Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẬP NHẬT VÀ CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.69 KB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẬP NHẬT VÀ CHỈNH LÝ
BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN THỊ CẨM THU
09124092
DH09QL
2009 - 2013
Quản Lý Đất Đai

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2013



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

NGUYỄN THỊ CẨM THU

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẬP NHẬT VÀ CHỈNH LÝ
BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. TRẦN ĐẮC PHI HÙNG
( Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)
(Ký tên: ....................................................... )

Tháng 08 năm 2013


Lời cảm ơn
Được sinh ra, lớn lên, được cắp sách đến trường, được trang bị những hành
trang vô cùng quý báu để bước vào đời, tự hỏi rằng mỗi người chúng ta có thể một
mình làm nên những điều đó mà không cần nhận một sự giúp đỡ nào hay không? Điều
đó hoàn toàn là không thể. Có thể nói:
Công ơn cha mẹ như trời bể
Nghĩa thầy cô tựa thể trời cao.
Đây là những lời con muốn gửi đến ba mẹ, hai đấng sinh thành đã mang con
đến thế giới này, nuôi dưỡng, yêu thương, cho con niềm tin và ước mơ để bước vào
đời. Gửi đến mái ấm thân yêu với các anh chị em là nguồn động viên vô cùng to lớn để
tôi có thêm sức mạnh hoàn thành ước mơ của mình.
Đồng thời, đó cũng là lời tri ân sâu sắc đến tất cả quý thầy cô đã tận tâm dạy dỗ
từ thuở em mới cắp sách đến trường. Hơn thế nữa, em xin gửi lòng thành kính biết ơn

đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, toàn thể quý thầy
cô Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản đã trang bị những kiến thức, kinh nghiệm
trong suốt thời gian em theo học lớp Quản lý Đất đai khóa 35.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn đến Thạc sĩ Trần Đắc Phi Hùng đã nhiệt tình
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn các cô, chú lãnh đạo và các anh, chị công tác tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh đã giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian em thực tập
tại cơ quan.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn tất cả các bạn sinh viên lớp DH09QL đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học chung lớp, chung trường.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên luận văn vẫn chưa thật sự hoàn
thiện, rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Cẩm Thu


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Cẩm Thu, Ngành Quản lý Đất đai, Khoa
Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai trên địa
bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 đến nay”
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Đắc Phi Hùng, Bộ môn Công nghệ Địa
Chính, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí

Minh.
Công tác chỉnh lý biến động đất đai là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
phải được thực hiện thường xuyên liên tục và lâu dài của ngành. Thông qua công tác
này sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các đối tượng sử dụng đất.
Bến Cầu là huyện biên giới nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Tây Ninh. Trong thời
gian qua, tình hình biến động đất đai huyện diễn ra khá phức tạp và dưới nhiều hình
thức khác nhau gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trước tình
hình đó, công tác chỉnh lý biến động đất đai phải được thực hiện thường xuyên nhằm
đánh giá thực tế tình hình quỹ đất của huyện và xác định rõ những nguyên nhân gây
biến động của từng loại đất từ đó xác định những xu thế tăng giảm diện tích các loại
đất trong thời gian qua và những năm sắp tới, để phục vụ công tác quy hoạch, lập kế
hoạch nói riêng và nghiên cứu hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói
chung.
Trong quá trình thực hiện, đề tài đã tập trung vào nội dung phân loại biến động
đất đai và phương pháp chỉnh lý bản đồ địa chính, hệ thống sổ bộ, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong từng trường hợp và đã đạt được những kết quả sau:
Thời kỳ từ năm 2009 đến cuối năm 2012, huyện đã chỉnh lý được các trường
hợp biến động sau:
 Chuyển quyền sử dụng đất: 9.093 trường hợp, diện tích 2.982,74 ha trong đó
có 642,94 ha diện tích đất ở.
 Chuyển mục đích sử dụng đất: 165 trường hợp, diện tích đã chuyển mục đích
là 89,06 ha.
 Tách, hợp thửa đất: 697 trường hợp, diện tích 259,16 ha trong đó có 59,31 ha
diện tích đất ở.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, huyện đã chỉnh lý được các trường hợp sau:
 Chuyển quyền sử dụng đất: 1.079 trường hợp, diện tích 288,84 ha trong đó có
65,98 ha diện tích đất ở.
 Chuyển mục đích sử dụng đất: 07 trường hợp, diện tích 2,16 ha.
 Tách, hợp thửa đất: 51 trường hợp, diện tích 43,44 ha trong đó có 8,26 ha diện

tích đất ở.
Từ kết quả trên đây cho thấy, tình hình biến động đất đai diễn ra ngày càng
nhiều và người dân ngày càng ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc
đăng ký biến động đất đai. Đây là điều kiện thuận lợi tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà
nước với người sử dụng đất để Nhà nước quản lý đất đai một cách chặt chẽ và sử dụng
đất đạt hiệu quả hơn, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ................................................................................................ 3
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................................................. 9
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 14
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 15
II.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BẾN CẦU ......................................................................................... 15
II.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẾN
CẦU .......................................................................................................................... 23
II.3. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN 2009 – 2012 ................... 27
II.4. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
................................................................................................................................... 31
II.5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẾN CẦU ..................................................................... 34
II.6. KẾT QUẢ CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI GIAI ĐOẠN
2009 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2013 ............................................................................ 46
II.7. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CẬP
NHẬT, CHỈNH LÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI .......................................................... 57
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 58

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 58
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
TP
HS
HSĐC
BĐĐC
BĐHTSDĐ
STT
DT

TT
CT

CP
TTg
BCH
ĐVHC
BTNMT
TN&MT
GCN
QSDĐ
GCNQSDĐ
TCQLĐĐ
QH

KH
VPĐKQSDĐ
SDĐ
TN-TKQ
SLĐC
NVTC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Uỷ Ban Nhân Dân
Hội đồng nhân dân
Thành phố
Hồ sơ
Hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Số thứ tự
Diện tích
Nghị định
Thông tư
Chỉ thị
Quyết định
Chính phủ
Thủ tướng
Ban chỉ huy
Đơn vị hành chính
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tài nguyên và Môi trường
Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tổng Cục Quản lý Đất đai
Quy hoạch
Kế hoạch
Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất
Sử dụng đất
Tiếp nhận và trả kết quả
Số liệu địa chính
Nghĩa vụ tài chính


