Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ XA MÁT, TÂN BIÊN, TÂY NINH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TẠI VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ- XA
MÁT, TÂN BIÊN, TÂY NINH.

Họ và tên sinh viên: ĐẶNG THÚY AN
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
Niên khóa: 2010- 2014

Tháng 12/ 2013


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN TRONG HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN VƯỜN
QUỐC GIA LÒ GÒ- XA MÁT, TÂN BIÊN, TÂY NINH.

Tác giả

Đặng Thúy An

Khóa luận được đề trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và du lịch sinh thái

Giáo viên hướng dẫn


Thạc sĩ: Nguyễn Anh Tuấn

Tháng 12/ 2013
ii 


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn và được nhà trường, vườn quốc gia Lò Gò- Xa Mát, Tân
Biên, Tây Ninh đặc biệt là trung tâm giáo dục và dịch vụ môi trường rừng đã tạo điều
kiện thuận lợi, tôi đã có một quá trình thực tập, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn
thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nổ lực của cá nhân tôi mà còn sự giúp đỡ
của quý thầy cô, gia đình và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường và Tài nguyên
trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh đã quan tâm, tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành tốt bài khóa luận này.

-

Thầy Nguyễn Anh Tuấn: thầy đã hướng dẫn tôi tận tình, hỗ trợ tôi hoàn thành
tốt bài thực tập về nội dung cũng như các lời khuyên bổ ích để tôi thực hiện tốt
hơn cho bài khóa luận.

-

Anh Trương Văn Thạch đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập tại
vườn quốc gia, và anh Phạm Xuân Thành đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành

tốt khóa luận thực tập này.

-

Gia đình và các bạn đã giúp đỡ, hỗ trợ và trao đổi các thông tin cần thiết cho tôi
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Trong quá trình thực hiện và trình bày báo cáo khóa luận khó tránh khỏi còn

nhiều sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận lời phê bình và góp ý của thầy cô và
các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe!
Người thực hiện

Đặng Thúy An

iii 


TÓM TẮT
Khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá công tác quản lý hệ sinh thái tự nhiên trong
hoạt động du lịch sinh thái và đề xuất biện pháp cải thiện vườn quốc gia Lò Gò- Xa
Mát, Tân Biên, Tây Ninh” được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 9/2013 đến
tháng 12/2013 với các kết quả chính thu được như sau:
-

Tổng quan về vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát.

-

Hiện trạng du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát.


-

Ảnh hưởng của hoạt động du lịch sinh thái lên hệ sinh thái tự nhiên tại vườn
quốc gia.

-

Đánh giá công tác quản lý hệ sinh thái trong hoạt động du lịch sinh thái

-

Đề xuất các biện pháp cải thiện

-

Đưa ra các kết luận và kiến nghị cho công tác quản lý và du lịch sinh thái để
giảm ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên
Việc tìm hiểu “Đánh giá công tác quản lý hệ sinh thái trong hoạt động du lịch

sinh thái và đề xuất biện pháp cải thiệntại vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, Tân Biên,
Tây Ninh” sẽ giúp cho vườn nhận diện được những ưu điểm cần phát huy và những
hạn chế cần khắc phục để đưa ra một công tác quản lý du lịch hiệu quả hơn, để hướng
tới sự phát triển du lịch sinh thái bền vững.

iv 


MỤC LỤC
TÓM TẮT...................................................................................................................... iv 

MỤC LỤC .......................................................................................................................v 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC ......................................................................... viii 
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .........................................................................................x 
Chương 1 .........................................................................................................................1 
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 
1.1. 

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1 

1.2. 

Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2 

1.3. 

Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu .......................................................2 

Chương 2 .........................................................................................................................3 
TỔNG QUAN..................................................................................................................3 
2.1. 

KHÁI NIỆM ........................................................................................................3 
2.1.1. 

Du lịch sinh thái .......................................................................................3 

2.1.1.1.  Khái niệm .............................................................................................3 
2.1.1.2.  Các nguyên tắc cơ bản của DLST ........................................................4 
2.1.1.3.  DLST bền vững ....................................................................................4 

2.1.2. 
2.2. 

Hệ sinh thái ..............................................................................................4 

TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ- XA MÁT...............................5 
2.2.1. 

Lịch sử hình thành vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát ................................5 

2.2.2.  Mục tiêu và nhiệm vụ của vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát (Theo Quyết
định số 91/2002/QĐ-TTg): ......................................................................................6 
2.2.3. 

Cơ cấu tổ chức .........................................................................................6 

2.2.4. 

Điều kiện tự nhiên....................................................................................7 

2.2.4.1.  Vị trí địa lý ...........................................................................................7 
2.2.4.2.  Địa hình, diện mạo ...............................................................................7 
2.2.4.3.  Địa chất ................................................................................................8 




2.2.4.4.  Thổ nhưỡng ..........................................................................................8 
2.2.4.5.  Khí hậu .................................................................................................9 
2.2.4.6.  Thủy văn...............................................................................................9 

2.2.5. 

Giá trị tài nguyên du lịch sinh thái.........................................................10 

2.2.5.1.  Tài nguyên thực vật............................................................................10 
2.2.5.2.  Tài nguyên động vật ...........................................................................11 
2.2.5.3.  Tài nguyên nhân văn ..........................................................................13 
2.2.6. 

