Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI, LÂM ĐỒNG, BÌNH PHƯỚC THEO 12 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
TỈNH ĐỒNG NAI, LÂM ĐỒNG, BÌNH PHƯỚC
THEO 12 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI

Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI
Niên khóa: 2009 - 2013


Tháng 06/ 2013

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN
TỈNH ĐỒNG NAI, LÂM ĐỒNG, BÌNH PHƯỚC
THEO 12 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI

Tác giả

PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN

Khóa luận đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Quản lý môi trường và Du lịch sinh thái



Giáo viên hướng dẫn:
TS. Hồ Văn Cử


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TP.HCM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN

************

*****

Tháng 06 năm 2013

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khoa:

MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN

Ngành:

QLMT & DLST


Họ và tên sinh viên: PHẠM THỊ HÀ NGUYÊN

MSSV: 09157126

Khoá học:

Lớp: DH09DL

2009 – 2013

1. Tên đề tài: “KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI, LÂM
ĐỒNG, BÌNH PHƯỚC THEO 12 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI”
2. Nội dung KLTN:
SV phải thực hiện các yêu cầu sau đây:


Tìm hiểu tính Đa dạng sinh học của vườn quốc gia Cát Tiên;



Tìm hiểu hiện trạng công tác quản lý và bảo tồn Đa dạng sinh học tại vườn
quốc gia Cát Tiên hiện nay;



Đề xuất các giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học cho vườn quốc gia Cát
Tiên.

3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu: tháng 02/2013. Kết thúc: tháng 06/2013.

4. Họ tên GVHD: TS. HỒ VĂN CỬ
Nội dung và yêu cầu của KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn.
Ngày ….. tháng ….. năm 2013

Ngày…..tháng…..năm 2013

Ban Chủ Nhiệm Khoa

Giáo viên hướng dẫn


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy Hồ Văn Cử, người đã động viên,
hướng dẫn, chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu cho tôi trong học tập và nghiên cứu
khoa học. Thầy cũng là người hướng dẫn và luôn cho tôi những lời khuyên bổ ích
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Vườn Quốc gia Cát Tiên đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận này. Đặc biệt, tôi xin gởi lời cảm ơn
chân thành đến thầy Phạm Hữu Khánh đã giúp đỡ và hướng dẫn trong thời gian tôi
thực tập tại Vườn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Môi trường và Tài nguyên trường
ĐH Nông Lâm TP.HCM đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm
học vừa qua.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn các bạn thuộc tập thể lớp DH09DL đã luôn chia
sẻ và hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn từ đáy lòng đến ba mẹ và những người thân trong gia đình
đã động viên chăm sóc con.
Với vốn kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn chân thành của

quý thầy cô và các bạn để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Lời sau cùng xin được kính chúc Quý thầy cô luôn tràn đầy sức khỏe và ngày
càng thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!

Sinh viên
Phạm Thị Hà Nguyên

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Đề tài “KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI, LÂM ĐỒNG,
BÌNH PHƯỚC THEO 12 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI” được tiến
hành trong khoảng thời gian từ tháng 02/2013 đến tháng 06/2013.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của VQG Cát Tiên,
 Giá trị Đa dạng sinh học của VQG Cát Tiên,
 Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý, bảo tồn Đa dạng sinh học ở
VQG Cát Tiên theo 12 nguyên tắc quản lý hệ sinh thái,
 Đề xuất các giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học cho VQG Cát Tiên
nhằm thỏa mãn 12 nguyên tắc quản lý hệ sinh thái,
 Kết luận và khuyến nghị.

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i 
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .............................................................................................. ii 
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................v 
DANH SÁCH BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi 
DANH SÁCH HÌNH ẢNH .......................................................................................... vii 
Chương 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1 
1.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN .......................................................................................2 
Chương 2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................3 
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .........................................................................................3 
2.1.1. Đa dạng sinh học ...........................................................................................3 
2.1.2. Hệ sinh thái ....................................................................................................4 
2.1.3. Phương thức tiếp cận quản lý hệ sinh thái.....................................................4 
2.2. TỔNG QUAN VQG CÁT TIÊN..........................................................................6 
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VQG Cát Tiên .....................................6 
2.2.2. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................8 
2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ...............................................................................12 
Chương 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............15 
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................................15 
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................15 
3.3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ................................................................................15 
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................16 
3.4.1. Thu thập tài liệu ...........................................................................................16 
3.4.2. Khảo sát thực địa .........................................................................................16 
3.4.3. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................16 
3.4.4. Tham khảo ý kiến của chuyên gia ...............................................................17 