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng II.1: Thống kê diện tích các xã huyện Bến Cầu .................................................. 15
Bảng II.2: Thống kê số lượng các loại bản đồ địa chính trên địa bàn huyện .............. 16
Bảng II.3: Kết quả thu hồi đất giai đoạn 2009 - 2012 thuộc thẩm quyền của huyện ... 18
Bảng II.4: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2009 – 2012. .................. 18
Bảng II.5: Thống kê sổ bộ chính trên địa bàn huyện Bến Cầu .................................... 19
Bảng II.6: Kết quả cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2009 – 2012 ........................................ 20
Bảng II.7: Kết quả tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai
đoạn 2009 – 2012 .......................................................................................................... 23
Bảng II.8: Cơ cấu sử dụng đất của toàn huyện năm 2012............................................ 24
Bảng II.9: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 .......................................... 25
Bảng II.10: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 .................................. 25
Bảng II.11: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất .................................. 26
Bảng II.12: Hiện trạng sử dụng đất chia theo đối tượng quản lý đất ........................... 27
Bảng II.13: So sánh diện tích đất tự nhiên năm 2012 với năm 2009 ........................... 28
Bảng II.14: Biến động nhóm đất nông nghiệp giai đoạn 2009 – 2012 ........................ 29
Bảng II.15: Biến động nhóm đất phi nông nghiệp giai đoạn 2009 – 2012 .................. 30
Bảng II.16: Biến động nhóm đất chưa sử dụng giai đoạn 2009 – 2012 ....................... 31
Bảng II.17: Biến động nhóm đất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2013......................... 32

Bảng II.18: Biến động nhóm đất phi nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2013 .................. 33
Bảng II.19: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký biến động theo diện tích và loại đất năm
2009 ............................................................................................................................... 47
Bảng II.20: Diện tích đất biến động chưa được cập nhật năm 2009 ............................ 48
Bảng II.21: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký biến động theo diện tích và loại đất năm
2010 ............................................................................................................................... 49
Bảng II.22: Diện tích đất biến động chưa được cập nhật năm 2010 ............................ 50
Bảng II.23: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký biến động theo diện tích và loại đất năm
2011 ............................................................................................................................... 51
Bảng II.24: Diện tích đất biến động chưa được cập nhật năm 2011 ............................ 52
Bảng II.25: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký biến động theo diện tích và loại đất năm
2012 ............................................................................................................................... 53
Bảng II.26: Diện tích đất biến động chưa được cập nhật năm 2012 ............................ 54
Bảng II.27: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký biến động theo diện tích và loại đất
trong 6 tháng đầu năm 2013 .......................................................................................... 55
Bảng II.28: Diện tích biến động chưa được cập nhật 6 tháng đầu năm 2013 .............. 56
Bảng II.29: Kết quả giải quyết hồ sơ đăng ký biến động từ năm 2009 đến tháng 6 năm
2013 ............................................................................................................................... 57


DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
HÌNH
Hình I.1: Bản đồ ranh giới hành chính huyện Bến Cầu ............................................... 10
Hình II.1: Thanh công cụ famis ................................................................................... 41
Hình II.2. Chức năng tìm kiếm trên famis ................................................................... 42
Hình II.3: Chức năng vẽ đường tròn ............................................................................ 45
Hình II.4: Quy trình tạo thửa đất mới .......................................................................... 45
Hình II.5: Hộp thoại chức năng gán thông tin cho thửa đất mới ................................. 46
Hình II.6: Thửa đất hoàn chỉnh sau khi chỉnh lý.......................................................... 46

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ II.1: Cơ cấu GDP của huyện Bến Cầu năm 2012 ........................................... 13
Biểu đồ II.2: Cơ cấu các nhóm đất trên địa bàn huyện Bến Cầu năm 2012 ................ 24
Biểu đồ II.3: Biến động các loại đất giai đoạn 2009 – 2012 ........................................ 28
SƠ ĐỒ
Sơ đồ II.1: Quy trình chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ở các cấp ............................ 35
Sơ đồ II.2: Quy trình chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính ..................................... 36


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong kho tàng ca dao tục ngữ Việt Nam có câu: “Tấc đất tấc vàng”. Điều này
cho thấy rằng, từ xa xưa ông cha ta đã đúc kết ra được tầm quan trọng của đất đai. Và
ngày nay tầm quan trọng của đất đai càng được thể hiện rõ hơn. Nó là nguồn tài
nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là nguồn tư liệu không thể thay thế của bất
kỳ lĩnh vực nào. Quá trình khai thác, sử dụng đất luôn gắn liền với quá trình phát triển
kinh tế, xã hội. Xã hội càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất càng tăng, trong khi đó
quỹ đất của mỗi quốc gia lại có giới hạn. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý, sử dụng quỹ
đất một cách hợp lý và hiệu quả tối ưu, tránh tình trạng sử dụng không đúng mục đích
hoặc sai mục đích. Để giải quyết vấn đề này, công tác quản lý nhà nước về đất đai
đóng vai trò hết sức quan trọng, trong đó có công tác cập nhật và chỉnh lý biến động
đất đai. Công tác chỉnh lý biến động đất đai luôn được nhà nước quan tâm và ngày một
hoàn thiện hơn.
Trong thời gian gần đây, cùng với tốc độ phát triển của đô thị hoá, công nghiệp
hoá, tỉnh Tây Ninh nói chung, huyện Bến Cầu nói riêng đều có những thay đổi mạnh