Điều kiện kinh tế- xã hội .......................................................................13 

Chương 3 .......................................................................................................................15 
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................15 
3.1. 

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................15 

3.2. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................15 
3.2.1. 

Phương pháp khảo sát thực địa ..............................................................15 

3.2.2. 

Phương pháp thu thập tài liệu ................................................................15 

3.2.3. 


Phương pháp phỏng vấn chuyên gia ......................................................16 

3.2.4. 

Phương pháp điều tra xã hội học ...........................................................16 

3.2.5. 

Phương pháp tính sức chứa (Carying Capaciity)...................................17 

3.2.6. 

Phương pháp phân tích SWOT ..............................................................18 

Chương 4 .......................................................................................................................21 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................................21 
4.1. 

HIỆN TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI VQG LÒ GÒ SA MÁT ......................21 
4.1.1. 

Cơ sở pháp lý hoạt động du lịch sinh thái .............................................21 

4.1.2.  Trung tâm giáo dục và dich vụ môi trường rừng của vườn quốc gia Lò Gò – Xa
Mát

21 
4.1.2.1.  Mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm .....................................................21 
4.1.2.2.  Cơ cấu tổ chức nhân sự ......................................................................23 
4.1.3. 


Hiện trạng du lịch sinh thái VQG LG-XM ............................................23 

4.1.3.1.  Cơ sở vật chất .....................................................................................23 
4.1.3.2.  Hệ thống điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc. ..........................25 
vi 


4.1.3.3.  Hệ thống quản lý chất thải rắn, nước thải, sức chứa ..........................25 
4.1.3.4.  Sản phẩm du lịch ................................................................................26 
4.1.3.5 Nguồn nhân lực để phục vụ du lịch sinh thái ........................................27 
4.1.3.5.  Lượng khách du lịch đến vườn quốc gia và doanh thu từ hoạt động du
lịch
28 
4.2. 

4.3. 

ẢNH HƯỞNG CỦA DLST LÊN HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN ......................29 
4.2.1. 

Ảnh hưởng tích cực................................................................................29 

4.2.2. 

Ảnh hưởng tiêu cực................................................................................30 

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN TRONG

HOẠT ĐỘNG DLST ....................................................................................................31 

4.3.1. 

Công tác quản lý hệ sinh thái trực tiếp (Hạt Kiểm Lâm).......................31 

Các công tác quản lý..........................................................................................32 
4.3.2.  Công tác quản lý hệ sinh thái gián tiếp (Trung tâm giáo dục và dịch vụ
môi trường rừng) ...................................................................................................37 
4.4. 

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ................................................................42 
4.4.1. 

Công tác quản lý trực tiếp ......................................................................42 

4.4.2. 

Công tác quản lý du lịch ........................................................................44 

4.4.3. 

Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường .....................................45 

Chương 5 .......................................................................................................................47 
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .............................................................................................47 
5.1. 

KẾT LUẬN .......................................................................................................47 

5.2. 


KIẾN NGHỊ.......................................................................................................47 

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................49 
PHỤ LỤC ......................................................................................................................50 
PHỤ LỤC 1: CÁC BẢN ĐỒ VỀ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ- XA MÁT ..................50 
PHỤ LỤC 2: CÁC TUYẾN DU LỊCH VƯỜN LÒ GÒ XA MÁT ..............................53 
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA KHÁCH DU LỊCH ....64 
PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ- XA MÁT ......71 
 
vii 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮC
BCH:

Ban chấp hành

BQL:

Ban quản lý

BVR:

Bảo vệ rừng

DBR:

Diễn biến rừng

DLST:


Du lịch sinh thái

ĐVHD:

Động vật hoang dã

HST:

Hệ sinh thái

LGXM:

Lò Gò Xa Mát

PCCCR:

Phòng cháy chữa cháy rừng

THCS:

Trung học cơ sở

VCF:

Quỹ bảo tồn Việt Nam

VHTT&DL: Văn hóa thể thao và du lịch
VPHC:


Vi phạm hành chính

VQG:

Vườn quốc gia

WAR:

Tổ chức bảo tồn động vật hoang dã

viii 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chúc Vườn quốc gia Lò Gò- Xa Mát .............................................7 
Bảng 2.1. Dân số các xã xung quanh rừng đặc dụng phân chia theo giàu nghèo .........14 
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của Trung tâm giáo dục và dịch vụ môi trường rừng .........23 
Bảng 4.1. Lượng khách tham quan vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát trong 3 năm trở lại
đây ................................................................................................................................ 29 
Bảng 4.2. So sánh doanh thu của hoạt động dịch vụ môi trường rừng năm 2012 – 2013
.......................................................................................................................................30 
Bảng 4.2: Các trường hợp vi phạm xâm chiếm và trộm cắp lâm sản ...........................33

ix 


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Sản phẩm du lịch thu hút khách du lịch ....................................................26
Biểu đồ 4.2: Thể hiện cảm nghĩ của du khách về vườn quốc gia LGXM .....................27
Biểu đồ 4.3: Thể hiện mức hài lòng của du khách về thuyết trình của hướng dẫn viên