iii



3.4.5. Đánh giá tình hình quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học dựa trên các tiêu
chuẩn của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái. .......................................................17 
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................19 
4.1. GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN ........19 
4.1.1. Quy hoạch ranh giới và phân khu chức năng ..............................................19 
4.1.2. Đa dạng hệ sinh thái ....................................................................................20 
4.1.3. Đa dạng khu hệ động vật .............................................................................26 
4.1.4. Tầm quan trọng của VQG Cát Tiên trong công tác bảo tồn Đa dạng sinh
học .........................................................................................................................33 
4.2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VQG CÁT
TIÊN ..........................................................................................................................34 
4.2.1. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực .......................................................................34 
4.2.2. Hệ thống tuần tra quản lý bảo vệ rừng ........................................................38 
4.2.3. Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................39 
4.2.4. Đào tạo.........................................................................................................39 
4.2.5. Các hoạt động bảo tồn của VQG Cát Tiên ..................................................40 
4.2.6. Du lịch sinh thái và giáo dục môi trường ....................................................41 
4.2.7. Quy hoạch đầu tư và phát triển vùng đệm...................................................43 
4.2.8. Sự tồn tại cộng đồng dân cư trong vùng lõi và vùng đệm VQG Cát Tiên ..44 
4.2.9. Luật pháp và thể chế ....................................................................................46 
4.2.10. Những thách thức và đe dọa đối với công tác quản lý, bảo tồn đa dạng
sinh học tại VQG Cát Tiên ....................................................................................47 
4.2.11. Các hoạt động quản lý bảo tồn của VQG Cát Tiên theo các nguyên tắc
tiếp cận quản lý hệ sinh thái ..................................................................................50 
4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CHO VQG CÁT
TIÊN ..........................................................................................................................54 
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................55 
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................55 
5.2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................55 

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................56 
PHỤ LỤC ......................................................................................................................58 

iv


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFD

Cơ quan phát triển Pháp (Agence Française de Développement)

CBD

Công ước Đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity)

CIFOR

Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (Center for
International Forestry Research)

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ENV

Trung tâm giáo dục thiên nhiên Việt Nam (Education for NatureVietnam)

FFI


Tổ chức Bảo tồn Động, thực vật Quốc tế (Fauna and Flora
International)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic information system)

IUCN

Hiệp hội Bảo tồn Quốc tế (The World Conservation Union)

MAB

Chương trình con người và sinh quyển của UNESCO (Man and the
Biosphere Program)

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PCCCR

Phòng cháy, chữa cháy rừng

PES

Chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Environment Services)

QLHST


Quản lý hệ sinh thái

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (United
Nations Educational, Scientific and Cultural Organization)

USFWS

Cơ quan bảo vệ cá và động vật hoang dã Mỹ (United States Fish
and Wildlife Service)

VQG

Vườn quốc gia

WAR


Tổ chức cứu hộ động vật hoang dã (Wildlife at risk)

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide Fund for Nature)

v


DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tổng quan đặc điểm khí hậu VQG Cát Tiên ........................................... 11 
Bảng 2.2. Dân số của các xã sống ven VQG Cát Tiên ............................................. 12 
Bảng 4.1. Các hệ sinh thái của VQG Cát Tiên ......................................................... 20 
Bảng 4.2. Thành phần và tỷ lệ phần trăm của các taxon thực vật của VQG Cát Tiên24 
Bảng 4.3. So sánh VQG Cát Tiên với VQG khác ở Việt Nam ................................ 25 
Bảng 4.4. Các họ thực vật giàu loài nhất ở VQG Cát Tiên ...................................... 25 
Bảng 4.5. Tổng hợp nguồn nhân lực của VQG Cát Tiên, 2013 ............................... 36 
Bảng 4.6. Vốn đầu tư theo nguồn hình thành giai đoạn 2010 - 2020....................... 37 
Bảng 4.7. Các hoạt động xâm phạm vào rừng ở VQG Cát Tiên .............................. 45 
Bảng 4.8. Đánh giá các hoạt động bảo tồn của VQG Cát Tiên theo các nguyên tắc tiếp
cận quản lý hệ sinh thái ............................................................................................ 50 

vi


DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình 2.1. Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai ...................................................................7 

Hình 4.1. Bản đồ hành chính VQG Cát Tiên ................................................................19 
Hình 4.2. Rừng tre nứa thuần loại .................................................................................21 
Hình 4.3. Rừng thường xanh lá rộng .............................................................................21 
Hình 4.4. Rừng hỗn giao gỗ tre .....................................................................................22 
Hình 4.5. Rừng thường xanh nửa rụng lá ......................................................................23 
Hình 4.6. Thảm thực vật đất ngập nước ........................................................................23 
Hình 4.7. Tê giác một sừng Việt Nam – Rhinoceros sondaicus Desmarest, 1822 .......28 
Hình 4.8. Voi Châu Á - Elephas maximus Linnaeus, 1758...........................................28 
Hình 4.9. Bò tót - Bos gaurus Smith, 1827 ...................................................................29 
Hình 4.10. Gà so cổ hung - Arborophila davidi Delacour, 1927 ..................................30 
Hình 4.11. Hạc cổ trắng - Ciconia episcopus (Boddaert, 1783) ...................................30 
Hình 4.12. Công - Pavo muticus Delacour, 1949 ..........................................................32 
Hình 4.13. Gà tiền mặt đỏ - Polyplectron germaini Elliot, 1866 ..................................32 
Hình 4.14. Hồng hoàng - Buceros bicornis Linnaeus, 1758 .........................................33 
Hình 4.15. Sơ đồ tổ chức của VQG Cát Tiên ................................................................35 
Hình 4.16. Số lượng khách tham quan vườn quốc gia Cát Tiên qua các năm ..............41 
Hình 4.17. Các hình thức vi phạm lâm luật tại vườn quốc gia Cát Tiên giai đoạn 2006 2009 ...............................................................................................................................46 
Hình 4.18. Vị trí của dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A trong VQG Cát Tiên ...........49 

