Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO HỘ CỦA VẮCXIN PORCILIS PRRS QUA CÔNG CƯỜNG ĐỘC VỚI VIRÚT PRRS THỰC ĐỊA DỊ CHỦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO HỘ CỦA VẮC-XIN PORCILIS
PRRS QUA CÔNG CƯỜNG ĐỘC VỚI VI-RÚT PRRS
THỰC ĐỊA DỊ CHỦNG

Sinh viên thực hiện: LÊ BẢO YÊN
Lớp: DH08DY
Ngành: Dược Thú Y
Niên khóa: 2008 – 2013

THÁNG 9/2013

1


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
****************

LÊ BẢO YÊN

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO HỘ CỦA VẮC-XIN PORCILIS
PRRS QUA CÔNG CƯỜNG ĐỘC VỚI VI-RÚT PRRS
THỰC ĐỊA DỊ CHỦNG


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thú y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN ĐÌNH QUÁT
BSTY. NGUYỄN ĐỨC DŨNG

Tháng 9/2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Lê Bảo Yên
Tên luận văn: “Khảo sát khả năng bảo hộ của vắc-xin Porcilis PRRS qua công cường
độc với vi-rút PRRS thực địa dị chủng”. Đã hoàn thành yêu cầu của giáo viên
hướng dẫn và các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội Đồng chấm thi tốt nghiệp
Khoa ngày…./…./2013.
Giáo viên hướng dẫn 1

Giáo viên hướng dẫn 2

TS. NGUYỄN ĐÌNH QUÁT

BSTY. NGUYỄN ĐỨC DŨNG

ii


LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đến Cha Mẹ đã sinh thành chăm lo dạy dỗ cho

con thành người.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Thị Dân, TS. Nguyễn Đình
Quát, BSTY. Nguyễn Đức Dũng đã tận tình chỉ dạy hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Cơ Bản, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Chăn Nuôi Thú Y và cùng toàn thể quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y đã tạo
mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin cảm ơn anh, chị ở Trung Tâm Kiểm Nghiệm Thuốc Thú Y TW II đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Cám ơn các bạn trong và ngoài lớp đã cùng tôi học tập giúp đỡ nhau trong
suốt quãng đời sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Lê Bảo Yên

iii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát khả năng bảo hộ của vắc-xin Porcilis PRRS qua công
cường độc với vi-rút PRRS thực địa dị chủng” được tiến hành đầu tháng 7 năm
2012 tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá khả năng bảo hộ của vắc-xin sau
khi công cường độc với vi-rút dị chủng Bắc Mỹ được phân lập ở miền Bắc Việt
Nam.
Nội dung nghiên cứu gồm: khảo sát các dấu hiệu lâm sàng, đáp ứng kháng
thể kháng bệnh PRRS sau khi công cường độc, khảo sát bệnh tích đại thể và vi thể
ở hai lô đối chứng và vắc-xin, ở lô thí nghiệm có heo tự nhiễm với vi-rút PRRS(
heo giám sát). Bằng phương pháp quan sát các triệu chứng lâm sàng, lấy máu kiểm
tra mức kháng thể bằng phương pháp ELISA, mổ khám quan sát bệnh tích một số
cơ quan của heo.

Kết quả ghi nhận sau khi công cường độc thân nhiệt của các heo ở cả hai lô
đều tăng, xuất hiện triệu chứng bỏ ăn, suy kiệt và các triệu chứng trên đường hô
hấp: chảy nước mũi, thở gấp, gắng sức, ho khan, triệu chứng tiêu hóa: táo bón có
niêm mạc trong phân, nước dãi có độ nhớt cao trắng đục, mắt đổ ghèn. Đối với lô
thí nghiệm những triệu chứng này có giảm đi sau ngày thứ 9 sau khi công độc. Ở lô
đối chứng không ghi nhận sự phục hồi.
Chỉ số S/P ban đầu của lô thí nghiệm không đồng đều, chỉ số của heo giám
sát ban đầu là 0,71 và những heo khác chỉ số S/P>1, và của lô đối chứng có S/P<
0,03, sau thời gian công độc chỉ số S/P của heo giám sát ở heo là 3,6 và các heo còn
lại trong nhóm có chỉ số S/P>4 ở ngày thứ 10.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ....................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn................................................................................ ii
Lời cảm ơn ..................................................................................................................iii
TÓM TẮT ................................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ......................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ........................................................................................... x
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 1
1.3 Yêu cầu ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG II TỔNG QUAN ....................................................................................... 2
2.1 Sơ lược về bệnh PRRS ............................................................................................ 2

2.2 Vi-rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (PRRSV) ........................... 3
2.2.1 Phân loại .............................................................................................................. 3
2.2.2 Một số đặc điểm về hình thái cấu trúc .................................................................. 3
2.2.3 Đặc điểm nuôi cấy................................................................................................ 4
2.2.4 Sức đề kháng........................................................................................................ 6
2.2.5 Dịch tễ học ........................................................................................................... 6
2.2.6 Phương thức truyền lây ........................................................................................ 6
2.3 Bệnh lý do vi rút PRRS ........................................................................................... 7
2.3.1 Cơ chế xâm nhập.................................................................................................. 7
2.3.2 Triệu chứng.......................................................................................................... 8
2.3.3 Bệnh tích............................................................................................................ 12

v


2.3.3.1 Bệnh tích đại thể ............................................................................................. 12
2.3.3.2 Bệnh tích vi thể ............................................................................................... 12
2.4 Miễn dịch .............................................................................................................. 13
2.5 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm ....................................................................... 14
2.5.1 Chẩn PRRSV trên môi trường nuôi cấy tế bào ................................................... 14
2.5.2 Huyết thanh học ................................................................................................ 14
2.5.3 Phương pháp RT-PCR (reverse transcriptase polymerase chain reaction) ........... 15
2.6 Chẩn đoán phân biệt lâm sàng ........................................................................... 15
CHƯƠNG III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 16
3.1 Thời gian và địa điểm. .......................................................................................... 16
3.1.1 Thời gian............................................................................................................ 16
3.1.2 Địa điểm. ........................................................................................................... 16
3.2 Nội dung nghiên cứu. ............................................................................................ 16
3.3 Đối tượng nghiên cứu và vật liệu thí nghiệm ......................................................... 16
3.3.1 Đối tượng ........................................................................................................... 16

