Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.85 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

TRỊNH THẾ THẮNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DU LỊCH CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Nam Định - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

TRỊNH THẾ THẮNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DU LỊCH CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN,
HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI



Nam Định - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà
nước về du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi. Các số liệu trong
luận văn có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của luận văn.
Tác giả luận văn

Trịnh Thế Thắng

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của trường Đại học Lương Thế Vinh và Cô giáo hướng dẫn

I


PGS.TS. Ngô Thị Tuyết Mai. Tôi đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện quản lý du lịch
của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội”.
Để hoàn thành được luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
rèn luyện ở trường Đại học Lương Thế Vinh.
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khơng thể tránh khỏi những mặt cịn hạn
chế, thiếu sót nhất định chưa thấy được. Tơi rất mong được sự góp ý của các q

Thầy, Cơ giáo và các bạn để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Trịnh Thế Thắng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................VI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................VII
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1

II


1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Những đóng góp của luận văn............................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN..................5
QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH........................................................................................5
1.1. Khái niệm và các loại hình du lịch...................................................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch.............................................................................................5
1.1.2. Các loại hình du lịch........................................................................................6
1.2. Khái niệm, chức năng và sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch.......8
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch............................................................8
1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về du lịch...........................................................8
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch...........................................................9

1.2.4. Các cấp quản lý nhà nước về du lịch...............................................................9
1.3. Nội dung và các công cụ quản lý nhà nước về du lịch..................................11
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch...........................................................11
1.3.2. Các công cụ quản lý nhà nước về du lịch.......................................................19
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch tại khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn..........................................................................................21
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài....................................................................................21
1.4.2. Các nhân tố bên trong....................................................................................23
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương............26
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý du lịch tại quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh
Bình......................................................................................................................... 26
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Lào Cai............................29
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Cà Mau............................34
1.5.4. Một số bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về du lịch tại khu di tích
Hương Sơn..............................................................................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH CỦA BAN QUẢN LÝ
KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015.................................................39
2.1 Tổng quan về Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện
Mỹ Đức, thành phố Hà Nội...................................................................................39

III


2.2. Thực trạng quản lý du lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn,
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội........................................................................44
2.2.1. Triển khai phổ biến các chính sách, pháp luật của các cơ quan trung ương liên
quan đến du lịch.......................................................................................................45
2.2.2. Phối hợp thực hiện và giám sát các chương trình, dự án phát triển du lịch do

các cơ quan trung ương thực hiện............................................................................45
2.2.3. Thực hiện quản lý sản phẩm du lịch..............................................................46
2.2.4. Thực hiện quản lý luồng khách và hoạt động của khách du lịch....................47
2.2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý về du lịch và các doanh nghiệp địa phương
hoạt động du lịch.....................................................................................................52
2.2.6. Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch................................56
2.2.7. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực du lịch...............................................................................................................59
2.3. Đánh giá kết quả quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.........................................60
2.3.1. Những mặt được............................................................................................60
2.3.2. Những mặt hạn chế........................................................................................61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................61
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DU LỊCH CỦA BAN
QUẢN LÝ KHU DI TÍCH VÀ THẮNG CẢNH HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ
ĐỨC GIAI ĐOẠN 2016-2020...............................................................................64
3.1 Định hướng phát triển du lịch của huyện Mỹ Đức đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.............................................................................................64
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.........................................67
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về định hướng, chiến lược
phát triển du lịch thông qua công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch................67
3.2.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động để nâng cao quản lý
chất lượng dịch vụ du lịch.......................................................................................70
3.2.3. Bảo đảm thông tin trong quá trình quản lý.....................................................73
3.2.4. Chú trọng bảo vệ, tôn tạo các điểm du lịch, cảnh quan, môi trường phục vụ du
lịch........................................................................................................................... 74
3.2.5. Tăng cường Quản lý nhà nước bằng pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch......................75

