BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
NGUYỄN MẬU THỊ THÙY
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC SẢN XUẤT
RAU AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VietGAP TẠI HỢP TÁC
XÃ NGÃ BA GIỒNG – HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
Thành phố Hồ Chính Minh
Tháng 07 năm 2013
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hiệu Quả
Kinh Tế Của Việc Sản Xuất Rau An Toàn Theo Tiêu Chuẩn VietGAP Tại Hợp
Tác Xã Ngã Ba Giồng – Huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh” do Nguyễn Mậu Thị
Thùy, sinh viên khóa 36, ngành Kinh Doanh Nông Nghiệp, đã bảo vệ thành công trước
Hội đồng vào ngày ___________________
TS. Thái Anh Hòa
Người hướng dẫn
________________________
Ngày
tháng
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
năm 2013
Ngày
năm
tháng
năm 2013
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên cho con gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, cảm ơn ba mẹ đã ban
cho con cuộc sống này, cảm ơn đã nuôi nấng dạy dỗ con nên người, cảm ơn ba mẹ
đã hi sinh tất cả vì con. Cảm ơn vì đã luôn bên con, là chỗ dựa vững chắc để con có
thêm tự tin, nghị lực vượt qua mọi thử thách, chông gai của cuộc sống. Với con ba
mẹ mãi là quà tặng thiêng liêng và là tài sản quí giá nhất mà ông trời đã ban tặng
cho con, con sẽ mãi khắc ghi công ơn của ba mẹ và hứa dù đường đời có khó khăn
đến đâu thì con cũng sẽ cố gắng vượt qua để không phụ lòng ba mẹ đã đặt niềm
tin ở nơi con.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trường Đại Học Nông
Lâm TP.HCM, đặc biệt là thầy cô thuộc Khoa Kinh Tế đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt cho tôi vốn kiến thức quý báu, đây sẽ là hành trang giúp tôi có thêm tự tin
bước vào đời, đem kiến thức mà mình đã học được góp ích một phần vào sự phát
triển của xã hội, đất nước.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến thầy Thái Anh
Hòa, thầy đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Hợp Tác Xã Ngã Ba Giồng đã tận tâm
giúp đỡ, đặc biệt là các cô chú trồng rau trên địa bàn xã Xuân Thới Thượng đã
nhiệt tình chia sẻ những thông tin quý báu giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thu
thập số liệu.
Xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp DH10KN và những người bạn đã cùng tôi
học tập, chia sẻ những kiến thức cũng như những buồn vui trong suốt quãng thời
gian qua.
Một lần nữa cho tôi gửi lời cảm ơn, lời chúc sức khỏe đến ba mẹ, gia đình,
bạn bè, quí thầy cô và những người đã đã hỗ trợ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và làm đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Mậu Thị Thùy
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN MẬU THỊ THÙY, Tháng 07 năm 2013. “Phân Tích Hiệu Quả
Kinh Tế của việc Sản Xuất Rau An Toàn Theo Tiêu Chuẩn VietGAP Tại Hợp
Tác Xã Ngã Ba Giồng – huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh”
NGUYEN MAU THI THUY, July 2013. “Analysis of the economic
efficiency of safe vegetables production based on VietGAP standards at the
Nga Ba Giong Cooperative, Hoc Mon District, Ho Chi Minh City”
Đề tài tiến hành phân tích hiệu quả của việc sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP tại HTX Ngã Ba Giồng xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc Môn –
TP.HCM. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất rau của hai nhóm hộ trong và ngoài
HTX Ngã Ba Giồng tại xã Xuân Thới Thượng. Qua đó đề ra một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, phân tích được lợi ích của
việc sản xuất rau áp dụng VietGAP. Nguồn số liệu phân tích dựa trên cơ sở điều tra
trực tiếp từ 60 hộ nông dân trồng rau tại xã Xuân Thới Thượng, trong đó có 17 hộ
tham gia HTX và 43 hộ không tham gia HTX. Số liệu thứ cấp thu thập từ UBNN xã
Xuân Thới Thượng và BCN HTX Ngã Ba Giồng, Internet, sách báo....Các số liệu được
thống kê, mô tả, phân tích dựa trên các công cụ Word, Excel, Eview 4.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP mang lại
nhiều lợi ích và hiệu quả kinh tế cao. Những hộ tham gia HTX sản xuất rau theo tiêu
chuẩn VietGAP có thu nhập TB/tháng là 17.320.000 đồng trong đó thu nhập từ trồng
rau là 10.820.000 đồng, nhóm ngoài HTX không tham gia sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP 12.750.000 đồng trong đó thu nhập từ trồng rau 8.740.000 đồng. Tuy nhiên
bên cạnh đó thì cũng có nhiều khó khăn, khó khăn lớn là tìm đầu ra cho sản phẩm rau,
hiện chỉ có 11% sản phẩm rau của các hộ dân tham gia HTX được thu mua, sơ chế và
bán cho HTX với giá RAT, còn lại chủ yếu bán cho thương lái, tiểu thương hoặc đem
ra chợ bán, giá cả thường bấp bênh.