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học là cơ sở quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
các quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, trước sự tác động của biến đổi khí
hậu toàn cầu, đa dạng sinh học đã và đang bị ảnh hưởng ngày càng nghiêm trọng.
Việc bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì tính toàn vẹn của hệ sinh thái giúp giảm
nhẹ những tác động của thiên tai và tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo

nền tảng vật chất, tinh thần cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tuy
nhiên, công tác bảo tồn hiện còn nhiều hạn chế do thiếu các nguồn lực đầu tư, thiếu
các giải pháp thích hợp.
Áp lực từ cộng đồng dân cư bản địa thông qua các hoạt động kinh tế - dân sinh
liên quan tới quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những
thách thức lớn đối với bảo tồn đa dạng sinh học.
Vì vậy, để duy trì sự tồn tại và phát triển của các vườn quốc gia cần phải có các
giải pháp bảo tồn phù hợp có sự hỗ trợ và tham gia tích cực, có hiệu quả của cộng
đồng địa phương.
VQG Cát Tiên được xem là nơi có giá trị cao về ĐDSH, là nơi bảo tồn nhiều
loài động vật, thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt.
Từ năm 2011 đến nay, dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đã thu hút nhiều sự
quan tâm của giới khoa học, các nhà quản lý bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ môi trường và
người dân các tỉnh: Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước, Đắk Nông vì những tác động
bất lợi do 2 dự án mang đến đối với kinh tế - xã hội, môi trường và cuộc sống người
dân trong khu vực.

1


Nhằm góp phần bảo tồn nguồn tài nguyên ĐDSH của VQG Cát Tiên, ủng hộ
việc dừng thực hiện 2 dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A, bổ sung cơ sở lý luận và
thực tiễn trong công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN TỈNH ĐỒNG NAI, LÂM
ĐỒNG, BÌNH PHƯỚC THEO 12 NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI”.

1.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Sử dụng phương thức tiếp cận Quản lý hệ sinh thái trong đánh giá và đề xuất
giải pháp bảo tồn Đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Cát Tiên,

Thống kê danh sách động vật, thực vật tại vườn quốc gia Cát Tiên và xác định
các loài có giá trị bảo tồn theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) và theo Danh lục Đỏ IUCN
(2012),
Phản ánh thực trạng quản lý bảo tồn Đa dạng sinh học của vườn quốc gia Cát
Tiên,
Đề xuất một số giải pháp trong quản lý, bảo tồn Đa dạng sinh học theo phương
thức tiếp cận quản lý hệ sinh thái.

2


Chương 2
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Đa dạng sinh học
Thuật ngữ Đa dạng sinh học được dùng lần đầu tiên vào năm 1988 (Wilson,
1988) và sau khi Công ước Đa dạng sinh học được ký kết (1993) đã được sử dụng phổ
biến. Có nhiều định nghĩa về Đa dạng sinh học:
Trong Luật đa dạng sinh học của nước ta được Quốc hội thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008, định nghĩa: Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật
và hệ sinh thái trong tự nhiên. Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di
truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật. Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và
các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao
đổi vật chất với nhau. Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo
quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ. Hệ sinh thái tự nhiên mới là hệ
sinh thái mới hình thành và phát triển trên vùng bãi bồi tại cửa sông ven biển, vùng có
phù sa bồi đắp và các vùng đất khác (Điều 3, Luật đa dạng sinh học năm 2008).
Ngoài ra đa dạng sinh học còn được định nghĩa trong Luật bảo vệ môi trường
năm 2005 như sau: “Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và
hệ sinh thái” (Khoản 16, Điều 3).