3.2.6. Nâng cao năng lực Quản lý, phát triển thị trường khách và hoạt động của
khách du lịch...........................................................................................................78
3.2.7. Sử dụng hiệu quả các cơng cụ tài chính, giá cả, hỗ trợ thơng tin, chính sách
ưu đãi, thu hút đầu tư và kích cầu du lịch................................................................79
3.3 Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ hoàn thiện quản lý du lịch của Ban quản lý

IV


khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.......80
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước...........................................................................81
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Mỹ Đức......................................................81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO

V


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trình độ, năng lực cán bộ của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn..............................................................................................................24
Bảng 2.1: Số lượng lao động làm việc cụ thể tại Ban quản lý.................................44
Bảng 2.2: Lượng khách tới chùa Hương từ năm 2011 - 2015..................................48
Sơ đồ 2.1: Mơ hình quản lý của Ban quản lý tại khu di tích và thắng cảnh Hương
Sơn.......................................................................................................................... 52

VI



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông nam á

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DSVH

Di sản văn hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GMS

Chương trình hợp tác phát triển vùng sơng Mê Kơng

LHQ

Liên Hợp quốc

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NXB


Nhà xuất bản



Quyết định

QH

Quốc hội

TB

Trung bình

TM-DL

Thương mại-Du lịch

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch


VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

VII


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam chúng ta với những điều kiện ưu đãi về tự nhiên địa lý, giàu tiềm
năng du lịch… chúng ta có thể trở thành một cường quốc du lịch của thế giới trong
tương lai. Những năm gần đây Việt Nam đã từng bước khẳng định là điểm đến lý
tưởng của nhiều du khách trong và ngoài nước. Nhu cầu đi du lịch khơng cịn là đơn
thuần đi nghỉ dưỡng mà cịn có thêm nhu cầu đi thưởng ngoạn, khám phá, học hỏi,
nghiên cứu…nhằm tăng thêm vốn kiến thức và thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ về mặt
tinh thần.
Hoàn thiện hoạt động quản lý du lịch là một yêu cầu khách quan. Trong giai
đoạn hiện nay, việc nâng cao hiệu lực quản lý về du lịch nói chung, quản lý của Ban
quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn nói riêng sẽ tạo ra hiệu quả rộng lớn
hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện Mỹ Đức, TP.Hà Nội và cả nước. Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý về du lịch địi hỏi thực hiện tốt cơng tác này trên mọi
lĩnh vực, phải thiết lập được trật tự, kỷ cương thông qua hệ thống các quy định buộc
mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia phải tuân thủ để đưa các hoạt động du lịch theo
đúng định hướng phát triển du lịch bền vững đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp khác của các chủ thể. Cần xây dựng những cơ chế và mơ hình tổ chức

quản lý điều hành hoạt động du lịch phù hợp với những điều kiện thực tế của
Hương Sơn. Tuy nhiên, trên thực tế, trong thời gian qua mặc dù đã có nhiều cố
gắng, nhưng công tác quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn.
Mặt khác, hiện nay bản thân tôi đang công tác tại cơ quan Ban quản lý khu di
tích và thắng cảnh Hương Sơn nên rất mong muốn qua việc nghiên cứu luận văn sẽ
nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của mình góp phần đưa cơ quan là đơn vị
có năng lực cạnh tranh cao về chất, dịch vụ,...
Vì vậy tơi xin chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện quản lý du lịch của Ban
quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua thời gian tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trước đây như:
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Một số giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ du