3.3.2 Vật liệu dùng làm thí nghiệm ............................................................................. 16
3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 17
3.4.2 Nội dung 1 ......................................................................................................... 17
3.4.3 Nội dung 2 ......................................................................................................... 18
3.4.4 Nội dung 3 ......................................................................................................... 20
3.4.5 Xử lý số liệu....................................................................................................... 20
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 21
4.1 Quan sát và ghi nhận các dấu hiệu lâm sàng sau khi công cường độc .................... 21
4.1.1 Thân nhiệt trung bình ......................................................................................... 21
4.1.2 Lượng thức ăn trung bình mỗi ngày ................................................................... 21
4.1.3 Các biểu hiện lâm sàng khác .............................................................................. 24
4.2 Đáp ứng kháng thể kháng bệnh PRRS sau công cường độc ................................... 25
4.3 Khảo sát bệnh tích đại thể và vi thể ....................................................................... 27
4.3.1 Bệnh tích đại thể ................................................................................................ 27

vi


4.3.1 Bệnh tích vi thể .................................................................................................. 27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 31
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 31
5.2 Đề nghị ................................................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 32
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 38

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ARN: acid ribonucleic
CPE: Cytopathic effect
ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay
FA: Fluorescent Antibody Staining
HRPO: horseradish peroxidase
IHC: Immunohistochemistry
IPMA: Immuno peroxidase monolayer assay
OIE: Office International des Epizooties
ORF: open reading flame
PAM: porcine alveolar macrophage
PCR: polymerase chain reaction
PEARS: Porcine Epidemic Abortion Syndrome
PRRS: Porcine reproductive and respiratory syndrome
RT-PCR: reverse transcriptase polymerase chain reaction
Vero: Afican green monkey kidney cells
PC: Positive control
NC: Negative control

viii


DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cách sinh bệnh của vi-rút PRRS ............................................................. 10
Bảng 2.1 Tổng hợp triệu chứng lâm sàng của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
trên heo ...................................................................................................................... 12
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm công cường độc ..................................................................... 19
Bảng 4.1 Tổng hợp các biểu hiện lâm sàng xuất hiện ở hai lô thí nghiệm và heo giám
sát……………… ....................................................................................................... 29
Bảng 4.2 Tổng hợp bệnh tích đại thể một số cơ quan ở hai lô thí nghiệm ........................ 32
Bảng 4.3 Tổng hợp bệnh tích vi thể một số cơ quan ở hai lô thí nghiệm.......................... 33


ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Đặc điểm cấu trúc hình thái ................................................................................. 4
Hình 2.3 Bệnh tích đại thể bệnh PRRS............................................................................. 13
Hình 2.4 Bệnh tích vi thể do bệnh PRRS ......................................................................... 14
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thân nhiệt heo sau khi công cường độc ............................................. 24
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ trung bình thức ăn ngày giữa hai lô thí nghiệm ................................ 26
Hình 4.3 Biểu hiện heo sau khi công cường độc............................................................... 28
Biểu đồ 4.4 Chỉ số S/P trước và sau khi công cường độc ................................................. 29
Hình 4.5 Bệnh tích đại thể một số cơ quan của heo công cường độc ................................ 28
Hình 4.5 bệnh tích vi thể một số cơ quan của heo công cường độc ................................... 34

x


Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Vi-rút PRRS được biết là tác nhân gây ra hội chứng rối loạn sinh sản hô hấp, với
những triệu chứng rối loạn sinh sản ở đàn giống và bệnh đường hô hấp ở heo con.
Hàng năm bệnh PRRS gây tổn thất gần 560 triệu USD ở Mỹ. Từ tháng 1 đến tháng 7
năm 2007, có 39.455 heo chết trong tổng số 143.221 heo nhiễm bệnh ở Trung Quốc. Ở
Việt Nam, PRRS được phát hiện trên đàn heo nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam vào
năm 1997. Kết quả tầm soát huyết thanh học cho thấy 10/51 heo giống nhập khẩu có
huyết thanh dương tính với PRRS (Cục Thú Y, 2010). Theo báo cáo của Cục Thú y
(2010) cho thấy vi-rút PRRS đã xuất hiện và lưu hành ở Việt Nam từ năm 1997. Tuy
nhiên, sự bùng phát thành dịch và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi nước ta bắt

đầu lần đầu tiên vào tháng 3 năm 2007. Kể từ đó dịch bệnh liên tục hoành hành và cho
đến nay chưa có một loại vắc-xin nào sử dụng ở Việt Nam có thể ngăn ngừa hiệu quả
bệnh tai xanh (Lê Thùy Duyên, 2012). Dịch heo tai xanh không chỉ gây ảnh hưởng đến
ngành chăn nuôi heo trong nước ta còn kéo theo nhiều hệ lụy khác như ô nhiễm môi
trường, khan hiếm nguồn heo giống, mất thời gian phục hồi ngành chăn nuôi.
Với mong muốn tìm được một vắc-xin có tác dụng phòng ngừa hiệu quả bệnh tai
xanh, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát khả năng bảo hộ của vắc-xin Porcilis
PRRS qua công cường độc với vi-rút PRRS thực địa dị chủng”.
1.2 Mục tiêu đề tài
Đánh giá sự bảo hộ của vắc-xin PRRS nhược độc chủng Châu Âu với heo được thử
thách với vi-rút dị chủng được phân lập tại Việt Nam.
1.3 Yêu cầu
So sánh các dấu hiệu lâm sàng, bệnh tích đại thể và vi thể cũng như mức kháng thể
(S/P) kháng bệnh PRRS trong máu của heo giữa hai lô thí nghiệm.

