Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHU DI TÍCH LỊCH SỬ NGÃ TƯ RẠCH KIẾN HUYỆN CẦN ĐƯỚC TỈNH LONG AN THIẾT KẾ SÂN VƯỜN BIỆT THỰ SỐ 8, ĐƯỜNG SỐ 8, PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ
GIÁO
DỤCLÂM
VÀ ĐÀO
TẠO
ĐẠI
HỌC
NÔNG
TP. HỒ
CHÍ MINH
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TP. HỒ CHÍ MINH
****************
****************

ĐOÀN THỊ HUỆ
HUỲNH CÔNG TOẠI

THIẾT KẾ SÂN VƯỜN BIỆT THỰ SỐ 8, ĐƯỜNG SỐ 8,
THIẾT KẾ CẢNH QUAN KHU DI TÍCH LỊCH SỬ
PHƯỜNG TRƯỜNG THỌ, QUẬN THỦ ĐỨC,
NGÃ TƯ RẠCH KIẾN HUYỆN CẦN ĐƯỚC
TP. HỒ CHÍ MINH
TỈNH LONG AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN & KỸ THUẬT HOA VIÊN



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/2013

Thành phố Hồ Chí Minh
 

Tháng 5/2013

 


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá học, dưới sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Khoa Môi trường
và tài nguyên em đã thực hiện đề tại: “Thiết kế sân vườn biệt thự số 8, đường số 8,
phường Trường Thọ, quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh”.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vương Thị Thủy đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cảm ơn quý thầy cô trong khoa đã hết
lòng giảng dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức quý báu trong những năm học
vừa qua.
Em xin nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với ông bà, cha mẹ đã chăm sóc, nuôi
dạy con thành người. Cảm ơn các anh chị và bạn bè đã ủng hộ giúp đỡ động viên em
trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành luận văn trong phạm vi và khả năng cho
phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
những nhận xét và đánh giá hữu ích của quý thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tp. HCM, ngày 31/ 05/2013
Sinh viên thực hiện
ĐOÀN THỊ HUỆ


ii 
 


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu: “Thiết kế cảnh quan sân vườn biệt thự số 8, đường số 8,
phường Trường Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện trong 5 tháng từ
tháng 01/2013 đến tháng 06/2013.
Đề tài được tiến hành nhằm thiết kế một sân vườn biệt thự đẹp với không gian
xanh thoáng đãng, yên tĩnh phục vụ cho nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn của gia chủ sau
những giờ làm việc mệt mỏi.
Phương pháp thực hiện như sau:
 Điều tra và đánh giá hiện trạng khu vực thiết kế thông qua tham khảo bản vẽ
hiện trạng và quan sát thực tế. Tìm hiểu các chủng loại cây trồng trên địa bàn.
Lên ý tưởng cho các phương án thiết kế có khả năng thực hiện được.
 Sử lý số liệu: sử dụng các phần mềm đồ họa để vẽ, lập bảng thống kê cây xanh
và vật liêu sử dụng.
Kết quả đạt được:


Lựa chọn và lên phương án thiết kế phù hợp với khu đất thiết kế.



Các bảng thuyết minh: thiết kế, cây xanh.




Các bảng vẽ thiết kế: mặt bẳng tổng thể, phối cảnh tổng thể, phối cảnh chi tiết,
mặt cắt, mặt đứng.

ii 
 


SUMMARY
Thesis: "The landscape design garden villa No. 8, Street No. 8, Truong Tho
Ward - Ho Chi Minh City" was conducted in five months from 01/2013 to 06/2013.
Topic which was conducted to design a beautiful garden villa with spacious
green space, quiet service needs rest, relaxation of the owner after hours of hard work.
Method as follows:
 Investigate and assess the status of the area through the reference design
drawing status and actual observations. Learn the types of crops in the area. the
idea for the design plans have the ability to perform
 Data processing: software used to draw graphics, tabulated statistics trees and
materials used.
Achieved results:
 Choice and to design plans to suit the the design area.


The notes to the table: design, plant.



The design drawing: current premises, the overall perspective, the detailed
drawings.

iii 

 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Một góc vườn Nhật………………………………………………….... 3
Hình 2.2 Vườn Trung Hoa ở Sydney…………………………………………… 5
Hình 2.3 Một góc tiểu cảnh vườn Châu Âu…………………………………….. 6
Hình 2.4 Nhà truyền thống của Việt Nam………………………………………. 8
Hình 4.1 Mặt bằng hiện trạng khu đất thiết kế………………………………… 21
Hình 4.2 Phân khu chức năng phương án 1…………………………………… 22
Hình 4.3 Phân khu chức năng phương án 2…………………………………… 24
Hình 4.4 Phân khu chức năng phương án 3……………………………………. 25
Hình 4.5 Sơ đồ giao thông phương án 3……………………………………….. 27
Hình 4.6 Phối cảnh tổng thể mặt tiền sân vườn biệt thự……………………….. 28
Hình 4.7 Phối cảnh tổng thể mặt hậu sân vườn biệt thự………………………... 29
Hình 4.8 Mặt bằng tổng thể sân vườn biệt thự…………………………………. 30
Hình 4.9 Phối cảnh cổng vào và tiền sảnh biệt thự……………………………...31
Hình 4.10 Phối cảnh vườn bên hông với tiêu điểm giàn bầu hồ lô…………….. 32
Hình 4.11 Phối cảnh vườn bên hông với tiêu điểm giàn hoa sử quân tử………. 33
Hình 4.12 Tiểu cảnh đèn đá và giàn hoa áp tường……………………………... 34
Hình 4.13 Phối cảnh hồ bơi…………………………………………………….. 35
Hình 4.14 Phối cảnh hòn non bộ……………………………………………….. 36
Hình 4.15 Khu vực tiếp khách ngoài trời………………………………………. 37
Hình 4.16 Khu vực vui chơi trẻ em và phối cảnh ban công trước……………… 38
Hình 4.17 Phối cảnh ban công sau của biệt thự………………………………… 39
Hình 4.18 Góc tiểu cảnh tường nước…………………………………………… 39


iv 
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 4.1 Danh mục cây bóng mát được sử dụng trong khu thiết kế…………… 40
Bảng 4.2 Danh mục nhóm cây bụi và hoa nền trong khu vực thiết kế…………. 42
Bảng 4.3 Bảng thống kê vật liệu sử dụng trong khu vực thiết kế………………. 50