1


lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đến
năm 2020” của tác giả Nguyễn Bá Hiển bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2013; Cơng trình mới chỉ nghiên cứu nội dung về phát triển dịch vụ du lịch.
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Thực trạng và giải pháp cơng tác quản lý của khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội đến năm 2020”
của tác giả Mai Thành Công bảo vệ tại trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà
Nội năm 2014; Cơng trình nghiên cứu nội dung về quản lý của khu di tích.
- Luận văn thạc sỹ đề tài “Nghiên cứu lễ hội du lịch Chùa Hương, huyện Mỹ
Đức, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Hoài Châu bảo vệ tại trường Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2014; Cơng trình nghiên cứu về hoạt động lễ hội.
- Hội thảo "Giải pháp bảo vệ môi trường khu di tích và thắng cảnh chùa
Hương” do UBND huyện Mỹ Đức phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Hà Nội, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổ chức vào ngày 12/12/2014. Bàn
giải pháp giữ gìn mơi trường cảnh quan, mơi trường nước và khơng khí của khu di
tích.
Các đề tài trên đã nghiên cứu rất sâu về các khía cạnh khác nhau của khu di
tích và thắng cảnh Hương Sơn, song chưa đề cập đến công tác quản lý du lịch của
Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lý luận để phân tích và đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý về du lịch tại Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn. Từ đó
đề xuất định hướng chiến lược và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong
công tác quản lý về du lịch tại Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, xã
Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quảnlý về du lịch.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích cho Ban quản lý khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn sau khi nghiên cứu kinh nghiệm quản lý về du lịch của một
số Ban quản lý du lịch khác trong nước.
- Phân tích và đánh giá sát thực trạng quản lý về du lịch của Ban quản lý khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội trong thời

2


gian qua, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân gây ra.
- Đề xuất được định hướng chiến lược và một số giải pháp phù hợp, có tính
khả thi nhằm tăng cường quản lý về du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Tại quyết định số 1654/2006/QĐ-UBND của UBND

huyện Mỹ Đức ngày 17/11/2006 về việc ban hành Quy định, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn gồm 14 chức năng, nhiệm vụ. Song luận văn chỉ tập trung ở một số
chức năng, nhiệm vụ như: Quản lý, bảo vệ, khai thác, giữ gìn khu di tích và thắng
cảnh Hương Sơn theo quy định của luật di sản văn hóa; chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị đảm bảo các điều kiện phục vụ du khách về khu di tích; xây dựng
chương trình, kế hoạch, tổ chức quản lý lễ hội hàng năm. Đây là các nội dung hết
sức quan trọng và trọng tâm mà hiện nay Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn tập trung thực hiện nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút khách
du lịch, trong đó có cơng tác quản lý du lịch.
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý về du lịch của
một địa phương.
Phạm vi nghiên cứu: Làm rõ thực trạng quản lý về du lịch của Ban quản lý
khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn trong thời gian từ 2011 đến năm 2015 và đề
xuất những giải pháp, kiến nghị đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
thực hiện kết hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế như: phương
pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình, sách, văn bản pháp quy,
báo cáo của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, báo cáo của Ủy ban
nhân dân huyện Mỹ Đức và các tài liệu khác liên quan đến đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích

3



và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015,
làm rõ những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn,
góp phần hồn thiện quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh
Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá
nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách quản lý du lịch nói chung và du
lịch tại khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn nói riêng.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn gồm có các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý du lịch của Ban quản lý khu di tích và
thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
du lịch của Ban quản lý khu di tích và thắng cảnh Hương Sơn, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
QUẢN LÝ VỀ DU LỊCH
1.1. Khái niệm và các loại hình du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Từ nhu cầu và thực tiễn phát triển của con người, giữa thế kỷ 19, du lịch bắt
đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí
đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác

nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Khái niệm chung về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục
đích hồ bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Tại hội nghị
LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963).
Theo các nhà du lịch Trung Quốc: Hoạt động du lịch là tổng hoà hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ
sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Hiện nay, tổ chức du lịch thế giới WTO (Word Torism organisation) đã thống
nhất khái niệm du lịch phản ánh các mối quan hệ có tính bản chất bên trong làm cơ
sở cho việc nghiên cứu các xu hướng và quy luật phát triển của nó. Theo đó "Du
lịch là tổng thể của những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác
động qua lại khách du lịch, người kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng
đồng dân cư địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch".
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ

5


phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Như vậy, du lịch có thể hiểu được là một hoạt động mang đặc điểm của

ngành văn hóa–xã hội, có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo
thành một tổng thể mà không thể thiếu sự quản lý của nhà nước về du lịch khi
ngành du lịch ngày một phát triển.
1.1.2. Các loại hình du lịch
Căn cứ vào những đặc thù cụ thể, phạm vi lãnh thổ của tài nguyên du lịch,
phương thức tổ chức và tiếp thị chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành ở
các thị trường khác nhau; phương thức sử dụng phương tiện di chuyển; cách thức
lưu trú; độ tuổi của khách du lịch… tác giả xin đưa đưa một số các loại hình du lịch
như sau:
- Căn cứ thời gian đi du lịch: Tùy theo mong muốn hoặc nhu cầu, khả năng
có thể đáp ứng cho chương trình du lịch về thời gian của khách du lịch mà họ có thể
lựa chọn cho mình chương trình Du lịch dài ngày (từ 2 tuần đến 5 tuần) và Du lịch
ngắn ngày (city tour, tour trong ngày).
- Căn cứ hình thức tổ chức du lịch: Khách du lịch cũng có thể lựa chọn loại
hình du lịch theo đồn hay du lịch cá nhân Du lịch cá nhân khi tự mình đạp xe đạp
cùng hướng dẫn viên thăm những làng quê ven sông, tham gia câu cá, cắm trại ở
những vùng đất mang nhiều kì bí.
- Căn cứ vào thành phần của du khách: Thành phần của khách rất đa dạng và
phức tạp, có nhiều cách phân loại khác nhau như: Theo độ tuổi (trẻ nhỏ, nhi đồng,
thanh niên, trung niên, cao niên, người già); Theo giới tính như: nam và nữ; Theo
cơng việc, nghề nghiệp trong xã hội hay sự phân biệt theo khả năng chi trả cho
chương trình du lịch, địa vị của khách trong xã hội (khách thượng lưu; Du khách
trung lưu; Du khách bình dân).
- Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch: Trên thực tế khai thác
thị trường du lịch và lữ hành thời kì hội nhập của các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thường chia chương trình thành hai loại: Du lịch trọn gói và loại hình du
lịch khách sử dụng từng dịch vụ cụ thể của chương trình du lịch nhằm tối đa hóa
nguồn khách du lịch khai thác cho doanh nghiệp và việc dễ dàng hơn cho nhu cầu
cụ thể của khách du lịch khi họ chỉ muốn mua một hay vài phần dịch vụ của doanh


6


nghiệp đã có sẵn để tích kiệm chi phí khi liên kết sử dụng với các dịch vụ tự tìm
kiếm thay vì mua trọn gói chương trình du lịch mà doanh nghiệp đã chào bán.
- Căn cứ vào phương tiện di chuyển: Phương tiện vận chuyển trong chương
trình du lịch đóng một vai trị quan trọng để thực hiện thành cơng chương trình du
lịch. Tùy theo tính chất loại hình tài nguyên du lịch và độ xa, khoảng cách từ nơi
đón khách đến nơi tham quan của khách du lịch mà nhà điều hành hay khách du lịch
có thể quyết định lựa chọn cho mình loại phương tiện di chuyển phù hợp. Có thể kể
đến một số phương tiện làm nên sự thú vị cho chính loại hình du lịch sau đây: Du
lịch trekking; Du lịch bằng xe đạp; Du lịch bằng tàu hỏa; Du lịch bằng tàu biển; Du
lịch bằng ô tô; Du lịch kết hợp với ngành hàng không.
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Khách du lịch có thể lựa chọn cho mình
phương tiện lưu trú phù hợp, nên du lịch được phân loại thành: Du lịch ở khách sạn;
Du lịch ở Motel; Du lịch nhà trọ; Du lịch camping và Du lịch resort.
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Khách du lịch có thể nghỉ
biển hoặc leo núi, đi du lịch trong các khu đô thị và thành phố, tới các vùng quê để
thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình. Các điểm đến du lịch này cũng vơ hình là một
phân chia khá hợp lý trong việc khai thác các loại hình du lịch trong bối cảnh hiện
nay.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Căn cứ phạm vi lãnh thổ trong bối cảnh tồn
cầu hóa và địa phương hóa du lịch hiện nay có thể chia thành hai loại hình du lịch
là: Du lịch quốc tế và chương trình du lịch nội địa. Du lịch nội địa dành cho khách
du lịch nội địa đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng, miền du lịch
cụ thể.
- Căn cứ nhu cầu đi du lịch: Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành
nhiều loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, Du lịch chữa bệnh, Du lịch nghỉ
ngơi giải trí, Du lịch thể thao, giải trí, Du lịch cơng vụ, Du lịch tơn giáo, Du lịch
khám phá, Du lịch thăm thân. Trong bối cảnh tồn cầu hóa du lịch hiện nay, theo