mẽ về đất đai. Bên cạnh đó, do cơ chế thị trường, nhu cầu sử dụng đất của huyện trong
việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình phục vụ cho việc phát triển công nghiệp,
các dịch vụ, các khu dân cư trên địa bàn huyện đều có chiều hướng tăng nhanh, tạo ra
sự biến động đất đai rất đáng kể. Đặc biệt là vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và việc giải toả đền bù gây không ít khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Ngoài ra bộ hồ sơ địa chính còn có những sai sót trong quá trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hình thể, số thửa…Chính vì vậy mà công tác chỉnh lý biến
động đất đai là một trong những vấn đề quan trọng và được sự quan tâm sâu sắc của
người dân và chính quyền địa phương.
Trước tình hình đó, công tác chỉnh lý biến động đất đai phải được thực hiện
thường xuyên nhằm từng bước đưa công tác quản lý và sử dụng đất của huyện Bến
Cầu đi vào nề nếp, ổn định. Cập nhật, chỉnh lý biến động là một trong những nội dung
quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nếu không kịp thời cập nhật thì
hệ thống hồ sơ địa chính và bản đồ sẽ bị lạc hậu theo thời gian và không còn phù hợp.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự phân công của khoa Quản lý Đất đai & Bất
động sản, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai trên địa
bàn huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 đến nay”

Trang 1
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Tìm hiểu quy trình đăng ký biến động về sử dụng đất, cách thức cập nhật, chỉnh
lý biến động đất đai trên HSĐC và thống kê kết quả cập nhật biến động đất đai trên địa
bàn nghiên cứu nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế của công tác này và từ đó
có những đề xuất hợp lý.
 Đối tượng nghiên cứu
- Hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo
dõi biến động đất đai.
- Các quy định, quy phạm pháp luật liên quan, trang thiết bị phục vụ công tác cập
nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
- Các loại hình biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
- Quy trình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai.
- Số lượng hồ sơ cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai qua các năm 2009, 2010,
2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm
2013 đến tháng 6 năm 2013.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Bến Cầu,
tỉnh Tây Ninh để đánh giá công tác cập nhật và chỉnh lý biến động đất đai của huyện.

Trang 2
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

PHẦN I: TỔNG QUAN

I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
1. Một số khái niệm có liên quan
* Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính được hiểu là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách....chứa
đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và
đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính gồm Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo
dõi biến động đất đai và bản lưu GCNQSDĐ. Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục
kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính
dưới dạng số gọi là cơ sở dữ liệu địa chính để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh,
cấp huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc
tính địa chính.
* Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lập trước khi tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất và
hoàn thành sau khi được sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận. Bản đồ địa chính thể
hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa
đất. Bản đồ địa chính là tài liệu có tính pháp lý cao, phục vụ cho quản lý đất đai một
cách chặt chẽ đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng, phục vụ thống kê, kiểm kê đất
đai, giải quyết tranh chấp đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
* Sổ địa chính
Sổ địa chính được in từ cơ sở dữ liệu địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn, để thể hiện thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng
đất của người đó đối với thửa đất đã cấp GCN.
* Sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, để
thể hiện thông tin về thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa
đất.

* Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập ở cấp xã, phường, thị trấn, để theo dõi
tình hình đăng ký biến động về sử dụng đất và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện
tích đất đai hàng năm.
* Sổ cấp GCNQSDĐ
Sổ được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn để ghi nhận những biến
động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất. Sổ được lập nhằm mục đích theo dõi
và quản lý chặt chẽ tình hình đăng ký biến động làm cơ sở thống kê diện tích đất đai
theo định kỳ.

Trang 3
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
2. Một số quy định về chỉnh lý biến động
* Khái niệm về biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất
sau khi cấp GCNQSDĐ lập hồ sơ địa chính ban đầu. Có 3 loại biến động đất đai:
Biến động hợp pháp: Người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai và đã
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Biến động chưa hợp pháp: Người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai

nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Biến động không hợp pháp: Người sử dụng đất không khai báo khi có biến
động hoặc khai báo không đúng quy định của pháp luật.
Trên thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải quản lý được ba loại biến
động nói trên và hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lý cho những trường hợp biến động
hợp pháp.
* Các loại hình biến động đất đai
- Biến động về quyền sử dụng đất:
+ Chuyển đổi.
+ Chuyển nhượng.
+ Hợp thức hóa.
+ Thừa kế, tặng cho.
+ Thay đổi do chia tách QSDĐ (tách hộ).
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch (xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng cho địa
phương; xây mới, mở rộng đường giao thông theo tuyến; xây dựng, mở rộng công
trình thủy lợi; các dự án…).
- Biến động do thiên tai (đất lở, đất bồi).
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh QSDĐ.
- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên GCNQSDĐ; do
cấp đổi hoặc thu hồi GCN; do thay đổi số thứ tự thửa đất, số thứ tự tờ bản đồ, địa chỉ
thửa đất…
- Biến động do nhận QSDĐ theo Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành
đối với tranh chấp của UBND cấp có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
- Biến động do nhận QSDĐ theo Quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố
cáo về đất đai của UBND cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân hoặc
Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận QSDĐ theo văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ phù
hợp với pháp luật.

- Biến động do nhận QSDĐ do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết định của
cơ quan, tổ chức.
Trang 4
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp với pháp luật.
* Nguyên tắc đăng ký biến động đất đai
Thủ tục đăng ký biến động chỉ thực hiện đối với những người sử dụng đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Những trường hợp đã biến động kể từ sau khi được cấp giấy thì phải làm thủ tục
để đăng ký biến động.
Đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính được tổ chức thực hiện theo chế độ
sau:
+ Tổ chức đăng ký biến động, chỉnh lý biến động thường xuyên;
+ Định kỳ 05 năm một lần, các địa phương phải thực hiện tổng kiểm tra tình
hình biến động đất đai.
Các cơ quan đăng ký biến động có trách nhiệm cung cấp dịch vụ và hướng dẫn
người sử dụng đất kê khai, nộp hồ sơ đầy đủ, đúng nơi quy định.
Hồ sơ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
nào được quản lý ở cơ quan Địa chính cấp đó trong thời gian không quá 12 tháng; sau
đó phải chuyển về trung tâm lưu trữ Địa chính để lưu trữ.

