ tiêu chất lƣợng của phân bón nhƣ Acid Nitric, Acid Clohidrid, Acid
Sunfuric, Sodium Hidroxit, Kali Nitrat…
* Vận chuyển hóa chất:
Các loại hóa chất đƣợc vận chuyển đến hay đi qua trên địa bàn tỉnh thƣờng
bằng đƣờng bộ và đƣợc đánh giá nhƣ sau:
- Vận chuyển xăng dầu: Do công ty Xăng dầu Khu vực V ở Đà Nẵng cung
cấp, vận chuyển với dung tích mỗi xe khoảng 10 - 40m3 (tùy theo loại xe).
- Vận chuyển gas: Các doanh nghiệp đã sử dụng các loại xe chuyên dụng
để vận chuyển, các loại xe phổ biến hiện nay có tải trọng 1,25 tấn; 1,4 tấn; 2,5
tấn; 3,5 tấn để chuyển đến các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ và các loại 15 tấn, 20
tấn, 25 tấn để vận chuyển cho các cơ sở sang chiết, gas tại khu công nghiệp
Quán Ngang và khu công nghiệp Nam Đông Hà.
- Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp: Xe chuyên dùng vận chuyển phù
hợp với yêu cầu và quy định của pháp luật về vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp từ doanh nghiệp cung ứng đến các doanh nghiệp sử dụng.
- Vận chuyển các loại hóa chất khác: Các đơn vị sử dụng hóa chất không
trực tiếp vận chuyển mà đều thuê lại các đơn vị khác.
Bảng 1 - Số lượng các cơ sở có hoạt động liên quan đến hóa chất với khối lượng
lớn trong các lĩnh vực
TT
Lĩnh vực
Số lƣợng
1


Sản xuất hóa chất

01

2

Sang chiết gas

03
17


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

3

Sản xuất, chế biến gỗ

03

4

Dệt - nhuộm - may

01

5

Khai thác, sản xuất vật liệu xây

dựng, khai thác khoáng sản

11

6

Sản xuất, chế biến thực phẩm

17

7

Sản xuất cao su và các sản phẩm
từ cao su

06

8

Sản xuất nƣớc sạch

10

9

Sản xuất phân bón

02

10


Kinh doanh gas

200

Trên đây là thực trạng về tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh
trong thời gian qua, đặc biệt trong thời gian tới khi định hƣớng phát triển công
nghiệp theo hƣớng “tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào phát triển các ngành nghề
mới và công nghệ cao nhƣ: Công nghiệp năng lƣợng, hóa chất-phân bón; lắp ráp
cơ khí, điện tử; cơ khí đóng tàu, vật liệu mới và công nghiệp hỗ trợ” theo Quyết
định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 04/10/2012 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc
Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định
hƣớng đến năm 2025, thì vấn đề về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cần
phải đƣợc quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của các cơ quan chức năng.
b. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ bao gồ m các khu vực sản xuất
hóa chất, kinh doanh, sử dụng và lƣu trữ hóa chất khối lƣợng lớn:
Danh mục các loại hóa chất tại Phụ lục IV và Phụ lục VII của Nghị định
26/2011/NĐ-CP là cơ sở để xác định danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy
cơ cao về sự cố hóa chất. Danh sách các cơ sở, các khu vực có nguy cơ cao
đƣợc liệt kê trong bảng sau:
Bảng 2. Các loại hình cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố cao
TT
Loại hình/cơ sở
Vị trí xảy ra sự cố
Loại nguy cơ
Rò rỉ, tai nạn giao
Vận chuyển gas, xăng
1
Bồn chứa
thông dẫn đến cháy

dầu
nổ, sự cố tràn dầu
Bồn chứa, trạm chiết
2
Nạp và sang chiết gas
Rò rỉ, cháy
nạp, đƣờng ống
3
Kho chứa vật liệu nổ
Tại kho chứa
Cháy, nổ, mất mát
18