MỤC LỤC
TRANG
MỤC LỤC ................................................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................................................... ix
DANH MỤC PHỤ LỤC ......................................................................................................................... x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung .................................................................................................................. 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể .................................................................................................................. 3
1.3.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 3
1.4.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 3
1.5.Cấu trúc khóa luận (gồm 5 chương) ................................................................................ 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ............................................................................................................... 5
2.1.Tổng quan về tài liệu nghiên cứu ...................................................................................... 5
2.2.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 7
2.2.1.Tổng quan huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh .................................................... 7
2.2.2.Tổng quan về hợp tác xã Ngã Ba Giồng, TP. Hồ Chí Minh ............................. 10
2.2.3.Tình hình chung về dân số lao động, diện tích đất đai và cơ sở hạ tầng ở
xã Xuân Thới Thượng – Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh ................................................ 10
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 12
3.1.Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................... 12
3.1.1.Khái niệm về RAT ......................................................................................................... 12
3.1.2.Các quy trình và công nghệ sản xuất RAT ở Việt Nam ................................... 12
3.1.3.Những điều kiện cơ bản để sản xuất RAT ........................................................... 13
3.1.4.Khái niệm về GAP ......................................................................................................... 15
3.1.5.Một số lợi ích cơ bản mà GAP mang lại ................................................................ 17
v
3.1.6. Quy trình kỹ thuật trồng khổ qua ......................................................................... 17
3.1.7. Hệ thống tiêu chuẩn GAP trên thế giới ............................................................... 20
3.1.8.Tình hình sản xuất rau theo tiêu chuẩn GAP ở Việt Nam ............................. 23
3.1.9.Các chỉ tiêu về hiệu quả và kết quả sản xuất rau.............................................. 23
3.2.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 25
3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 25
3.2.2.Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 26
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 29
4.1.Đặc điểm chung của hộ điều tra ..................................................................................... 29
4.2. Tình hình sản xuất rau tại xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc Môn – TP Hồ
Chí Minh ........................................................................................................................................... 33
4.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau tại xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc Môn
– TP. Hồ Chí Minh ......................................................................................................................... 43
4.3.1.Hiệu quả sản xuất trái khổ qua giữa hai nhóm ................................................. 43
4.4.Kết quả kiểm định mô hình .............................................................................................. 44
4.4.1.Kết quả ước lượng các thông số của mô hình ................................................... 45
4.4.2.Giải thích ý nghĩa của các thông số ........................................................................ 46
4.4.3.Kiểm định mô hình ....................................................................................................... 46
4.4.4.Nhận xét chung về mô hình ...................................................................................... 47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 47
5.1.Kết luận ..................................................................................................................................... 47
5.2.Kiến nghị .................................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 50
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CP
Chi phí
DT
Doanh thu
FAO
Tổ chức Liên Hợp Quốc về lương thực và nông nghiệp
GAP
Thực hành nông nghiệp tốt
HTX
Hợp tác xã
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp
LN
Lợi nhuận
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
RAT
Rau an toàn
SL
Sản lượng
TB
Trung bình
UBNN
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 3.1. Kỳ vọng dấu cho hệ số của mô hình ước lượng ................................................... 28
Bảng 4.1.Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội của hai nhóm điều tra ............................... 29
Bảng 4.2.Bảng chi tiết về việc sử dụng lao động giữa hai nhóm hộ trong và ngoài
HTX ........................................................................................................................................................ 33
Bảng 4.3.So sánh về chi phí đầu tư sản xuất trái khổ qua giữa hai nhóm hộ trong
và ngoài HTX ...................................................................................................................................... 34
Bảng 4.4. Sản lượng rau thu hoạch và bán ra của hai nhóm hộ trong và ngoài HTX
trong vụ vừa rồi ................................................................................................................................ 35
Bảng 4.5.Sản lượng rau trồng và thu hoạch ở một số loại rau của nhóm hộ trong
HTX ........................................................................................................................................................ 36
Bảng 4.6.Sản lượng rau trồng và thu hoạch ở một số loại rau của nhóm hộ ngoài
HTX ........................................................................................................................................................ 36
Bảng 4.7.Xử lý rau tồn đọng của hai nhóm hộ trong và ngoài HTX ............................. 38
Bảng 4.8.Ý hiến về giá RAT so với giá rau thường của hai nhóm hộ trong và ngoài
HTX ........................................................................................................................................................ 39
Bảng 4.9.Phương tiện vận chuyển rau chủ yếu ở hai nhóm hộ trong và ngoài HTX
................................................................................................................................................................. 40
Bảng 4.10. Kết quả sản xuất trái khổ qua giữa hai nhóm hộ trong và ngoài HTX .. 43
Bảng 4.11.Các thông số ước lượng của mô hình hàm năng suất trái khổ qua ........ 45
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1.Bản đồ huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh ............................................................. 8
Hình 4.1.Trình độ học vấn của hai nhóm hộ trong và ngoài HTX ..................................... 31
Hình 4.2.Thu nhập từ trồng rau của hai nhóm hộ trong và ngoài HTX ........................... 32
Hình 4.3.Tình hình sản lượng rau bán ra thị trường của hai nhóm hộ trong và
ngoài HTX ............................................................................................................................................ 37
Hình 4.4.Ý kiến của hai nhóm về việc tiêu thụ RAT so với rau thường của hai
nhóm hộ trong và ngoài HTX ...................................................................................................... 40
Hình 4.5.Sơ đồ sản phẩm rau đến với tay người tiêu dùng của các hộ dân tham gia
HTX ........................................................................................................................................................ 42
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
TRANG
Phụ lục 1. Kết suất mô hình hàm năng suất trái khổ qua ................................................ 52
Phụ lục 2. Kết suất các mô hình hồi quy phụ ........................................................................ 52
Phụ lục 3. Một số hình ảnh tại địa bàn nghiên cứu trực tiếp chụp được .......................... 56
Phụ lục 4.Kiểm định White ............................................................................................................ 57
Phụ lục 5.Kiểm định các giả thiết trong mô hình ................................................................ 59
Phụ lục 6. Bảng câu hỏi phỏng vấn .............................................................................................. 61
x
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Rau là một thức ăn rất cần thiết và không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng
ngày, rau cung cấp các chất dinh dưỡng, vitamin, axit hữu cơ, chất khoáng…quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của con người. Theo tính toán của các nhà dinh
dưỡng học để cơ thể hoạt động bình thường thì cần cung cấp 2.300 – 2.500 gam
rau mỗi ngày (tương đương với 7,5 – 8 kg/tháng hay 90 – 108 kg/năm Trần Khắc
Thi). Như vậy tổng nhu cầu rau của cả nước hiện nay sẽ là 7.990 – 9.588 ngàn tấn
rau/năm.
