Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Xác định trữ lượng các bon của rừng đước đôi (rhizophora apiculata blume) trồng tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần giờ thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
======================

HUỲNH ĐỨC HOÀN

XÁC ĐỊNH TRỮ LƯỢNG CÁC BON CỦA RỪNG ĐƯỚC ĐÔI
(Rhizophora apiculata) TRỒNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Hà Nội, Tháng 02/2019


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
======================

HUỲNH ĐỨC HOÀN

XÁC ĐỊNH TRỮ LƯỢNG CÁC BON CỦA RỪNG ĐƯỚC ĐÔI
(Rhizophora apiculata) TRỒNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN


RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành đào tạo: Điều tra và quy hoạch rừng
Mã số: 9.62.02.08

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. VIÊN NGỌC NAM

Hà Nội, Tháng 02/2019


i

TÓM TẮT
Luận án “Xác định trữ lượng các bon của rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata
Blume) trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2018. Mục tiêu của luận án góp phần cho
cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ và quản lý bền vững hệ sinh thái
rừng ngập mặn. Đồng thời làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp. Số liệu thu thập từ 150 ô tiêu chuẩn mỗi ô có diện tích 500 m2 (25 m x 20 m)
và chặt hạ 42 cây có cỡ đường kính thân cây (D 1,3 m) từ nhỏ đến lớn để cân tính sinh
khối và phân tích các bon. Kết quả nghiên cứu như sau:
Hệ số chuyển đổi từ sinh khối khô qua các bon là 0,45.
Dạng phương trình Y = a*Xb thể hiện tốt mối tương quan giữa các nhân tố
sinh khối, các bon và đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m.
Tổng sinh khối khô trung bình của quần thể Đước đôi trong rừng ngập mặn

Cần Giờ là 344,62 ± 106,38 tấn/ha biến động từ 140,33 đến 643,72 tấn/ha. Quần thể
Đước đôi ở cấp tuổi VII (tuổi từ 33 – 37) có tổng sinh khối khôi trung bình cao nhất
với giá trị là 430,64 ± 88,63 tấn/ha biến động từ 266,49 đến 643,72 tấn/ha. Quần thể
Đước đôi ở cấp tuổi V (tuổi từ 23 – 27) có tổng sinh khối khô thấp nhất là 304,50
tấn/ha, biến động từ 140,33 đến 541,68 tấn/ha. Tổng sinh khối của quần thể Đước
đôi trồng tại Khu Dự trữ Sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đạt hơn 6,35 triệu tấn.
Tổng trữ lượng các bon trung bình của quần thể Đước đôi trong Rừng ngập
mặn Cần Giờ là 151,99 ± 46,14 tấn C/ha. Quần thể cấp tuổi VIII (tuổi từ 38 – 42) có
trữ lượng các bon tích lũy là 161,05 ± 40,46 tấn C/ha; cấp tuổi VII (tuổi từ 33 – 37)
tích lũy là 189,07 ± 38,78 tấn C/ha; cấp tuổi VI (tuổi từ 28 – 32) tích lũy là 136,72 ±
46,08 tấn C/ha; cấp tuổi V (tuổi từ 23 – 27) tích lũy là 134,81 ± 42,34 tấn C/ha; cấp
tuổi IV (tuổi từ 18 – 22) tích lũy là 138,34 ± 40,45 tấn C/ha.
Khả năng hấp thụ CO2 của rừng Đước đôi biến động trung bình từ 494,75 –
693,85 tấn CO2/ha.


ii

ABSTRACT
The thesis “Determine on the capacity of carbon accumulation of Rhizophora
apiculata Blume plantation forests in Can Gio Mangrove Biosphere Reserve, Ho Chi
Minh City”. The data were collected from 150 plots, each plot of 500 m 2 (25 m x 20
m) and cut 42 trees with diameter (D 1,3 m) from small to large to calculate biomass
and carbon. The data is treated to find out the best equation which performances the
relationships between different factors and estimating the capacity of absorption of
Rhizophora apiculata Blume plantation forest.
The research results could be summarized with some main contents as follows:
The allometric equation Y = a*Xb demonstrates the relationship between
biomass, carbon accumulation and trunk diameter.
The conversion coefficient from dry biomass to carbon is 0.45.