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

4
5

Sản xuất nƣớc sạch

Rò rỉ
Cháy, rò rỉ, tràn đổ,
Các đơn vị sử dụng Bồn chứa, kho chứa
bốc hơi hóa chất gây
hóa chất khác
hóa chất
nguy hiểm
Bồn chứa khí Clo


c. Thống kê tên và số lƣợng hóa chất tồn trữ với khối lƣợng lớn trên địa bàn
tỉnh, tính hóa lý của các loại hóa chất: Xem Phụ lục I.
2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
a. Đối với các doanh nghiệp hoạt động hóa chất:
Theo quy định tại Thông tƣ số 20/2013/TT-BTC ngày 05/8/2013 của Bộ
Công Thƣơng quy định về kế hoạch và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp thì trên địa bàn tỉnh Quảng Trị không có
đơn vị nào phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trình Bộ
Công Thƣơng thẩm định, phê duyệt; các đơn vị kinh doanh, sử dụng hóa chất
còn lại phải xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gửi Sở
Công Thƣơng xác nhận, tuy nhiên đến nay chỉ có 11 đơn vị thực hiện.
Bảng 3. Danh sách các đơn vị đã xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất
TT

Tên đơn vị

Địa chỉ

1

Nhà máy sản xuất keo UF - Công ty cổ Khu công nghiệp Nam Đông
phần gỗ MDF VRG - Quảng Trị


2

Công ty TNHH Cao su Camel Việt Khu Thƣơng mại Lao Bảo,
Nam
Hƣớng Hóa, Quảng Trị


3

Công ty TNHH MTV cấp nƣớc và xây 02 Nguyễn Trãi, thành phố
dựng Quảng Trị
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

4

Chi nhánh Công ty cổ phầ n Khí công
nghiê ̣p Nghê ̣ An ta ̣i Quảng Tri ̣

5

Xƣởng sản xuấ t Formaldehyde của
Khu công nghiê ̣p Quán
Công ty cổ phần gỗ MDF VRG Quảng Ngang, huyê ̣n Gio Linh , tỉnh
Trị
Quảng Trị

6

Công ty cổ phần thƣơng mại và xuất Km5, đƣờng 9D, thành phố
nhập khẩu Việt Hồng Chinh
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

7

Xí nghiệp chế biến cơ khí - Công ty
19


24 Lý Thƣờng Kiệt, thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Km3, đƣờng 75 Tây, xã Gio
Quang, huyện Gio Linh, tỉnh


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

TNHH MTV cao su Quảng Trị

Quảng Trị

9

Công ty TNHH MTV thƣơng mại - Đƣờng Lê Duẩn, thành phố
dịch vụ Hƣơng Tiến
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

10

Cửa hàng Phạm Khắc Tuyến

Đƣờng Hữu Nghị, thị trấn Hồ
Xá, huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị

11


Nhà máy Bia Hà Nội - Quảng Trị

Công ty cổ phần Bia Hà Nội Quảng Trị

Qua khảo sát các cơ sở, doanh nghiệp thì trong thời gian qua, trên địa bàn
tỉnh không xảy ra sự cố hóa chất lớn nào gây tác động đến sức khỏe con ngƣời
cũng nhƣ thiệt hại về cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại một số
doanh nghiệp vẫn xảy ra những trƣờng hợp rò rỉ hóa chất ở mức độ nhỏ và các
cơ sở đã nhanh chóng khắc phục.
Các trạm chiết nạp khí hóa lỏng và kho chứa xăng dầu đã xây dựng các quy
trình bảo đảm an toàn nghiêm ngặt cho hoạt động của doanh nghiệp.
Qua khảo sát, ngoài các đơn vị kinh doanh xăng, dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng;
các doanh nghiệp, đơn vị còn lại chƣa lƣu ý đến vấn đề an toàn hóa chất khi vận
chuyển; thuê đơn vị vận chuyển hóa chất nhƣng chƣa nắm rõ đơn vị này có đƣợc
phép chuyên chở, vận chuyển hóa chất theo quy định của pháp luật hay không
và đây sẽ là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây ra sự cố hóa chất nguy
hiểm, gây nên những tai nạn khó lƣờng trƣớc.
Hàng năm chủ các doanh nghiệp đã cử những cán bộ làm việc liên quan
đến hóa chất tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật an toàn hóa chất, phối hợp
với chính quyền địa phƣơng, lực lƣợng công an PCCC tổ chức tập huấn về công
tác PCCC cũng nhƣ tổ chức diễn tập về PCCC tại đơn vị, trang bị một số thiết bị
phục vụ có việc ứng phó sự cố hóa chất nhƣ: Hệ thống các van dừng khẩn cấp,
đầu dò gas, hệ thống báo cháy tự động (đầu dò khói), mặt nạ phòng độc, tủ
thuốc và dụng cụ y tế, quần áo bảo hộ lao động các loại, phao quây, ca nô, bình
chữa cháy các loại…; đã tiến hành xây dựng và ứng dụng các quy trình kỹ thuật
nhƣ quy trình xuất xe bồn, quy trình chiết nạp bình, quy trình kiểm tra an toàn
xe bồn…
Các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu, gas nhỏ lẻ bố trí quá gần với khu dân
cƣ, thậm chí là bố trí ngay trong nhà dân, tiềm ẩn nguy cơ rất lớn về sự cố hóa
chất (cháy, nổ), ảnh hƣởng đến sức khỏe, tính mạng của ngƣời dân.