Đặc biệt, trong những năm gần đây kể từ khi Việt Nam gia nhập vào Tổ
chức thương mại thế giới WTO và khu vực Mậu dịch tự do châu Á – Thái Bình
Dương đó là một cơ hội lớn cho nền sản xuất rau nói riêng và nền sản xuất nông
nghiệp trong nước nói chung. Sản lượng sản xuất nông nghiệp tăng đáng kể xuất
khẩu qua nhiều nước trên thế giới mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho
người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thì thách thức luôn đi kèm, bốn
thách thức quan trọng bắt buộc nền sản xuất nông sản của ta phải vượt qua nếu
muốn tồn tại trên thị trường thế giới đó là số lượng, chất lượng, giá thành, và vấn
đề an toàn thực phẩm. Trong những thách thức trên thì vấn đề an toàn thực phẩm
là một bài toán khó nhất, đã và đang được Nhà nước và các tổ chức quan tâm đặc
biệt bỏ ra rất nhiều tiền, thời gian để nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm. Thực hành
nông nghiệp tốt (viết tắt là GAP) đã được chứng minh là một công cụ hiệu quả
giúp người sản xuất nông nghiệp trong nước vượt qua những thử thách nói trên.
Hiện nay, thực hành nông nghiệp tốt được thừa nhận và thực hiện ở các cấp độ
toàn cầu (UREPGAP, GlobalGAP), cấp độ khu vực AseanGAP và cấp độ quốc gia
VietGAP, ThaiGAP, ChinaGAP…)
Thành phố Hồ Chí Minh có 9 hợp tác xã (HTX) và 33 tổ hợp tác sản xuất rau
an toàn (RAT). Trong đó, HTX Ngã Ba Giồng là một trong những đơn vị chuyên
trồng rau, củ sạch đầu tiên của thành phố lấy chứng nhận VietGAP vào năm 2009.
Trên diện tích 70 ha đất canh tác của HTX thì có 40 ha diện tích trồng rau, củ, quả
(dưa leo, khổ qua…) và 30 ha trồng rau lá (cải, dền, mồng tơi…) (Báo Dân Việt
2011) hiện HTX đang cung cấp rau cho nhà phân phối Metro, hệ thống siêu thị
Coop Mart , Maxi Mart và thỉnh thoảng cho xuất ăn công nghiệp ở các khu chế
xuất, đời sống của xã viên từ chỗ chỉ có thể bán rau cho thương lái thì giờ đây đã
ổn định hơn. Tuy nhiên, việc sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP ở nơi đây vẫn
còn nhiều khó khăn, do sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ nên việc áp dụng quy trình
VietGAP chưa rộng rãi, mới dừng lại ở các mô hình, nhận thức của người tiêu
dùng về các sản phẩm của VietGAP còn hạn chế. Thêm vào đó, áp dụng quy trình
VietGAP, người sản xuất phải đầu tư rất tốn kém nhưng chất lượng sản phẩm
chưa cao, vẫn còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và vi sinh vật gây bệnh
cho người tiêu dùng, do người dân chưa áp dụng đúng theo nguyên tắt của tiêu
chuẩn sản xuất rau VietGAP.
Đề tài nghiên cứu và đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ RAT tại HTX
Ngã Ba Giồng – xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc Môn – TP.HCM, phân tích
những mặt lợi khi tham gia sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP để người dân
có cái nhìn đúng đắn hơn, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm đề
xuất những giải pháp mở rộng quy mô sản xuất RAT VietGAP mang lại hiệu quả
kinh tế cao và lâu dài hơn cho người dân, góp phần phát triển thương hiệu sản
xuất rau trong nước và có thể xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho nền sản xuất nông nghiệp nước ta.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất rau theo quy trình VietGAP của các hộ
nông dân tại HTX Ngã Ba Giồng – huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh.
2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP tại địa bàn
nghiên cứu.
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX Ngã
Ba Giồng – xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc Môn – TP.HCM.