1


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sơ lược về bệnh PRRS
Bệnh heo tai xanh được biết như là một dịch lớn (De jong và cs, 1991) có mức độ lây
lan rộng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bệnh xuất hiện ở Mỹ vào những năm 1980
(Dial và Parson, 1989; Keffaber, 1989) với tên gọi bệnh heo thần bí. Sau đó bệnh
được báo cáo xuất hiện ở Canada vào năm 1987, Đức và Hà Lan năm 1990, Bỉ, Anh,
Tây Ban Nha vào năm 1991 và thường xuyên xuất hiện ở nhiều quốc gia Châu Âu
khác. Mức độ lây lan của bệnh trên thực tế còn lớn hơn rất nhiều trên số liệu đã báo
cáo. Hiện nay, bệnh nằm trong danh mục bảng B các bệnh truyền nhiễm của tổ chức
Thú y thế giới (OIE). Bệnh được biết đến bằng những tên khác nhau bao gồm: hội
chứng sẩy thai hô hấp (PEARS), bệnh heo tai xanh ở Anh. Và vi-rút lần đầu tiên được

phân lập tại Viện trung tâm thú y Lelystad (Pol và cs, 1991; Terpstra và cs., 1992;
Wensvoort và cs., 1991).
Ở nước ta, bệnh tai xanh được phát hiện trên đàn heo giống nhập từ Mỹ vào năm
1997 (kĩ thuật ELISA phát hiện kháng thể) nhưng heo không có triệu chứng bệnh. Số
trại nhiễm và số heo dương tính kháng thể tăng qua các năm, lần lượt là 35% số trại và
18% heo trong năm 1997 (Nguyễn Lương Hiền và cs, 2000), 85% số trại và 36% số
heo vào năm 2003 (Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân, 2007). Đến năm 2007, bệnh
đã xảy ra ở 26 tỉnh thành thuộc 3 miền trên cả nước với 17.000 con. Năm 2010 bệnh
phát tán ở 47 tỉnh thành với 833.641 heo mắc bệnh, trong đó 457.708 heo chết và tiêu
hủy. Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012, bệnh xảy ra tại 9 tỉnh phía Bắc rồi đến Bạc
Liêu, Đồng Nai, Bình Dương, và Long An (tháng 6/2012) nhưng qui mô ổ dịch nhỏ
hơn so với năm 2010 (Báo cáo của Cục thú y). Đến ngày 4/7/2012, bệnh đang xảy ra
ở huyện Trảng Bom, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Long Thành, và Nhơn Trạch của Đồng Nai,
số heo tiêu hủy của cả tỉnh khoảng 2400 con nếu tính từ cuối tháng 5/2012. Nguyễn
Thị Mến (2011) khảo sát vùng dịch gồm 10.375 hộ chăn nuôi (trong đó 21,8% hộ có
2


heo bệnh và 50% heo bệnh) đã cho biết đàn heo còn lại phải chịu chi phí tăng lên
245.000 đồng/ heo giống và 159.000/ heo nuôi thịt do tiền hỗ trợ tiêu hủy heo từ ngân
sách nhà nước. Tương tự, ở Hoa Kỳ hằng năm bệnh PRRS gây tổn thất khoảng 668
triệu đô-la (tương đương 13.360 tỷ VNĐ) chưa kể chi phí vắc-xin, thuốc điều trị, chẩn
đoán và an toàn sinh học.
2.2 Vi-rút gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở heo (PRRSV)
2.2.1 Phân loại
Vi-rút PRRS thuộc
Bộ Nidoviradae
Họ Arteriviridae
Giống Arterivirus
2.2.2 Một số đặc điểm về hình thái cấu trúc

Vi-rút PRRS có cấu trúc RNA mạch đơn sợi dương, đường kính 40-70nm, có
vỏ bọc, kích thước bộ gen dài 14,5 kb mã hóa cho việc tái tạo vi-rút (Jeong- Ki Kim
và cs, 2005).
Bộ gien của vi-rút PRRS gồm có 8 khung đọc mở (ORFs) mã hóa cho các
thành phần khác nhau của vi-rút. Tuy nhiên chỉ có 3 khung ORFs có ý nghĩa quan
trọng trong định danh vi-rút, đó là ORF 7, 6 và 5 qui định tổng hợp các protein tương
ứng: Nucleocapsid (N) 15-kDa, Matrix (M) 19-kDa và Glycoprotein vỏ (protein DP5)
25-kDa. Đây là những protein cấu trúc quan trọng, chúng chiếm 90-95% lượng
protein cấu trúc của vi-rút.
hung đọc mở

Ộ GIEN VI-RUT PRRS
ấu trúc gien

Hình 2.1 Đặc điểm cấu trúc hình thái (Nguồn Nguyễn Ngọc Hải,
Vi sinh chăn nuôi, 2007)
3