* Những căn cứ để chỉnh lý HSĐC
Việc cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính tại VPĐKQSDĐ được thực hiện
dựa trên các căn cứ sau:
Bản lưu Giấy chứng nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận hồ sơ đăng ký biến
động về sử dụng đất đã được giải quyết.
Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính của thửa đất hoặc của khu
vực các thửa đất có biến động về ranh giới thửa đã được sử dụng để cấp mới hoặc
chỉnh lý GCN.
Trường hợp VPĐKQSDĐ cấp tỉnh và cấp huyện chưa xây dựng được cơ sở dữ
liệu địa chính hoặc đã xây dựng nhưng chưa kết nối đồng bộ qua mạng thì
VPĐKQSDĐ từng cấp sau khi chỉnh lý hồ sơ địa chính phải gửi Thông báo về việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính cho VPĐKQSDĐ cấp kia để cập nhật, chỉnh lý.
Trường hợp có biến động về ranh giới của một hoặc nhiều thửa thì gửi Thông báo kèm
theo bản Trích lục bản đồ địa chính hoặc Trích đo địa chính để chỉnh lý bản đồ địa
chính.
Việc cập nhật chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai lưu tại
Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện căn cứ vào Thông báo về việc cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính và bản trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính của thửa
đất hoặc khu vực các thửa đất có biến động về ranh giới thửa do VPĐKQSDĐ các cấp
gửi đến.
* Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Hiện nay việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính tuân thủ theo điều 5 của
thông tư 09/2007/TT- BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ TN&MT quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh lý hồ
sơ địa chính.
Trang 5
 


Ngành Quản lý Đất đai


SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ bản
đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và chỉnh lý hồ sơ địa
chính ở địa phương.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường
chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;
+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa
chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý giấy chứng nhận của cấp
tỉnh;
+ In bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp xã sử dụng;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao 02 bộ, 01 bộ gửi Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, 01 bộ gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp
huyện;
+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính
trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.
- Các cơ quan có trách nhiệm thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính và xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính được phép thuê dịch vụ tư vấn để thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
* Trình tự, thủ tục cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
Theo Quyết định số 1294/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh
về việc công bố, công khai thủ tục hành chính của ngành Tài nguyên và Môi trường thì
trình tự, thủ tục cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai được thực hiện như sau:
♦ Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
- Người SDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ (TN-TKQ) cấp
huyện.
- Thời hạn giải quyết: 18 ngày làm việc đối với trường hợp chủ sử dụng đất có
yêu cầu chỉnh trang 3, 4 của GCN để tiếp tục sử dụng GCN và 23 ngày làm việc đối
với trường hợp chủ sử dụng đất có yêu cầu in mới GCN.
- Trong thời gian không quá 01 ngày bộ phận TN-TKQ chuyển hồ sơ đến
VPĐKQSDĐ.
- VPĐKQSDĐ thực hiện các công việc sau:
 Thẩm tra hồ sơ.
 Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính.
 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Trang 6
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

 Chỉnh lý HSĐC và GCNQSDĐ.
 Trao GCNQSDĐ đã chỉnh lý cho bộ phận TN-TKQ.

 Gửi thông báo biến động về QSDĐ cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT
chỉnh lý HSĐC gốc.
♦ Đăng ký biến động đối với trường hợp cấp đổi GCNQSDĐ
- Người SDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận TN-TKQ cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi có xác nhận
bổ sung và 20 ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi theo bản đồ lưới hệ tọa độ
VN-2000.
- Bộ phận TN-TKQ chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ trong vòng 01 ngày.
- VPĐKQSDĐ thực hiện các công việc sau:
 Thẩm tra hồ sơ.
 Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính.
 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (trường
hợp có tăng diện tích).
 Chỉnh lý HSĐC và GCNQSDĐ.
 Trao GCNQSDĐ đã chỉnh lý cho bộ phận TN-TKQ.
 Gửi thông báo biến động về QSDĐ cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT
chỉnh lý HSĐC gốc.
♦ Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
- Người SDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận TN-TKQ của huyện.
- Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bộ phận TN-TKQ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến
VPĐKQSDĐ trong vòng 01 ngày.
- VPĐKQSDĐ thẩm tra hồ sơ và chuyển cho Phòng TN&MT.
- Phòng TN&MT soạn tờ trình cho phép chuyển mục đích và chuyển cho
VPĐKQSDĐ.
- VPĐKQSDĐ có trách nhiệm:
 Thẩm tra hồ sơ.
 Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính.
 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
 Chỉnh lý HSĐC và GCNQSDĐ.

 Trao GCNQSDĐ đã chỉnh lý cho bộ phận TN-TKQ.
 Gửi thông báo biến động về QSDĐ cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT
chỉnh lý HSĐC gốc.
♦ Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
- Người SDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận TN-TKQ của huyện.
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bộ phận TN-TKQ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và chuyển hồ sơ đến
VPĐKQSDĐ trong vòng 01 ngày.
Trang 7
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

- VPĐKQSDĐ thẩm tra hồ sơ và chuyển cho Phòng TN&MT.
- Phòng TN&MT soạn tờ trình và quyết định cho phép chuyển mục đích; trình
UBND huyện ký quyết định và chuyển hồ sơ cho VPĐKQSDĐ sau khi có quyết định.
- VPĐKQSDĐ có trách nhiệm:
 Thẩm tra hồ sơ.
 Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính.
 Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
 Chỉnh lý HSĐC và GCNQSDĐ.
 Trao GCNQSDĐ đã chỉnh lý cho bộ phận TN-TKQ.
 Gửi thông báo biến động về QSDĐ cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT
chỉnh lý HSĐC gốc.
♦ Thế chấp, bảo lãnh hoặc xóa thế chấp, bão lãnh bằng quyền sử dụng đất