Theo WWF,1989: “Đa dạng sinh học là sự phồn vinh của sự sống trên trái đất,
là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các
loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường”.
Theo đó, ĐDSH được định nghĩa là sự đa dạng giữa các sinh vật từ tất cả các
nguồn, vùng trời, vùng đất, vùng biển, các hệ sinh thái thủy vực nội địa và các phức hệ
sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng trong mỗi loài, giữa các loài và
3


các hệ sinh thái (IUCN, 1994). Đây là định nghĩa về ĐDSH được nhiều quốc gia chính
thức chấp nhận và được sử dụng trong Công ước ĐDSH.
2.1.2. Hệ sinh thái
Hệ sinh thái (Ecosystem) là một đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh quyển,
gồm các quần thể sinh vật và các thành phần môi trường bao quanh tương tác với
nhau, có 2 loại nhân tố:
 Nhân tố vô sinh (Abiotic factors) – môi trường:
- Những chất vô cơ (C, P, N, CO2, H2O, v.v..): tham gia vào chu trình tuần
hoàn vật chất.
- Những chất hữu cơ (protein, gluxit, lipit, chất mùn, v.v...) liên kết các
thành phần hữu sinh và vô sinh.
- Chế độ khí hậu (nhiệt độ và các yếu tố vật lý khác).
 Nhân tố hữu sinh (Biotic factors) – sinh vật
- Sinh vật sản xuất (sinh vật tự dưỡng): chủ yếu là thực vật tổng hợp chất
hữu cơ từ chất vô cơ.
- Sinh vật tiêu thụ (sinh vật dị dưỡng): sử dụng chất hữu cơ trực tiếp hay
gián tiếp từ sinh vật sản xuất (sinh vật sơ cấp: ăn thực vật; sinh vật thứ cấp:
ăn động, thực vật).
- Sinh vật hoại sinh (vi khuẩn, nấm): phân hủy chất hữu cơ thành vô cơ.
2.1.3. Phương thức tiếp cận quản lý hệ sinh thái
Theo quan điểm của Công ước ĐDSH, phương thức tiếp cận “Quản lý hệ sinh

thái” được định nghĩa là: “một chiến lược quản lý đất, nước và nguồn tài nguyên sinh
vật nhằm thúc đẩy việc bảo tồn và sử dụng những nguồn tài nguyên đó một cách bền
vững, hợp lý”. Phương thức tiếp cận QLHST đặt con người và các phương thức sử
dụng nguồn tài nguyên là trọng tâm của khuôn khổ ra quyết định, bao gồm 12 nguyên
tắc:
Nguyên tắc 1: Các mục tiêu của công tác quản lý tài nguyên đất, nước và sự
sống là sự lựa chọn mang tính xã hội.

4


Nguyên tắc 2: Công tác quản lý phải được thực hiện tới cấp thích hợp thấp
nhất.
Nguyên tắc 3: Các nhà quản lý hệ sinh thái cần xem xét các hiệu quả (thực tế
và tiềm ẩn) của các hoạt động của họ đối với hệ sinh thái tiếp cận và các hệ sinh thái
khác.
Nguyên tắc 4: Công nhận các lợi ích tiềm năng từ sự quản lý thường có 1 nhu
cầu để hiểu biết và quản lý hệ sinh thái trong phạm vi kinh tế. Bất cứ chương trình
quản lý HST nào như vậy cần phải:
a) Giảm những tác động của thị trường có ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng
sinh học;
b) Khuyến khích để thúc đẩy việc sử dụng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh
học;
c) Nội tại hóa các chi phí và lợi ích của 1 hệ sinh thái ở mức độ khả thi nhất.
Nguyên tắc 5: Bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái nhằm mục đích
duy trì các dịch vụ của hệ sinh thái phải là mục tiêu ưu tiên của phương pháp tiếp cận
hệ sinh thái.
Nguyên tắc 6: Các hệ sinh thái phải được quản lý trong giới hạn chức năng của
chúng.
Nguyên tắc 7: Việc tiếp cận hệ sinh thái cần phải được triển khai ở các quy mô

thích hợp về không gian và thời gian.
Nguyên tắc 8: Công nhận sự thay đổi các quy mô theo thời gian và các kết quả
diễn ra từ từ được đặc trưng bởi các quá trình sinh thái, các mục tiêu đối với việc quản
lý HST phải được thiết lập mang tính dài hạn.
Nguyên tắc 9: Việc quản lý phải công nhận sự thay đổi là điều không thể tránh
khỏi.
Nguyên tắc 10: Tiếp cận hệ sinh thái cần tìm kiếm sự cân bằng thích hợp giữa
việc bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học trong 1 hệ thống thống nhất.
5


Nguyên tắc 11: Tiếp cận hệ sinh thái phải xem xét tất cả các dạng thông tin
tương ứng, bao gồm kiến thức, các đổi mới và các thực tiễn của khoa học, của cư dân
bản địa và cư dân địa phương.
Nguyên tắc 12: Tiếp cận hệ sinh thái phải liên quan đến tất cả các lĩnh vực xã
hội và các ngành khoa học có liên quan tương ứng.