.......................................................................................................................................28
Biểu đồ 4.4: Thể hiện suy nghĩ của du khách về việc bảo tồn của vườn quốc gia .......29
Biểu đồ 4.5: Thể hiện sự hiểu biết của du khách về ý nghĩa của hệ sinh thái tự nhiên.....
.......................................................................................................................................30
Biểu đồ 4.6: Thể hiện ý thức xử lý rác trong thời gian hoạt động du lịch của du khách ..
.......................................................................................................................................38
Biểu đồ 4.7: Thể hiện tuyên truyền về bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên cho du khách của
vườn quốc gia ................................................................................................................39




Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hệ sinh thái tự nhiên được hình thành và phát triển theo quy luật tự nhiên vốn

có sẵn, tuy nhiên, dưới tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người mà hệ sinh thái
tự nhiên đang dần mất cân bằng. Các hệ sinh thái tự nhiên đang suy giảm thay vào đó
là các công trình hệ sinh thái nhân tạo do con người tạo ra. Hệ sinh thái nhân tạo
không thể thay thế hoàn toàn hệ sinh thái tự nhiên, chính vì vậy bảo vệ hệ sinh thái tự
nhiên đang là một vấn đề cấp thiết mà chúng ta cần quan tâm.
Du lịch sinh thái là một trong những dịch vụ được sử dụng trong vấn đề tham
quan, khám phá của khách du lịch nhưng đồng thời cũng phục vụ mục đích bảo vệ hệ
sinh thái tự nhiên, vừa mang lại kinh tế, vừa bảo vệ môi trường.Tuy vậy, hệ sinh thái
tự nhiên rất nhạy cảm với sự tác động, chỉ cần có hoạt động của con người thì ít nhiều
cũng có thể làm phá vỡ hệ cân bằng vốn có của nó. Làm thế nào để quản lý một cách
hiệu quả hệ sinh thái tự nhiên mà vẫn duy trì, phát triển du lịch sinh thái được? Đây là

vấn đề đặt ra thu hút nhiều sự quan tâm của mọi người.
Các vườn quốc gia đã ứng dụng du lịch sinh thái để bảo vệ hệ sinh thái, và
tăng thu nhập cho vườn, Ban quản lý tại đây thực hiện chức năng quản lý như thế nào
để hoạt động du lich sinh thái diễn ra bền vững, không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái
tự nhiên. Để tìm hiểu về công tác quản lý hệ sinh thái tự nhiên trong hoạt động du lịch
sinh thái, tôi đã chọn vườn quốc gia Lò Gò –Xa Mát để thực hiện nghiên cứu với tên
đề tài “Đánh giá công tác quản lý hệ sinh thái tự nhiên trong hoạt động du lịch sinh
tháivà đề xuất biện pháp cải thiện tại vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát, Tân Biên, Tây
Ninh” và từ đó đưa ra những định hướng phát triển cho công tác quản lý để bảo vệ hệ
sinh thái tự nhiên trong hoạt động du lịch sinh thái nói riêng và bảo vệ hệ sinh thái tự
nhiên nói chung.




1.2.
-

Mục tiêu của đề tài
Đánh giá công tác quản lý hệ sinh thái tự nhiên trong hoạt động du lịch sinh thái
tại vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát.

-

Đề xuất biện pháp cải thiện cho công tác quản lý hệ sinh thái tự nhiên trong du
lịch sinh thái nói riêng và quản lý hệ sinh thái tự nhiên nói chung của vườn.

1.3.
-


Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: vườn quốc gia Lò Gò- Xa Mát, huyện Tân Biên, Tỉnh Tây
Ninh

-

Đối tượng nghiên cứu:
o Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
o Ban quản lý, nhân viên, khách du lịch tại vườn quốc gia Lò Gò- Xa Mát
o Trung tâm giáo dục và dịch vụ rừng của vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát

-

Thời gian nghiên cứu: từ 9-9-2013 đến 10-12-2013




Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.

KHÁI NIỆM

2.1.1. Du lịch sinh thái
2.1.1.1.

Khái niệm
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ


những góc độ khác nhau. Đối với một số người, DLST là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ
ghép là “du lịch” và “sinh thái”.
Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị thay đổi, với
những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang
dã và những giá trị văn hóa được khám phá (Theo Hector Ceballos- lascurain đưa ra
năm 1987)
Du lịch sinh thái là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà
bảo tồn được môi trường và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương (TheoHiệp
hội Du lịch sinh thái quốc tế (WTO))
Theo Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái còn được hiểu với các tên
gọi khác như: Du lịch thiên nhiên ( Nature tourism), Du lịch dựa vào thiên nhiên
(Nature- Based Tourism), Du lịch môi trường (Enviromental Tourism), Du lịch đặc thù
(Particular Tourism), Du lịch xanh (Green Tourism), Du lịch thám hiểm (Adventure
Tourism), Du lịch bản sứ (Indigenous Tourism), Du lịch có trách nhiệm (Responsible
Tourism), Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism), Du lịch nhà tranh (Cottage
Tourism), Du lịch bền vững (Sustainable Tourism).(Trích tài liệu Du lịch sinh thái,
Ngô An, 2010)
DLST là du lịch tới những khu vực nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo
vệ với mục đích nhằm hạn chế tác động với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du
khách, tạo qũy để bảo vệ môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự



quản lý cho người dân địa phương, đồng thời nó khuyến khích sự tôn trọng các giá trị
văn hóa và quyền con người (Theo định nghĩ của Honey (1999))
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và Văn hóa bản địa,
gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bên vững,
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương (Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam,
ESCAP, WWF, IUCN).
2.1.1.2.