 


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………. i
TÓM TẮT……………………………………………………………………….. ii
SUMMARY…………………………………………………………………….. iii
DANH SÁCH CÁC HÌNH……………………………………………………… iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG………………………………………………………v
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN…………………………………………………….. 2
2.1 Tổng quan tài liệu………………………………………………. 2
2.1.1 Giới thiệu sân vườn biệt thự………………………………….. 2
2.1.2 Các phong cách sân vườn…………………………………….. 2

2.1.2.1 Vườn kiểu Nhật…………………………………………….. 3
2.1.2.2 Vườn kiểu Trung Quốc……………………………………... 4
2.1.2.3 Vườn kiểu Châu Âu………………………………………… 5
2.1.2.4 Sân vườn Việt Nam………………………………………… 6
2.1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế cảnh quan…………... 8
2.1.3.1 Những đối tượng cơ bản trong thiết kế……………………... 8
2.1.3.2 Nguyên tắc thiết kế cảnh quan sân vườn……………………. 9
2.1.3.3 Nguyên lý về giác quan……………………………………. 10
2.1.3.4 Nguyên lý về bố cục……………………………………….. 11
2.1.4 Nguyên tắc chọn, phối kết và bố trí cây xanh……………….. 12
2.1.4.1 Nguyên tắc chọn cây xanh………………………………… 12
2.1.4.2 Nguyên tắc phối kết cây xanh……………………………... 12
2.1.4.3 Một số phương pháp phối kết cây xanh…………………… 13
2.1.4.4 Nguyên tắc bố trí cây xanh………………………………… 15
2.2 Tổng quan về khu vực thiết kế………………………………… 16
vi 
 


2.2.1 Điều kiện tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh…………….. 16
2.2.1.1 Vị trí địa lí…………………………………………………. 16
2.2.1.2 Địa hình……………………………………………………. 16
2.2.1.3 Khí hậu…………………………………………………….. 17
2.2.2 Đôi nét về quận Thủ Đức……………………………………. 18
2.2.3 Hiện trạng khu vực thiết kế

18

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN… 19
3.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài………………………………... 19

3.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài………………………………... 19
3.2.1 Nghiên cứu, khảo sát hiện trạng……………………………... 19
3.2.2 Tiến hành thiết kế……………………………………………. 19
3.3 Các phương pháp nghiên cứu…………………………………. 20
3.3.1 Phương pháp ngoại nghiệp…………………………………... 20
3.3.2 Phương pháp nội nghiệp…………………………………….. 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………... 21
4.1 Phân tích hiện trạng…………………………………………… 21
4.2 Đề xuất các phương án thiết kế………………………………... 22
4.2.1 Phương án 1…………………………………………………. 22
4.2.2 Phương án 2…………………………………………………. 23
4.2.3 Phương án 3…………………………………………………. 25
4.3 Tiêu chí lựa chọn phương án thiết kế tối ưu nhất……………... 26
4.4 Phân khu chức năng và sơ đồ giao thông khu đất thiết kế……. 27
4.5 Thuyết minh thiết kế………………………………………….. 28
4.5.1 Tổng thể sân vườn biệt thự………………………………….. 28
4.5.2 Khu vực cổng vào và tiền sảnh……………………………… 30
4.5.3 Khu vực vườn bên hông của biệt thự………………………... 32
4.5.4 Tiểu cảnh đèn đá và giàn hoa áp tường……………………… 33
4.5.5 Khu vực hồ bơi………………………………………………. 34
4.5.6 Tiểu cảnh hòn non bộ……………………………………….. 36
4.5.7 Khu vực tiếp khách ngoài trời……………………………….. 37
4.5.8 Khu vực vui chơi trẻ em và ban công……………………….. 38
vii 
 


4.5.9 Tiểu cảnh tường nước……………………………………….. 39
4.5.10 Bảng thống kê cây xanh và vật liệu sử dụng……………….. 40
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………... 53

5.1 Kết luận………………………………………………………... 53
5.2 Kiến nghị………………………………………………………. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 54

viii 
 


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình hội nhập và phát triển của đất nước Việt Nam, thu nhập bình
quân đầu người ngày càng tăng, do đó nhu cầu hưởng thụ và thú vui tiêu khiển của con
người cũng ngày càng đa dạng. Ngoài việc hướng đến những không gian vui chơi giải
trí và thư giãn tại các khu du lịch thì không gian riêng là nơi mà những người bận rộn
hay hướng tới. Biệt thự là một không gian tương đối kín so với xung quanh. Sau một
ngày làm việc mệt mỏi trong phòng làm việc, lại trở về nhà với một không gian tương
tự sẽ gây cảm giác nhàm chán. Nhưng, nếu biệt thự có được một sân vườn phù hợp, lý
tưởng cho việc đi dạo, hít thở khí trời, thưởng thức cảnh sắc hoa lá trong vườn nhà thì
sự mệt mỏi căng thẳng đó sẽ được giải tỏa nhanh chóng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể hơn là ở phường Trường Thọ quận Thủ
Đức, theo thời gian ngày càng có nhiều nhà cao tầng mọc lên san sát nhau làm không
gian xanh bị thu hẹp dần. Tuy có nhiều ngôi biệt thự mới và tiện nghi nhưng lại thiếu
không gian dành cho nghỉ ngơi thư giãn, nhất là không gian cây xanh. Cũng có nhiều
biệt thự diện tích rộng, không gian thoáng, có sân vườn, nhưng nghệ thuật hoa viên,
sân vườn chưa được chú trọng đã làm giảm đi giá trị căn nhà và phí phạm không gian
trống.
Nhằm mục tiêu tận dụng tốt các không gian trống của biệt thự để tạo sân vườn,
vừa làm tăng mỹ quan cho ngôi nhà, vừa giúp tăng mảng xanh khu vực. Đồng thời
giúp cho những con người bận rộn có được khoảng không gian vừa trong xanh, vừa
yên tĩnh để quay về.