b. Đối với hoạt động vận chuyển hóa chất:
20


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Theo quy định, khi chuyên chở hóa chất nguy hiểm, đơn vị chuyên chở
phải đƣợc cấp phép vận chuyển hóa chất nguy hiểm, có đầy đủ năng lực, nhân
lực, tài xế, nhân viên áp tải hàng hóa phải đƣợc qua đào tạo huấn luyện cơ bản
về an toàn hóa chất. Hiện tại chƣa ghi nhận sự cố nào xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Mặt khác hoạt động vận chuyển hóa chất trên địa bàn tỉnh trên thực tế chƣa có
thống kê và kiểm soát vì các lý do sau:
- Việc cấp phép vận chuyển hóa chất do các Bộ quản lý theo Nghị định số
104/2009/NĐ-CP nhƣng chƣa có quy định về việc khi vận chuyển hóa chất qua
địa bàn phải cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý địa phƣơng.
- Ý thức chấp hành quy định cũng nhƣ nhận thức mối nguy hiểm của việc
vận chuyển hóa chất chƣa cao, thậm chí không có hiểu biết tối thiểu về hóa chất
chuyên chở của chủ phƣơng tiện vận chuyển sẽ là một trong các mối nguy cơ
xảy ra sự cố hóa chất trên đƣờng vận chuyển.
Các doanh nghiệp khi vận chuyển hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh
phải đạt yêu cầu theo quy định. Ngƣời lái xe, ngƣời áp tải hàng phải đƣợc đào
tạo, huấn luyện cơ bản về an toàn hóa chất. Sở Công Thƣơng tỉnh căn cứ Thông
tƣ số 44/2012/TT-BCT ngày 28/2/2012 của Bộ Công Thƣơng quy định danh
mục hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng
bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy nội bộ tổ chức hoạt động đào tạo cho đối tƣợng này
trên địa bàn.
c. Đối với các doanh nghiệp sử dụng hóa chất:
Trên địa bàn tỉnh có trên 40 doanh nghiệp lớn sử dụng hóa chất có yêu cầu
an toàn đặc thù trong ngành công nghiệp. Các doanh nghiệp này hầu hết đều đã
thực hiện công tác đào tạo an toàn hóa chất cho đối tƣợng cán bộ quản lý, công

nhân trực tiếp tiếp xúc với hóa chất. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp chƣa xây
dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, chƣa đầu tƣ các trang thiết
bị phù hợp cho việc phòng ngừa, cũng nhƣ chƣa thực hiện các hoạt động diễn
tập phòng ngừa, ứng phó sự cố. Một số cơ sở vẫn xảy ra tình trạng rò rỉ hóa chất
ở mức độ nhỏ, các cơ sở đã tự xử lý.
d. Tình hình thực hiện hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất tại cơ sở về
hoạt động hóa chất:
Diễn tập ứng phó sự cố hóa chất là công việc có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng của doanh nghiệp để nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo đảm an toàn
trong hoạt động hóa chất, đồng thời giúp doanh nghiệp rèn luyện thành thục các
kỹ năng ứng phó với tình huống xảy ra sự cố hóa chất, xử lý tình huống tốt,
giảm thiệt hại về vật chất, tài sản, tính mạng của công nhân và nhân dân…