-

Các nguyên tắc cơ bản của DLST

Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường qua
đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.

-

Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.

-

Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng.

-

Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương

2.1.1.3.

DLST bền vững

Theo các nhà khoa học về du lịch, du lịch PTBV cần dựa vào các yếu tố:
+ Thị trường thế giới và những điểm du lịch mới với các sản phẩm du lịch ngày
càng gia tăng.
+ Phát triển phải coi trọng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Du lịch trực tiếp mang lại nhiều lợi ích về kinh tế và cải thiện phúc lợi cho cộng
đồng.
DLST bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu

cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa,đồng thời vẫn quan tâm đến việc
bảo tồn, cải tạo các nguồn tài nguyên và phát triển du lịch trong tương lai.
Phát triển DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục tiêu kinh tế, xã
hội và môi trường trong khuôn khổ các nguyên tắc và các giá trị đạo đức (Allen K.,
1993)
2.1.2. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh, bao gồm tập hợp các quần xã
sinh vật và khu vực sống của sinh vật còn được gọi là sinh cảnh.




Hệ sinh thái có thể hiểu là bao gồm quần xã sinh vật (động vật, thực vật, vi
sinh vật) và môi trường vô sinh (ánh sáng, nhiệt độ, chất vô cơ...)
Tùy theo cấu trúc dinh dưỡng tạo nên sự đa dạng về loài, cao hay thấp, tạo nên
chu trình tuần hoàn vật chất (chu trình tuần hoàn vật chất hiện nay hầu như chưa được
khép kín vì dòng vật chất lấy ra không được hoàn trả cho môi trường đó.)
Hệ sinh thái có kích thước to nhỏ khác nhau và cùng tồn tại độc lập (nghĩa là
không nhận năng lượng từ hệ sinh thái khác).
Hệ sinh thái là đơn vị cơ bản của sinh thái học và được chia thành hệ sinh thái
nhân tạo và hệ sinh thái tự nhiên. Đặc điểm của hệ sinh thái là một hệ thống hở có 3
dòng (dòng vào, dòng ra và dòng nội lưu) vật chất, năng lượng vàthông tin.
Hệ sinh thái cũng có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng, nếu
một thành phần thay đổi thì các thành phần khác cũng thay đổi theo ở mức độ nào đó
để duy trì cân bằng, nếu biến đổi quá nhiều thì sẽ bị phá vỡ cân bằng sinh thái.
Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái được hình thành tự nhiên, không phải do
con người tạo ra.
2.2.

TỔNG QUAN VỀ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ- XA MÁT


2.2.1. Lịch sử hình thành vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
Lò Gò - Xa Mát có tên trong Quyết định số 194/CT ngày 9 tháng 8 năm 1986
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã đưa
ra khu rừng Lò Gò Xa Mát vào danh mục các vùng bảo tồn thiên nhiên với diện tích
ban đầu là 10.000 ha.
Theo công văn số 842NN/PTLN/CN ngày 21 tháng 3 năm 1997 Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh phê duyệt ngày 16
tháng 7 năm 1997 theo Quyết định số 261/QĐ-UB thành lập rừng đặc dụng lịch sử Lò
Gò Xa Mát trực thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 91/2002/QD-TTg ngày 12/7/2002 của thủ tướng chính phủ về
việc thành lập vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát, huyện Tân Biên, Tỉnh Tây Ninh.
Quyết định số 166/QD-UB ngày 31/12/2002 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây
Ninh về việc thành lập Ban quản lý vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát.



2.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát (Theo Quyết định số
91/2002/QĐ-TTg):
-

Bảo tồn mẫu chuẩn về hệ sinh thái rừng dày bán ẩm, sự đa dạng sinh học đặc
trưng của vùng rừng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và
đồng bằng sông Cửu Long (là rừng tiêu biểu ở Việt Nam có hệ sinh thái này).

-

Tiếp tục điều tra phát hiện bổ sung và bảo tồn các loài động, thực vật đặc hữu
quý hiếm hiện có trong khu vực vườn quốc gia.


-

Góp phần bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử cấp quốc gia như: căn cứ của
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Mặt trận dân
tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

-

Làm cơ sở triển khai các hoạt động hợp tác trong việc bảo tồn thiên nhiên Vùng
biên giới Việt Nam - Campuchia và bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học giữa
các nước Đông Dương.

-

Góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái và gia tăng độ che phủ của rừng, bảo
đảm an ninh môi trường và sự phát triển bền vững của vùng sinh thái chuyển
tiếp giữa Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời phát huy các giá
trị của hệ sinh thái rừng chuyển tiếp, bán ẩm phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học, tham quan và du lịch sinh thái.

2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Vườn quốc gia LGXM gồm Ban giám đốc và 4 phòng
chức năng.
Phòng chuyên trách bảo vệ rừng gồm có các trạm, chốt bảo vệ rừng: Trạm
BVR Tà Nốt, trạm BVR Tân Bình, trạm BVR Hòa Hiệp, trạm BVR Đa Ha, trạm BVR
Lò Gò; các chốt bảo vệ rừng: Cua Lớn, Thông Tấn xã, Tà Nốt, Đập Đất, Tân Lập, Bà
Điếc, Tân Bình (2 chốt).
Cơ cấu tổ chức của VQG LGXM được thể hiện trong sở đồ sau:





BAN GIÁM
ĐỐC

Phòng
Hành
chính tổng
hợp

Phòng Kế
hoạch - Tài
vụ

Đội BVR
Lò Gò

Phòng kỹ
thuật

Đội BVR
trung tâm

Đội BVR
Tân Lập

Hạt kiểm
lâm

Trung tâm

DLST và
Giáo dục
MT

Đội BVR
Hòa Hiệp

Đội BVR
Biên Giới

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức Vườn quốc gia Lò Gò- Xa Mát
2.2.4. Điều kiện tự nhiên
2.2.4.1.

Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Lò Gò-Xa Mát nằm trên địa bàn ba xã Tân Lập, Tân Bình,

Hòa Hiệp của huyện Tân Biên, cách thị xã Tây Ninh 30 km về phía Tây Bắc.
-

Phía Bắc và Tây giáp Campuchia, phía Tây giới hạn bằng sông Vàm Cỏ Đông.

-

Phía Đông giáp vùng nông nghiệp thuộc xã Tân Lập-Tân Bình

-

Phía Nam giáp vùng nông nghiệp Hòa Hiệp.


Tọa độ địa lý của VQG LGXM được xác định như sau:
 110 30’ 4.97 - 110 40’ 38.96 vĩ độ Bắc
 1050 48’ 2.27 - 1050 58’ 20.47 kinh độ đông
Tổng diện tích của VQG, kể cả vùng đệm là 18.806 ha.
2.2.4.2.

Địa hình, diện mạo
Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát có địa hình gần như bằng phẳng, thay đổi

trong khoảng 5–20m rải rác có những gò cao với độ cao không vượt quá 25m so với
mực nước biển. Cả vùng có độ dốc trung bình 10 – 50 do vậy VQG có địa hình gần như




bằng phẳng như là kiểu của bậc thềm sông Vàm Cỏ Đông. Có thể phân chia địa hình
cho khu vực LGXM thành các kiểu phụ tiểu địa hình là bằng phẳng, trũng và gò hình
thành các trảng và bàu ngập nước trong mùa mưa.
Nhìn chung VQG LGXM nằm trên thềm sông cổ, có hoạt động nội sinh ổn
định nên địa hình địa mạo cũng đơn giản không có nhiều thay đổi phức tạp.
2.2.4.3.

Địa chất
Đánh giá chung thì khu vực LGXM có nguồn gốc địa chất đơn giản. Phân tích

chi tiết hơn thì nền địa chất tại khu vực VQG LGXM thuộc trầm tích đệ tứ có tuổi,
Pleistocene thuộc hệ tầng Mộc Hóa và Holocene thuộc Holocene thượng và hạ, trầm
tích sông và đầm lầy, không có trầm tích trung thuộc trầm tích biển tại khu vực này.
Các hoạt động kiến tạo tại khu vực này đã diễn ra từ thời cổ xưa và đã ổn
định.Các đứt gãy địa chất có thể xác định trong khu vực VQG tương ứng là đứt gãy

Vàm Cỏ Đông, Xa Mát – sông Sài Gòn.
Các thành tạo địa chất thuộc trầm tích Đệ Tứ trong khu vực LGXM như sau
(từ tuổi cổ đến trẻ):
-

Trầm tích Pleistocene thượng, tầng trên: trầm tích sông với các thành phần sỏi,
cát, bột, sét chiếm phần lớn diện tích của VQG.

-

Trầm tích Holocene hạ-trung: thuộc trầm tích sông với các thành phần cuội sỏi,
cát, bột sét. Phân bố chủ yếu dọc luu vực sông Vàm Cỏ.

-

Trầm tích Holocene thượng phần dưới: thuộc trầm tích sông-đầm lầy, thành
phần vật liệu bột, sét, di tích thực vật, than bùn. Phân bố tại tại các địa hình thấp
trũng hoặc các trũng đầm lầy hóa có độ cao địa hình tại chỗ chênh lêch 0,5 –
1m. Với thành phần chủ yếu là bùn nhão mềm bở, sét chiếm ưu thế.

-

Trầm tích Holocene thượng phần trên: thành phần cát sét, bột sét, di tích thực
vật ở khu vực thuộc trầm tích sông. Phân bố dọc lưu vực các suối nhỏ như Đa
Ha.

2.2.4.4.

Thổ nhưỡng
Trên cơ sở nền địa chất trầm tích dày, phong hóa mạnh tạo thành các khối


laterit vững chắc, với các loại đất phù sa cổ phát triển cùng với các quá trình địa mạo
san bằng và bào mòn tạo nên các lớp đất cát trên bề mặt thấy xuất hiện rải rác trong



VQG và đặc biệt là phần phía Bắc có địa hình thấp trũng lôi kéo cát trong thềm cổ.
Việc xuất hiện các khối laterit lớn, mà nhiều nơi lộ ra trên bề mặt do kết quả tích tụ
oxit sắt-nhôm. Phân bố của các khối laterit này thấy xuất hiện tại các trảng, bàu có địa
hình bằng phẳng tạo điều kiện nước không thấm xuống dưới được gây ngập một
khoảng thời gian trong mùa mưa.
2.2.4.5.