Đó là lý do đề tài: “Thiết kế sân vườn biệt thự số 8, đường số 8, phường
Trường Thọ, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện.


 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1
2.1.1

Tổng quan tài liệu
Giới thiệu sân vườn biệt thự
Sân vườn biệt thự là khoảng không gian trống nằm trong diện tích xây dựng của

biệt thự. Đây là khoảng không gian dùng để bố trí cây xanh, hoa kiểng và các công
trình thư giãn nhằm tạo cảnh quan hài hòa, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của gia
chủ.
Sân vườn biệt thự là một thành phần hữu cơ hài hòa với tổng thể kiến trúc xây
dựng. Sắp xếp vườn cho hợp lý và chọn cây trồng thích hợp là điều kiện đầu tiên để có
một sân vườn biệt thự đẹp và độc đáo. Do đó, tùy theo đặc điểm, phương hướng, thổ
nhưỡng, khí hậu và cảnh quan môi trường xung quanh để chọn vị trí thiết kế sân vườn,
cổng vào, lối đi… cho hợp lý và hài hòa với kiến trúc ngôi nhà.
Ngày nay, nghệ thuật thiết kế sân vườn biệt thự rất đa dạng. Tùy theo phong
tục, tập quán và nền văn hóa của mỗi quốc gia mà nghệ thuật sân vườn cũng được phát
triển phong phú hơn. Dù không phải là những nghệ nhân tầm cỡ, nhưng để tạo một
khu vườn nhỏ xinh cho ngôi nhà của mình, chúng ta cũng có thể tự do sáng tạo vườn
theo các chủ đề: vườn thưởng ngoạn, vườn hoa, vườn Nhật, vườn ao cá, vườn khô…
2.1.2


Các phong cách sân vườn
Hiện nay, khi cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về

không gian nghỉ ngơi, thư giãn lại càng được chú trọng. Những ngôi biệt thự với sân
vườn kiểu mẫu được bố cục nên thơ, mạnh mẽ, thoáng đạt với cây xanh và hoa cỏ…,
được thiết kế theo nhiều phong cách khác nhau giúp cho gia chủ có nhiều sự lựa chọn
theo nhu cầu và mục đích sử dụng.


 


2.1.2.1

Vườn kiểu Nhật

Theo báo Sức Sống Mới 2012, vườn Nhật là kiểu vườn cảnh truyền thống của
Nhật Bản.Vườn Nhật mang đặc trưng nổi bật đó là tập hợp ngăn nắp của các vật thể
thiên nhiên thu nhỏ qua bàn tay của con người (như một tảng đá được làm trông dáng
như một quả núi, hay đất đắp thành những quả đồi, hoặc những cây được uốn cho
giống như cây cổ thụ…) xung quanh một hồ nước nhân tạo có những hòn đảo giả.

Hình 2.1 Một góc vườn Nhật
(Nguồn: ).
Với người Nhật, một ngôi nhà truyền thống ngoài kiểu kiến trúc đặc trưng thì
khu vườn là một trong những điểm nhấn không thể thiếu. Mục đích của việc tạo những
khu vườn này là để con người có thể nghỉ ngơi, thư giãn và hòa mình với thiên nhiên,
với cây cỏ, hoa lá,… nên vườn Nhật có rất nhiều thể loại. Có thể chia vườn Nhật thành
5 thể loại: vườn trà, vườn đi dạo, vườn khô, vườn thiền và sân vườn.

Vườn đi dạo thường được nhấn mạnh bởi nhiều cảnh đẹp tự nhiên để du khách
tản bộ trong vườn chiêm ngưỡng. Vườn đi dạo là kiểu vườn khó thiết kế nhất ngay cả
với những nhà thiết kế sân vườn chuyên nghiệp. Nó đòi hỏi phải có ý tưởng rõ ràng, cô
đọng và giải pháp tỉ mỉ để tạo ra tính thống nhất giữa các cảnh riêng biệt.
Khu vườn kiểu mẫu tiếp theo phải kể đến là vườn trà. Vị trí nguyên thủy của
kiểu vườn này là ở phía trước hay bao quanh một ngôi nhà uống trà. Không gian của
kiểu vườn này yên tĩnh và thoáng đãng, tạo cảm giác an lành và nhàn nhã cho người


 


thưởng trà. Hoạt động trà đạo thỉnh thoảng diễn ra vào ban đêm nên khu vườn được
chiếu sáng bởi những ngọn nến được đặt trong đèn lồng bằng đá.
Vườn thiền được các tín đồ đạo Phật Nhật Bản thiết kế nhằm gợi lên những ý
tưởng thiền niệm, nhấn mạnh khái niệm cảm xúc sơ khai về sự lột bỏ các lớp bề mặt
để khám phá bản thể bên trong, thì vườn trên hồ cũng là một nét đẹp khác của vườn
Nhật. Qua bàn tay con người, một tảng đá có thể làm thành một ngọn núi, đất đắp
thành đồi, cây được gọt tỉa cho giống cổ thụ,… xung quanh hồ nước nhân tạo có
những đảo giả. Tất cả các yếu tố ấy được kết hợp một cách hài hòa tạo nên một không
gian yên tĩnh và thoát tục để con người tĩnh tâm và hòa nhập với vũ trụ.
Tiếp theo là vườn khô, đây là kiểu vườn độc đáo nhất của Nhật Bản. Mặc dù
vườn khô không chứa đựng cây cối, cỏ hoa và nước, nhưng vẫn được thiết kế nhằm tái
hiện những dãy núi và cảnh quan tự nhiên khác của Nhật Bản qua việc sử dụng và bố
trí đá, sỏi, cát trắng, rong rêu và các loại cây được gọt tỉa. Đó cũng là nguồn gốc vẻ
đẹp giản dị của vườn khô và vì thế nó trở nên ngày càng phổ biến trong đời sống hiện
đại đầy áp lực.
Đối với kiểu sân vườn, mục đích thiết kế chính là tạo ra cảnh quan đẹp. Cũng
giống với vườn trà, sân vườn sử dụng phối hợp ba thành phần cơ bản mang tính truyền
thống: một thạch đăng, những phiến đá dặm bước và một bồn đá chứa nước. Chúng

