Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tổng hợp đề thi phần III.2 chương trình trung cấp lý luận chính trị- hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.88 KB, 17 trang )

Câu 1: Trình bày nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước. Liên hệ thực tiễn cơ quan đơn vị
địa phương nơi công tác
1. Khái niệm QLHCNN:
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành
pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước,
phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công
dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Nội dung QLHCNN:
Trong quá trình thực thi quyền hành pháp, các cơ quan QLHCNN tiến hành các hoạt động:
a. Hoạt động lập quy hành chính: Các cơ quan QLHCNN có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật:
- Chính phủ có thẩm quyền ban hành nghị định nghị quyết liên tịch.
- Thủ tướng chính phủ có thẩm quyền ban hành quyết định
- Bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền ban hành thông tư và thông tư liên tịch
- Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định; chỉ thị
b. Hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính
c. Hoạt động kiểm tra đánh giá: hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý
d. Hoạt động cưỡng chế hành chính: các CQQLHCNN phải thực hiện cưỡng chế HC (KV nguy
hiểm, sạc lỡ, cất nhà trái phép…
Ví dụ:
+ Việc ra quyết định bổ nhiệm, thuyên chuyển công tác, bãi miễn viên chức nhà nước là những hoạt
động ban hành văn bản áp dụng pháp luật trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ
pháp luật giữa nhà nước và người lao động.
+ Cấp văn bằng, chứng chỉ, lập biên bản vi phạm, thu tiền phạt, …
Câu 2: Vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển của xã hội
- Góp phần quan trọng trong việc thực hiện hóa chủ trương đường lối chính trị: các VBPL, chính
sách của NN, là cơ sở triển khai quan điểm, đường lối của Đảng trên thực tiễn cuộc sống…
- Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế xã hội thông qua hệ thống pháp luật và chính sách của
nhà nước: để cho hđộng kt-xh ptrien theo đúng mục tiêu, p/hướng, các CQHCNN QL vĩ mô đối với
các đơn vị tổ chức.đạt đến mục tiêu p triển mà NN đặt ra.


- Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội:về quyền hành pháp do CQQLHCNN thực
hiện;điều chỉnh, điều hòa các q/huệ xh nhằm hướng tới sự p/triển ổn định, hài hòa xh…
- Hỗ trợ ,duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội:được CQHCNN hỗ trợ kt-xh p/triển hài hòa;
tạo môi trường(CT;Ply;KT;VH) p/triển cho các hđộng kt-xh đạt được mục tiêu
- Giải quyết các tranh chấp hành chính, kinh tế, dân sự thuộc thẩm quyền:giải quyết các khiếu nại,
mâu thuẫn không điều hòa về QLHCNN, QLHCNN có thẩm quyền sử dụng PL để giải quyết các
tranh chấp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Ví dụ: Tại địa phương, năm 2018, HĐND tổ chức kỳ họp HĐND, tại kỳ họp, HĐND ban hành
Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương, theo đó, UBND phường ban
hành các kế hoạch để thực hiện các chương trình đã nêu trong Nghị quyết, đây là nguyện vọng của
nhân dân vì trước khi ban hành nghị quyết thì HĐND đã tiếp xúc với cử tri của địa phương để lắng
nghe những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, những bức xúc trong nhân dân, từ đó ban hành
Nghị quyết để phục vụ cho nhân dân, nâng cao đời sống của nhân dân.
Câu hỏi 3: Anh/ chị nhận thức nguyên tắc chung về lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức như thế nào? Liên hệ thực tiễn đảm bảo các nguyên tắc trong lựa chọn bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị?


Kn cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở cấp tỉnh, huyện trong biên chế
và hưởng lương từ NSNN.
Kn Công chức: Là công dân VN được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
biên chế hưởng lương từ NSNN hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của PL và làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nguyên tắc chung là những tư duy, quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng trong quá trình lãnh
đạo, quản lý việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng CBCC.
1. Nguyên tắc bảo đảm đúng tiêu chuẩn CB, CC được bố trí sử dụng.
- Tiêu chuẩn chung:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
CNXH, thực hiện đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước.

+ Cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Không tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật; gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức
khỏe để làm việc.
+ Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc. Gương mẫu về đạo đức, lối sống.
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, trung thành với CN
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Nguyên tắc khách quan, công bằng
Nguyên tắc này đòi hỏi căn cứ vào nhu cầu thực tế của công việc, hệ thống văn bản của Nhà nước,
của cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tế và kết quả đánh giá là
những căn cứ để sắp xếp, bố trí CBCC. Gúp loại trừ các yếu tố chủ quan, cảm tính hay thiên vị.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tính tập trung thể hiện cấp trên có quyền hạn, trách nhiệm tham gia vào việc lựa chọn, phê chuẩn,
bổ nhiệm, quản lý, điều động CBCC trong phạm vi thẩm quyền của mình theo quy định của pháp
luật. Tính dân chủ thể hiện ở tính công khai, tính tập thể như: tổ chức lấy ý kiến nhận xét, đánh giá
của nhiều người, nhiều bộ phận đối với CBCC hay ở việc tiến hành bầu cử người lãnh đạo, quản
lý.Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ góp phần đẩy lùi bệnh quan liêu, hình thức cũng như đẩy lùi
nguy cơ chuyên quyền độc đoán.
4. Nguyên tắc tương xứng với yêu cầu công việc
Đòi hỏi phải xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực kinh nghiệm hiện có của người CBCC có đáp
ứng được yêu cầu công việc sẽ được giao không.
5. Nguyên tắc đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa nhóm CBCC.
Phải kết hợp tốt để có cơ cấu hợp lý giữa người già với người trẻ, người địa phương và người từ nơi
khác đến, CBCC nam với CBCC nữ…
Nguyên tắc này có vai trò phát huy sức mạnh tập thể nhờ bổ sung kiến thức, kinh nghiệm cũng như
chuyên môn, nghiệp vụ cho nhau.
6. Nguyên tắc đảm bảo lựa chọn, bố trí và sử dụng CBCC phải dựa trên quy hoạch CBCC.
Xây dựng chính sách và biện pháp để tạo nguồn CBCC đặc biệt là CB lãnh đạo. Đảm bảo tính chủ
động và ổn định trong hoạt động cơ quan tổ chức
Liên hệ: - Với sự lãnh đạo của Đảng ủy và UBND phường tình hình phát triển KT-XH của địa

phương có nhiều chuyển biến tích cực, phường đạt chuẩn văn minh đô thị, tinh thần của nhân dân
được nâng lên. Lòng tin của nd đối với Đảng, chính quyền ngày càng được nâng lên.
- Đối với địa phương khâu tuyển chọn bố trí sử dụng CB, CC phải đủ theo 6 nguyên tắc nêu trên
như: chấp hành nội quy, qui chế cơ quan và luật CB,CC, chính trị phải vững vàng, có trình độ văn


hóa, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc, coi trọng cả đức và tài, đức là gốc tận tình
phục vụ nhân dân; loại trừ tính chủ quan hay thiên vị, công bằng dân chủ mọi lĩnh vực về cb, cc,
bên cạnh phải xem xét phẩm chất, trình độ, năng lực kinh nghiệm nhu cầu công việc từng cb, cc có
đáp ứng đảm nhiệm được không; cơ cấu hợp lý giữa người già với người trẻ để phát huy sức mạnh
đoàn kết nhau. Đặc biệt trong công việc phải có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt nhất là lãnh
đạo đứng đầu.
Bên cạnh những việc làm được cũng tồn tại một số hạn chế:
- Còn 1 số CB, CC còn nóng tính trong ứng xử, giao tiếp với người dân.
- Chất lượng đội ngũ CB, CC chưa đáp ứng đc yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tinh thần trách nhiệm, ý thức tự học, tự lực tháo gỡ khó khăn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của 1 số ít CB, CC chưa cao làm ảnh hưởng đến công tác bố trí điều động CB phục vụ cho nhiệm
vụ chính trị.
- Chế độ chính sách chưa đảm bảo cho CB, CC do đó ảnh hương đến chất lượng công việc.
Phương hướng khắc phục:
- Phát huy tối đa dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, giáo dục cho CB, CC về tinh thần
trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để nâng cao kỹ năng, kiến thức để đảm nhận chức trách,
nhiệm vụ của mình.
- Phát huy việc tư phê bình và phê bình.
- Tăng cường kiểm tra giám sát CB, CC trong hoạt động công việc
- Cải cách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ để đảm bảo CB, CC đủ sống bằng lương.

Câu hỏi 4: Nêu các yêu cầu cơ bản về việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí và sử dụng cán bộ, công
chức ở cơ sở?

Kn cán bộ: là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức CT-XH ở cấp tỉnh, huyện trong biên chế
và hưởng lương từ NSNN.
Kn Công chức: Là công dân VN được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
biên chế hưởng lương từ NSNN hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của PL và làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1/ Xác định vị trí công tác cần lựa chọn, bố trí:


- Nhiệm vụ p/triển KT-XH của năm KH và những chỉ tiêu cụ thể phản ánh quy mô, nhiệm vụ,
đặc điểm về địa lý tự nhiên, dân số và điều kiện thực hiện.
- Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị tổ chức, KH bố trí nguồn nhân lực, sắp xếp bộ máy CQNN
- Khả năng của ngân sách địa phương do CQNN có thẩm quyền duyệt hàng năm
- Định mức biên chế do CQQLNN có thẩm quyền ban hành.
- Chất lượng đội ngũ CB, CC hiện có và dự kiến nguồn CB, CC thay thế.
2/ Các tiêu chuẩn tuyển dụng người cho vị trí công tác:
- Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, phẩm chất(tư cách, phẩm hạnh
trong q/hệ gđ, đnghiệp), thời gian, tuổi đời(tuổi phản ánh năng lực làm việc, tgian còn lại để
p/huy năng lực), là những tiêu chuẩn cần thiết và quan trọng tuyển dụng người.
- Kinh nghiệm; sức khỏe; Các đặc trưng thuộc về nhân cách; thể chất(tâm sinh lý,hình thức,
giọng nói, sức khỏe);khả năng thích ứng với công việc