Khí hậu
Lượng mưa dao động từ khoảng 1.300mm/ năm đến khoảng 1.900mm/ năm,

có những năm lượng mưa đạt trên 2.000mm (có thể tới 2300mm), phân bố không đều
giữa các tháng, thường tập trung từ tháng 6 đến tháng 10. Mùa mưa có thể kéo dài
trung bình 6 tháng, có thể kéo dài đến 8 tháng (các tháng có lượng mưa trên 100mm).
Nền nhiệt độ trong khu vực ổn định trong khoảng 25-270C, nhiệt độ trung bình
năm xấp xỉ 270 C và biên độ nhiệt giữa các tháng không cao. Giữa hai tháng liền nhau
thì chênh lệch dưới 10 C (các tháng mùa mưa) đến khoảng 1,50 C (các tháng mùa khô).
Lượng bốc hơi nước trung bình xấp xỉ bằng hoặc thấp hơn tổng lượng mưa
năm, tuy nhiên lượng bốc hơi thay đổi rõ rệt theo mùa. Trong mùa mưa lượng bốc hơi
thường thấp hơn lượng mưa, nhưng trong các tháng mùa khô thì lượng bốc hơi tăng
cao hơn lượng mưa. Số tháng có lượng bốc hơi nước trên 100mm kéo dài 5-6 tháng
(tháng 12, 1, 2, 3 và 4).
Các đặc trưng khí hậu:
-


Lượng mưa trung bình/ năm: 1800mm

-

Nhiệt độ trung bình/ năm: 26.9

-

Bốc hơi nước trung bình/ năm: 1100-1200mm

2.2.4.6.

Thủy văn
Nước bề mặt - Sông suối:

-

Sông Vàm Cỏ Đông : xuất phát nguồn từ Campuchia chảy qua phía Tây khu
rừng và là ranh giới quốc gia Việt Nam- Campuchia. Đoạn chảy qua khu rừng
dài khoảng 20 km, lòng sông rộng 10-20m, có nơi mở rộng đến 50m, chảy uốn
lượn và cắt vào thềm phù sa cổ. Sông có nước ngọt quanh năm nhưng không
thuận tiện cho giao thông.




-

Suối Đa Ha- Xa Mát : cũng xuất phát nguồn từ Campuchia chảy qua phía Đông
Bắc-Tây Nam chảy vào khu trung tâm khu vực VQG rồi hợp với các suối Mẹt

Nu, Sa Nghe, Tà Nốt thành suối Sa Mát chảy ra sông Vàm Cỏ Đông. Suối có
nước quanh năm, lòng suối nhỏ, chảy ngoằn nghoèo nên các phương tiện giao
thông đường thủy không đi lại được.
Ngoài ra còn có một số suối nhỏ nằm trong khu rừng như: suối Mẹc Nu (xuất

phát từ trảng Tân Thanh, trảng Minh Thui chảy vào suối Đa Ha, suối chỉ có nước vào
mùa mưa), suối Sa Nghe (xuất phát từ bàu Quang, chảy về suối Đa Ha), Suối Tà Nốt,
suối Thị Hằng (các suối đều cạn nước vào mùa khô).
Nước ngầm:
Nước ngầm trong khu vực khá phong phú và gần mặt đất, ở độ sâu 4 - 5 m ở
các khu vực gần sông suối có thể cung cấp nước sinh hoạt, và ở độ sâu > 20 m cho
nước phục vụ sản xuất ( 140 - 240 m3 / ngày).
2.2.5. Giá trị tài nguyên du lịch sinh thái
2.2.5.1.

Tài nguyên thực vật
Hệ thực vật của rừng LGXM đã biết cho đến nay khoảng 694 loài thuộc về 5

ngành thực vật, 60 bộ, 115 họ và 395 chi.
Phân tích theo dạng sống của hệ thực vật rừng VQG LGXM: 176 loài có dạng
sống cây gỗ lớn (DM), 143 loài cây có dạng sống cây gỗ nhỏ, 121 loài cây thân cỏ. 51
loài cây dạng cây bụi, 45 loài cây thân dây leo, 12 loài cây dạng bám bì sinh kiểu
phong lan, 11 loài cây dạng nê thực vật, 11 loài là địa thực vật, 9 loài cây dây leo, 8
loài cây dây trườn, 8 loài cây thân củ, 5 loài cỏ thuỷ sinh
Phân tích theo giá trị sử dụng: 158 loài cây có khả năng làm thuốc hoặc đã
được sử dụng làm thuốc nam truyền thống địa phương, 58 loài cây cho gỗ, 21 loài cây
làm cảnh, 10 loài cây thực phẩm, loài cây dùng làm rau xanh .
 Các kiểu thảm thực vật chính tại VQG Lò Gò Xa Mát
-


Kiểu rừng nguyên sinh và thứ sinh thường xanh cây lá rộng theo mùa .

-

Kiểu rừng sao dầu thứ sinh trên đất ngập nước theo mùa: trên nền đất ferralite
nông và trên nền đất ferralit sâu

10 


-

Kiểu rừng khô thưa thứ sinh ngập nước theo mùa trên đất ngập nước ưu thế họ
Sao dầu (Dipterocarpaceae) và tràm (Melaleuca).

-

Kiểu rừng khô ngập nước theo mùa ưu thế tràm và cây bụi gai Randia.

-

Trảng cỏ ngập nước theo mùa.