được sử dụng nhằm mục đích trang trí là chính.
Mỗi kiểu vườn mang những đặc trưng và nét đẹp riêng nhưng đa phần những
vườn Nhật đẹp, mang sắc thái Nhật Bản thường phối hợp hai hay nhiều kiểu vườn với
nhau.
2.1.2.2

Vườn kiểu Trung Quốc

Theo Lantoday 2009, nghệ thuật vườn Trung Hoa chủ yếu nhấn mạnh việc mô
phỏng tự nhiên và thay đổi tâm trạng cho người thưởng ngoạn bằng các thủ pháp chia
cắt, đóng mở, rẽ ngoặt mang nhiều yếu tố sắp đặt.
Trong vườn cảnh Trung Hoa yếu tố đá và nước được coi trọng hơn cả. Ở đây có
một số coi như là nét đặc trưng đó là các non bộ hùng vĩ soi mình xuống hồ nước với
đường viền liễu rũ như trong những bức tranh thủy mặc. Những hành lang dài có mái
che, những thủy đình giữa hồ với cấu trúc khúc khuỷu, theo quan niệm người Trung
Hoa, để tránh quỷ dữ vào nhà hoặc các lầu hóng mát, ngắm trăng…

 


Hình 2.2 Vườn Trung Hoa ở Sydney
(Nguồn: ).
Ngoài ra, các lối đi thường lát gạch hay đá, những hình trang trí hay các bộ
phận có kiến trúc vuông và tròn có ý nghĩa rất sâu sắc thể hiện “trời tròn đất vuông”
cũng là những nét đặc trưng của kiểu vườn Trung Hoa.
2.1.2.3 Vườn kiểu Châu Âu
Theo trang web kientaoviet.vn, tiểu cảnh sân vườn – Vườn kiểu Châu Âu là loại
vườn phổ biến nhất. Đây là kiểu vườn không kén chọn diện tích, có thể là vườn treo
trên ban công có nhiều loại hoa rực rỡ, những chậu hoa đủ màu sắc tạo khung cảnh
tươi mát làm đẹp cho ngôi nhà.

Trong vườn thường chọn tường trắng, tượng cổ hay các đồ gốm giả gỗ để làm
điểm nhấn cho vườn. Hồ nước được xây dựng theo một quy tắc nhất định, giữa hồ có
đài phun cộng hưởng với hệ thống phun xung quanh đài.
Các chi tiết thường thấy của vườn kiểu Châu Âu là hoa lá đa sắc, cỏ xanh mát,
giàn hoa leo có sàn gỗ nâu bóng lát ngoài trời kèm theo một bộ bàn ghế uống nước
dưới tán dù, vài bức tượng trắng toát lên sự thanh nhã, sang trọng.


 


Hình 2.3 Một góc tiểu cảnh vườn Châu Âu
(Nguồn:).
Khác với phong cách vườn Trung Hoa, phong cách vườn Châu Âu không bị chi
phối nhiều bởi tính tự nhiên mà luôn thể hiện sự chăm chút bởi bàn tay con người. Bố
cục, đường nét của vườn Châu Âu rất mạnh mẽ, mang tính chất của hình khối học một
cách rõ ràng và thường mang tính đối xứng.
Cây cảnh trong vườn Châu Âu có phong cách từ cổ điển cho đến bán cổ điển
đều được chăm sóc, cắt tỉa gọn gàng theo mô hình của hình học: vuông, tròn, nón, tròn
xoay,… đường dạo của phong cách vườn cũng thường là thẳng hoặc gấp khúc vuông
vắn chứ không mềm mại, uốn lượn. Đài phun nước, cây cắt tỉa tạo hình khối và ít có
những cây bóng mát có tán lá sum suê chính là nét nổi bật của vườn cảnh phương Tây.
2.1.2.4

Sân vườn Việt Nam

Theo Thaisk 2007, sân vườn Việt Nam thể hiện dưới dạng những khu vườn
cảnh, cây kiểng được xây dựng nhằm mục đích làm cảnh, thỏa mãn sở thích sưu tập
hoa kiểng đẹp của gia chủ.
Vườn cảnh Việt Nam không nổi tiếng như vườn Nhật, vườn Trung Hoa do

không có những nét đặc trưng rõ ràng và khuôn mẫu cụ thể cũng như độ phổ biến rộng
rãi ra ngoài khu vực. Các vườn cảnh ở Việt Nam, nhất là những khu vườn lớn, cổ,
thường mang những nét tương đồng với vườn Trung Hoa như hòn non bộ, thủy đình,
các lầu hóng gió, ngắm trăng, các hồ nước được trồng viền liễu rũ,… Ở những khu