Phân tích những thuận lợi và thách thức trong sản xuất và tiêu thụ rau
VietGAP.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX Ngã Ba Giồng – xã Xuân Thới
Thượng –huyện Hóc Môn – TP.HCM.
1.3.Đối tượng nghiên cứu
Các loại rau củ sản xuất tại địa bàn xã Xuân Thới Thượng – Hóc Môn. Trong
đó chủ yếu là rau khổ qua.
Các hộ nông dân trồng rau được lựa chọn ngẫu nhiên tại xã Xuân Thới
Thượng – Hóc Môn.
1.4.Phạm vi nghiên cứu
‐ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình sản xuất và
tiêu thụ rau tại địa bàn HTX Ngã Ba Giồng – xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc
Môn – TP.HCM, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng quy
trình sản xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP, đồng thời đề ra những giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn này. Giúp mở rộng và phát triển mô hình sản
xuất RAT theo tiêu chuẩn VietGAP.
‐ Về địa điểm nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại xã Xuân Thới Thượng –
huyện Hóc Môn – TP.HCM.
‐ Về thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 22/02/2013 đến
30/06/2013.
1.5.Cấu trúc khóa luận (gồm 5 chương)
Chương 1: Mở đầu. Chương này nêu lên lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu (nội dung nghiên cứu, địa điểm nghiên
cứu, thời gian nghiên cứu) và cấu trúc của khóa luận.
3
Chương 2: Tổng quan. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu
(điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,…)
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trình bày các khái niệm cơ
bản và các quy trình hay quy định có liên quan đến sản xuất RAT, các chỉ tiêu hiệu
quả, kết quả sản xuất rau và một số phương pháp được sử dụng để giải quyết các
mục tiêu đã đề ra như phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, sử dụng mô hình kinh tế lượng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày các kết quả
nghiên cứu bao gồm tình hình sản xuất rau tại xã Xuân Thới Thượng – huyện Hóc
Môn, đặc điểm của hộ điều tra như diện tích, năng suất, sản lượng, chi phí…. So
sánh phân tích giữa các hộ trồng rau theo và không theo VietGAP, những khó
khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất rau theo tiêu cuẩn VietGAP
đồng thời nêu ra những giải pháp định hướng nâng cao hiệu quả sản xuất rau
theo tiêu chuẩn VietGAP tại HTX Ngã Ba Giồng – Huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí
Minh.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Đưa ra những kết luận, kiến nghị từ kết quả
phân tích và tổng hợp.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1.Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Với xu thế hội nhập như hiện nay, để ổn định về giá sản phẩm nông nghiệp
cũng như ổn định thu nhập từ cây rau, thì sản phẩm rau sạch phải đạt chất lượng
và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản xuất rau an toàn theo chuẩn VietGap
là điều kiện bắt buộc nếu muốn sản phẩm tồn tại trên thị trường. Hiểu được sự
cần thiết đó nên đã có không ít mô hình thí nghiệm và các đề tài nghiên cứu về
vấn đề này, nhằm giúp cho việc thúc đẩy sản xuất RAT ngày càng được phổ biến,
phát triển rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời tạo dựng thương hiệu
và lợi ích lâu dài cho nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
Ngày 09/09/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)
cho biết, đầu tư 9 tỷ đồng cho dự án "Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP" tại 9 địa phương: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Nghệ An, Lâm Đồng, Đắk Lắk và Ninh Thuận. Trong 3 năm thực hiện dự án sẽ xây
dựng 9 mô hình tại 9 tỉnh/thành, trình diễn ứng dụng VietGAP để sản xuất được 7
loại rau an toàn chủ lực trên quy mô 675 ha, đồng thời tổ chức 27 lớp huấn luyện,
đào tạo 810 lượt khuyến nông viên giám sát. Bên cạnh đó, dự án sẽ tổ chức 405
lớp để huấn luyện nông dân có đủ năng lực ứng dụng VietGAP trong sản xuất rau
an toàn. Theo Cục trồng trọt, mô hình sản xuất nông nghiệp VietGAP sẽ cho ra rau
quả tươi và đáp ứng những nguyên tắc và mang đến sự an toàn cho người tiêu
dùng. Theo đó, người nông dân thực hiện dự án sẽ được hướng dẫn kỹ thuật,
trình tự sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng cũng
như bảo vệ môi trường. Dự án sẽ góp phần hình thành vùng sản xuất rau theo tiêu
chuẩn VietGAP, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh trong việc tiêu thụ trong nước cũng như
xuất khẩu, đồng thời từng bước hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất từ quản lý,
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Các đề tài nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Nicolas Bricas, Paule Mousier và Vincent Baron ở Pháp (2006),
nghiên cứu thương mại hóa sản phẩm của nghề làm vườn, trong đó có sản phẩm
rau tại nước Pháp đã chỉ ra rằng giá trị sản phẩm được tăng lên rất nhiều khi sản
phẩm được bán trên thị trường so với giá trị sản phẩm đó được bán ngay tại
vườn. Kết quả nghiên cứu về tiêu dùng và nhận thức về thị trường rau, đã chỉ ra
sự đặc trưng về việc tiêu dùng rau cũng như những nhận thức về thị trường của
người dân tại đây.