Câu hỏi 5: Trình bày nội dung chu trình ngân sách, theo anh/ chị trong chu trình ngân
sách khâu nào quan trọng nhất (vì sao)?
KN: Ngân sách địa phương là các khoản thu NSNN phân cấp cho địa phương hưởng, thu bổ
sung từ ngân sách TW cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi
của cấp địa phương.
* Lập dự toán ngân sách: thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các khoản thu, chi trong một
năm ngân sách
- Căn cứ lập dự toán:

+ Các nhiệm vụ phát triển KT – XH đảm bảo ANQP, TTATXH
+ Chính sách, chế độ thu ngân ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, chi ngân sách
xã và tỷ lệ phân chia do HĐND tỉnh quy định,
+ Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, do CP, TT, Bộ tài chính và HĐND tỉnh
quy định.


+ Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các
cấp ngân sách, các cơ quan, tổ chức, đơn vị làm căn cứ để xây dựng dự toán NSNN hàng năm.
- Yêu cầu trong lập dự toán ngân sách:
+ Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, thời hạn qui định.
+ Tuân theo các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức.
+ Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách; phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi.
- Trình tự lập dự toán: theo 10 bước
+ Bước 1: UBND huyện hướng dẫn giao số kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã
+ Bước 2: UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán ngân sách xã và giao số kiểm
tra cho các ban, ngành, đoàn thể.
+ Bước 3: Các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; kế toán tổng hợp và hoàn chỉnh dự
toán ngân sách xã.
+ Bước 4: UBND xã làm việc với các Ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; kế toán tổng
hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã.
+ Bước 5: UBND xã trình TT HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán ngân sách xã
+ Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của TT HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách gửi
Phòng TC-KH.
+ Bước 7: Phòng TC-KH tổ chức làm việc về dự toán ngân sách với các xã đối với năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách hoặc khi UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo; tổng hợp và
hoàn chỉnh BC UBND huyện.
+ Bước 8: UBND huyện giao dự toán ngân sách, chính sách cho các xã.
+ Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu HĐND xã trước kỳ họp
của HĐND; tại kỳ họp HĐND xã thảo luận và quyết định dự toán ngân sách.

+ Bước 10: UBND xã giao dự toán cho ban ngành, đoàn thể, đồng gửi phòng TC-KH, Kho bạc
nhà nước huyện; công khai dự toán ngân sách xã trước ngày 31/12
* Chấp hành ngân sách(quan trọng nhất): Theo luật ngân sách 2015 nếu thu không đủ
quy định, sẽ bị truy thu. chi sai sẽ bị xuất toán(thu hồi nộp về kho bạc)
là quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách gồm:
- Tổ chức thu ngân sách: Ban tài chính xã có nhiệm vụ thu, lập giấy nộp tiền vào cơ quan thuế,
kho bạc nhà nước hoặc nộp vào quỹ ngân sách xã đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời,
- Tổ chức chi ngân sách: các tổ chức, đơn vị thuộc xã, chi đúng dự toán được giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả.
* Quyết toán ngân sách: phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- BC quyết toán ngân sách xã phải lập theo đúng mẫu biểu; số liệu phải chính xác, trung thực, rõ
ràng, dễ hiểu;nội dung BC quyết toán phải đúng theo các nội dung ghi trong dự toán và mục lục
- Số liệu giải trình trong thuyết minh BC quyết toán năm, phải thống nhất so với số liệu trên các
BC quyết toán; BC quyết toán chi không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách xã./.


Câu hỏi 6: Phân tích các nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai. Liên hệ đơn vị, địa phương?
KN: QLNN về đất đai là hoạt động của cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc sử dụng các
phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hành động của người sử
dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi
cả nước và ở từng địa phương.
* QLNN về đất đai theo 5 nguyên tắc:
1/ Bảo đảm quản lý đúng thẩm quyền pháp lý:
- Thẩm quyền QLNN về đất đai được quy định tại điều 23, 24 Luật đất đai năm 2013
- Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch SDĐ của cả nước
- Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch SDĐ của QPAN, tỉnh, TP trực thuộc TW
- Bộ TN và MT chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc QLNN về đất đai
- HĐND các cấp thực hiện quyền giám sát và UBND thực hiện quyền chủ sở hữu và QLNN về
đất đai tại địa phương.
2/ Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai:

- Ở Vn, đất đai là tài sản của toàn dân, đồng thời là tài sản của Quốc gia, lãnh thổ bất khả xâm
phạm của dân tộc, không có bất kỳ tổ chức, cá nhân nào tự ý chiếm giữ, SDĐ của Quốc gia.
Nhà nước thống nhất QL về đất đai theo quy định của pháp luật.
3/ Bảo đảm QLNN về đất đai đúng quy hoạch kế hoạch được phê duyệt:
Theo điều 4 luật đát đai năm 2013: nhà nước có quyền:
- Lập quy hoạch SDĐ từ tổng thể đến chi tiết; quyết định mục đích sử dụng của từng loại đất
thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch SDĐ.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ, thu hồi đất, cho phép
chuyển quyền mục đích SDĐ phải theo đúng quy hoạch đã phê duyệt.