Protein N là một protein nhỏ (15kDa) và có tính kiềm cao, điều này có thể giúp
nó tương tác dễ dàng hơn với bộ gen RNA. Protein N hiện diện ở mức độ cao trong
những tế bào bị nhiễm vi-rút PRRS và chiếm từ 20-40% lượng protein của phân tử virút. Hiện nay protein N được dùng như một kháng nguyên để phát hiện kháng thể
trong huyết thanh heo.
Protein M có trọng lượng phân tử khoảng 18 kDa. Mặc dù chức năng của nó
được biết rất ít nhưng nó được xem như có vai trò kết hợp với GP5 tạo phức hợp MGP5 để kết hợp với thụ thể trên tế bào đích (Delputte và cs, 2001).
Thụ thể GP5 có trọng lượng phân tử khoảng 25 kDa là nguyên nhân gây ra hiện
tượng chết tế bào và đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện thụ thể trên tế bào
đích (Nathalie và cs, 2003).
Về mặt di truyền, khi phân tích gen của các dòng vi-rút PRRS gây bệnh khác
nhau, người ta xác định được 2 dòng vi-rút riêng biệt: dòng Châu Âu (Lelystad) và

dòng Châu Mỹ (VR-2322). Hai dòng vi-rút này không những khác biệt về đặc tính gây
bệnh mà khác nhau về mức độ và kiểu gen. Qua phân tích gen và theo dõi sự thay đổi
trình tự nucleotide của các dòng PRRS, người ta đã xác định rằng dòng Châu Mỹ, các
ORF 7 và 6 có tính ổn định rất cao, chúng gần như không thay đổi trong quá trình tiến
hóa của dòng vi-rút này. Dòng vi-rút Châu Âu và Châu Mỹ sự khác biệt rất rõ ở 2
khung đọc mở này, chẳng hạn sự tương đồng về trình tự acid amin của ORF 7 giữa 2
dòng vi-rút này chỉ vào khoảng 57-59% và của ORF 6 là 70-81%. Trong khi đó, khung
đọc mở ORF 5 lại biến đổi nhiều giữa các chủng trong cùng 1 dòng Châu Mỹ và chỉ
tương đồng với dòng Châu Âu khoảng 51-59%. Sự tương đồng về trình tự acid amin
quy định do các khung đọc mở ORF 2,3 và 4 giữa các dòng Châu Mỹ và Châu Âu
tương ứng chỉ từ 63, 58% và 68% (Nguyễn Ngọc Hải, 2007). Sự khác biệt về kiểu gen
dẫn đến sự khác biệt về kiểu hình từ đó có thể dựa vào đặc điểm gen để chẩn đoán
dòng vi-rút và ngược lại (Nguyễn Ngọc Hải, 2007).
2.2.3 Đặc điểm nuôi cấy
Vi-rút PRRS rất thích hợp với đại thực bào đặc biệt là đại thực bào hoạt động
vùng phổi. Bình thường đại thực bào sẽ tiêu diệt tất cả vi khuẩn, vi-rút xâm nhập vào
cơ thể, riêng đối với vi-rút PRRS, vi-rút có thể nhân lên trong đại thực bào, sau đó phá
hủy và giết chết đại thực bào (đến 40%) (Phòng dịch tễ cục thú y,2010). Vi-rút xâm
4


nhập vào tế bào bằng con đường nhập nội bào qua trung gian thụ thể. Các nhà nghiên
cứu đã xác định heparin sulfate là thụ thể của đại thực bào phế nang đối với vi-rút
(Delputte và cs, 2001; Nathalie và cs, 2003) và trên MARC- 145 là vimentin.
Kháng nguyên vi-rút có thể phát hiện sau 6 giờ gây nhiễm (Dea, 2000; Pol,
1997). Vi-rút PRRS được lắp ráp khi nucleocapsid xuất hiện trong mạng lưới nội chất
hay bộ golghi hoặc cả hai. Robison và cs. (1997) đã tìm thấy trong tế bào gây nhiễm
MARC -145 protein M định vị tại bộ golghi và protein N thì định vị quanh nhân và
hạch nhân. Lớp vỏ bọc ngoài (envelope) chủ yếu được hình thành trong khoang của
lưới nội chất và cũng là nguyên nhân làm cho bào quan này phình to ra (Dea và cs.,

1995; Mardassi và cs.,1994; Pol,1997). Sau khi hình thành, hạt vi-rút được tập hợp lại
và di chuyển ra màng bào tương để giải phóng vi-rút (Meulenberg, 1993a). Theo Pol
và Wagenaar (1992); Pol(1997) sau khi nuôi cấy 9-12 giờ, các tế bào bị xâm nhiễm sẽ
vỡ ra và giải phóng các hạt vi-rút hoàn chỉnh (dẫn liệu Võ Thị Đan Thanh, 2006).
Vi-rút PRRS mã hóa các sản phẩm gen mà chúng có thể gây ra hiện tượng chết
tế bào, một kiểu giết chết phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong sự cân bằng nội mô
và loại bỏ những tế bào già cỗi. Tuy nhiên cơ chế của hiện tượng này chưa được biết
rõ. Người ta xác định được protein GP5 của vi-rút là tác nhân gây ra hiện tượng chết
tế bào (Meulenberg, 2000). Những thay đổi có tính thoái hóa do hiện tượng chết tế
bào gây ra trong tế bào bao gồm nhân tế bào cô đặc lại, vỡ ra, không bào bị thoái hóa,
tế bào chất cô đặc, nhiễm sắc thể bị đứt ra từng mảnh (Suarez, 2000).
Vi-rút đạt đỉnh cao lúc 24-48 giờ và có thể duy trì đến 60-70 giờ sau nuôi cấy
(Meng và cs, 1996). Theo Kim và cs (1993), trong quá trình nhân lên của vi-rút PRRS
trên môi trường tế bào MARC-145, hiệu giá vi-rút có thể đạt tối đa 108,5 TCID50/
0,1ml sau 48-72 giờ nuôi cấy.
Khi gây nhiễm tế bào, hầu hết các chủng vi-rút PRRS đều gây bệnh tích tế bào
nhưng vẫn có một số chủng vi-rút PRRS thì không tạo nên bệnh tích đặc trưng
(Christianson và Joo, 1994; Yoon và cs,1992). Bệnh tích tế bào do vi-rút PRRS gây ra
là: tế bào co tròn, tập trung lại, sau đó dày lên, nhân co lại và cuối cùng là tách ra khỏi
tế bào nuôi cấy (dẫn liệu Hoàng Văn Năm, 2001).