 


vườn hiện đại, còn được vận dụng các thủ pháp, phong cách vườn Nhật, vườn Châu
Âu vào nghệ thuật vườn.
Ở vườn Việt Nam những nét vận dụng nghệ thuật vườn cảnh thế giới thường
được Việt hóa để tạo nên nét riêng và phù hợp với điều kiện thời tiết, đất đai, văn hóa
và lịch sử từ đó khiến vườn Việt Nam có những đặc điểm riêng. Vườn Việt Nam
thường là sự thể hiện lại nét tự nhiên của thiên nhiên mộc mạc, ít câu nệ vào các quy
tắc, nghiêm luật; đó là các cây cối thường để phát triển tự nhiên chứ không cắt tỉa
thường xuyên, những yếu tố như nét dân dã và bản sắc dân tộc cũng luôn được đề cao.
Những nét gần gũi với đời sống thường nhật ở thôn quê Việt Nam như: cây đa
bến nước, cây khế bờ ao, lũy tre, hàng rào chè tàu hay dâm bụt, hàng cau, giếng khơi,
cây cau vương vít bụi trầu cạnh lu nước với chiếc gáo dừa được tra chiếc cán tre,…
Trong vườn cảnh Việt Nam ở mỗi miền lại thường có những ngôi nhà mang
đậm nét đặc trưng như: nhà ba gian, hai chái ở những vườn cảnh Bắc Bộ; nhà rường
trong những nhà vườn Huế; hoặc được làm đẹp bằng những kiểu nhà sàn của dân tộc
thiểu số vùng cao. Ở Nam Bộ trong vườn thường có thêm những cây cầu khỉ bằng tre
vắt vẻo qua các mương nước. Ở thành phố lớn điều kiện có khó hơn về đất đai nên
thường chỉ có những khu vườn nhỏ và tập trung vào cái chất với non bộ, bonsai và cây
cảnh.
Chính vì những nét riêng này mà ở Việt Nam có nhà vườn Huế rất đặc biệt,
được nhiều người biết đến, công nhận về tính đặc hữu.



 


Hình: 2.4 Nhà truyền thống của Việt Nam
(Nguồn:).
2.1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong thiết kế cảnh quan
2.1.3.1

Những đối tượng cơ bản trong thiết kế
Theo Grant W. Reid 2003, những đối tượng cơ bản của thiết kế có thể nhận biết

bao gồm 10 thực thể riêng biệt. Bảy đối tượng thị giác cơ bản đầu tiên là: điểm,
đường, mặt, khối, phương, màu sắc và bề mặt. Ba yếu tố còn lại có liên quan đến
những giác quan thị giác là: Âm thanh, mùi và xúc giác.
Điểm: Là một chấm không có kích thước trên một mặt bất kỳ trong không gian.
Đường: Khi một điểm di chuyển sẽ vạch ra một đường.
Mặt: Khi một đường chuyển động tịnh tiến trong không gian sẽ tạo ra một mặt
bậc hai hoặc một diện không độ dày. Hình dạng của mặt chính là hình dạng của
đường.
Hình khối: Khi một mặt di chuyển tạo ra một khối ba chiều. Hình khối có thể
được xem như một đối tượng đặc, hoặc đối tượng rỗng gồm các mặt phẳng ghép lại.
Không gian bên ngoài được định dạng bằng những mặt phẳng ngang, đứng
hoặc các mặt ghềnh, giống như một căn phòng, hình khối của chính nó được tạo bởi
tường, trần và sàn. Một số mặt trong không gian có thể mở hoàn toàn hoặc có thể mở
một phần cho ánh sáng, không khí, mưa và những yếu tố thiên nhiên khác vào trong.

 


Sự chuyển động: Khi khối ba chiều di chuyển, tạo thành sự chuyển động, thêm

vào yếu tố thời gian như một đối tượng thiết kế.
Trong thiết kế không gian ngoài nhà, nhận thức của người quan sát di chuyển
luôn ấn tượng hơn nhận thức của người quan sát đứng yên đối với vật chuyển động.
Màu sắc: Tất cả các bề mặt vốn có vài màu, chúng phụ thuộc vào các bước song
ánh sáng khác nhau.
Bề mặt: Đặc điểm bề mặt là kết quả của sự tồn tại những điểm hoặc những
đường lập đi lập lại tạo thành những kiểu từ mịn đến thô, hoặc cảm giác xúc giác khi
sờ lên bề mặt.
Âm thanh - nhận thức thính giác: có ảnh hưởng sâu sắc đến con đường nhận
thức không gian, âm thanh có thể náo nhiệt hoặc yên ả, tự nhiên hay do con người tạo
ra, du dương hay ầm ĩ…
Mùi- nhận thức khướu giác: nóng và lạnh, trơn và nhám, sắc và cùn, mềm và
cứng, ẩm và khô…
2.1.3.2

Nguyên tắc thiết kế cảnh quan sân vườn
Thiết kế sân vườn không phải là một môn khoa học chính xác và những nguyên

tắc được sử dụng để thiết kế cũng có nhiều cách nói khác nhau. Ba phạm trù dưới đây
chứa những yếu tố cơ bản mà khi kết hợp chúng với nhau sẽ đem lại những cách giải
thích thường dễ chấp nhận cho việc thiết kế cảnh quan sân vườn đẹp.
Thứ tự - cân bằng - sự cân đối: Cấu trúc cơ bản của sân vườn. Thứ tự có thể
được sử dụng qua tính đối xứng, như trong một sân vườn thông thường, thông qua việc
sử dụng các loại cây hay màu sắc…
Hài hòa hay đồng nhất: Khi những phần của khu vườn có tác động chung với
nhau như toàn bộ khu vườn. Điều này có thể thực hiện bằng việc sử dụng giới hạn các
màu sắc, loại cây,… Chủ đề của khu vườn nên xây cho đồng nhất.
Dòng chảy, chuyển động hay nhịp điệu: Liên tục giữ ánh mắt của bạn di chuyển
và trực tiếp vào nơi bạn muốn để nhìn thấy sự chuyển đổi dần từ độ cao và màu sắc để
tránh tầm nhìn của bạn bị dừng lại đột ngột. Sự chuyển đổi cũng có thể giúp bạn sử

dụng để tạo ra hình ảnh của không gian lớn bằng việc tạo chiều sâu cho khu vườn qua
việc sử dụng các loại cây.