2.2. TỔNG QUAN VQG CÁT TIÊN
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VQG Cát Tiên
Những năm đất nước còn chiến tranh, khu rừng Cát Tiên là một phần căn cứ địa
cách mạng trong chiến khu D.
Sau khi hòa bình, rừng Cát Tiên được lực lượng quân đội (sư đoàn 600) thuộc
Bộ Quốc phòng quản lý để tăng gia sản xuất, làm kinh tế sau chiến tranh. Đây là khu
rừng có tính ĐDSH cao nên các chuyên gia lâm nghiệp đã đề xuất và được Chính phủ
đồng ý chuyển khu rừng này thành khu rừng đặc dụng theo Quyết định số 360/TTg, ký
ngày 07/07/1978 với tên gọi là Khu rừng cấm Nam bãi Cát Tiên. Chi Cục Kiểm lâm
tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức lực lượng để bảo vệ khu rừng quý hiếm này,
diện tích được giao quản lý là 38.100 ha, nằm trong địa phận hành chánh của huyện
Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Ngày 13/01/1992, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 08/CT về việc thành

lập VQG Cát Tiên trên cơ sở sát nhập diện tích Khu rừng cấm Nam bãi Cát Tiên
(Đồng Nai), một phần diện tích rừng phòng hộ lâm trường Bù Đăng (Bình Phước) và
toàn bộ Khu Bảo tồn Thiên nhiên Cát Lộc (Lâm Đồng). Trong quyết định, Chính phủ
đã giao Bộ Lâm nghiệp, UBND tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng, và Bình Phước tiếp tục
nghiên cứu để mở rộng diện tích VQG trên địa bàn của 3 tỉnh trên.
Ngày 16/02/1998, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 38/1998/QĐ-TTg, về
việc chuyển giao VQG Cát Tiên cho Bộ NN & PTNT quản lý và đầu tư xây dựng.
Tháng 12/1998, VQG Cát Tiên được Chính phủ cho phép mở rộng trên địa bàn
ba tỉnh Đồng Nai, Bình Phước và Lâm Đồng.

6


Ngày 10/11/2001, VQG Cát Tiên được Ủy ban UNESCO/MAB công nhận là
Khu dự trữ sinh quyển thứ 411 của thế giới và là Khu dự trữ sinh quyển thứ 2 của Việt
Nam.
Ngày 04/08/2005, Ban Thư ký Công ước Ramsar đã công nhận hệ đất ngập
nước Bàu Sấu vào danh sách các vùng đất ngập nước quan trọng thứ 1.499 của quốc
tế.
Ngày 29/06/2011, Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai được Ủy ban
UNESCO/MAB công nhận trên cơ sở nâng cấp và đổi tên Khu dự trữ sinh quyển Cát
Tiên. Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai bao gồm ba vùng lõi là VQG Cát Tiên, Khu
Bảo tồn Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai và Khu Bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa
hồ Trị An – Đồng Nai.

Hình 2.1. Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai
(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Tiên, 2013)
7



Ngày 27/9/2012, theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg , Thủ tướng Chính phủ đã
quyết định công nhận VQG Cát Tiên là Di tích quốc gia đặc biệt với những giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học và thẩm mỹ đặc biệt của di tích trong khu vực VQG Cát Tiên và
vùng phụ cận.
Từ ngày 17/9/2012 đến ngày 25/9/2012, đoàn chuyên gia IUCN đã đến VQG
Cát Tiên để thẩm định hồ sơ đề cử VQG Cát Tiên là khu di sản thiên nhiên thế giới.
Đây là hồ sơ đề cử đầu tiên của Việt Nam theo tiêu chí về đa dạng sinh học.
2.2.2. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý và ranh giới
VQG Cát Tiên, theo quyết định 1535/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/07/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát
triển bền vững VQG Cát Tiên giai đoạn 2010 – 2020, có diện tích là 71.350 ha, nằm
trên địa phận các huyện Cát Tiên, Bảo Lâm (tỉnh Lâm Đồng), Vĩnh Cửu, Tân Phú
(tỉnh Đồng Nai) và Bù Đăng (tỉnh Bình Phước), cách TP.Hồ Chí Minh 150 km về phía
bắc.
Có tọa độ địa lý từ 11020’50” đến 11050’20” độ vĩ bắc và từ 107009’05” đến
107035’20” độ kinh đông.
Phía bắc và tây bắc giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Bình Phước.
Phía Nam giáp công ty Lâm nghiệp La Ngà (Đồng Nai).
Phía đông giáp tỉnh Lâm Đồng, có ranh giới là sông Đồng Nai.
Phía Tây giáp Lâm trường Vĩnh An (Đồng Nai).
b. Địa hình, địa thế
VQG Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên cực Nam
Trung Bộ đến đồng bằng Nam Bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối
dãy Trường Sơn và địa hình vùng Đông Nam Bộ, có 5 kiểu chính:
(1) Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: chủ yếu ở phía bắc VQG Cát Tiên. Độ cao
so với mặt nước biển từ 200-600m, độ dốc 15-200, có nơi trên 300. Địa hình là các
8



dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và dạng đỉnh bằng phẳng. Mức độ
chia cắt phức tạp và cũng là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy ra sông Đồng Nai.
(2) Kiểu địa hình trung bình, sườn dốc ít: ở phía tây nam VQG Cát Tiên. Độ
cao so với mặt nước biển từ 200-300m, độ dốc 15-200, độ chia cắt cao. Những suối lớn
như Đắk Lua, Datapok được tạo nên từ vùng đồi trung du này và cuối cùng đổ ra sông
Đồng Nai.
(3) Kiểu địa hình đồi thấp, bằng phẳng: ở phía đông nam VQG Cát Tiên. Độ
cao so với mặt nước biển từ 130-150m, độ dốc 5-70, độ chia cắt thưa.
(4) Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm
lầy: ở phía tây nam VQG Cát Tiên, độ cao trung bình của vùng khoảng 130m so với
mặt nước biển.
(5) Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với hồ đầm: bao gồm những suối nhỏ,
những khu đất ngập nước phân tán, những hồ ao ở khu vực nhánh của suối Đắk Lua và
ở trung tâm phía bắc vườn. Vùng này thiếu nước trong mùa khô nhưng lại bị ngập úng
trong mùa mưa. Trong mùa khô nước chỉ còn ở những vùng đất lầy rộng lớn như khu
Bàu Sấu, Bàu Chim, Bàu Cá,… Độ cao của vùng này thường dưới 130m so với mực
nước biển.
VQG thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, độ cao so với mực nước
biển cao nhất là 626m ở Lộc Bắc và thấp nhất là 115m ở Núi Tượng.
c. Địa chất và thổ nhưỡng
Nền địa chất của VQG Cát Tiên nguyên là sa phiến thạch, quá trình hoạt động
của núi lửa thuộc vùng cao nguyên mà những phần thấp của khu vực đã bị phủ lấp của
lớp đá bọt núi lửa. Cùng với quá trình phun trào phủ lấp là quá trình bào mòn, bồi tụ
đã tạo nên một lớp phù sa suối, phù sa sông, quá trình diễn biến niên đại tiếp theo đã
tạo ra địa hình Cát Tiên ngày nay.
Từ nền địa chất với 3 kiến tạo chính là: trầm tích, bazan và sa phiến thạch đã
phát triển thành 4 loại đất chính của VQG Cát Tiên như sau:

9



(1) Đất feralit phát triển trên đá bazan (Fk): loại đất này có diện tích lớn nhất
chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên của vườn, phân bố ở khu vực phía nam. Fk là
một loại đất giàu chất dinh dưỡng phân hủy cho loại đất tốt, sâu, dày màu đỏ hoặc nâu
đỏ và nâu đen có nhiều đá tuff núi lửa lộ đầu chưa bị phong hóa hết, ở trên đất này
rừng phát triển tốt, có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng cũng
nhanh.
(2) Đất feralit phát triển trên đá cát (sa phiến thạch) (Fq): chiếm diện tích lớn
thứ 2 của VQG Cát Tiên, khoảng 20% phân bố chủ yếu ở phía bắc của Vườn (khu Cát
Lộc), dọc thượng nguồn sông Đồng Nai. Một số tài liệu gọi đất này là đất xám bạc
màu trên đá axit hoặc đá cát. Độ phì của đất này kém hơn đất phát triển trên đá bazan.
(3) Đất feralit phát triển trên phù sa cổ (đất xám bạc màu trên phù sa cổ) (Fo):
gồm các loại đất được bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai chiếm một diện tích khoảng
12% tổng diện tích Vườn, chủ yếu phía bắc và phía đông nam của VQG Cát Tiên. Các
loại đất này thường phân bố trên các vùng địa hình khá bằng phẳng và những vùng
trũng bị ngập nước vào mùa mưa. Loại đất này tuy xấu, nghèo chất dinh dưỡng nhưng
thường có mực nước ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây rừng trong mùa khô.
(4) Đất feralit phát triển trên đất sét (Fs): có diện tích không lớn chiếm khoảng
8% diện tích của Vườn, phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực phía nam xen kẽ các vạt
đất bazan. Loại này tuy có độ phì khá, nhưng nhược điểm là thành phần cơ giới nặng
nên khi mất rừng thì đất dễ bị thoái hóa một cách nhanh chóng.
d. Khí hậu – Thủy văn
VQG Cát Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
Một số đặc trưng khí hậu của địa phương được ghi ở Bảng 2.1.