và tài sản gắn liền với đất
- Người SDĐ nộp hồ sơ tại VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT.
- Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh hoặc xóa thế chấp, bão lãnh được
VPĐKQSDĐ giải quyết ngay trong ngày nhận hồ sơ; nếu hồ sơ đăng ký sau 15 giờ thì
việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
- VPĐKQSDĐ thuộc Phòng TN&MT gửi thông báo biến động về QSDĐ cho
VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT để chỉnh lý HSĐC gốc.
♦ Đăng ký biến động đối với trường hợp cấp lại GCNQSDĐ do bị mất
- Người SDĐ nộp hồ sơ tại bộ phận TN-TKQ cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Bộ phận TN-TKQ chuyển hồ sơ đến VPĐKQSDĐ trong vòng 01 ngày.
- VPĐKQSDĐ thực hiện các công việc sau:
 Thẩm tra hồ sơ.
 Soạn thông báo mất GCN và trình ký lãnh đạo.
 Trao thông báo cho người đề nghị cấp lại đi đăng báo, niêm yết ở UBND xã
nơi có đất, đồng thời niêm yết tại VPĐKQSDĐ.
 Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính.
 Chỉnh lý HSĐC và GCNQSDĐ.
 Trao GCNQSDĐ đã chỉnh lý cho bộ phận TN-TKQ.
 Gửi thông báo biến động về QSDĐ cho VPĐKQSDĐ thuộc Sở TN&MT
chỉnh lý HSĐC gốc.
I.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trang 8
 



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 2499/QĐ-STNMT ngày 17/11/2010 của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tây Ninh ban hành hướng dẫn một số nội dung về chỉnh lý, quản lý hồ sơ
địa chính.
- Quyết định số 1294/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh về
việc công bố, công khai thủ tục hành chính của ngành tài nguyên và môi trường.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Trên thực tiễn công tác cập nhật chỉnh lý biến động tại huyện Bến Cầu từ trước
năm 2009 còn nhiều thiếu sót. Năm 2006 phòng TN&MT đã ký hợp đồng với Công ty
Trắc địa bản đồ thuộc Bộ quốc phòng để đo đạc và thành lập bản đồ địa chính bằng
phần mềm Microstation. Sản phẩm được bàn giao năm 2008 và đã góp phần làm cho
công tác chỉnh biến động lý đất đai thêm thuận lợi hơn rất nhiều.
Thực tế cho thấy việc cập nhật, chỉnh lý biến động một cách thường xuyên sẽ
mang lại nhiều lợi ích như: giúp nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất, công tác thu hồi
đất và bồi thường giải phóng mặt bằng được thuận lợi hơn, HSĐC là cơ sở pháp lý
giúp giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai...Giúp cho người dân hiểu biết nhất
định về Luật Đất đai, sử dụng và quản lý tốt tài nguyên đất mình đang sử dụng, đồng
thời có ý thức sống và làm việc theo pháp luật. Làm cơ sở cho việc khai thác, quản lý,

sử dụng tài nguyên đất một cách hiệu quả, hợp lý, công bằng, tạo tiền đề cho việc phát
triển kinh tế- xã hội của địa phương.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Huyện Bến Cầu là huyện biên giới nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Tây Ninh nằm
cách TP.Hồ Chí Minh khoảng 70 Km, và cách thị xã Tây Ninh là 32 Km, là điểm
trung chuyển các giao lưu kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Tây Ninh – với
CamPuChia với các tỉnh trong cả nước. Bến Cầu có tổng diện tích tự nhiên là
23.751,40 ha, chiếm 5,87% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Căn cứ theo bản đồ hệ UTM đang được sử dụng, huyện Bến Cầu có toạ độ địa
lý nằm trong khoảng 106011’ đến 106017’ kinh độ Đông và 11003’ đến 11006’ vĩ độ
Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Phía Tây giáp Campuchia với cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài.
- Phía Đông giáp sông Vàm Cỏ Đông là ranh giới huyện Bến Cầu với huyện Gò
Dầu tỉnh Tây Ninh.
- Phía Nam giáp huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Trang 9
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 
 


CHÚ DẪN 

Hình I.1: Bản đồ ranh giới hành chính huyện Bến Cầu
Toàn huyện có 09 đơn vị hành chính gồm 08 xã và 01 thị trấn:
- Vùng Thượng bao gồm 06 xã: Long Chữ, Long Phước, Long Giang, Long
Khánh, Long Thuận, Tiên Thuận.
- Vùng Hạ bao gồm 02 xã và 01 thị trấn: Thị trấn Bến Cầu, Lợi Thuận, An
Thạnh.
2. Địa hình, địa mạo
Huyện Bến Cầu có dạng địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình từ
0,2 – 8,0 m so với mặt nước biển, hướng dốc chung từ Bắc xuống Nam, từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Đặc trưng địa hình của huyện được thể hiện rõ nét ở phía Đông Bắc.
- Dạng địa hình thấp trũng: (cao độ so với mặt nước biển < 0,8 m) có diện tích
7.392 ha, chiếm 31,12% diện tích tự nhiên của toàn huyện, nên phần lớn diện tích
có thể sử dụng nguồn nước tưới sông Vàm Cỏ Đông tự chảy nhờ triều, nhưng đồng
thời cũng dễ bị ngập úng vào các tháng mưa lớn.
- Dạng địa hình trung bình: (cao độ so với mặt biển 0,8 – 4,0 m) có diện tích
10.261 ha, chiếm 43,20% diện tích tự nhiên toàn huyện, hầu hết diện tích đất đai
của huyện có độ cao trung bình này. Địa hình này tương đối bằng phẳng có ưu điểm
là tiêu thoát nước tốt, nhưng lại có nhược điểm là dễ bị xói mòn và dễ bị rửa trôi.
- Dạng địa hình cao: (cao độ so mặt biển > 4,0 m), có diện tích 5.639 ha,
chiếm 23,74% diện tích tự nhiên của huyện, do địa hình tương đối cao, nguồn nước
mặt bị hạn chế cũng như khả năng khai thác nước ngầm và nước sông cũng bị hạn
chế nhất định.
3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Bến Cầu có khí hậu đặc trưng vùng Đông Nam Bộ, thời tiết tương đối ôn
hoà, mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có lượng bức xạ cao và được phân bố đồng đều
trong năm. Thời tiết được chia làm 2 mùa rõ rệt:
Trang 10
 



Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
4. Thuỷ văn
Do có hệ thống sông Vàm Cỏ Đông và các rạch lớn nên chế độ thuỷ văn của
huyện Bến Cầu rất thuận lợi, phụ thuộc vào lưu lượng nước trên các sông, rạch này.
Sông Vàm Cỏ Đông được bắt nguồn từ xã Long Vĩnh, huyện Châu Thành.
Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sản xuất là rạch Bảo, Hố Đồn, Gò Suối, rạch Tràm,
kênh Đìa Xù,… ngoài mục tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp, còn có ý nghĩa
trong việc vận chuyển hàng hoá trên địa bàn huyện.
Mặt khác, do ảnh hưởng về khí hậu nên chế độ nước của huyện cũng có sự phân
hoá theo mùa, dồi dào về mùa mưa, cạn kiệt về mùa khô, gây nên tình trạng ngập úng
và khô hạn cục bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đời sống của nhân dân, nhất là
các xã khu vực phía Bắc và phía Đông như: Tiên Thuận, Long Chữ, Lợi Thuận và An
Thạnh,... và đáng kể hơn hết là phải tiến hành xử lý lục bình trên sông Vàm Cỏ Đông.
I.2.2. Các nguồn tài nguyên
1. Tài nguyên đất
Theo bản đồ thổ nhưỡng 1/25.000 do Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp xây dựng và được chỉnh lý bổ sung tháng 7 năm 1997, toàn huyện có ba nhóm
đất chính như sau:
- Nhóm đất xám: có diện tích 15.988,00 ha, chiếm 67,31% diện tích toàn huyện.
- Nhóm đất thủy phân: nhóm đất này có diện tích 4.177,00 ha chiếm 17,59% diện
tích tự nhiên toàn huyện, phân bố trên địa hình thấp ven sông rạch.

- Nhóm đất phèn: có diện tích 3.127,40 ha, chiếm 13,17% diện tích tự nhiên của
toàn huyện.
2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: phụ thuộc chủ yếu vào lượng mưa tự nhiên (bình quân từ
1800 - 1900 mm/năm), lượng nước của hệ thống các suối và một phần được lấy từ
nước sông Vàm Cỏ Đông. Ngoài ra, nguồn nước mặt còn được lấy từ hệ thống các ao,
hồ nhỏ phân bố trong các khu dân cư, các cánh đồng song ít có ý nghĩa trong việc cung
cấp nước cho sản xuất.
Nguồn nước ngầm: trên địa bàn huyện theo kết quả điều tra, khảo sát đánh giá
đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, song qua hệ thống giếng khoan cũng
như giếng đào của một số hộ gia đình trong huyện và xã cho thấy trữ lượng nước khá
dồi dào, chất lượng nước dưới đất tương đối tốt, nhưng cần phải xử lý một số chỉ tiêu
như pH, nhôm, Flo… và giữ gìn vệ sinh cho tầng chứa nước.
3. Tài nguyên rừng, thảm thực vật
Toàn huyện hiện có 799,22 ha đất lâm nghiệp có rừng, bao gồm 770 ha rừng tự
nhiên sản xuất và 29,22 ha rừng trồng theo mô hình rừng sản xuất, hiện tại do BCH
quân sự tỉnh quản lý 770 ha rừng khoanh nuôi tái sinh và UBND xã quản lý 29,22 ha
rừng trồng các loại cây chính thuộc họ gỗ dầu, diện tích rừng chủ yếu của Bến Cầu là
diện tích phát triển đất lâm nghiệp, cây lâu năm và cây ăn quả...
Thảm thực vật tự nhiên trên địa bàn Bến Cầu chủ yếu là trảng cây bụi, trong đó
phần lớn thuộc các loại cây chịu hạn, lá nhỏ, xen kẽ các loại cây cỏ thân cao, lá cứng.
Ngoài ra còn có các loại thực vật nhân tạo, bao gồm các loại cây trồng nông nghiệp
Trang 11
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu


 

được phân bố ở tất cả các xã, thị trấn, song tập trung nhiều ở các xã Long Phước, Long
Khánh, Long Chữ.
4. Tài nguyên khoáng sản
Theo Báo cáo quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản, đến năm 2012 toàn
tỉnh đã tổng hợp và đăng ký được 14 mỏ và điểm mỏ than bùn dọc theo sông Vàm Cỏ
Đông, trong đó có Bến Cầu. Tuy nhiên việc khai thác các nguồn tài nguyên này cần
phải có kế hoạch cụ thể, tránh tình trạng khai thác bừa bãi, không theo quy hoạch, làm
ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan, đặc biệt trong khi nơi đây đang được sử dụng
cho mục đích phát triển kinh tế nhất là khu kinh tế và các khu công nghiệp của huyện
nói riêng và của tỉnh Tây Ninh nói chung.
5. Tài nguyên nhân văn
Theo thống kê năm 2012, huyện Bến Cầu ngoài dân tộc Kinh (62.739 người)
chiếm trên 97,55% dân số còn lại là Thái, Khơmer, người Hoa, và các dân tộc khác
nhưng rất ít.
Nhân dân Bến Cầu cần cù lao động và có tinh thần cách mạng, bên cạnh đó, với
truyền thống đấu tranh cách mạng, người dân huyện Bến Cầu đã viết nên những trang
sử hào hùng qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước của dân tộc, để
lại ngày nay nhiều di tích lịch sử như: khu địa đạo Lợi Thuận. Bến Cầu được Nhà nước
quan tâm đã xây dựng xong hệ thống đường xuyên Á, khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài,
đây cũng chính là điều kiện thuận lợi cho huyện Bến Cầu phát triển kinh tế ngành du
lịch trong tương lai.
Với truyền thống văn hiến, truyền thống cách mạng, người dân huyện cần cù
sáng tạo, ý chí tự lực tự cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những
kinh nghiệm, thành quả đạt được cùng với lòng nhiệt tình của đông đảo đội ngũ trí
thức, cán bộ khoa học, huyện Bến Cầu có điều kiện để phát triển mạnh nền kinh tế xã hội trong giai đoạn tới.
I.2.3. Tình hình kinh tế - xã hội
1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, UBND

huyện, cùng với lợi thế về tiềm năng thiên nhiên, nguồn lực con người, nền kinh tế
của huyện phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của huyện luôn
ổn định và ở mức khá năm 2012 là 23,80%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất.