nhu cầu của khách khơng thể khơng kể đến một loại hình du lịch khá thú vị đó là du
lịch MICE (M: meetings (hội, họp); I: Incentives (khen thưởng); C: Conferences
(Thảo luận); E: Exhibitions (triển lãm). Du lịch Mice đã phát triển ở các quốc gia
phát triển du lịch và những nơi có tác động ảnh hưởng bởi tồn cầu hóa, tuy nhiên
mới chỉ thực sự phát huy được tối đa vai trị và ưu thế của nó trong những thập kỉ

7


gần đây. Du lịch Mice thực sự là một biểu hiện rõ nét và thú vị cho sự tác động của
bối cảnh tồn cầu hóa khu vực, địa phương và thế giới bởi sự di chuyển của dòng
khách từ các quốc gia khác nhau, đến Việt Nam mang theo cơ hội phát triển, cơ hội
đầu tư cho chính chủ thể khách du lịch và địa phương, vùng có tài nguyên du lịch
liên ngành.
Trong các chuyến đi Du lịch người ta cũng có thể kết hợp một số loại hình
Du lịch với nhau…
1.2. Khái niệm, chức năng và sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
- Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đích hoạt động chung & phù hợp với quy luật khách quan.
- Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi chức năng hay mang quyền lực nhà
nước trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
- Quản lý nhà nước về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch,
không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh
nghiệp du lịch. Việc quản lý đó được thơng qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch là nhằm
đưa du lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển của đất nước.

1.2.2. Chức năng quản lý nhà nước về du lịch
Sự khác biệt của quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh ở chỗ quản lý nhà
nước có tổ chức quyền lực nhà nước, đặt các đơn vị sản xuất kinh doanh vào các
mối quan hệ và điều chỉnh các mối quan hệ đó bằng các cơng cụ khác nhau (cơng
cụ pháp luật là chính). Chức năng cơ bản của quản lý nhà nước về du lịch bao gồm:
- Ban hành các văn bản pháp luật về du lịch, xây dựng và thực hiện hàng loạt
các chính sách kinh tế lớn để phát triển du lịch, đưa các chính sách vào hoạt động
kinh doanh du lịch.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản luật,
các quy chế , chế độ, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, quy trình, quy phạm trọng hoạt
động du lịch.

8


- Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc tế, bảo vệ môi trường du lịch,...
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm luật trong hoạt động
du lịch, thúc đẩy du lịch nước ta theo định hướng chung của đất nước, hạn chế các
mặt trái tác động đến nền kinh tế trong hoạt động du lịch.
1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch là một tất yếu, khách quan và là một chức năng
hết sức quan trọng.
Nhà nước là chủ thể mang quyền lực nhà nước để thực hiện các hoạt động vĩ
mô nhằm định hướng, chỉ đạo và tạo ra hành lang pháp lý, các điều kiện thuận lợi
khác thúc đẩy ngành du lịch đạt được mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra, cũng như xu
hướng phát triển của đất nước nói chung và của ngành du lịch nói riêng.
1.2.4. Các cấp quản lý nhà nước về du lịch
Căn cứ Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006,