10



Bảng 2.1. Tổng quan đặc điểm khí hậu VQG Cát Tiên
STT

Mô tả

Vùng Cát Lộc

Vùng Cát
Tiên

1

Nhiệt độ trung bình năm (0C)

21,7

26,5

2

Nhiệt độ trung bình cao nhất (0C)

23,0 (tháng 6)

28,6 (tháng 6)

3

Nhiệt độ trung bình thấp nhất (0C)


21,1 (tháng 12)

20,5 (tháng 1)

4

Lượng mưa trung bình hàng năm (mm)

2.675

2.175

5

Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (mm)

494,8 (tháng 9)

368 (tháng 9)

6

Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất (mm)

23,8 (tháng 2)

11 (tháng 2)

7


Số ngày mưa trung bình hàng năm (ngày)

182

145

8

Độ ẩm trung bình hàng năm (%)

87

82

10 (tháng 3-12)

8 (tháng 4-11)

97,4

88,3

9
10

Thời gian mưa trung bình trong mùa mưa
(tháng)
Lượng mưa mùa mưa/Lượng mưa hàng năm
(%)
(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Tiên, 2012)


Hệ thống thủy văn ở VQG Cát Tiên bao gồm sông, suối, thác, ghềnh, thung lũng,
bàu, đầm lầy và các vùng bán ngập nước. Sự đa dạng của các yếu tố thủy văn đã làm
tăng thêm giá trị về tính đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của VQG Cát Tiên.
Sông Đồng Nai chảy theo ranh giới phía bắc, phía tây và phía đông VQG Cát
Tiên với chiều dài khoảng 90km. Sông rộng trung bình khoảng 100m, lưu lượng nước
bình quân khoảng 405m3/s. Mực nước sông lúc cao nhất 8,03m, mực nước trung bình
5m và mực nước mùa kiệt xuống còn 2-3m. Nhìn chung, giao thông thủy có thể thực
hiện được trên phần lớn chiều dài dòng sông.
Trong VQG Cát Tiên có nhiều hệ suối lớn như: Đaleh, Đa R’soui, Đa M’Bri, Đa
Dim Bo, Đa Thai, Đa Ce Nac, Đa Nhor (khu vực Cát Lộc), Đa Louha, Đa Bitt, Đa Bao,
Đa Tapoh, Đa Sa Meth (khu vực Nam Cát Tiên). Các suối đều chảy ra sông Đồng Nai.
Toàn bộ diện tích của VQG Cát Tiên là lưu vực trực tiếp của hồ thủy điện Trị
An, tiếp giáp về phía nam. Do địa hình tương đối bằng phẳng, lượng mưa nhiều nên
11


thường gây ngập úng, ảnh hưởng nhiều nhất là khu vực Đắk Lua. Trên các hệ thống
suối chính thường có nước vào mùa khô, còn phần thượng nguồn, các suối nhánh và
một số suối nhỏ, ngắn thường khô hạn. Mùa mưa nước dâng cao trong các chân núi và
thung lũng ở khu vực Cát Lộc, và ngập tràn trên diện tích khá lớn, tương đối bằng
phẳng ở khu vực Nam Cát Tiên.
Hệ thống bàu có diện tích ngập nước khoảng 2.500ha vào mùa mưa và thu hẹp
lại khoảng 100ha-150ha vào mùa khô. Các bàu sâu nhất vào mùa mưa là: Bàu Sấu,
Bàu Chim, Bàu Cá.
2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
a. Dân số và sự phân bố dân cư
VQG Cát Tiên có diện tích nằm trên địa bàn của 7 xã: xã Đắk Lua, Tà Lài
(huyện Tân Phú) - tỉnh Đồng Nai, xã Đăng Hà (huyện Bù Đăng) - tỉnh Bình Phước; xã
Phước Cát 2, Tiên Hoàng, Gia Viễn, Đồng Nai Thượng (huyện Cát Tiên) - tỉnh Lâm

Đồng. Tổng số có 6.376 hộ dân; Số nhân khẩu: 29.243 người; Số lao động: 14.891
người, ngoài ra còn xã Gia Viễn có một phần đất trong địa giới hành chính của VQG,
nhưng hiện không còn dân sinh sống (xem Bảng 2.2).
Bảng 2.2. Dân số của các xã sống ven VQG Cát Tiên
STT



Tổng số

Số hộ

thôn/ấp/buôn

(Hộ)

Nhân

Lao

khẩu

động

(Người) (Người)

1

Tà Lài


7

1.779

7.563

3.328

2

Đắk Lua

13

1.391

6.764

4.464

3

Đăng Hà

6

1.569

7.751


3.138

4

Phước Cát 2

7

567

2.650

1.509

5

Tiên Hoàng

13

781

3.131

1.722

6

Đồng Nai Thượng


5

289

1.384

730

Tổng

51

6.376

29.243

14.891

(Nguồn: Vườn quốc gia Cát Tiên, 2013)