5


2.2.4 Sức đề kháng
Sức sống của vi-rút PRRS giảm nhanh khi nhiệt độ tăng. Vi-rút bị bất hoạt hoàn
toàn ở 370C trong 48 giờ và 45 phút ở 560C. Vi-rút mất khả năng gây nhiễm rất nhanh
ở pH< 6 (môi trường acid nhẹ) và pH>7,5 (môi trường kiềm). Ở 25-27oC, vi-rút không
tồn tại trên vật dụng bằng nhựa, sắt thép, cao su, gỗ, trấu bắp hoặc áo quần vải bông sử
dụng lần đầu. Tuy nhiên vi-rút PRRS khá bền trong môi trường nuôi cấy, huyết thanh

và huyễn dịch mô khi nhiệt độ âm lạnh 700C, và tồn tại 9 ngày trong nước giếng.
Vỏ của vi-rút bị phá vỡ bởi Clor 0,03% trong 10 phút, Iod 0,0075% trong 1
phút, NH+ 0,006% trong 1 phút. Tóm lại, vi-rút giảm khả năng lây nhiễm và dễ bị tiêu
diệt ở điều kiện môi trường khô, bởi nhiệt độ và chất sát trùng thông thường (Trần Thị
Dân, 2012).
2.2.5 Dịch tễ học
Trong báo cáo của Zimmermann và cs. (1993) đề nghị rằng chim di trú có thể
trở thành nguồn lây nhiễm. Một phương thức truyền lây quan trọng cho heo là tiếp xúc
với những động vật đã nhiễm bệnh trước đó (Stevenson và cs, 1994). Khả năng động
vật nhiễm cấp tính nhanh chóng lây bệnh cho những động vật khác lên đên 14 tuần sau
khi nhiễm (Terpstra và cs, 1992) và có một báo cáo phân lập được nguồn bệnh do tiếp
xúc sau 99 ngày nhiễm bệnh (Zimmerman và cs., 1992). Một báo cáo mới đây đề nghị
rằng vi-rút có thể phục hồi trong hầu họng của heo sau 157 nhiễm bệnh (Will và cs.,
1995).
Trong đàn, vi-rút có thể hoặc không thể tiếp tục vòng truyền lây phụ thuộc vào
khả năng quản lí và cấu trúc đàn (Keffaber và cs, 1992; Freese và cs, 1994; Torrison
và cs, 1994). Thậm chí khi đã kết thúc việc lây truyền trong đàn, vi-rút có thể tuần
hoàn một cách dai dẳng trong heo yếu (Joo& Dee, 1993; Albina và cs,1994; Freese và
cs, 1994).
2.2.6 Phương thức truyền lây
Truyền lây trực tiếp: do tiếp xúc giữa thú bệnh và thú khỏe khi tiếp xúc trực
tiếp qua mũi, qua giao phối, thú mẹ truyền vi-rút cho con qua tử cung. Ở heo mẹ mang
trùng, vi-rút có thể lây nhiễm cho bào thai ở giai đoạn giữa thai kì trở đi. Heo trưởng
thành có thể bài thài vi-rút trong vòng 14 ngày, trong khi đó heo choai có thể bài thải
6


vi-rút trong 1-2 tháng. Vi-rút trong tinh dịch được quan tâm vì tinh heo đực được
truyền phối cho nhiều heo nái, thời gian phát tán mầm bệnh trong tinh dịch rất thay
đổi. Người ta phát hiện được vi-rút trong tinh dịch của heo đực giống sau 92 ngày gây

bệnh, hoặc 30 ngày sau khi tiêm vắc-xin nhược độc MLV (Trần Thị Dân, 2012).
Truyền lây gián tiếp bằng kim tiêm đã nhiễm vi-rút, người hoặc động vật khác
mang vi-rút từ máu/ dịch chất của heo bệnh, côn trùng phơi nhiễm mầm bệnh (chuột,
ruồi, muỗi) truyền lây gián tiếp bằng khí dung (không khí) lại phụ thuộc vào biến thể
vi-rút và các yếu tố môi trường. Các yếu tố nguy cơ cho sự phát tán vi-rút qua không
khí có thể gồm hướng gió và vận tốc (kể cả gió từng cơn vận tốc thấp), nhiệt độ thấp,
ẩm độ cao và nắng yếu (Trần Thị Dân, 2012).
2.3 Bệnh lý do vi rút PRRS
2.3.1 Cơ chế xâm nhập
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi-rút nhân lên trong đại thực bào ở tiểu phế nang
và trong tế bào nội mô của hệ thống lưới võng nội. Tế bào biểu mô đường hô hấp trên
cũng là nơi thích hợp cho sự nhân lên của vi-rút PRRS. Quá trình vi-rút nhân lên và
phá hủy đại thực bào gây ra bệnh tích ở thành mạch làm thủy thủng tế bào nội mô của
tĩnh mạch, giảm hàm lượng protein huyết tương đến các mô và tạo các cục huyết khối
gây nhiều hậu quả bệnh lí khác nhau. Những biểu hiện khác nhau của bệnh tùy thuộc
vào khả năng nhân lên hay phá hủy tiểu phế nang, tế bào nội mô và tế bào lympho
(Trần Thanh Phong, 1996).
Tác động phá hủy đại thực bào phế nang, đặc biệt trên heo con, làm giảm khả
năng đề kháng của vật chủ chống lại vi khuẩn kế phát hoặc xâm nhập của các vi-rút
khác. Hầu hết sự nhiễm kế phát được quan sát sau ổ dịch PRRS là bệnh đường hô hấp.
Theo Trần Thanh Phong (1996) do gây suy giảm miễn dịch, bệnh PRRS mở đường
cho các vi sinhvật cơ hội khác như: Pasteurella multocida, Haemophilus parasuis,
Streptococcus suis, A.pleuropneumoniae, Chlamydia psittaci, Leptospira interrogans,
vi-rút giả dại, vi-rút cúm, Enterovirus, Parvovirus…
Trên nái mang thai, vi-rút ở dạng tự do hay kết hợp với các tế bào bạch cầu, tế
bào đơn nhân trong dòng máu để đến cơ quan sinh sản. Cảm nhiễm có thể xảy ra ở bất
cứ giai đoạn nào của quá trình mang thai nhưng biểu hiện lâm sàng phụ thuộc lớn vào
giai đoạn nhiễm trùng của bào thai và độc lực của chủng vi-rút gây bệnh. Nhiễm trùng
7