thì Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước cao nhất.
Chịu trách nhiệm phối hợp, thực hiện quản lý nhà nước về du lịch, cụ thể hóa
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với
thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ
sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch là cơ
quan Bộ, ngang bộ, các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quản lý nhà nước về du lịch cấp trung ương
- Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương bao gồm:
+ Tổng cục du lịch cùng các vụ chức năng.
+ Các bộ ngành quản lý các lĩnh vực kinh tế xã hội cùng các bộ phận của nó
có chức năng quản lý ngành như: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ Kế hoạch
đầu tư,...
+ Các Bộ, ngành hữu quan tạo điều kiện cho phát triển du lịch: Hàng không,
Hải quan, Ngoại giao, Công an,...
- Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch:
+ Lập quy hoạch tổng thể phát triển về du lịch của quốc gia.
+ Ban hành các chính sách chung cho tồn ngành du lịch.

9


+ Phối kết hợp với các bộ ngành có liên quan đến phát triển du lịch: Giao
thông vận tải, Bưu chính viễn thơng,...
Quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương
- Ở địa phương, trong cơ cấu bộ máy nhà nước cũng có các cơ quan tương tự
như ở cấp trung ương, nhưng chỉ có chức năng quản lý ở địa bàn và chịu sự chỉ đạo
của các cơ quan ngành dọc trong cơ cấu bộ máy nhà nước trung ương.
- Nội dung quản lý nhà nước về du lịch ở cấp trung ương:
+ Xây dựng các đề án và kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn.
+ Nghiên cứu đề xuất việc xây dựng các chính sách phù hợp với tình hình

hoạt động của địa phương.
+ Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chính sách quy định và nghiệp vụ
chuyên môn.
+ Xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt
động du lịch.
+ Giúp đỡ đào tạo bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ chuyên môn cho các doanh
nghiệp du lịch...
Sự liên quan giữa các cấp từ trung ương đến địa phương đảm bảo tính thống
nhất, thơng suốt và kịp thời. Đặc biệt cấp tỉnh là cấp chỉ đạo đạo trực tiếp địa
phương (huyện) thực hiện, cụ thể hóa thành hành động, việc làm. Ban quản lý khu
di tích và thắng cảnh Hương Sơn là đơn vị trực thuộc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Đức.
1.3. Nội dung và các công cụ quản lý nhà nước về du lịch
1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Hoạt động du lịch rất đa dạng và ln địi hỏi sự quản lý của Nhà nước để
duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất
lớn vào khung khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ
phát triển của đất nước. Do vậy, vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
là một vấn đế cần thiết được đặt lên hàng đầu. Hơn nữa du lịch ở Việt Nam mới
trong giai đoạn đầu phát triển, cịn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn do vậy rất
cần có sự định hướng của Nhà nước để du lịch phát triển. Có thế kết luận rằng hoạt
động du lịch trong nền kinh tế thị trường cần phải có sự quản lý của Nhà nước bởi
vì:

10


- Một mặt, do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây nên.
Mặt khác, do Nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc định
hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng như đối với ngành kinh tế du lịch

nói riêng trong từng thời kỳ. Nhà nước còn điều tiết, can thiệp vào các quan hệ du
lịch nhằm đảm bảo sự ổn định thị trường, giá cả và sự phát triển bền vững của
ngành.
- Quản lý nhà nước về hoạt động du lịch tạo ra sự thống nhất trong tổ chức
và phối hợp các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động du lịch.
Đồng thời, chỉ có sự quản lý thống nhất của Nhà nước về hoạt động du lịch mới
giúp cho việc khai thác các thế mạnh của từng vùng, từng địa phương đạt kết quả,
hơn nữa lại phát huy lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển du lịch quốc tế.
- Ngồi ra, du lịch cịn là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Nó liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Do vậy, cần thiết phải có sự quản lý của
Nhà nước để điều hịa mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực có liên
quan
Tại điều 10 của Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2006, có quy định nội dung quản lý Nhà nước về du lịch như sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu
chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch.
- Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát
triển du lịch, xác định khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và nước ngoài.
- Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.
- Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du lịch.