Trang 12
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

Biểu đồ II.1: Cơ cấu GDP của huyện Bến Cầu năm 2012
Mặc dù sự chuyển dịch này mới chỉ là bước đầu, song đây là dấu hiệu tích cực
trong việc đem lại hiệu quả kinh tế cho huyện. Vì vậy trong những năm tới, ngoài việc
tiếp tục tăng nhanh tỷ trọng của các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại - du lịch trong cơ cấu kinh tế, cần đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu trong nội
bộ các ngành, nhằm đưa nền kinh tế của huyện phát triển đồng bộ và bền vững.
2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Theo số liệu thống kê năm 2012 dân số của huyện là 64.312 người với các dân
tộc là Kinh, Khơmer, Hoa, Thái...trong đó chiếm đa số là dân tộc Kinh. Khu vực thành
thị có 7.567 người chiếm tỷ lệ 11,77%, khu vực nông thôn có 56.745 người chiếm
88,23%. Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 271 người/km2 và phân bố không đều
giữa các xã trong huyện.
Toàn huyện có 43.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm 66,86% tổng dân số.
Trong đó lực lượng lao động chủ yếu là nông nghiệp với 26.120 lao động nông nghiệp,

chiếm 60,74% lực lượng lao động toàn huyện.
Về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động có dấu hiệu đáng mừng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ lao động có việc
làm vẫn còn thấp trong đó tập trung ở khu vực nông thôn, chủ yếu là do tính chất thời
vụ trong sản xuất nông nghiệp cũng như các hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp không đều đã dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, năng suất lao động thấp.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 172 USD năm 1995 lên 471 USD năm 2000 và
đạt 1.036 USD năm 2012.
II.2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với
đất đai
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với sự gia tăng
dân số, mật độ phân bố dân cư không đồng đều, dẫn đến mức độ sử dụng đất rất khác
nhau trong từng khu vực, đã và đang tạo nên những áp lực đối với đất đai của huyện.
Như vậy, từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng như
dự báo phát triển trong tương lai trong khi quỹ đất có hạn, thì áp lực đối với đất đai
của huyện Bến Cầu đã và sẽ ngày càng gay gắt hơn, nhất là ở các khu vực nội thị, các
tụ điểm kinh tế của các xã, dẫn đến thay đổi lớn hiện trạng sử dụng đất đai hiện nay
Trang 13
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

của huyện. Do đó để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, cần phải
xem xét một cách nghiêm túc việc khai thác sử dụng đất theo hướng khoa học trên cơ
sở: tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao; bố trí sử dụng phải đáp ứng được nhu cầu về

đất sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phục vụ cho việc đô
thị hóa cả hiện tại và trong tương lai.
I.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Bến Cầu.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Bến Cầu.
- Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bến Cầu từ năm 2009 đến tháng
6 năm 2013.
- Kết quả chỉnh lý biến động đất đai từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2013 và đánh
giá công tác chỉnh lý biến động đất đai.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác chỉnh lý biến động đất đai.
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin số liệu: thu thập các số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, các số liệu về thống kê, kiểm kê đất đai của huyện, các chỉ tiêu
mà huyện đề ra.
Phương pháp thống kê: sử dụng cho phần đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, thống kê đất đai, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích hệ thống số liệu theo từng giai
đoạn, theo từng đối tượng nghiên cứu. Sau đó tổng hợp số liệu nhằm rút ra những tồn
tại và hạn chế.
Phương pháp bản đồ: căn cứ vào thực tế của bản đồ địa chính khu đất để chỉnh
lý, sau đó kiểm tra lại, nếu đạt yêu cầu thì cập nhật ngay số liệu vào sổ theo dõi chỉnh
lý biến động và biểu kê trên bản đồ địa chính.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai
giữa các năm trên cơ sở đó rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp.
Phương pháp ngoại nghiệp: dùng bản đồ địa chính, sổ dã ngoại hoặc sổ mục
kê, điều tra khảo sát thực địa.
Phương pháp ứng dụng tin học chỉnh lý biến động nội nghiệp: Ứng dụng
phần mềm Microstation và Famis vào việc cập nhật, chỉnh lý biến động.


Trang 14
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BẾN CẦU
II.1.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai
Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các thủ tục hành chính trong quản lý, sử
dụng đất đai như ban hành các văn bản quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở đối với thửa đất có nhà ở gắn liền với vườn ao; ban hành bảng giá các loại
đất hàng năm; ban hành quy định về bồi thường, hổ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh không thuộc thẩm quyền của cấp huyện. Huyện
chỉ ban hành các quyết định xử phạt vi phạm, giải quyết khiếu nại, tranh chấp, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất…thuộc thẩm quyền của huyện và tổ
chức thực hiện các văn bản đó theo đúng quy định của cấp trên.
Trong thời gian qua huyện đã tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến Luật đất
đai 2003, các Nghị định, các Thông tư, các văn bản về lĩnh vực đất đai cho toàn thể
nhân dân và các cán bộ chuyên trách trong huyện hiểu và chấp hành.
- Đối với cán bộ chủ chốt của xã, huyện và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn xã,
huyện được tổ chức đi tập huấn tại tỉnh do Bộ TN&MT hướng dẫn.
- Đối với các cán bộ ban ngành đoàn thể cấp huyện và xã được phòng tư pháp
huyện triển khai, tuyên truyền phổ biến để nắm vững.