21


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Đa số các doanh nghiệp đều đã có phƣơng án PCCC đƣợc cơ quan PCCC
tỉnh chấp thuận. Hoạt động diễn tập PCCC đƣợc tổ chức định kỳ hàng năm. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp hầu nhƣ chƣa quan tâm đến các hoạt động diễn tập biện
pháp ứng phó, sự cố hóa chất theo quy định. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới thực
trạng này là do:
- Hệ thống văn bản pháp luật về PCCC đã có từ nhiều năm, nhận thức và
hiểu biết về công tác PCCC của doanh nghiệp tốt. Bên cạnh đó công tác tuyên
truyền về PCCC và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nƣớc về PCCC đƣợc thực
hiện thƣờng xuyên đã tạo ra thói quen chấp hành tốt của doanh nghiệp.
- Nhận thức và hiểu biết về sự cố hóa chất của các doanh nghiệp hoạt động
hóa chất chƣa sâu do hệ thống văn bản pháp lý về an toàn hóa chất nói chung và
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nói riêng mới đƣợc xây dựng và ban hành.

Công tác thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc triển khai thƣờng xuyên. Hoạt động
tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật quản lý hóa chất thực hiện chƣa nhiều.
3. Xác định các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn
Từ số liệu điều tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị cho thấy, không có nhiều các doanh nghiệp lƣu trữ hóa
chất với khối lƣợng lớn, nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất chủ yếu tập trung vào các
doanh nghiệp sử dụng và vận chuyển hóa chất, các trạm chiết nạp, tồn chứa
LPG.
a. Các cơ sở kinh doanh LPG:
Kho chứa và Trạm chiết nạp LPG đặt tại Khu công nghiệp Quán Ngang;
Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tƣ và sản xuất PeTro Miền Trung tại Khu Công
nghiệp Nam Đông Hà; kho cảng xăng dầu Hƣng Phát tại Cửa Việt là 3 cơ sở lớn
nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị về kinh doanh LPG. Ngoài ra, các cơ sở kinh
doanh gas nhỏ lẻ cũng có nguy cơ xảy ra sự cố. Hậu quả của sự cố phụ thuộc
vào khối lƣợng tồn chứa LPG, vị trí đặt cơ sở, khoảng cách an toàn đối với các
loại bồn chứa, các biện pháp phòng ngừa... Mức độ nguy hiểm khi xảy ra sự cố
có thể phân thành các trƣờng hợp sau:
* Rò rỉ khí gas từ 1 bình 12 kg, 45 kg, 48kg
Với bình gas đƣợc thiết kế, chế tạo và kiểm định tốt thì khả năng rò rỉ
thân bình có xác suất xảy ra thấp, sự cố rò rỉ có nguyên nhân chính do các van
an toàn, vị trí nối van trên các bình không kín khít.
Khi bình chứa đƣợc lƣu trữ trong không gian mở khả năng gây ngạt thấp
tuy nhiên khả năng bắt lửa, gây nổ cao có thể phá hủy các nhà kho nhỏ và ảnh
hƣởng rung chấn đến một số công trình, nhà cửa xung quanh.

22


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị


Sự cố cháy nổ đầu tiên có thể làm tăng nhiệt độ, áp suất trong các bình
chứa tiếp theo dẫn tới rò rỉ khí gas từ các bình chứa này, gây ra sự cố lớn hơn.
Tuy nhiên phạm vi thiệt hại chủ yếu tập trung trong cơ sở.
* Đối với cơ sở có bồn chứa lớn
Qua kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị kinh doanh LPG lớn
thì các bồn chứa LPG trên địa bàn đều đƣợc thiết kế, chế tạo theo đúng tiêu
chuẩn và thực hiện kiểm định định kỳ theo đúng quy định nên nguy cơ xảy ra rò
rỉ từ thân bình rất thấp. Sự cố chủ yếu phát sinh từ việc vận hành xuất, nhập của
ngƣời lao động không thực hiện đúng quy trình và không đƣợc giám sát cẩn
thận.
- Với lƣợng khí gas lớn rò rỉ từ các đƣờng ống công nghệ: Có thể ngay lập
tức gây bỏng lạnh đối với ngƣời vận hành, khí gas tiếp xúc trực tiếp với mắt có
thể gây mù do bỏng lạnh. Có khả năng gây ngạt cho con ngƣời ở các vị trí kín
gió do lƣợng khí lớn làm giảm nồng độ oxy trong không khí.
- Nguy cơ xảy ra rò rỉ khí gas khối lƣợng lớn phát tán ra môi trƣờng: Đối
với các không gian mở, đảm bảo khoảng cách an toàn LPG dễ bay hơi và phát
tán trên phạm vi rộng nên khả năng gây ngạt thấp. Nguy cơ lớn nhất là trƣờng
hợp khí gas bắt lửa gây cháy, nổ trên diện rộng.
- Do các nguyên nhân về việc bất cẩn trong vận hành, do nhiệt đám cháy
từ các công trình lân cận làm tăng áp suất trong bồn chứa gây nổ và phá hủy bồn
chứa. Trƣờng hợp này có xác suất xảy ra thấp nhƣng nguy cơ có thể gây ra các
hậu quả lớn. Phạm vi tác động do các mảnh vỡ từ vụ nổ có thể tác động đến các
khu vực có bán kính 1.000m.
Ở thể hơi (gas) trong môi trƣờng không khí với áp suất bằng áp suất khí
quyển, gas nặng hơn so với không khí: Butane 2,07 lần; Propane 1,55 lần. Do đó
hơi LPG thoát ra ngoài sẽ bay là là trên mặt đất, tích tụ ở những nơi kín gió,
những nơi trũng, những khu vực kín của các kho chứa. Do vậy có nguy cơ xảy
ra sự cố thứ cấp do khí gas phát tán từ các bồn chứa lớn đƣợc tích tụ tại các khu
vực kín gió.
b. Các cơ sở kinh doanh, sử dụng hóa chất:

Các cơ sở sử dụng các loại hóa chất cơ bản nhƣ Axit Sulphuric, axit
photphoric, axit Formit, axit acetic, clorua, amoniac, natrihidroxit, Sodium
bisulfite, canxiclorua, NaOH, metanol, etanol, formalin… gây ra các tác động
cho con ngƣời nhƣ gây độc, ăn mòn, kích ứng, bỏng da, gây cháy, nổ…
Nguy cơ đối với sức khỏe con ngƣời từ các hóa chất này chủ yếu từ việc
không nắm bắt đƣợc tính chất nguy hiểm, không trang bị đầy đủ các loại bảo hộ
lao động cần thiết khi làm việc, tiếp xúc với hóa chất.
23


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Nguy cơ đối với môi trƣờng khi hóa chất chảy tràn đổ, rò rỉ không đƣợc thu
gom, xử lý đúng cách, đặc biệt là các cơ sở có thể để các hóa chất này chảy tràn
ra môi trƣờng, hệ thống thu gom nƣớc thải sinh hoạt hoặc chảy ra sông gây ảnh
hƣởng môi trƣờng thủy sinh.
c. Cơ sở sản xuất hóa chất:
Nhà máy sản xuất Formanldehyde của CTCP gỗ MDF VRG Quảng Trị với
công suất 20.000 tấn/năm.
Trong quá trình sản xuất Formanldehyde, 02 bồn chứa Metanol của Công
ty có nguy cơ xảy ra sự cố rò rỉ, tràn đổ 300 tấn Metanol (ngƣỡng chứa Metanol
lớn nhất tại một thời điểm của 02 bồn) trên diện rộng, có khả năng gây cháy,
tiếp xúc với các nguồn lửa.
d. Sự cố tràn dầu:
Với tình huống này các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng liên quan
căn cứ vào Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Trị để thực hiện các
phƣơng án ứng cứu (Theo Quyết định số 239/QĐ-UB ngày 04/9/2014 của Ủy
ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết định 1492/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Ban Chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu

tỉnh Quảng Trị và theo Quyết định số 3353/QĐ-BCĐ ngày 28/12/2016 của Ban
Chỉ đạo ứng phó sự cố tràn dầu về ban hành quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo
ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Quảng Trị).
Khi sự cố tràn dầu xảy ra, tác động của sự cố là rất khó có thể đánh giá. Ở
mức độ nhỏ, sự cố có thể xử lý đƣợc thì tác động đến môi trƣờng và tài sản thấp.
Nhƣng với các sự cố ở cấp độ trung bình, lớn thì việc xử lý sẽ rất khó khăn, đối
với cả đơn vị có chuyên môn và trang thiết bị. Sự cố thứ cấp nguy hiểm của sự
cố tràn dầu là cháy, nổ dầu tràn. Khi xảy ra sự cố thứ cấp này, thiệt hại về tài sản
và con ngƣời là rất khó lƣờng, tác động đối với môi trƣờng cũng không dễ khắc
phục.
e. Cháy, nổ, tràn đổ, rò rỉ trong quá trình vận chuyển:
Các loại hóa chất nhƣ axit, Xút, Methanol, LPG,... đƣợc vận chuyển từ
các địa phƣơng khác theo đƣờng quốc lộ 1 vào địa bàn tỉnh Quảng Trị và từ
tuyến đƣờng này đƣa đến các cơ sở sử dụng hóa chất theo các đƣờng tỉnh lộ và
các tuyến giao thông khác.
Khi các loại axit, xút bị tràn đổ trong quá trình vận chuyển có nguy cơ
văng, bắn vào ngƣời đi đƣờng gây bỏng da, mắt thậm chí dẫn tới tử vong.
Các loại hóa chất này chảy xuống các hệ thống cống thu gom nƣớc thải,
nƣớc mƣa sẽ chảy ra sông, biển gây ô nhiễm môi trƣờng.
24