11


- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về du lịch.
Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, rất cần sự quản lý điều hành của Nhà nước. Du lịch là hoạt động liên
ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, để thị trường tự phát
phát triển, buông lỏng quản lý của Nhà nước, khơng có sự thống nhất các yếu tố
liên ngành, liên vùng, hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn,
tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
Nhiều vấn đề như quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh
thái, trật tự an toàn xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song
phương về tạo điều kiện đi lại cho du khách,... nếu khơng có vai trị của Nhà nước
không thể giải quyết được. Đặc biệt trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt
động du lịch, việc họp tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh địi hỏi mỗi nước phải
có chiến lược tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát
huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du
lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngồi, để có
điều kiện hội nhập. Đây là vấn đề thuộc quyền nhà nước và cũng là trách nhiệm của
Nhà nước trong phát triển du lịch.
Để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về
kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ
mơi trường,... quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau:
Một là, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước liên
quan đến hoạt động du lịch và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách phát triển du lịch mang tính đặc thù của địa phương thuộc thẩm quyền.
Hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật đã khó, nhưng cái khó hơn là làm
thế nào để đưa nó đi vào đời sống thực tế. Bản thân chính sách, pháp luật đối với
nền kinh tế của một đất nước nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng mới chỉ

là những quy định của Nhà nước, là ý chí của Nhà nước bắt mọi chủ thể khác (trong
đó có chính bản thân nhà nước) phải thực hiện. Vì vậy, để chính sách, pháp luật đi
vào cuộc sống các cơ quan nhà nước nói chung, chính quyền cấp tỉnh nói riêng phải
tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh. Chính quyền cấp tỉnh phải tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật về du lịch cho cán bộ, công nhân viên chức và nhân

12


dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó có hành động đúng trong hoạt
động thực tiễn; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách, pháp luật về du lịch một
cách nghiêm túc. Mặt khác, chính quyền cấp tỉnh phải tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm
mọi hành vi vi phạm pháp luật. Khơng tùy tiện thay đổi các chính sách của mình,
nhanh chóng xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa
sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Bên cạnh đó, để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế so
sánh của địa phương, chính quyền cấp tỉnh phải tích cực cải thiện môi trường pháp
lý, môi trường đầu tư và kinh doanh thơng qua việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật chung của Nhà nước về phát triển du lịch phù họp với điều
kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách thuộc
thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách ưu đãi tiền thuê đất, thời hạn thuê đất, chính sách ưu đãi tín dụng,...
nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá nhân (kể
cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, việc
ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương vừa phải bảo đảm theo đúng các
quy định của pháp luật và quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên, vừa phải thơng
thống trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển,
đồng thời cũng phải đảm bảo tính ổn định và bình đẳng, tính nghiêm minh trong
q trình thực thi. Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh cần tiếp tục thực hiện cải cách

hành chính ở địa phương theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện
mơ hình một cửa trong đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh... Thực hiện chuẩn hóa
các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân thủ pháp luật, công khai, minh
bạch, thuận tiện.
Mặt khác, hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch là một
trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Vì vậy, chính quyền cấp tỉnh
cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các
khu, điểm du lịch như: mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện, cung cấp
nước sạch, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, hỗ trợ trong việc tơn tạo các di tích
văn hóa, lịch sử, các cơng trình kiến trúc, cảnh quan du lịch... Ngồi ra, chính quyền
cấp tỉnh cần phải đảm bảo bình ổn giá cả tiêu dùng và thị trường du lịch, có chính