ở giai đoạn đầu và giai đoạn giữa của kì mang thai không có hay chỉ có tác động nhẹ
so với cảm nhiễm ở giai đoạn sau. Cảm nhiễm xảy ra trong thời kì phôi thường có mức
độ biểu hiện bệnh rất thấp vì tế bào phôi chưa biệt hóa, không thích hợp cho sự nhân
lên của vi-rút. Mặt khác, lúc này trứng thụ tinh chưa gắn chặt chẽ với nội mạc tử cung
nên sự truyền vi-rút từ mẹ sang phôi bị hạn chế. Trong khi ở kì sau của kì có mang,
nhau thai và mạch máu nuôi thai rất phát triển, nhau thai trở thành bộ phận trao đổi
chất cần thiết, đồng thời là cầu nối truyền vi-rút và kháng thể chống vi-rút từ mẹ sang
thai. Vi-rút có thể qua nhau ở dạng tự do hay kết hợp với các tế bào biểu mô nhau thai
gây ra bệnh tích hoại tử động mạch cuống rốn, từ đó làm thai thiếu dưỡng chất, thiếu
O2, gây sẩy thai kì cuối, heo con sinh ra yếu ớt, dị tật và tăng tỷ lệ thai chết tươi khi
sanh (Prieto và cs, 2000; dẫn liệu của Hoàng Văn Năm, 2001). Nhiễm bệnh dai dẳng
cũng là một đặc trưng của Arterivirus, sự tồn tại dai dẳng khiến bệnh âm ỉ, vi-rút hiện
diện ở mức độ thấp trong cơ thể thú và giảm dần theo thời gian (Võ Ngọc Thơ, 2007).
2.3.2 Triệu chứng
Một trong hầu hết các đặc trưng của dịch PRRS là những triệu chứng lâm sàng
khác nhau (Fiedler, 1991; White, 1992) với những lây nhiễm cận lâm sàng trở nên phổ
biến (Robertson, 1992; Morrison và cs., 1992). Những nhân tố quan trọng giúp chúng
ta xác định bệnh PRRS thường là mật độ heo, sự chu chuyển heo, chất lượng không
khí, tình trạng sức khỏe, hệ thống chuồng trại, số lượng vi-rút có mặt (Robertson,
1991; Dee, 1992) và chủng của vi-rút (Halbur và cs.,1994). Dấu hiệu xấu thường xuất
hiện trong những đàn lớn, heo được mua bán ở nơi không có khu vực cách li và có sàn
gỗ (Fielder,1991; Vogel và cs, 1991; Edward và cs, 1992).
Mọi nhóm tuổi trong trại đều có thể bị ảnh hưởng vì thế biểu hiện bệnh của các
đàn heo giống vô cùng đa dạng. Triệu chứng toàn thân có thể bao gồm chết, đặc biệt
trong trường hợp các pha cấp tính (Hooper và cs., 1992), biếng ăn, sốt, mất sữa, hôn
mê và trong một vài trường hợp da bị nhạt màu. Dấu hiệu hô hấp có thể bao gồm thở
nặng nhọc và ho. Trên heo nái và heo con vùng da hoại tử có thể bao gồm tai xanh tím,
âm hộ xanh, vùng da xanh hoặc phát ban đỏ. Vùng da nhạt màu có thể tồn tại trong
một thời gian ngắn ngủi, kéo dài trong một vài phút. Nó xuất hiện phổ biến từ 5-7

ngày sau khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng. Pha cấp tính có thể ảnh hưởng từ 5-50%
đàn heo giống.
8