Báo cáo Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Các loại chất độc nhƣ Methanol, Etanol, Amoniac, Axit clohydric, Axit
sunphuric... có thể bay hơi, gây độc với ngƣời đi đƣờng, chảy xuống cống rãnh
gây ảnh hƣởng môi trƣờng.
Các chất dễ cháy nhƣ Methanol, LPG... khi rò rỉ, tràn đổ có thể bắt lửa do
các phƣơng tiện giao thông, các nguồn nhiệt khác tại khu vực 2 bên đƣờng, gây
ra sự cố cháy nổ lớn.

Các hóa chất ở dạng khí nhƣ Amoniac, Clo khi bị rò rỉ ra môi trƣờng dễ
dàng phát tán và gây độc trên diện rộng đặc biệt với các tuyến đƣờng có mật độ
giao thông cao. Khi nồng độ Ammonia bị phát tán đạt 15 - 25% trong không khí
có thể gây nổ khi tiếp xúc với các nguồn nhiệt lớn và bị đánh lửa bởi các động
cơ trên phƣơng tiện giao thông. Ngƣời hít phải khí Clo có thể bị ngộ độc nặng
dẫn tới tử vong.
4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa
chất của các cơ sở và của các cơ quan chức năng (mặt làm được và mặt chưa
làm được do khách quan, chủ quan)
a. Đánh giá năng lực về con ngƣời, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất
của các cơ sở và các cơ quan chức năng:
Sở Công Thƣơng Quảng Trị là đơn vị quản lý nhà nƣớc về các hoạt động
hóa chất. Phòng Kinh tế - Kỹ thuật - Môi trƣờng của Sở đảm nhiệm việc quản lý
nhà nƣớc các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật an toàn môi trƣờng
ngành công thƣơng trên địa bàn tỉnh. Sở đã công bố các bộ thủ tục hồ sơ hƣớng
dẫn có liên quan đến lĩnh vực hóa chất nói chung và an toàn hóa chất nói riêng
một cách công khai để các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan, có nhu cầu tìm
hiểu và tuân thủ. Mọi thắc mắc trực tiếp của doanh nghiệp đều đƣợc lãnh đạo
Sở, Phòng hƣớng dẫn, giải đáp tận tình, phổ biến cặn kẽ chi tiết.
Với những công cụ là các văn bản pháp lý kể từ khi Luật Hóa chất ra đời
cùng các văn bản dƣới luật khác nhƣ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP, Nghị định
số 26/2011/NĐ-CP, Thông tƣ số 28/2008/NĐ-CP, Thông tƣ số 20/2013/TTBCT… ban hành, Sở đã có hƣớng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
cần thiết. Tuy nhiên một số doanh nghiệp chƣa thực sự quan tâm đến các văn
bản pháp luật trong hoạt động hóa chất khiến cho việc quản lý và đảm bảo an
toàn hoạt động hóa chất của các doanh nghiệp chƣa đƣợc cao. Nguyên nhân của
tình trạng này là do: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất ra đời
chậm, chƣa đầy đủ, còn chồng chéo nhiều gây khó khăn cho cả cơ quan quản lý
và doanh nghiệp khi tìm hiểu và giám sát; hơn nữa tính thực thi của các đơn vị
quản lý còn yếu do lực lƣợng mỏng, ít đƣợc đào tạo, kinh phí không đủ để vận
hành.

Việc đáp ứng các yêu cầu về con ngƣời, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự
cố hóa chất tại các cơ sở hoạt động hóa chất thực sự chƣa đúng mức cần thiết
25


×