4/ Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích:
- QLNN về đất đai cần chú trọng kết hợp hài hòa giữa lợi ích của NN, lợi ích cộng đồng với lợi
ích của người sử dụng đất, đất đai không chỉ là của quốc gia mà còn là tư liệu sản xuất của
người sử dụng đất, nhất là đối với nông dân.
5/ SDĐ tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng:
- Vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu của QLNN về đất đai, bởi đất đai là nguồn tài nguyên quý
giá, có giới hạn về mặt số lượng (diện tích), trong khi đó sức ép về mặt dân số và nhu cầu SDĐ
ngày càng tăng

Câu 7: Phân tích thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý đất đai theo Luật
đất đai năm 2013? Liên hệ thực tế địa phương:
KN: QLNN về đất đai là hoạt động của cơ quan QLNN có thẩm quyền trong việc sử dụng các
phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi, hành động của người sử
dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường trên phạm vi
cả nước và ở từng địa phương.
1. Thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện
UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã.
2. Thẩm quyền thu hồi, bồi thường, tái định cư

- Niêm yết, công khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở UBND (thủ tục).
- Thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất dự kiến về mức bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư biện pháp chuyển quyền, đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm, thời gian di
chuyển và bàn giao đất.
3. Thẩm quyền xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất để phục vụ công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xác nhận thời điểm nguồn gốc sử dụng đất.Tình trạng tranh chấp.Sự phù hợp với quy hoạch.
15/10/1993 về trước không nộp tiền.
4. Thẩm quyền quản lý đất công ích
- Mỗi xã trích trong quỹ đất nông nghiệp không quá 5%, Xây dựng các công trình VH-TDTT,
vui chơi, giải trí, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nhà tình nghĩa. Bồi thường cho người có đất bị
giải tỏa
5. Thẩm quyền quản lý đất chưa sử dụng
- Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất hoang hóa mà chưa giao cho ai sử dụng thuộc địa bàn xã
nào thì xã đó có trách nhiệm quản lý, chưa có người ở tại các đảo, UBND cấp tỉnh quản lý.
6. Thẩm quyền kiểm kê, thống kê, rà soát quỹ đất trên địa bàn
- Thống kê đất đai được tiến hành 02 năm / lần. Không kê đất đai được tiến hành 05 năm / lần.
7. Thẩm quyền lập và quản lý hồ sơ địa chính gốc


- UBND cấp xã lập hồ sơ địa chính chuyển cho Văn phòng quản lý đất đai cấp huyện quản lý.
8. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Sử dụng đất không đúng mục đích, lấn đất, chiếm đất, chuyển đi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, kế thừa, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng những quyền sử
dụng đất mà không đủ điều kiện.
9. Phối hợp với MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội
khác để hòa giải tranh chấp đất đai
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với MTTQ, các tổ chức thành viên của MT, các tổ chức
xã hội khác để hòa giải tranh chấp đất đai, nếu không thành thì chuyển đến CQNN cấp trên có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.

Liên hệ: Tổ chức hợp dân lấy ý kiến trong việc quy hoạch đất đạt hiệu quả. Đề nghị cấp có
thẩm quyền bổ sung và điều chỉnh kịp thời nhằm đảm bảo phát huy tốt nhất tài nguyên đất.
Quản lý chặt chẽ đất đai trên địa bàn, nhất là đất lang bồi, đất công cộng.
Thực hiện kiểm kê đất đai định kì mỗi năm một lần, nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai
đúng mục đích.
Thường xuyên kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn sử dụng đất đúng
mục đích. Kịp thời báo cáo với UBND huyện, và Phòng Tài Nguyên Môi trường về những hành
vi quỹ hoại đất, lấn chiếm đất, .. để xử theo quy định của pháp luật. Tổ chức hòa giải kịp thời
những tranh chấp đất đai trong nhân dân.
Trong công tác xã hội từ thiện, một số cá nhân tự nguyện lấy đất của mình đóng góp vào
việc công như lập khu dân cư, lập nghĩa địa cho người nghèo, cất nhà tình thương cho người
không có đất, với tinh thần “nhường cơm xẻ áo” rất đáng trân trọng và cần được nhân rộng
trong nhân dân.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân được tiến hành rộng rãi, hơn
90% diện tích đất trong nhân dân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân trong sử dụng đất, thể hiện được tinh thần dân chủ trong quản lý, sử
dụng đất, cũng như thuận lợi trong công tác quản lý đất đai cho địa phương.
b) Hạn chế:
Giá đất ngày càng tăng do sức ép của tăng dân số làm cho đất đai càng ngày khan hiếm,
tình trạng tranh chấp đất vẫn còn xảy ra.
Do sự phát triển của kinh tế, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, người dân sử
dụng đất vào các mục đích khác như: làm nhà ở, xây dựng nhà xưởng…diễn ra ngày càng
nhiều.
Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, đất
bị xói mòn, bạc màu.
c) Giải pháp:
Tăng cường quản lý NN về đất đai. Tiến hành kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất để giảm
thiểu việc sử dụng đất sai mục đích.
Thiết lập, bổ sung những biến động đất vào hệ thống bản đồ địa chính để thuận tiện hơn
cho việc quản lý đất.

Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát trái với pháp luật.
Tiến hành tuyên truyền phổ biến quy định pháp luật đất đai cho nhân dân để nâng cao nhận
thức của người dân, hạn chế tranh chấp đất trong nhân dân.
Xử lý nghiêm những hành vi cố tình xâm hại đến nguồn tài nguyên đất.


Câu 8: Anh/ chị nhận thức quản lý nhà nước về kinh tế như thế nào? Liên hệ thực tế địa
phương?
1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế:
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào hoạt động
của nền kinh tế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
2. Đặc điểm:
- Chủ thể của hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Khách thể là các hoạt động của nền kinh tế
- Mục tiêu chung của việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
là thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công,
giữa vững định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế
- Xây dựng thể chế kinh tế: 2 nhóm: nhóm VBPL điều chỉnh trực tiếp dành riêng cho các chủ thể:
thành lập ĐKKD, hợp đồng KT, giải quyết tranh chấp kinh tế… Nhóm: VBPL áp dụng cho cá
nhân, tổ chức: quyền sở hữu tài sản, PL về thuế, phí, lệ phí, PL về đất đai…
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kê hoạch, dự án, phát triển kinh tế quốc dân làm cơ sở định
hướng cho sự vận động của thị trường: xd chiến lược ptrien kt, xd quy hoạch tổng thể ptrien kt theo
ngành và lãnh thổ
- Tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho hoạt động kinh tế: tổ chức quy hoạch, thiết kế
tổng thể các dự án, công trình trọng điểm….
- Giám sát, kiểm tra mọi hoạt động kinh tế thị trường: thực hiện các chủ trương chính sách, cháp
hành PL của CQNN về QL kinh tế, bảo vệ môi trường….
- Thực hiện các quyền lợi của Nhà nước về kinh tế: phòng chống tham nhũng, lãng phí, tội phạm,

các khoản thu phí, lệ phí…
- Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn chế các rủi ro và tác động
tiêu cực của cơ chế thị trường: cân đối ngân sách, hạn chế rủi ro, p triển kinh tế…
Liên hệ thực tế: Phường Mỹ Thạnh: Hàng năm thực hiện theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ XI và tại địa phương thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường lần thứ
XII - Duy trì đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng XHCN.
- Lĩnh vực kinh tế: lấy nông nghiệp làm mũi nhọn: (trồng lúa, hoa màu, cây ăn trái)
+ Cải thiện chất lượng môi trường, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phòng chống cháy nổ để
khai thác hợp lý nguồn tài nguyên sẳn có ở địa phương.
+ Trong thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp: đã phát triển các cơ sở kinh doanh có hiệu
quả, tăng vốn đầu tư và nguồn lao động


+ Về giáo dục: phát động toàn dân đưa trẻ đến trường, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn,
học sinh nghèo.
+ An sin xã hội: chăm lo cho hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng BTXH trên địa bàn phường,
+ ANTT: ổn định có sự tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác tuần tra liên ngành.
Hạn chế:
- Công tác lặp lại trật tự trên địa bàn tuy có thực hiện thường xuyên nhưng ý thức một số hộ dân
chưa cao.
- Một số người chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường, chưa xử lý tốt chất thải.
- Cơ sở vật chất ở địa phương còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu phát triển ở địa
phương.
- Sản phẩm xuất khẩu phần lớn là sản phẩm thô, chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu
của các nước trên thế giới.
- ANTT trên địa bàn cũng chưa đảm bảo, còn các vụ án xảy ra rải rát làm cho người dân không
yên tâm sản xuất.
Giải pháp khắc phục những hạn chế:
- Nâng cao nhận thức, hoạt động thực tiễn và ý nghĩa của phương pháp luận.
- Nâng cao sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước về kinh tế xã hội, phát huy vai trò

làm chủ của nhân dân.
- Về nông nghiệp: tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến nông, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi
nhuận, trồng lúa có năng suất cao.
- Giáo dục: nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường.
- Y tế: chủ động phòng chống các loại dịch bệnh, tăng cường công tác tiêm chủng.
- Vệ sinh môi trường: vận động nhân dân tham gia xe rác tự quản, có ý thưc trong việc chung
tay bảo vệ môi trường.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: tạo điều kiện thuận lợi cho cac chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh có điều kiện vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thêm nhiều ngành, nghề mới,
đồng thời cũng giải quyết việc làm cho người lao động.