13


sách điều tiết thu nhập họp lý và hướng các doanh nghiệp du lịch tham gia thực hiện
các chính sách xã hội ở địa phương. Để thực hiện điều này, chính quyền cấp tỉnh
phải sử dụng linh hoạt các cơng cụ quản lý nhằm hạn chế tình trạng nâng giá, độc
quyền trong hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương. Du lịch là khâu đột phá
kích thích sự phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và cũng là lĩnh vực tạo ra lợi
nhuận cao. Vì yậy, phải có chính sách hợp lý để hướng các doanh nghiệp sử dụng
nguồn lợi nhuận thu được tiếp tục đầu tư cho sự phát triển lâu dài và bền vững, khai
thác họp lý tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương, nhất là ở các xã vùng sâu,
vùng xa có tiềm năng phát triển du lịch để góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân sở tại.
Hai là, xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch ở địa
bàn để giúp các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực du lịch định hướng phát triển.
Xây dựng và công khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du
lịch là một trong những nội dung quản lý nhà nước có tính quyết định đối với sự
phát triển du lịch trên địa bàn của chính quyền cấp tỉnh. Nó giúp cho các cá nhân, tổ

chức (nhà đầu tư) an tâm khi quyết định đầu tư kinh doanh vào lĩnh vực du lịch.
Trong hoạt động kinh doanh du lịch, mục tiêu cuối cùng của các đơn vị kinh
doanh là lợi nhuận. Do đó, nếu khơng được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra
lãng phí, kém hiệu quả do không phù họp với nhu cầu thị trường và thực tế phát
triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ
tầng các khu, điểm du lịch,... hoặc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật như các
nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ... Vì thế, chính quyền cấp tỉnh phải hết sức quan tâm
đến việc xây dựng và công khai kịp thời các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển du lịch của địa phương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch phải phù họp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung
của cả nước. Đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng
vào nền kinh tế thế giới gắn với tiến trình đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Có như yậy, mỗi đơn yị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch mới có thể xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển riêng phù họp với chiến
lược và kế hoạch phát triển chung của địa phương.
Ba là, thực hiện sẳp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực du lịch do địa phương quản lý.

14


Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, vai trò
của kinh tế nhà nước nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng trong việc chi
phối hoạt động của thị trường, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác đã được thực tế
khẳng định và nó càng trở nên quan trọng. Cùng với việc sử dụng và phát huy khả
năng điều tiết, chi phối của kinh tế nhà nước, chính quyền cấp tỉnh cần phải quan
tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn. Trước hết phải hồn thành lộ trình đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực du lịch do địa phương quản lý, theo hướng từng bước
trở thành các doanh nghiệp kinh doanh hiện đại, có sự liên kết với mạng lưới các hộ

kinh doanh cá thể, có khả năng mở rộng các hoạt động du lịch liên vùng, khu vực và
kinh doanh lữ hành quốc tế. Mặt khác, cần có chương trình hỗ trợ cho các doanh
nghiệp du lịch nhà nước với nhiều hình thức như đầu tư vốn thơng qua góp vốn cổ
phần của các cơng ty nhà nước, tăng cường cán bộ có năng lực, hỗ trợ một phần
kinh phí quảng bá thương hiệu, xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch và đào các bộ quản
lý,...
Bổn là, tạo lập sự gẳn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia trong hoạt
động du lịch; giữa địa phương và trung ương trong quản lý nhà nước về du lịch.
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành
du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên ngành, liên vùng,
liên quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa
các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ
chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để đạt được điều này, một mặt, các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn
giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên hệ mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện
pháp luật về du lịch; thực hiện nguyên tắc và các cơ chế, chính sách phát triển du
lịch của quốc gia nói chung và ở địa phương nói riêng nhằm đảm bảo đạt hiệu lực,
hiệu quả. Mặt khác, trước yêu càu hội nhập kinh tế quốc tế, để tạo điều kiện tốt hơn
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, chính quyền cấp
tỉnh cần làm tốt việc cung cấp thơng tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức
tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ
hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật pháp
quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

15


×