 


2.1.3.3

Nguyên lý về giác quan
Mỗi một bố cục cảnh quan hoa viên có toát lên được giá trị thẩm mỹ hay không

phụ thuộc vào các giác quan của con người, chủ yếu là thị giác. Song hiệu quả thu
nhận ra sao còn phụ thuộc vào các điều kiện nhìn, bao gồm điểm nhìn, tầm nhìn và góc
nhìn.
Điểm nhìn là vị trí đứng nhìn. Nếu vị trí nhìn cùng chiều với ánh sáng thì chi
tiết của các vật thể được nhìn nổi rõ. Ngược lại, khi vị trí ngược chiều ánh sáng thì chi
tiết của vật thể bị lu mờ đi, còn đường bao vật thể được nổi rõ hơn do sự tương phản
của khoảng sáng bao quanh và diện tích tối toàn thân của vật thể.
Tầm nhìn là khoảng cách từ điểm nhìn tới tiêu điểm nhìn. Khoảng cách này có
mối quan hệ gắn bó với đặc tính quang học của mắt, chiều cao và ngang của vật thể và
chi tiết, chất liệu bề mặt của vật thể.
Đặc tính quang học của mắt người bình thường cho phép nhìn rõ trong góc hình
nón 28o. Với góc này tương quan giữa khoảng cách nhìn và chiều cao, ngang của vật
thể là 2 thì cho phép thu nhận trọn vẹn toàn thể vật thể D/2L (2H). Song nếu muốn
quan sát vật thể trong không gian rộng có bầu trời, cây cỏ xung quanh, cần được nhìn
dưới góc 18o, nghĩa là D/3L (3H). Như vậy, tỉ lệ D/L (H) là tương quan quan trọng để
xác định chất lượng không gian.
Nếu D/L (H) nhỏ hơn 1: tác động nội tại của các thành phần bao quanh không
gian là rất mạnh mẽ, không gian nhỏ hẹp, con người cảm thấy kín, khó thở và sợ hãi.
D/L (H) bằng 1: cảm giác có sự cân bằng tỷ lệ với con người, gây ấn tượng thân

mật, gần gũi.
D/L (H) từ 1 – 2, con người vẫn còn có cảm giác cân xứng; D/L (H) > 2 thì
không gian trở nên bao la, trống trải, kém lực hút và mối quan hệ giữa các thành phần
tạo không gian trở nên lỏng lẻo.
Song nếu L hay H có kích thước từ 150 m trở lên, để nhìn được trọn vẹn vật
thể, tức D/L (H) = 2 thì phải đứng cách xa 300 m. Ở khoảng cách này không thể nhìn
thấy chi tiết, chất liệu trang trí bề mặt vật thể. Do đó khi thiết kế cảnh quan hoa viên
cần phải lưu ý đặc điểm quan trọng này.
Qua điều tra xã hội học, D có kính thước không quá 25 m là khoảng cách nhìn
rõ, hợp lý và gần gũi. Theo kinh nghiệm của các chuyên gia thiết kế cảnh quan hoa
10 
 


viên, cải tạo mảng cây xanh cũng cần theo một module tương tự như bước cột trong
thiết kế công trình. Module trong thiết kế cảnh quan hợp lý là 21 – 24 m. Đây được coi
là một đơn vị tiêu chuẩn trong thiết kế cảnh quan gần với tỉ lệ của con người.
Góc nhìn là hướng nhìn vật thể. Mỗi một vật thể có hướng nhìn khác nhau dẫn
đến sự thay đổi tương ứng của viễn cảnh và hình dạng của các vật thể trong bố cục.
Hướng nhìn liên quan đến việc di chuyển điểm nhìn. Nếu tốc độ di chuyển
nhanh, hình ảnh lưu trên võng mạc quá ngắn chưa thể nhìn rõ chi tiết bên trong vật thể.
Ngược lại, tốc độ di chuyển chậm, thời gian thu nhận lâu, nhận biết chi tiết rõ nét hơn.
Do đó khi thiết kế cảnh quan cần lưu ý kênh thị giác của tuyến đi bộ và giới hạn (Hàn
Tất Ngạn, 1999).
2.1.3.4 Nguyên lý về bố cục
Ba xu hướng phát triển trong Kiến trúc cảnh quan: Bố cục đối xứng, bố cục kết
hợp đối xứng và tự do, xu hướng bố cục tự do.
* Bố cục đối xứng
Bố cục đối xứng: Là dạng bố cục được tổ chức không gian hình học (hình kỷ
hà: vuông, tam giác, thoi, tròn, tia,...), trong đó công trình (hình khối) đối xứng nhau

qua một trục trung tâm bố cục. Bố cục đối xứng tạo ra hiệu quả hoành tráng, nghiêm
trang, có sức mạnh chi phối về giác quan.
Trong bố cục sân vườn thì nguyên tắc này tạo hiệu quả thanh bình, ổn định và
an toàn, đặc biệt dùng trục thẳng đứng và trục ảo với điểm nhìn tĩnh. Đối với cây xanh
phải sử dụng những loài có tán cân đối, dễ cắt xén hình học, dễ gây hiệu quả thị giác.
Địa hình bằng phẳng là một lợi thế để áp dụng bố cục đối xứng.
* Bố cục tự do
Bố cục tự do: Là dạng bố cục có tổ chức không gian tự do, trong đó các yếu tố
hình khối (công trình kiến trúc, cây xanh,...) không đối xứng nhau qua trục chính. Bố
cục tự do các yếu tố hình khối không đối xứng nhau nhưng được sắp đặt cân bằng qua
trục trung tâm.
Cảnh quan theo bố cục tự do thường mô phỏng thiên nhiên, quy hoạch theo sự
bài trí của tự nhiên, tận dụng tối đa những gì sẵn có của thiên nhiên như yếu tố địa
hình, mặt nước, cây xanh, các yếu tố sinh thái khác. Do đó khi xây dựng cảnh quan
11 
 


theo nguyên tắc này cần phải có sự kết hợp khéo léo giữa yếu tố nhân tạo và thiên
nhiên.
Bố cục tự do thường xuất hiện trong những cảnh quan ven mặt nước, địa hình
đồi núi – phức tạp.
* Bố cục kết hợp đối xứng và tự do.
Là dạng bố cục có tổ chức không gian đối xứng hình học kết hợp với tự do, bao
gồm:
Dạng các công trình cân xứng và đăng đối qua một điểm trên trục chính
(thường là điểm nhấn quan trọng), còn các công trình và yếu tố cảnh quan khác tự do
quanh trục.
Dạng các công trình cân xứng qua trục chính, còn lại các yếu tố cảnh quan xung
quanh tự do nhưng cân bằng qua trục.