Theo S. R. Subramanian và S. Varadarajan ở Ấn Độ (2008), cho thấy chính
sách của Ấn Độ là tập trung nghiên cứu phát triển giống chống chịu phù hợp với
từng vùng, cung cấp giống tốt, nghiên cứu phát triển công nghệ sau thu hoạch
thích hợp để giảm tỉ lệ hư hao, chính phủ cần quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cần thiết và trang thiết bị phục vụ chế biến rau.
Các đề tài nghiên cứu trong nước
Theo Lâm Hải Sâm (2010), khó khă n lớn nhat củ a xã viê n HTX là m VietGAP
là ở khâ u tiê u thụ sả n pham. Chı̉ hơn 30% sả n pham củ a xã viê n được HTX thu
mua sơ che, đó ng gó i và tiê u thụ với giá RAT, phan cò n lạ i van phả i bá n cho cá c
thương lá i như giá rau thô ng thường trong khi nhu cau ve RAT, đặ c biệ t là RAT đạ t
tiê u chuan VietGAP là rat lớn. Nếu vấn đề đầu ra cho sản phẩm được giải quyết
tốt, tất cả rau của xã viên được sản xuất đúng theo tiêu chuẩn VietGAP được thu
mua đúng với giá của RAT thı̀ khả nă ng á p dụ ng VietGAP trong sả n xuat rau tạ i
HTX Phước Hả i mới có thể thành công.
Trần Khắc Thi và công sự (2003), nghiên cứu công nghệ tiên tiến trong sản
xuất, các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực, xác định giống và kỹ thuật
thâm canh một số loại rau. Đề tài cũng đưa ra một số quy trình công nghệ sau thu
6
hoạch với một số sản phẩm rau và hoa cho xuất khẩu, đưa ra các biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm rau, phát triển vùng thị trường xuất
khẩu.
Bùi Thị Gia (2001), đã tập trung nghiên cứu một số lý luận về phát triển
rau, nghiên cứu thực trạng phát triển rau và đề xuất một số biện pháp phát triển
rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Và một số tài liệu khác có liên quan, chủ yếu là các tài liệu nghiên cứu về
cách thức sản xuất, canh tác rau áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP.
Các để tài nghiên cứu trong và ngoài nước là tiền đề vô cùng quan trọng,
hữu ích rất nhiều trong việc phân tích hiệu quả sản xuất RAT theo tiêu chuẩn
VietGAP tại HTX Ngã Ba Giồng – huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh. Các đề tài
nghiên cứu và thảo luận về kỹ thuật sản xuất hay tiêu thụ rau ở nhiều khía cạnh
khác nhau với nội dung và địa bàn nghiên cứu nhất định. Tuy nhiên các đề tài
nghiên cứu này chưa tìm hiểu và phân tích rõ về hiệu quả của việc sản xuất RAT
theo tiêu chuẩn VietGAP, những trở ngại chính trong việc sản xuất rau áp dụng
VietGAP hiện nay và đó cũng chính là lý do tôi thực hiện đề tài “Phân Tích Hiệu
Quả Kinh Tế Của Việc Sản Xuất Rau An Toàn Theo Tiêu Chuẩn VietGAP Tại
Hợp Tác Xã Ngã Ba Giồng – Huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh”.
2.2.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1.Tổng quan huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh
‐ Điều kiện tự nhiên:
Từ 10000’43” đến 10049’00” vĩ độ Bắc
Từ 106031’20” đến 106040’45” kinh độ Đông
Phía Đông giáp tỉnh Bình Dương có ranh giới là sông Sài Gòn.
Phía Tây giáp tỉnh Long An ranh giới là các kênh thủy lợi.
Phía Nam giáp quận 12 có ranh giới là Quốc lộ 1A, hương lộ 80, kinh Trần
Quang Cơ, rạch Cầu Dừa, rạch Gòn, rạch Cầu Vông.
Phía Bắc giáp huyện Củ Chi có ranh giới là kinh Thầy Cai, sông Cầu Xáng,
sông Rạch Tra, sông Sài Gòn.
Phía Tây Nam giáp huyện Bình Chánh ranh giới là kênh thủy lợi và ruộng.
7
‐Thổ nhưỡng:
Theo bảng đồ thổ nhưỡng năm 1990, thành phần thổ nhưỡng của huyện
Hóc Môn được chia thành 3 nhóm đất gồm:
Nhóm đất xám: Với diện tích 5.171,82 ha chiếm 47,37% tổng diện tích tự
nhiên.
Nhóm đất phèn: Diện tích 4.106,38 ha chiếm 37,61% tổng diện tích tự
nhiên, chủ yếu ở vùng ven sông rạch, tập trung ở các ấp Nhị Tân 2, ấp Tân Lập
thuộc xã Tân Thới Nhì, ấp 4, ấp 5 xã Xuân Thới Sơn và vùng đất thuộc nông
trường Nhị Xuân với các kênh lớn là kênh Thầy Cai, kênh An Hạ.
Nhóm đất khác: Có diện tích 1640,31 ha chiếm 15,02% tổng diện tích tự
nhiên, phần lớn sử dụng cho trồng cây lâu năm và cây hàng năm.