12


b. Dân tộc
Thành phần dân tộc các xã trong khu vực VQG Cát Tiên có hơn 12 dân tộc
khác nhau, tuy nhiên người Kinh vẫn chiếm đại đa số (67,1%); tiếp theo là nhóm các
dân tộc miền núi phía bắc như Tày (11,1%), Nùng (8,1%); người dân tộc bản địa Châu
Mạ (6,2%), S’tiêng (2,3%). Bên cạnh đó, còn các nhóm dân tộc H’Mông, Dao, Hoa,
Châu Ro, Mường, Ê Đê và các dân tộc khác.
Với nhiều thành phần dân tộc trong vùng, VQG Cát Tiên là nơi đa dạng phong

tục, tập quán canh tác, sinh hoạt văn hóa, lễ hội truyền thống.
c. Tình hình y tế và văn hóa, giáo dục
Về y tế: Trong những năm gần đây được cải thiện rất nhiều, các xã đã có trạm y
tế xã, có đội ngũ y, bác sỹ khám, chữa bệnh thông thường, tiêm chủng mở rộng các
loại vắcxin phòng ngừa dịch tả, những bệnh nhân hiểm nghèo được chuyển lên các
tuyến trên cứu chữa kịp thời.
Về văn hóa, giáo dục: Hệ thống các trường học (tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông) đã đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trong độ tuổi đi học bậc
tiểu học, trung học cơ sở. Ở bậc học trung học phổ thông thì số học sinh phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện kinh tế của từng hộ gia đình. Do trường xa, học phí và các khoản
chi cho học tập nhiều nên chỉ những hộ cha mẹ quan tâm đến việc học tập của con em,
những hộ có đủ kinh phí trang trải thì các em mới có điều kiện học hết chương trình
phổ thông trung học.
d. Giao thông, thông tin liên lạc
Về giao thông: mạng lưới đường đi lại trong Vườn khá thuận tiện, có những
đường mòn dẫn vào các khu dân cư ở rất sâu trong Vườn, mặc dù nhiều đoạn, tuyến
đường chỉ có thể tiếp cận bằng xe máy về mùa khô.
Về bưu chính, viễn thông: việc thông tin liên lạc đã được phủ sóng 100% dưới
2 hình thức là các mạng điện thoại cố định (để bàn), di động.
Tất cả các xã đều có hệ thống phát thanh, truyền hình của trung ương và địa
phương.
13


Trên 80% số hộ sử dụng điện lưới quốc gia phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
e. Kinh tế
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính của các thôn, bản. Do đặc điểm
của vùng đồi, địa hình cao, không chủ động được nước tưới nên cây trồng chính là
cây công nghiệp dài ngày như cao su, điều, cây ăn quả, cây hoa màu, diện tích trồng
cây lương thực không đáng kể.

Về chăn nuôi: Các vật nuôi chính là chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô hộ
gia đình, trong những năm vừa qua hàng loạt các loại dịch bệnh đối với gia súc, gia
cầm như: Lở mồm, long móng (đối với heo, trâu, bò), dịch heo tai xanh, cúm gia
cầm…đã hạn chế các hộ gia đình đầu tư phát triển chăn nuôi vì rủi ro quá lớn, giá thức
ăn gia súc cao, khả năng phòng trừ dịch bệnh ở vùng này còn nhiều hạn chế, diện tích
đất chăn thả trâu bò ngày càng giảm, lợi nhuận thu được chăn nuôi cũng giảm do ít lợi
thế cạnh tranh về giá cả, quy mô nhỏ…
Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: Trong các xã nằm sát ranh
giới VQG Cát Tiên không có các khu công nghiệp, cơ sở gia công, chế biến lớn có khả
năng thu hút lao động địa phương, nông nhàn, đây là khó khăn lớn để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải quyết việc làm của các địa phương theo hướng Nông - công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Theo số liệu từ UBND các xã tháng 1 năm 2010, thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp chiếm từ 60 - 80% tổng thu nhập; thu nhập bình quân đầu người của các xã
sống ven VQG Cát Tiên trung bình 476.250 đồng/người/tháng; tỷ lệ hộ nghèo 26,4%;
trong khu vực các xã này có tới trên 54% dân số có cuộc sống khó khăn.

14


Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tiếp cận vấn đề quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên tại VQG Cát Tiên dựa trên 12 nguyên tắc quản lý hệ sinh thái.

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Khảo sát tính ĐDSH của VQG Cát Tiên
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội trong khu vực VQG;

- Thống kê số lượng, thành phần loài động vật, thực vật. Xác định các loài
có giá trị bảo tồn dựa theo Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏ IUCN
2012.
 Khảo sát hiện trạng quản lý và bảo tồn ĐDSH hiện nay tại VQG Cát Tiên
- Hiện trạng quy hoạch, quản lý, bảo tồn ĐDSH;
- Các chương trình, chính sách, dự án đang được thực hiện tại VQG Cát
Tiên;
- Tìm hiểu một số ảnh hưởng của cộng đồng địa phương đến ĐDSH tại
VQG Cát Tiên.
 Đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH cho VQG Cát Tiên.

3.3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian : Đề tài được thực hiện trong không gian VQG Cát Tiên.
Phạm vi thời gian : Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2013 đến tháng 06/2013.
Phạm vi nghiên cứu, giới hạn đề tài: nghiên cứu khảo sát những khía cạnh liên
quan đến ĐDSH dựa trên 12 nguyên tắc quản lý hệ sinh thái và tham khảo tài liệu liên

15


×