-

Rừng thứ sinh cây bụi trảng cỏ ngập nước ven sông, lòng suối.
Các loài cây phổ biến tại vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát có vên vên

(Anisoptera costata), dầu nước (Dipterocarpus alatus), dầu cát (D. costatus), dầu chai
(D. intricatus), dầu song nàng (D. dyeri), sao đen (Hopea odorata), sến mủ (Shorea

roxburghii), căm xe (Xylia xylocarpa), gõ cà te (Afzelia xylocarpa), gõ mật (Sindora
siamensis), xoay (Dialium cochinchinensis), cẩm lai (Dalbergia sp.), giáng hương
(Pterocarpus macrocarpus), bằng lăng (Lagerstroemia sp.) và sến cát (Shorea
cochinchinensis). Có một vài khu vực rừng thuần (đơn loài) của các loài cây trong họ
Dầu (Dipterocarpaceae), như Dipterocarpus costatus và D. intricatus. Rừng tại vườn
quốc gia này có một loạth các loài có tên trong sách đỏ Việt Nam, như gõ cà te, giáng
hương và mạc nưa (Diospyros mollis)
Đặc biệt có một số loài cây như cây nắp ấm (Nepenthes mirabilis) - là một loài
cây ăn thịt và cây Nhân Trân (Adenosma caerulea R.Br)
Tài nguyên nấm của vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát
Có tổng số 55 loài được ghi nhận thuộc 40 giống khác nhau. Trong đó, có 13
loài được định danh đến tên loài, 36 loài định danh đến tên giống và 1 loài chưa xác
định rõ.
2.2.5.2.


Tài nguyên động vật

Khu hệ thú
Đã ghi nhận được 29 loài thú của 7 bộ: bộ ăn sâu bọ (Insectivora), Bộ Dơi

(Chiroptera), Bộ Linh trưởng (Primates), Bộ móng guốc chẵn (Arctiodactyla), Bộ Ăn
thịt (Carnivora), Bộ gặm nhấm (Rodentia), Bộ Thỏ (Lagomorpha) ở những cấp độ dữ
liệu khác nhau.
Các loài đặc trưng như voọc chà vá chân đen (Pygathrix nigripes), voọc bạc
Đông Dương (Trachypithecus villosus), khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides), gấu ngựa
(Ursus thibetanus), sói đỏ (Cuon alpinus) và sói vàng (Canis aureus). Một số đợt khảo
11 



sát nhanh đã được tiến hành và ghi nhận một số loài có tầm quan trọng bảo tồn. Kết
quả điều tra cho thấy trong khu vực tồn tại các loài có giá trị bảo tồn như cu li nhỏ
(Nycticebus pygmaeus), khỉ đuôi lợn (Macaca leonina), khỉ đuôi dài (M. fascicularis).


Khu hệ chim
Tổng số loài ghi nhận được tại VQG Lò Gò-Xa Mát trong các đợt khảo sát

vừa qua là 141 loài thuộc 14 bộ và 37 họ.
Trong149 loài chim ghi nhận được có 3 loài quí hiếm ghi nhận trong sách đỏ
Việt Nam và thế giới đó là Gà lôi hông tía (Lophura diardi), Già đẫy Java (Leptoptilos
javanicus), Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus). Ngoài ra, loài chim có vùng phân bố hẹp
trên phạm vi Đông Nam Á cũng đã được ghi nhận đó là Chích chạch má xám
(Macronous kelleyi). Những loài quí hiếm đã được ghi nhận trong các chương trình
nghiên cứu trước đây như Sếu cổ trụi (Sếu đầu đỏ) (Grus antigone) và Cò nhạn
(Anastomus oscitans).


Lưỡng cư
Đã xác định được ếch nhái ở VQG LG-XM gồm 23 loài thuộc 2 bộ, 6 họ và

15 giống, trong đó 22/23 loài có mẫu vật đối chứng


Bò sát
Các loài bò sát ở VQG LG-XM đang chịu tác động rất lớn từ các hoạt động

của con người như buôn xăng, xe các loại đi lại nhiều trong vùng lõi của vườn, rà sắt,
chăn thả, khai thác mây non,… Do vậy các loài bò sát có giá trị (kinh tế và khoa học)
và kích thước lớn ở khu vực VQG LG-XM có số lượng rất ít và hiếm gặp. Các loài ít

có giá trị thì số lượng còn tương đối nhiều.
Các loài Bò sát thường gặp: nhông xanh (Calotes versicolor), nhông xám
(Calotes mystaceus), thằn lằn bóng hoa (Mabuya multifasciata), thằn lằn bóng đốm
(Mabuya macularia), cắc ké bay (Draco maculatus)… phân bố ở hầu hết các sinh cảnh
trong khu vực vườn quốc gia. Những loài này ít có giá trị nên chưa bị khai thác.


Hệ cá

12 


Khu hệ cá ở Vườn Quốc Gia Lò Gò - Xa Mát là một phần trong khu hệ cá của
Đồng bằng sông Cửu Long và mang đặc trưng của vùng trung lưu và hạ lưu của hệ
thống sông Mêkông với 88 loài cá thuộc 26 họ và 10 bộ.


Hệ cô trùng
Hệ côn trùng ở VQG Lò Gò - Xa Mát gồm 128 taxa côn trùng thuộc về 9 bộ,

là một phần rất quan trọng của hệ côn trùng vùng rừng mưa nhiệt đới khu vực phía
Nam, Việt Nam.
2.2.5.3.