Khi quan sát một chu kì sinh sản của đàn heo, sự hao hụt về sinh sản cũng là
một đặc tính của bệnh và có thể kéo dài đến 4-5 tháng. Sẩy thai có thể diễn ra vào
ngày thứ 22 sau khi mang thai xuyên suốt đến ngày 109 của thai kì, mặc dù sinh sớm
hay sinh muộn cũng gần như khá phổ biến. Heo con sinh ra ở nhiều dạng khác nhau
như: chết lưu, thai khô hoặc bị phân hủy cũng như yếu và bình thường ở heo con sinh
ra. Về phía heo nái sau khi nhiễm bệnh sẽ có hiện tượng chậm lên giống, chậm động
dục (Keffaber, 1989; Hoefling, 1990; Gordon, 1992; Hopper và cs., 1992).
Heo đực cũng biểu lộ những triệu chứng lâm sàng giống như heo nái (sốt, bỏ
ăn, ho) nhưng thêm đó có thể biểu hiện mất tính hăng (Feitsma và cs, 1992; Hooper và
cs,1992) và tạm thời giảm chất lượng tinh dịch (De Jong và cs.,1991; Prieto và cs.,
1994). Feitsma và cs (1992) miêu tả sự giảm chất lượng tinh thể hiện sau 4 tuần có
dấu hiệu lâm sàng, và trở lại bình thường 7 tuần sau khi nhiễm. Các nhà nghiên cứu
cũng chú ý đến việc tinh trùng giảm chuyển động, tinh trùng dị hình tăng cũng như sự
tăng của tình trạng giảm thể tích tinh từ 2 đến 10% trong các giai đoan lâm sàng của
bệnh. Sự xuất tinh trở lại và chất lượng bình thường vào khoảng tuần thứ 13 sau khi
nhiễm.
Bệnh và chết ở thời kì trước cai sữa cũng là một đặc tính chính của bệnh. Heo
thường chậm phát triển, bị bẹt chân và chết nhiều trong tuần đầu. Thở nặng nề thường
kết hợp với viêm kết mạc và phù mắt. (Stevenson và cs., 1993).
Heo con cai sữa và heo choai chán ăn, ho nhẹ, lông xơ xác, tuy nhiên, ở một số
đàn có thể không có triệu chứng. Ngoài ra, trong trường hợp ghép với các bệnh khác
có thể thấy viêm phổi cấp tính, hình thành nhiều ổ áp xe, thể trạng gầy yếu, da xanh,
tiêu chảy, ho nhẹ, hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh, tỉ lệ chết có thể lên tới 15%.
Những tổn thất về kinh tế có thể kéo dài dai dẳng trong suốt quá trình chăn
nuôi vì sự đáp ứng kém với kháng sinh và vắc-xin và những trường hợp tử vong trong

chuồng đẻ xuất hiện không thường xuyên từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Sự
ảnh hưởng chính xác của vi-rút PRRS lên chất lượng của heo ở giai đoạn xuất chuồng
rất khó để đánh giá. Blaha (1992) báo cáo rằng trước khi dịch lây lan tỉ lệ chết ở giai
đoạn xuất chuồng là 2,2%; 3 tháng sau khi lây truyền là 4,3% và 8 tháng sau là 8,2%.
Tỉ lệ bệnh tích hoại tử của phổi tăng lên từ 30% đến 70% ở heo sơ sinh trong và sau
dịch PRRS, điều này đã làm cho sản phẩm heo con hàng năm giảm từ 5 đến 20%. Tuy
9


nhiên, vẫn tồn tại khả năng hầu hết các đàn đều bị nhiễm nhưng không có biểu hiện
lâm sàng.
Bảng 2.1 Tổng hợp triệu chứng lâm sàng của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
trên heo:
Triệu chứng lâm sàng

% trại nhiễm

% thú mắc bệnh của một
trại

Dấu hiệu lâm

Chán ăn

37

1-50

sàng


Sốt

50

1-10

Phần đầu mút tai xanh

69

1-5

Trước cai sữa

100

1-40

Sau cai sữa

100

1-10

Thình lình

44

1-2


Sau sinh

100

7 – 35

Viêm phổi thời kỳ vỗ béo

50

1-30

Sẩy thai (chậm)

44

1-2

Lên giống trở lại

69

10 – 50

Đẻ non, heo con yếu ớt

50

10 – 50


Tỷ lệ chết

Xáo trộn sinh
sản

Nguồn A. Laval và J. Oudar (trích dẫn Trần Thanh Phong, 1996)

10


Vi-rút PRRS
Truyền lây qua đường hô hấp, sinh dục
Nhân lên ở màng nhày phổi hoặc đại thực bào cục bộ
Hạch lâm ba vùng và huyết nhiễm vi-rút (12 giờ sau nhiễm)
Vi-rút phân bố toàn thân, đến tế bào bạch cầu đơn nhân và đại thực bào ở các mô
Biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng (biểu hiện phụ thuộc tuổi)

Phát bệnh hoặc cảm nhiễm

Heo nái: sẩy thai hoặc đẻ sớm, thai
chết tươi, heo con sơ sinh yếu, tiêu thai

dai dẳng

Heo sơ sinh khó thở, triệu chứng thầnkinh,
tử số cao
Vi rút hiện diện trong chất
tiết, hầu họng, máu, nước tiểu


Heo theo mẹ/ cai sữa: tử số cao do cảm
nhiễm vi rút vi khuẩn
Heo thịt: sốt, giảm ăn
Heo đực: sốt, tinh dịch bị biến đổi

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cách sinh bệnh của vi rút PRRS
(Nguồn: Straw, 1999) (trích dẫn Trần Thị Bích Liên, 2011)

11


2.3.3 Bệnh tích
2.3.3.1 Bệnh tích đại thể
Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những khối đặc chắc trên các thùy
phổi. Thùy bị bệnh có màu xám đỏ, có mủ và đặc chắc nhục hóa. Trên bề mặt cắt
ngang của thùy bệnh lồi ra, khô. Nhiều trường hợp viêm phế quản phổi hóa mủ ở thùy
đỉnh.

a. Ổ xuất huyết ở phổi

Hạch sưng xuất huyết

Hình 2.3 Bệnh tích đại thể bệnh PRRS
2.3.3.2 Bệnh tích vi thể

Hạch xuất huyết lan tràn

Viêm phổi kẽ


Hình 2.4 Hình bệnh tích vi thể do bệnh PRRS (Nguồn Nguyễn Hữu Long, 2013)