Câu 9: Anh/ chị hãy trình bày nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch, hộ khẩu? Liên hệ địa
phương ?
- Hộ tịch, hộ khẩu: là các sự kiện pháp lý liên quan đến nhân thân của mỗi người như: kết hôn,
nhận nuôi con nuôi, xác nhận người giám hộ, nhận cha – mẹ, con, khai sinh, khai tử, xác nhận thay
đổi quốc tịch, mất tích, đăng ký hộ khẩu, thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc…
- Quản lý hành chính – tư pháp về hộ tịch, hộ khẩu: là hoạt động quản lý nhà nước cụ thể trong
lĩnh vực hộ tịch, hộ khẩu do các chủ thể có thẩm quyền thực hiện như: Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao… nhằm tác động, tổ chức, điều hành, giải quyết các vấn đề về hộ tịch, hộ khẩu theo quy
định của pháp luật.
- Nội dung QLNN về hộ tịch, hộ khẩu:
1. Soạn thảo các dự án pháp luật, pháp lệnh về hộ tịch, hộ khẩu: Luật cư trú, luật HN-Gđ2014, nghị
định 158/2005 đk ql hộ tịch. Nghị định 123/2015 quy định 1 số điều luật hộ tịch…
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ
tịch, hộ khẩu:nhằm để nhân dân biết, hiểu và thực hiện…
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về hộ tịch, hộ khẩu: bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ cho CB
trong xử lý các tình huống cụ thể về ql hộ tịch, hộ khẩu…
4. Ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các loại sổ sách, mẫu biểu để đăng ký,
quản lý hộ tịch, hộ khẩu:đảm bảo hệ thống sổ sách,biểu mẫu đk được thống nhất, đi vào nề nếp

phục vụ tốt cho việc ql HT, HK tại địa phương..
5. Đăng ký, thống kê, báo cáo, lưu trữ sổ sách, hồ sơ về hộ tịch, hộ khẩu: đánh giá tình hình, BC
quí, 6 tháng, năm theo quy định, phục vụ công tác QLNN công tác ktra, thanh tra, khiếu nại…
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch, hộ khẩu theo thẩm quyền: giải quyết thỏa đáng về quyền
và lợi ích chính đáng của người dân…
7. Thanh tra, kiểm tra, thực hiện khen thưởng và xử lý vi phạm về công tác hộ tịch, hộ khẩu:
Thực hiện tốt công tác ktra về ql ht, hk, góp phần đôn đốc chấn chỉnh việc thực hiện ql ht, hk, khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác ql ht, hk…và xử lý vi phạm trái PL.
Câu 10: Anh/ chị hãy trình bày việc xác định các nguồn lực cho việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn?
- Khái niệm: kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở là một công cụ quản lý xá hội của Nhà
nước theo mục tiêu. Nó được thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội
phải đạt được trong một khoảng thời gian xác định ở địa phương, đồng thời đưa ra những giải pháp
cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đó một cách có hiệu quả nhất.
- Xác định các nguồn lực cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở gồm
các nguồn lực sau đây?:
1. Xác định nguồn lực tự nhiên và xã hội: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên; llượng lao động..
2. Xác định nguồn nhân lực (số lượng và chất lượng):cơ cấu dân số trong độ tuổi lđộng;đào tạo
nghề tại các trường nghề và các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn…
3. Xác định nguồn lực tài chính (các khả năng tiềm lực tài chính và phân bổ các nguồn ngân sách,
nguồn vốn được cấp phát):nguồn tài chính và nguồn tài chính bổ sung. Phân bổ nguồn vốn hợp lý
giữa các giai đoạn hoặc từng nhiệm vụ cụ thể…


4. Xác định các nguồn lực khác: (năng lực sản xuất yêu cầu; tình trạng sử dụng và huy động công
suất của cơ sở sản xuất; hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị.
Câu 11: Anh, chị hãy nêu những yêu cầu cải cách hành chính ở cơ sở?
Kn: Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một
hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
công chức, tài chính công, v.v) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một

nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại.
* Những yếu tố thúc đẩy cải cách hành chính cơ sở:
- Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở: sxuất, kdoanh, dịch vụ…
- Vai trò của cấp chính quyền cơ sở trong bộ máy nhà nước ngày càng gia tăng: là nơi triển khai các
chủ trương chính sách, và giải quyết các nhu cầu công việc có nhu cầu của người dân…đòi hỏi
chính quyền địa phương CC toàn diện…
- Xu hướng tăng cường dân chủ trực tiếp ở cơ sở và phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý
nhà nước: chính quyền cơ sở chịu sự giám sát trực tiếp của nhân dân, mọi vấn đề đều được đưa ra
bàn bạc, thảo luận công khai dân chủ…
- Yêu cầu của hội nhập quốc tế: giải quyết hôn nhân có yếu tố nước ngoài…
* Những thách thức về tổ chức bộ máy và năng lực của chính quyền cơ sở:
- Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, năng lực tài chính của chính quyền cơ sở và các nguồn
lực khác chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Chưa có những bước chuyển cơ bản về tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở nông thôn
và đô thị.