Hình 2.1.Bản đồ huyện Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: UBNN huyện Hóc Môn, 2012
‐ Địa hình:
Địa hình phân bổ thấp dần từ Đông Bắc đến Tây Nam, chia thành 5 dạng địa
hình chính, được phân bố như sau:
Cao từ 8m – 10m có diện tích 327,62 ha (chiếm 3,00% tổng diện tích tự
nhiên) phân bố chủ yếu ở các xã: Xuân Thới Sơn, Xuân Thới Đông, Xuân Thới
Thượng.
8
Cao từ 6m – 8m có diện tích 1546,54 ha (chiếm 13,34% tổng diện tích tự
nhiên) phân bố chủ yếu ở các xã Tân Thới Nhì, Bà Điểm.
Cao từ 4m – 6m có diện tích 2962,03 ha (chiếm 27,13% tổng diện tích tự
nhiên) phân bố chủ yếu ở thị trấn Hóc Môn, xã Thới Tam Thôn, xã Tân Xuân, xã
Trung Chánh, xã Tân Hiệp.
Cao từ 2m – 4m có diện tích 1274,75 ha (chiếm 11,68% tổng diện tích tự
nhiên).
Cao < 2m có diện tích 4897,57 ha (chiếm 44,85% tổng diện tích tự nhiên)
phân bố chủ yếu ở xã Đông Thạnh, xã Nhị Bình.
‐Đặc điểm khí hậu:
Hóc Môn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo miền
Đông Nam Bộ. Khí hậu được phân thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt dầu từ
tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình 1.979 mm/năm, mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Thời tiết mang tính ổn định ít xảy ra thiên tai, đây là điều
kiện để phát triển nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 270C, biên
độ dao động giữa các tháng trong năm rất thấp tạo điều kiện để sản xuất nông
nghiệp quanh năm.
‐Tài nguyên nước:
Nguồn nước ngầm: Tầng 1 nằm ở độ sâu 15m – 20m, tầng 2 nằm ở độ sâu
hơn 20m – 50m, đây là tầng nước cao áp, tầng 3 nằm ở độ sâu 50m – 100m, tầng 4
ở độ sâu 100m – 200m, tầng 5 nằm ở độ sâu hơn 200m.
Việc khai thác nước ngầm chưa được quản lý chặt chẽ nên người dân khai
thác rất tùy tiện ảnh hưởng đến các công trình xây dựng cũng như việc sản xuất
rau tại đây.
Nguồn nước mặt: Có hệ thống sông ngòi tương đối chằng chịt gồm 6 sông,
rạch chính: Sài Gòn, rạch Tra, sông Cầu Sáng, kinh An Hạ, kinh Thầy Cai, rạch Hóc
Môn chủ yếu tập trung ở phía Bắc và phía Nam huyện Hóc Môn.
Bên cạnh đó còn có một số hệ thống kênh, rạch nhỏ và thủy lợi phục vụ
công tác tưới tiêu. Các sông, rạch của huyện Hóc Môn chiệu ảnh hưởng mạnh của
nước sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông.
9
2.2.2.Tổng quan về hợp tác xã Ngã Ba Giồng, TP. Hồ Chí Minh
Là nơi người dân có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, điều kiện
tự nhiên thuận lợi do thiên nhiên ban tặng, phù sa màu mỡ nguồn nước dồi dào.
Hợp tác xã Nông Nghiệp và dịch vụ Ngã Ba Giồng được thành lập vào năm 2004,
trụ sở giao dịch đặt tại ấp 3, xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn, TP.HCM. Đây
là một trong những hợp tác xã hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn huyện Hóc Môn. Hiện nay, HTX gồm có 30 hội viên (có góp vốn)
chuyên trồng rau, củ sạch trên diện tích 70 ha đất canh tác, trong đó 40 ha trồng
củ quả (dưa leo, khổ qua…), và 30 ha trồng rau lá (cải, dền, mồng tơi…). Hiện
4,5/70 ha được Chi cục BVTV TP.HCM công nhận sản xuất rau theo tiêu chuẩn
VietGAP cuối năm 2009. Tại đây người nông dân canh tác ba vụ chính/năm: vụ
Đông Xuân (tháng 10 – tháng 3 AL), vụ Hè Thu (tháng 4 – tháng 7 AL) và vụ mùa
(tháng 8 AL) nhằm giúp tăng thu nhập cho nông dân do tận dụng được lao động
nông nhàn.
2.2.3.Tình hình chung về dân số lao động, diện tích đất đai và cơ sở hạ tầng
ở xã Xuân Thới Thượng – Hóc Môn – TP. Hồ Chí Minh
‐ Đặc điểm tình hình: Xã Xuân Thới Thượng có diện tích tự nhiên 1.857 ha,
trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 1.030 ha, diện tích gieo cấy lúa 737 ha,
diện tích sản xuất rau màu 293 ha. Dân số có 9.671 hộ với 366.389 nhân khẩu
trong đó có 752 hộ sản xuất nông nghiệp với 3.916 nhân khẩu có 1.575 lao động.
Được sự quan tâm của huyện và thành phố, xã đã được chọn để xây dựng điểm
mô hình nông thôn mới theo hướng CNH ‐ HĐH, kinh tế của xã chuyển dịch đúng
hướng, thương mại – dịch vụ ‐ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – nông nghiệp,
lao động nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực giảm dần 10% hàng năm.