Tài nguyên nhân văn
Các đặc điểm về lịch sử, văn hóa: có di tích lịch sử cấp quốc gia như:

 Căn cứ Trung ương Cục Miền Nam.
 Căn cứ Ban An Ninh Trung ương Cục Miền Nam.
 Căn cứ Mặt trận Giài phóng Miền Nam.

 Căn cứ chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam.
 Đài Phát thanh Giải phóng.
 Hãng Phim Giải phóng
 Nhà in Trần Phú
 Thông tấn xã Giải phóng
 Ngoài ra còn có nền văn hóa của các dân tộc Khmer, Hoa
2.2.6. Điều kiện kinh tế- xã hội
Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn hành chính của 4 xã: Tân
Bình, Tân Lập, Hoà Hiệp và Thạnh Tây thuộc huyện Tân Biên tỉnh Tây Ninh. Tổng
dân số của 4 xã là 31.331 người với 8.131 hộ ; trong đó 21% là hộ nghèo, 44% hộ
trung bình và 35% là hộ giàu.
Dân tộc chủ yếu ở khu vực là người Kinh với 7.806 hộ chiếm 97,0%; Khơmer
202 hộ chiếm 2,6%; các dân tộc khác (Tày, Mường, Hoa) là 25 hộ chiếm 0,4%.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nhân dân các xã, có khoảng từ 8095% người dân sống bằng nghề nông, chăn nuôi quy mô nhỏ và làm thuê theo mùa vụ.
Một bộ phận dân cư vẫn còn sống lệ thuộc vào đất rừng và các lâm sản ngoài gỗ, tạo

13 


áp lực lớn cho công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG. Nhìn chung đời sống đại đa số
người dân xung quanh VQG còn gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.1. Dân số các xã xung quanh rừng đặc dụng phân chia theo giàu nghèo
DT đất
Tổng

Tổng

NN

số dân


số hộ

trung

Tên xã

Hộ nghèo

Hộ TB
% hộ

Số

Số

bình/hộ

người

hộ

nghèo

Số

Số

người


hộ

Hộ giàu

% hộ
trung
bình

Số
người

% số
hộ

Số hộ

giàu

Tân Bình

5.179

1.338

0,7

1.515

303


22,65

592

148

11,06

3072

887

66,29

Tân Lập

8.942

2.343

3,55

1.612

403

17,20

3.864


966

41,23

3466

974

41,57

9.873

2.561

2,03

1.480

370

14,45

4.980

1.245

48,61

3413


946

36,94

Hòa Hiệp

7.337

1.889

3,39

2.082

417

22,08

4.172

1.192

63,10

1083

280

14,82


Tổng

31.331

8.131

9 ,67

6.689

1.493

21

13.608

3.551

44

11034

3087

35

Thạnh
Tây

Những hoạt động của cộng đồng ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của VQG chủ

yếu là (1) Bẫy bắt, mua bán, vận chuyển động vật hoang dã; (2) Bao, lấn chiếm sử
dụng đất lâm nghiệp trái phép; (3) Khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ; (4) Đốt trảng cỏ
vào mùa khô; (5) Chăn thả gia súc; (6) Vận chuyển hàng hoá lậu đi qua rừng; (7) Lực
lượng bảo vệ rừng còn mỏng ở khu vực biên giới; (8) Rà thu phế liệu; (9) Lấn chiếm
đất rừng.
(Nguồn : VQG Lò Gò - Xa Mát, 2009).

14 


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1.1. Tìm hiểu hiện trạng du lịch sinh thái của vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát
3.1.2. Ảnh hưởng của du lịch sinh thái đến hệ sinh thái tự nhiên
3.1.3. Đánh giá công tác quản lý hệ sinh thái tự nhiên trong hoạt động du lịch sinh thái
tại vườn quốc gia Lò Gò- Xa Mát
3.1.4. Đề xuất biện pháp cải thiện
3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp này giúp người nghiên cứu có thể thấy rõ tình hình thực tế đang
diễn ra. Khảo sát trực tiếp hệ sinh thái tại vườn quốc gia. Nhận biết những vấn đề còn
tồn tại hoặc các biện pháp quản lý môi trường đã thực hiện nhưng chưa hoàn thiện. Từ
đó đưa ra những nhận xét, biện pháp quản lý phù hợp hơn nhằm giảm thiểu ô nhiễm và

xử lý các vấn đề môi trường phát sinh liên quan. Đây là phương pháp được thực hiện
đầu tiên trước khi làm đề cương và làm khóa luận.
3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu
Nghiên cứu tài liệu là phương pháp cơ bản và được áp dụng thường xuyên
nhất trong quá trình thực hiện đề tài. Các thông tin để làm đề tài được ban quản lý
vườn quốc gia cung cấp là nguồn tài liệu quan trọng để xác định đa dạng sinh học, đặc
điểm tự nhiên, cở sở hạ tầng, và hiện trạng quản lý…
Ngoài ra, việc nghiên cứu tài liệu cũng làm nền để xác định cơ sở lý luận cùng
quan điểm về vấn đề bảo tồn và phát triển bềnh vững.
Các lý thuyết về công tác quản lý, hệ sinh thái, du lịch sinh thái, đa dạng sinh
học, khái niệm về khu bảo tồn thiên nhiên (trong đó có Vườn quốc gia), xây dựng bền

15 


×