Câu 12: Anh, chị hãy nêu những nhiệm vụ CCHC theo chương trình tổng thể CCHC giai
đoạn 2011-2020? Liên hệ thực tế.


Kn: Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một
hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ,
công chức, tài chính công, v.v) nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một
nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại giai đoạn 2011-2020.
- Một là, cải cách thể chế hành chính.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách theo thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN; hoàn thiện thể chế về sở hữu; sửa đổi đồng bộ thể chế hiện hành về sở hữu đất đai, phân
định rõ quyền sở hữu đất và QSDĐ, bảo đảm quyền của người SDĐ; tiếp tục đổi mới thể chế về
doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước.
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm

của nhà nước trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Hai là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
+ Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước,
nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
+ Cải cách hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ
từng cơ quan hành chính.
+ Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính.
- Ba là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
+ Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất
và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa , một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bốn là, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu, thành phần hợp lý, đủ về số lượng;
mỗi cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tính
chuyên nghiệp cao, đủ trình độ chuyên môn và năng lực thi hành công vụ,đáp ứng yêu cầu của một
nền hành chính hiện đại, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước.
- Năm là, cải cách tài chính công.
+ Tiếp tục đỗi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập
đoàn kinh tế và các tổng công ty; quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ chính
phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn.
- Sáu là, hiện đại hóa các cơ quan hành chính.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan
hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ
chức, cá nhân đặc biệt trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp
công.
*Liên hệ thực tiễn:Tại địa phương Phường Mỹ Thạnh
- Tại trụ sở có bảng niêm yết công khai các loại TTHC, các mẫu hướng dẫn, thời gian nhận & trả
kết quả đúng hạn. Thủ tục hành chính công khai minh bạch, kỷ luật kỷ cương hành chính được

nâng cao. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hồ sơ hoạt động có hiệu
quả cao
- Hàng tuần lãnh đạo UBND phường có lên lịch tiếp dân tại bộ phận một cửa vào ngày thứ 5 hàng
tuần để bà con tiện việc liên hệ. Phối hợp với Đoàn TN xây dựng mô hình nụ cười & lời chào công
sở tại điểm tiếp nhận & trả kết quả “ Ngày không viết” và “ Ngày không hẹn” đối với lĩnh vực đăng
ký kết hôn..


- Trụ sở làm việc khang trang, phòng làm việc thoáng mát, đầy đủ các trang thiết bị khá đầy đủ,
đồng thời ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quy trình xử lý & giải quyết công việc đc nhanh
hơn. - Cán bộ, công chức tận tình phục vụ nhân dân. Thực hiện cơ chế 1 cửa liên thông đã giảm bớt
các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cho người dân.
Bên cạnh những việc làm được cũng tồn tại một số hạn chế:
- Thủ tục hành chính nhất là thủ tục về đầu tư XDCB còn nhiêu khê, ảnh hưởng tiến độ các công
trình chậm.
- CCHC chưa đạt yêu cầu đề ra, thủ tục HC còn gây phiền hà cho tổ chức & công dân.
- Chất lượng đội ngũ CB, CC chưa đáp ứng đc yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tinh thần trách nhiệm, ý thức tự học, tự lực tháo gỡ khó khăn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của 1 số ít CB Đảng viên chưa cao làm ảnh hưởng đến công tác bố trí điều động CB phục vụ cho
nhiệm vụ chính trị.
Phương hướng khắc phục:
- Phát huy tối đa dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, giáo dục cho CB, CC về tinh thần
trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với công việc.
- Đẩy mạnh CCHC, nhất là TTHC; giảm mạnh và bãi bỏ các loại thủ tục HC gây phiền hà cho tổ
chức & công dân.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để nâng cao kỹ năng, kiến thức để đảm nhận chức trách,
nhiệm vụ của mình.
- Tăng cường các cơ chế giám sát, bảo đảm sự tham gia giám sát of nhân dân đối với hoạt động
- Cải cách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ để đảm bảo CB, CC đủ sống bằng lương.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp

thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.

Câu hỏi 13: Nghĩa vụ tiếp công dân của cơ quan nhà nước như thế nào. Liên hệ thực tiễn tiếp
công dân ở cơ quan, đơn vị công tác?
KN: Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm tiếp công dânđón tiếpđể
lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phảnánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho
công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo luật tiếp công dân 2013.
Như vậy, nghĩa vụ tiếp công dân là:
- Giúp cơ quan nhà nước nắm được thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan
đến chủ trương, đường lối củaĐảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ


quan đơn vị, qua đó điều chỉnh bổ sung, cũng như để khắc phục những bất cập, hạn chế trong
hoạtđộng của các cơ quan nhà nước.
- Hoạt động nhằm hiện thực hoá quyền dân chủ của công dân, là sự cụ thể hoá quyền tham gia quản
lý nhà nước và xã hội, phát huy vai trò to lớn của quần chúng nhân dân trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, phảnánh bản chất dân chủ của NN ta – NN của dân, do dân và vì dân.
- Đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, thể hiện mối quan hệ hài hoà, dân chủ
giữa NN và người dân, giúp việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, đơn vịđược tiến hành
một cách kịp thời vàđúng pháp luật.
- Tổ chức, trực tiếp công tác tiếp công dân.
- Giải thích hướng dẫn, trực tiếp xử lý phân loại chuyển đơn, trình người có thẩm quyền để xử lý
*Liên hệ thực tiễn:(điều 8 luật tiếp công dân 2013)
Lđ đứng đầu: Ban hành nội quy, qui chế tiếp công dân. Bố trí phòng tiếp công dân; phân công
CB,CC tiếp công dân, tiếp công dân vào ngày thứ 5 hàng tuần. đồng thời có trách nhiệm tiếp công
dân đột xuất như vụ việc nghiêm trọng, gay gắt, phức tạp.
- CB, CC tiếp công dân phải có thái độ: tôn trọng dân, lắng nghe ý kiến dân, tiếp nhận đơn khiếu
nại, tố cáo, giải thích hướng dẫn cho người dân, trực tiếp xử lý phân loại chuyển đơn, trình người có
thẩm quyền để xử lý


Câu hỏi 14: Căn cứ vào đâu để xác định hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ:
minh họa.
KN: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý NN mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt
vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật hành chính bao gồm:
1/ Khách thể của vi phạm hành chính: là trật tự QLNN trên các lĩnh vực của đời sống xã hội được
NN bảo đảm.
VD: Công ty xã nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Như vậy khách thể được nhà nước bảo
đảm là vệ sinh môi trường.
2/ Mặt khách quan của vi phạm hành chính là sự biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan của vi
phạm hành chính, gồm:


- Hành vi trái pháp luật hành chính thể hiện dưới dạng hành động (thực hiện những hành vi bị
pháp luật hành chính cấm)
VD: A đánh B gây thương tích cho B dưới 11%.
- Hành vi trái pháp luật hành chính thể hiện dưới dạng không hành động (không thực hiện những
hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc thực hiện)
VD: Nguyễn Văn A 19 tuổi điều khiển xe môtô không đội mũ bảo hiểm.
3/ Chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính.
* Cá Nhân:
VD: Nguyễn Văn A 19 tuổi điều khiển xe môtô mà trong hơi thở có nồng độ cồn vượt mức quy
định.
* Tổ Chức:
VD: Công ty XYZ không đảm bảo các quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy.
4/ Mặt chủ quan của vi phạm hành chính thể hiện ở yếu tố lỗi của người vi phạm. Gồm có lỗi cố ý
và lỗi vô ý.
*Lỗi cố ý:
VD: Ông A điều khiển xe môtô vượt quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.

*Lỗi vô ý:
VD: A vô ý điều khiển xe vào đường cấm trong thời gian quy định.
Như vậy, mọi hành vi vi phạm hành chính đều được cấu thành từ bốn yếu tố trên, nếu thiếu một
trong bốn yếu tố ấy thì hành vi đó không phải là hành vi vi phạm hành chính.

Câu hỏi 15: Anh, chị hãy trình bày vai trò giáo dục và những nội dung cơ bản về quản lý giáo
dục ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn.
KN: Giáo dục là sự truyền đạt những kinh nghiệm xã hội-lịch sử từ thế hệ trước đến thế hệ sau, để
cho thế hệ sau tiếp tục tồn tại và phát triển; Giáo dục là việc cung cấp kiến thức nhằm phát triển trí
tuệ, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện kỹ năng để con người vận dụng trong cuộc
sống và la động.
* vai trò của giáo dục bao gồm:
- Giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
- Giáo dục là nhân tố quan trọng phát huy nguồn lực con người; theo UNESCO cũng nêu lên 4 trụ
cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết.
+ Học để làm.
+ Học cùng chung sống, học cách sống với người khác.
+ Học để tự khẳng định mình.
Như vậy, giáo dục là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản cho phát triển xã


hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bên vững.
Nội dung QLNN về giáo dục bao gồm 12 nội dung được quy định tại Điều 99 Luật giáo dục 2005
(Sữa đổi, bổ sung năm 2009), cụ thể là:
Một là, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành điều lệ
nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
Ba là, quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở

vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình;
quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
Bốn là, tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục;
Năm là, thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
Sáu là, tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
Bảy là, tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
Tám là, huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;
Chín là, tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục.
Mười là, tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục.
Mười một là, quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp
giáo dục.
Mười hai là, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
* Liên hệ thực tiễn: CT nước từng nói giáo dục là quốc sách hàng đầu
- Phát huy mọi nguồn lực của xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo địa phương, như
hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, học phẩm học bổng cho học sinh nghèo, khó khăn
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo sỉ số học sinh ra lớp
- Các cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
- Công tác phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với Hội Khuyến học
- Nâng cao hoạt động trung tâm học tập cộng đồng
- Thực hiện tốt kiểm tra công tác QLNN về giáo dục ở các trường



×