Cảnh quan thường theo nguyên tắc cận đối xứng – viễn tự do. Đây là dạng bố
cục thể hiện được cả tính tổ chức kết hợp sự hài hoà với cảnh quan thiên nhiên.
2.1.4

Nguyên tắc chọn, phối kết và bố trí cây xanh

2.1.4.1 Nguyên tắc chọn cây xanh
Chọn loại cây trồng phù hợp với địa phương về thổ nhưỡng và khí hậu.
Tránh chọn những loài cây trong danh mục cây cấm trồng.
Chọn loại cây phù hợp chủ đề của sân vườn.
Phát huy hiệu quả tổng hợp và tạo cảnh quan xanh.
2.1.4.2

Nguyên tắc phối kết cây xanh
* Phối kết theo màu sắc
Cây xanh được phối kết theo 2 hướng của màu sắc, đó là tương đồng và tương

phản. Nếu như những sắc màu tương đồng mang tính nhẹ nhàng sẽ tạo cảm giác tĩnh
lặng thì với tương phản lại ngược lại, nó sẽ tạo ra sự xung đột giữa các đối tượng và
làm giảm đi tính chất đơn điệu của đối tượng.
Ngoài ra, màu sắc cũng có thể tạo ra những hiệu ứng về mặt không gian, những
gam màu sáng và nhạt tạo cảm giác không gian xa hơn, rộng hơn. Ngược lại, những
gam màu tối gây cảm giác như mang đối tượng lại gần hơn, khiến không gian trở nên
nhỏ hơn. ta có thể ứng dụng lý thuyết này trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn
về không gian, ví dụ như những công trình, nhà ở trong thành phố, vườn trong nhà,…
12 
 


* Phối kết theo hình dáng

Ngoài những hiệu ứng về màu sắc, khai thác triệt để yếu tố hình dáng và chiều
cao cây sẽ tạo ra những hiệu quả bất ngờ. Thường khi phối kết theo bố cục này, cần
quan tâm tương quan hình dáng giữa cây và công trình, giữa các loại cây với nhau.
Hình dáng cây tương phản với công trình sẽ mang lại cảnh quan sinh động hơn,
thường được sử dụng để nhấn mạnh khu trung tâm chính của công trình.
Những hàng cây, cụm cây có hình dạng tương đương được sử dụng để nhấn mạnh lối
vào hay đường đi.
2.1.4.3

Một số phương pháp phối kết cây xanh

Theo Võ Văn Đông 2012, có các phương pháp phối kết cây xanh như sau:
* Cây độc lập
Cây có hình khối dáng dấp và màu sắc đẹp, độc lập, có kích thước tỷ lệ hài hoà
với không gian trong quần thể kiến trúc, thường được bố trí độc lập. Khi bố trí, cần
chú ý đến yếu tố đặc trưng về hình khối dáng dấp và màu sắc sao cho có thể thụ cảm
được trọn vẹn các yếu tố ấy và đồng thời góp phần thể hiện tính chất bố cục chung. Cụ
thể cây độc lập được bố trí trong một số trường hợp sau đây:
Cây độc lập được bố trí trong không gian trống của vườn - công viên, trên các
quảng trường. Trong trường hợp này, cây độc lập làm nhiệm vụ bố cục trung tâm
phong cảnh cho khoảng trống gần điểm nhìn, hoặc làm phong phú cho mảng bao
quanh không gian trống. Ở đây, để thụ cảm được trọn vẹn giá trị trang trí của cây độc
lập, cây phải có hình thức tán độc đáo (rũ, tháp, cầu…), màu sắc lá rực rỡ tương phản
màu mảng cây xung quanh.
Cây độc lập được bố trí cạnh công trình xây dựng: Ở đây, cây có vai trò chủ
đạo trong không gian trống trước nhà, sân trong và có ý nghĩa trang trí mặt nhà rất lớn.
Trong trường hợp này, việc chọn hình khối, dáng dấp và màu sắc cây phụ thuộc vào
giải pháp kiến trúc của công trình xây dựng.
Cây độc lập được bố trí trên lối đi, chỗ rẽ của con đường: Trong trường hợp này
do tầm nhìn rất gần nên thường cây bụi được bố trí là những cây có hoa đẹp hay cây

thân gỗ, có kích thước nhỏ mới mang lại hiệu quả thụ cảm trọn vẹn và tỉ mỉ, cây có thể
ở dạng cắt xén hoặc phát triển tự nhiên.
13 
 


Đối với cây để phát triển tự nhiên nên tổ hợp với một số yếu tố tạo cảnh khác
như đá, mô đất, ghế đá,... Khi bố trí cây độc lập, để tăng cường hiệu quả trang trí cũng
cần phải chọn nền có màu sắc tương phản, để làm nổi bật yếu tố trang trí của cây.
* Khóm cây
Khóm cây gồm một số cây được tổ hợp trong một bố cục trọn vẹn, riêng rẽ.
Thành phần của khóm có thể là cây thân gỗ, cây bụi hay hỗn hợp cây thân gỗ và cây
bụi. Cây trong khóm có thể khác nhau về độ lớn (nhỏ, trung bình, lớn), bố trí dày hay
thưa, độ thưa thoáng của tán (tán cây thưa, trung bình rậm), tính chất ngoại hình của
cây tạo khóm (đối xứng và không đối xứng, tương phản và đồng nhất, tĩnh và động).
Do đó việc bố cục tạo hình khóm cây rất phong phú và đa dạng. Khóm cây có thể
được bố trí trong một số trường hợp sau đây:
Khóm cây được bố trí trong khoảng trống của vườn, công viên, trên các quảng
trường đô thị: Ở đây, khóm cây làm nhiệm vụ chuyển tiếp sự chú ý của con người từ
chỗ phân tán đến tập trung vào những nhân tố chính của quần thể cảnh quan trung tâm
đô thị hay cảnh quan công viên.
Khóm cây được bố trí bên công trình xây dựng: Trường hợp này khóm cây có
tác dụng chi phối bố cục chung của quần thể kiến trúc do khóm cây là một thành phần
bố cục có quy mô, hình khối đáng kể so với quy mô của công trình xây dựng. Do đó
tương quan hình khối, dáng dấp và màu sắc của khóm cây với công trình cần được cân
nhắc kĩ lưỡng.
Khóm cây được bố trí bên bờ nước: Trong trường hợp này, hình khối dáng dấp
cũng như màu sắc khóm cây có ý nghĩa trang trí đặc biệt quan trọng, vì việc thụ cảm
khóm cây ở phía bờ đối diện rất có ưu thế.
Khóm cây được bố trí ở cuối đường: Ở đây khóm cây làm nhiệm vụ khép kín