12


Thường thấy dịch thẩm xuất huyết và hiện tượng thâm nhiễm, trong phế nang
chứa đầy dịch viêm và đại thực bào, một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ
nhiều nhân. Một bệnh tích đặc trưng nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại II
làm cho phế nang nhăn lại, thường bắt gặp đại thực bào bị phân hủy trong phế nang
(Chi Cục thú y, 2010).
2.4 Miễn dịch
Miễn dịch đối với vi-rút PRRS bắt dầu với những đáp ứng chống lại vi-rút ở
trong tế bào chất của đại thực bào bị nhiễm vi-rút. Sự xuất hiện của sợi đôi RNA trong
tế bào nhiễm dẫn đến một chuỗi các đề kháng nội bào bắt đầu bằng sự xuất hiện của
interferon type I. Các interferon này sẽ tạo ra một số sản phẩm làm tăng quá trình
trình diện kháng nguyên đối với tế bào đích và hoạt động chống lại vi-rút trong tế bào.
Kết hợp các hoạt động này sẽ hạn chế sự nhân lên của vi-rút, cũng như làm tăng quá
trình đào thài các tế bào nhiễm.
Miễn dịch dịch thể xuất hiện khoảng từ 7 đến 10 ngày sau khi nhiễm. Sự xuất
hiện của kháng thể trung hòa trong huyết thanh khoảng 14 đến 28 ngày sau khi vi-rút
PRRS trong phổi và tuần hoàn ngoại biên giảm, và vi-rut biến mất trong hệ tuần hoàn
ở ngày 35 đến 42 sau khi nhiễm. Miễn dịch trung hòa được sản xuất để chống lại
glycoprotein (được mã hóa bởi ORF 4 và ORF 5), và chống lại protein matrix. Những
phát hiện đồng thời của kháng thể trung hòa và vi-rút huyết trong con vật dẫn đến một
giả thiết rằng kháng thể trung hòa không có vai trò bảo vệ chống lại vi-rút PRRS. Tuy
nhiên kháng thể thụ động mẹ truyền mà heo con nhận trong sữa đầu giúp bảo vệ heo
con chống lại sự phát triển của các triệu chứng lâm sàng và giảm vi-rút huyết.
Vai trò của tế bào T trong việc đề kháng sự nhiễm vi-rút PRRS về cơ bàn là
khó hiểu vì sự giới hạn về dụng cụ nghiên cứu. Sự xuất hiện của kháng thể trung hòa
và tế bào T đặc hiệu với vi-rút PRRS là có thể, nhưng không cần thiết. Các dữ liệu ít

ỏi chỉ ra rằng hầu hết các động vật vẫn mắc bệnh hơn 60 ngày sau khi nhiễm bệnh. Sự
nhiễm vi-rút dai dẳng chỉ ra đáp ứng miễn dịch khó có thể loại bỏ vi-rút hoàn toàn.
Một vấn đề gây tranh cãi nữa đó là sự suy yếu miễn dịch khi nhiễm vi-rút
PRRS dẫn đến việc tăng số lượng phụ nhiễm các loại vi khuẩn và vi-rút và nhiều tác
nhân lâm sàng gây bệnh hô hấp ảnh hưởng lên đàn. Ngược lại, những bệnh hô hấp

13


khác có thể làm cho heo bị tái nhiễm PRRS mặc dù bệnh đã được điều trị giảm hoặc
đã được chủng ngừa chống lại vi khuẩn đồng nhiễm.
Mức độ miễn dịch đối với chủng vi-rút khác loài cũng là một vấn đề gây tranh
cãi. Những nhà nghiên cứu giàu kinh nghiệm đã chứng minh được sự bảo vệ ở mức
độ cao trong một thời gian dài, chống lại sự tái nhiễm đối với những chủng khác loài
của vi-rút trong vắc-xin. Họ cũng chỉ ra rằng tồn tại miễn dịch nhớ cho các loại khác
nhau, mặc dù không phải là hoàn toàn bảo vệ chống lại sự tấn công với các chủng
khác loài. Nhưng khi quan sát những ca bệnh địa phương và mãn tính, hay trường hợp
sử dụng vắc-xin thất bại đã khiến người ta đặt ra giả thiết rằng miễn dịch bảo vệ có thể
là một những đặc tính có thể biến đổi của đáp ứng miễn dịch chống lại vi-rút PRRS.
(Murtaugh và cs,2002).
2.5 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
2.5.1 Chẩn PRRSV trên môi trường nuôi cấy tế bào
Vi-rút PRRS có thể được phân lập từ mẫu huyết thanh, mô cơ quan như phổi, lách,
tim, hạch bạch huyết…Đại thực bào hay dòng tế bào MARC-145 rất thích hợp làm hệ
thống nuôi cấy vi-rút. Việc phân lập thành công vi-rút PRRS phụ thuộc rất nhiều vào
tuổi heo bị nhiễm, điều kiện lấy mẫu, giai đoạn lấy mẫu,…Nhược điểm của phương
pháp này là tiến hành khó khăn, tốn thời gian, rất khó để phân lập được vi-rút PRRS
chủng Châu Âu vì týp này thường không sao chép trong tế bào dòng mà chỉ sao chép
trên đại thực bào phổi heo (PAM- porcine alveolar macrophage).
2.5.2 Huyết thanh học

Huyết thanh học là phương pháp dễ thực hiện, có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt.
Kháng thể IgM có thể phát hiện trong 7 ngày sau khi lây nhiễm và kháng thể IgG có
thể phát hiện14 ngày sau khi heo bị nhiễm. Nhiều phương pháp huyết thanh dựa trên
phương pháp IPMA (Immunoperoxidase monolayer assay). IFA(Indirect Fluorescent
antibody) hay ELISA (Enzyme- Linked Immuosorbent Assay)… đã được công bố và
thương mại hóa như kit Herdcheck-PRRS (IDEXX Laboratories Inc, USA). Bất lợi
của phương pháp huyết thanh là có thể cho kết quả dương tính giả (Albina và
cs.,1994). Mức độ kháng thể có thể giảm rất nhanh khi thiếu sự tuần hoàn vi-rút.
Ngoài ra sự đáp ứng vắc-xin có thể ảnh hưởng đến kết quả cũng như khả năng phân
biệt heo bị nhiễm PRRS vi-rút với heo được tiêm ngừa vắc-xin.
14


×