- Đối với nhân dân: việc tuyên truyền phổ biến Luật đất đai và các văn bản hướng
dẫn thi hành luật được UBND các xã phối hợp với ngành chức năng và các ban ngành
đoàn thể tổ chức thực hiện đến từng tổ, ấp, khu phố, khu dân cư.
II.1.2. Quản lý đất đai theo địa giới hành chính
Bảng II.1: Thống kê diện tích các xã huyện Bến Cầu
STT

Tên xã

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

657,59

2,77

1

Thị Trấn Bến Cầu

2

An Thạnh

2.589,27

10,90

3


Lợi Thuận

4.280,08

18,02

4

Tiên Thuận

3.675,91

15,48

5

Long Thuận

2.213,82

9,32

6

Long Khánh

2.843,52

11,97


7

Long Giang

1.503,43

6,33

8

Long Chữ

2.709,03

11,41

9

Long Phước

3.278,75

13,80

Toàn huyện

23.751,40

100


(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bến Cầu)

Trang 15
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

Việc hoạch định lại ranh giới theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT đã được thực hiện tốt
trên cơ sở tài liệu đo đạc của Chỉ thị 299/CT-TTg, các tài liệu đo đạc chỉnh lý bổ sung.
Ranh giới giữa huyện và các huyện giáp ranh đã được xác định bằng các yếu tố địa vật
cố định hoặc mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ.
Đến nay toàn huyện có 23.751,40 ha đất tự nhiên và được phân bố theo 09 đơn
vị hành chính bao gồm 01 thị trấn và 08 xã, trong đó đơn vị hành chính có diện tích
lớn nhất là xã Lợi Thuận (4.280,08 ha) và đơn vị hành chính có diện tích nhỏ nhất là
thị trấn Bến Cầu (657,59 ha).
II.1.3. Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính
Nhìn chung công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn huyện được
triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Đến nay 100% đơn vị
hành chính xã, thị trấn đã hoàn chỉnh hệ thống bản đồ địa chính và được đưa vào sử dụng.
Đồng thời việc triển khai đo vẽ, chỉnh lý bản đồ được tiến hành thường xuyên hàng năm,
góp phần quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. Tuy
nhiên công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trong thời gian qua trong toàn tỉnh
thực hiện chưa được đồng bộ nên ảnh hưởng không ít đến công tác quản lý hệ thống
HSĐC trong những năm tới trên địa bàn huyện Bến Cầu.

Bảng II.2: Thống kê số lượng các loại bản đồ địa chính trên địa bàn huyện
 
Đơn vị tính: tờ
STT

Bản đồ số năm 2003

Tên xã
1:500

1

Thị Trấn

2

An Thạnh

3

1:1000

1:2000

Tổng
1:5000

12

45


09

37

46

Lợi Thuận

15

57

4

Tiên Thuận

08

51

59

5

Long Thuận

13

30


43

6

Long Khánh

37

7

Long Giang

24

24

8

Long Chữ

37

37

9

Long Phước

33


05

38

318
318

909

405 405

Tổng

33

33

45

03

01

75

38

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bến Cầu)
II.1.4. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

 Quy hoạch sử dụng đất
Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, được sự chỉ đạo của Sở TN&MT tỉnh Tây Ninh, UBND huyện Bến
Trang 16
 


Ngành Quản lý Đất đai

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Thu

 

Cầu đã phối hợp với Công ty cổ phần Đo đạc địa chính Tây Ninh, xây dựng Dự án lập
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (kỳ đầu 2011 – 2015)
huyện Bến Cầu và các xã, thị trấn thuộc huyện.
Hiện nay đã có 08 xã và 01 thị trấn được xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010, bao gồm Thị trấn Bến Cầu, các xã: An Thạnh, Lợi Thuận, Tiên Thuận, Long
Thuận, Long Giang, Long Khánh, Long Phước và Long Chữ. Tuy nhiên, các xã này cũng
đã thực hiện việc điều chỉnh xây dựng kế hoạch đến năm 2020 theo quy định của pháp
luật về đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai của địa phương và của huyện .
 Kế hoạch sử dụng đất
Trong những năm qua, trên cơ sở bảng đăng ký nhu cầu sử dụng đất của các xã,
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, căn cứ vào quỹ đất hiện có của địa
phương, sau khi cân đối lại nhu cầu sử dụng đất, huyện đã tiến hành thực hiện kế
hoạch sử dụng đất từng năm thông qua hệ thống bảng biểu kế hoạch sử dụng đất và
báo cáo thuyết minh. Trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất được duyệt là cơ sở để Sở
TN&MT tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quyết định giao, cho thuê đất cho các tổ
chức, cá nhân đã đăng ký nhu cầu sử dụng đất. Năm 2011, huyện đã xây dựng hệ

thống bảng biểu kế hoạch sử dụng đất năm 2015 theo quy định mới trong Thông tư số
19/TT-BTNMT về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
II.1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
 Công tác giao đất, cho thuê đất
Việc giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng đất là một bước tiến
mới trong nhận thức về quản lý đất đai, một giải pháp quan trọng nhằm khắc phục tình
trạng đất vô chủ, sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên
tâm đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả
cao hơn. Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện đã được triển khai thực
hiện đúng với trình tự thủ tục và đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật, và đạt
được những kết quả như sau:
- Hộ gia đình cá nhân: 18.391,84 ha chiếm 77,43% tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện (trong đó đất nông nghiệp có diện tích 17.796,88 ha, đất phi nông nghiệp
594,96 ha).
- Kết hợp với tỉnh tiến hành giao đất, cho thuê đất cho 380 tổ chức với diện tích
3.820,71 ha, chiếm 16,09% diện tích tự nhiên toàn huyện (trong đó đất nông nghiệp
2.250,23 ha, đất phi nông nghiệp 1.570,48 ha).
- Diện tích giao cho UBND cấp xã và các tổ chức khác quản lý là 1.538,85 ha
chiếm 6,48% tổng diện tích tự nhiên của huyện (trong đó UBND cấp xã quản lý
1.434,85 ha; tổ chức khác quản lý 104,00 ha).
- Riêng trong giai đoạn 2009 – 2012 huyện đã ký hợp đồng cho thuê đất ở đô thị
10 trường hợp với diện tích 644,56 m2, cho thuê đất nông nghiệp trồng cao su cho 33
trường hợp với diện tích 149,52 ha.
 Thu hồi đất
Việc thu hồi đất trong thời gian qua trên địa bàn huyện được thực hiện đúng với
quy định của pháp luật và đúng thẩm quyền. Kết quả thu hồi đất trên địa bàn huyện
giai đoạn 2009 – 2012 như sau:

Trang 17
 



×