phối cảnh. Có thể kết hợp khóm cây với các tác phẩm điêu khắc trang trí để nhấn
mạnh điểm kết thúc trục đường và làm trung tâm bố cục phong cảnh con đường.
* Hàng cây
Hàng cây là dạng rất quen thuộc đối với bất kì ai đi trên đường phố. Theo đúng
như tên gọi của nó, hàng cây là cây trồng theo những đường nhất định, có thể thẳng
hay tròn hoặc cong,… Hàng cây ngoài vị trí trên đường phố ra còn có trong vườn công
viên, trên sân, quảng trường trước nhà. Mục đích của việc trồng cây theo hàng là nhằm
14 
 


phân đoạn không gian, biểu hiện ý nghĩa, chức năng của không gian hoặc nhân tính
chất phân vị đứng đều đặng của nhà…
Cây trồng theo hàng có hai dạng cơ bản: dạng trồng thưa và dạng trồng dày.
Hàng trồng thưa có nhiều dạng: một hàng, hai hàng hay nhiều hàng. Việc trồng
cây theo hàng có vẻ đơn điệu nhưng rất phong phú. Qua lựa chọn hình khối tán, độ cao
và những loài cây đặc trưng của địa phương có thể biểu đạt được ý đồ nhất định về
một chủ đề nào đó. Hàng cây thưa thường được bố trí trên đường phố và trước công
trình xây dựng.
Hàng cây dày gồm ba loại: tường cây xanh, hàng rào cây xanh và đường viền.
Tường cây xanh là hàng rào cây dày có độ cao trên 3m. Hàng rào cây xanh được sử
dụng với mục đích trang trí hoặc ngăn chia không gian một cách ước lệ (chiều cao rào
từ 0.5m - 0.7m). Đường viền là hàng cây dày có độ cao dưới 0.5m, thường là cây bụi,
cây thân thảo.
* Dây leo
Cây leo giàn là kiểu trang trí thoáng trong không gian và có giá trị bóng mát.
Giãn cây có vai trò nhấn mạnh, tính chất trang trí lối đi là sự chuyển tiếp không gian từ
khu vực này sang khu vực khác.
*Hoa
Đây là thành phần có tác dụng tạo cảnh và thu hút sự chú ý lớn do tính chất

trang trí của chúng, màu sắc đẹp rực rỡ của chúng dễ đạp vào mắt người xem.
* Cỏ
Cỏ là yếu tố không thể thiếu trong cảnh quan, cỏ được sử dụng làm nền cho các
khóm cây, cây độc lập bồn hoa và các kiến trúc nhỏ, tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố
tạo cảnh khác nhau.
2.1.4.4

Nguyên tắc bố trí cây xanh
Theo Chế Đình Lý 1997, cây xanh có thể bố trí theo các nguyên tắc sau:
Sự đơn giản: Sự đơn giản không có nghĩa là tẻ nhạt, sự lặp lại về hình dạng, kết

cấu và màu sắc. Sự đơn giản tạo nên nét thanh lịch tao nhã.
Sự thay đổi: Bằng cách thay đổi về hình dạng, màu sắc và kết cấu, cảnh quan sẽ
tránh được sự buồn tẻ và thu hút người xem.
15 
 


Sự nhấn mạnh: Đó là một cách hoạch định chú ý đối với các đặc trưng quan
trọng, các điểm nhấn của công trình.
Sự cân bằng: Gồm có cân bằng đối xứng và cân bằng bất đối xứng, trong đó cân
bằng bất đối xứng có thể được tạo ra bằng cách sử dụng cân bằng cùng kích thước sẽ
mang lại cảm giác tự nhiên hơn kiểu cân bằng đối xứng.
Sự liên tục: Sự liên tục tạo ra bởi sự phát triển của hình dạng, màu sắc hay kết
cấu. Nó có thể được tạo ra bởi những tổ hợp của mỗi loại.
Sự cân đối: Một bản đồ thiết kế hoa viên được phác thảo với một tỷ lệ thực địa.
Gồm có tỷ lệ tương đối và tỷ lệ tuyệt đối. Được sử dụng tối đa giá trị nghệ thuật và các
tính chất khác của cây xanh, do đó việc chọn loại cây rất quan trọng và phải đảm bảo
các nguyên tắc cấu trúc cây xanh.
2.2


Tổng quan về khu vực thiết kế.

2.2.1

Điều kiện tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 2013, điều kiện tự nhiên của thành

phố Hồ Chí Minh như sau:
2.2.1.1

Vị trí địa lý
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10o10’- 10o38’ vĩ độ

Bắc và 106o22’- 106o54’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp
tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà RịaVũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
2.2.1.2

Địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ

và đông bằng sông Cửu Long. Địa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam
và từ Đông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình:
Vùng cao nằm ở phía Bắc-Đông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc Bắc huyện
Củ Chi, Đông Bắc quận Thủ Đức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao
trung bình 10 - 25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long
Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Đông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8, 7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dưới 1m và cao nhất 2 m, thấp nhất 0,5 m.

16 
 


×