Mức thu nhập bình quân của người dân hiện nay ước tính 25,6 triệu/người/năm,
đời sống nhân dân dần dần ổn định, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần từ 4,25% năm 2007
còn 2,9% năm 2011 với 288 hộ nghèo trên tổng số 9.671 hộ.
‐ Thuận lợi: Xã được phong tặng danh hiệu là xã anh hùng, có truyền thống
cách mạng lâu đời. Người dân Xuân Thới Thượng hầu hết xuất thân là nông dân
do đó rất cần cù và sáng tạo trong lao động sản xuất. Hội nông dân xã luôn được
10
sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy xã và các cấp chính quyền. Xuân Thới Thượng
đã được chọn làm xã điểm xây dựng mô hình phát triển nông thôn theo hướng
CNH ‐ HĐH từ năm 2002 và tiếp tục được chọn làm xã điểm xây dựng mô hình xã
nông thôn mới năm 2010. Được thành phố và huyện đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn mới và phát triển kinh tế. Xã Xuân
Thới Thượng có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn, địa hình tương đối bằng
phẳng, có đường Phan Văn Hớn nối liền từ ngoại ô đi qua Xuân Thới Thượng đến
Đức Hòa ‐ Long An và hệ thống đường giao thông nông thôn, đường liên xã huyện.
‐ Khó khăn: Những năm gần đây tình hình đô thị hóa làm cho diện tích
nông nghiệp thu hẹp dần, diện tích sản xuất nông nghiệp xen cài dân cư. Nhiều dự
án khu công nghiệp, khu dân cư theo quy hoạch chưa triển khai đầu tư xây dựng
nên ảnh hưởng nhất định đến bộ phân nông dân có đất nằm trong khu quy hoạch.
Có tư tưởng chần chừ chờ nhận đền bù nên chưa mạnh dạn đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp. Gần đây nhiều hộ nông dân có đất ruộng ở đồng ruộng ấp 1 cho
người dân nhập cư đến thuê để chăn nuôi heo không thực hiện đúng quy trình kỹ
thuật gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến dự án thực hiện mô hình nông
thôn mới và an ninh trật tự tại địa phương.
11
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Nội dung nghiên cứu
3.1.1.Khái niệm về RAT
Theo quyết định số 67/1998 /QĐ – BNN – KHCN ngày 28/04/1998 về các
quyết định tạm thời về sản xuất RAT của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn:
“Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ quả, thân lá,
hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống của chúng, hàm lượng các hóa chất
độc hại và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, an
toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, gọi tắt là Rau an toàn”.
3.1.2.Các quy trình và công nghệ sản xuất RAT ở Việt Nam
Hiện nay nước ta đang áp dụng nhiều quy trình sản xuất RAT như quy
trình IPM, quy trình rau hữu cơ…và gần đây nhất Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã ban hành quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong rau an
toàn.
Quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM: Quy trình này đã được áp dụng
khá lâu trong sản xuất rau an toàn ở nước ta. Quản lý dịch hại tổng hợp là một hệ
thống điều khiển dịch hại bằng cách sử dụng hài hòa những biện pháp kỹ thuật
một cách thích hợp trên cơ sở phân tích hệ sinh thái đồng ruộng một cách hợp lý,
để giữ cho chủng quần dịch hại luôn ở dưới ngưỡng gây hại kinh tế. IPM trong sản
xuất RAT được biểu hiện dưới 3 hình thức cơ bản đó là:
Trồng RAT ngoài đồng ruộng là phương pháp phổ biến nhất hiện nay. Với
đặc điểm là quá trình sản xuất rau diễn ra hoàn toàn ngoài điều kiện tự nhiên nên
phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết, khí hậu và thường bị các loại sâu bệnh phá hoại
nhưng do chi phí thấp nên đây vẫn là hình thức được người dân áp dụng rộng rãi.
Trồng RAT trong điều kiện có che chắn (trong nhà lưới, màng P.E…). Ưu
điểm của hình thức này là ít dịch bệnh gây hại và cỏ dại nên ít sử dụng thuốc
BVTV, đồng thời rút ngắn được thời gian sinh trưởng của rau, củ , quả do đó làm
tăng năng suất. Nhược điểm đó là chí phí sản xuất cao nên vẫn chưa được áp dụng
rộng rãi.
Phương pháp thủy canh trong RAT, mới được áp dụng những năm gần đây,
phương pháp này có ưu điểm đó là có thể sản xuất RAT trong điều kiện thiếu đất,
nước giảm được công lao động do đó chi phí thấp, ít chăm sóc, ít sâu bệnh. Hiện
nay đầu tư cho hình thức sản xuất này còn khá cao và còn nhiều vấn đề cần bàn về
dung dịch trồng rau nên trồng rau trong dung dịch chưa được phát triển.
Quy trình sản xuất rau hữu cơ: Dự án trồng rau hữu cơ do Hội Nông Dân
Việt Nam kết hợp với tổ chức ADDA (Đan Mạch) triển khai tại Việt Nam từ 2005
đến nay. Cách trồng rau hữu cơ này khác với cách trồng rau an toàn hiện đang
được áp dụng tại Việt Nam ở chỗ: RAT được sản xuất theo một quy trình nghiêm
ngặt nhưng vẫn sử dụng thuốc BVTV nếu cần, chỉ cần đảm bảo thời gian cách ly,
nhưng rau hữu cơ là rau trồng với 3 điều kiện cơ bản: không phân bón – hóa chất,
không phun thuốc trừ sâu độc hại và không tồn dư chất kháng sinh.
Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP): Là quy trình do Bộ nông
nghiệp và nông thôn ban hành năm 2008 về các quy định trong sản xuất RAT, từ
sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch, chế biến vận chuyển rau quả nhằm nâng cao
chất lượng, đảm bảo an toàn nhằm hạn chế tối đa những mối nguy tiềm ẩn về hóa
học, sinh học, vật lý, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và tiêu
dùng, bảo vệ môi trường, truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
3.1.3.Những điều kiện cơ bản để sản xuất RAT
(Theo quyết định số 04/2007/QĐ – BNN ngày 19/01/2007 của Bộ trưởng
BNN&PTNT về quản lý và chứng nhận RAT)
13
Quy định về RAT:
Chỉ tiêu hình thái: Sản phẩm phải được thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu
cầu của từng loại rau, đúng độ chín kỹ thuật (thương phẩm) không dập nát, hư
thối, không sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
Chỉ tiêu nội chất:
Dư lượng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong các loại sản phẩm rau
Hàm lượng NO3‐ tích lũy trong sản phẩm rau
Hàm lượng tích lũy của một số kim loại nặng như Pb, Hg, As, Cu…
Mức độ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh
Sản phẩm chỉ được coi là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm khi hàm
lượng tồn dư của các chỉ tiêu không vượt quá giới hạn tiêu chuẩn quy định.
Quy định về điều kiện sản xuất RAT:
Nhân lực: Tổ chức sản xuất RAT phải có đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên
ngành hoặc hợp đồng thuê cán bộ chuyên ngành về trồng trọt hoặc BVTV từ trung
cấp trở lên để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất RAT. Người sản xuất RAT phải qua lớp
huấn luyện sản xuất RAT.
Đất trồng: Có đặc điểm lý, hóa, sinh học phù hợp với sự phát triển của rau,
không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các
khu dân cư, bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung, các nghĩa trang…đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường đất trồng trọt theo tiêu chuẩn TCVN 5941 : 1995, TCVN
7209 : 2000, đất phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hoặc đột xuất.
Phân bón: Chỉ sử dụng các loại phân bón được cho phép trong danh mục
phân bón sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ đã qua xử lý và ủ hoai
mục nhằm tránh nguy cơ nhiễm hóa chất và vi sinh vật gây hại. Không sử dụng các
loại phân có nguy cơ ô nhiễm cao như: phân chuồng tươi, nước thải, phân chế
biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp để bón và tưới trực tiếp lên cây, sử
dụng hợp lý và cân đối giữa các loại phân (hữu cơ, vô cơ). Hạn chế tối đa việc sử
dụng thuốc kích thích và thuốc điều hòa sinh trưởng, tất cả các loại phân không
bón gần thời điểm quy hoạch.
14
Nước tưới: Chỉ sử dụng nước giếng khoan, nước từ các sông, suối, hồ
lớn…nước tưới cho rau phải lấy từ nguồn không bị ô nhiễm bởi các vi sinh vật và
hóa chất độc hại, phải đảm bảo chất lượng nước tưới theo tiêu chuẩn TCVN 6773 :
2000. Không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử lý, nước thải từ các bệnh
viện, các khu tập trung dân cư, các trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc, nước
phân tươi, nước ao tù đọng để tưới cho cây, nguồn nước tưới cho RAT phải được
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất.
3.1.4.Khái niệm về GAP
GAP (là chữ viết tắt của Good Agriculture Practices) có nghĩa là thực hành
nông nghiệp tốt, GAP là mộ t loạ i chứng nhậ n tự nguyệ n trong sả n xuat nô ng
nghiệ p, nhà sả n xuat khô ng bị rà ng buộ c ve mặ t phá p lý bang cá c quy định ve
phá p luậ t mà họ tự nguyệ n tham gia vı̀ thay được lợi ı́ch từ GAP mang lạ i cho họ ,
lợi ı́ch cho người tiê u dù ng, mô i trường và xã hộ i. Theo tài liệu của FAO 2003 ‐
GAP là các quá trình thực hành canh tác chế biến tại trang trại hướng tới sự bền
vững về môi trường, kinh tế và xã hội. Kết quả là an toàn về chất lượng của thực
phẩm và các sản phẩm nông nghiệp không phải là thực phẩm.
Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất: Vùng sản xuất rau, quả theo tiêu
chuẩn VietGAP phải được khảo sát đánh giá phù hợp với điều kiện sản xuất thực
tế và quy định hiện hành của nhà nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về sinh
học, hóa học và vật lý trên rau, quả. Trong trường hợp không thể đáp ứng các điều
kiện trên thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục được hoặc làm giảm
các nguy cơ tìm ẩn.
Vùng sản xuất rau, quả có nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và
không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
Giống và gốc ghép: Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất. Giống và gốc ghép tự sản xuất
thì phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý hạt giống, xử lý cây con, hóa
chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục đích xử lý. Trong trường hợp
không thể tự sản xuất hạt giống thì phải có hồ sơ ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá
nhân, thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý giống, gốc ghép.
15