The average dry biomass of the Rhizophora apiculata population in Can Gio
mangrove forest is 344.62 ± 106.38 tons/ha, ranging from 140.33 to 643.72 tons/ha.
The population at the age of VII years (age 33-37) had the highest average biomass
with the values of 430.64 ± 88.63 tons / ha ranging from 266.49 to 643.72 tons / ha.
The population at the age of V (aged 23-27) had the lowest dry biomass of 304.50
tons / ha, ranging from 140.33 to 541.68 tons / ha. The total biomass of the double
mangrove population in Can Gio mangrove forest reserve is estimated at over 6.35
million tons.
The average carbon stock in the Can Gio mangrove forest is 151.99 ± 46.14
tonnes C/ha. Forest stand aged class VII (ages 38-42) with accumulated carbon
stocks of 161.05 ± 40.46 tons C/ha; at the age class VII (aged 33-37) the
accumulation was 189.07 ± 38.78 tons C/ha; at the age class VI (aged 28 - 32), the
accumulation was 136.72 ± 46.08 tons C/ha; at the age class V (aged 23 - 27) the
accumulation was 134.81 ± 42.34 tones C/ha; at the age class IV (aged 18 - 22) the
accumulation was 138.34 ± 40.45 tons C/ha. The result will be a reference for
calculating payments for forest environmental services in future.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả

Huỳnh Đức Hoàn


iv


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành theo Chương trình đào tạo Tiến
sĩ của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Để hoàn thành luận án này, Tác giả
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Viên Ngọc Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ cho tác giả trong quá trình tổ chức thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin được trân trọng cảm ơn GS.TS. Võ Đại Hải, TS. Vũ Tấn Phương (Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam) đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình
hoàn thành Luận án.
Cũng nhân dịp này, xin được cám ơn các Cán bộ thuộc Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam và Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã giúp đỡ, tạo điều kiện
hỗ trợ trong quá trình xử lý, phân tích số liệu thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể Phòng Quản lý Phát triển tài
nguyên thuộc Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện Cần Giờ đã động viên, giúp đỡ
tạo điều kiện để hoàn thành luận án.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình đã luôn đồng hành, động viên và chia sẻ
những khó khăn cùng tôi trong quá trình hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án

Huỳnh Đức Hoàn


v

MỤC LỤC

TÓM TẮT
ABSTRACT
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu về sinh khối
1.1.2. Nghiên cứu về trữ lượng các bon
1.1.3. Nghiên cứu xây dựng các mô hình dự báo về sinh khối và các bon
1.2. Trong nước
1.2.1. Nghiên cứu về sinh khối
1.2.2. Nghiên cứu về trữ lượng các bon
1.2.3. Nghiên cứu xây dựng các mô hình dự báo về sinh khối và các bon
1.3. Nhận xét, đánh giá về các phương pháp nghiên cứu sinh khối, các bon

Trang
i
ii
iii
iv
v
viii
xi
xv
1
6
6
6
11

15
17
17
21
25
27

và định hướng nghiên cứu của luận án
1.3.1. Phương pháp xác định, điều tra sinh khối cây rừng
1.3.2. Phương pháp xác định, điều tra trữ lượng các bon
1.3.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
Chương 2: NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU

27
28
31
33

VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp luận
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
2.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm phân bố Đước
2.3.2. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng
2.3.3. Đặc tính sinh thái
2.3.4. Công dụng và ý nghĩa kinh tế
2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý

2.4.2. Địa hình, địa mạo
2.4.3. Khí hậu, thủy văn

33
33
33
35
44
44
44
45
45
45
45
46
46


vi

2.4.4. Thổ nhưỡng
2.4.5. Tài nguyên rừng thực vật
2.4.6. Dân sinh kinh tế - xã hội
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm lâm học quần thể rừng trồng Đước đôi
3.1.1. Các đặc trưng thống kê của rừng trồng Đước đôi
3.1.2. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1,3)
3.1.3. Tương quan giữa chiều cao (Hvn) và đường kính (D1,3)
3.1.4. Tương quan giữa thể tích cây Đước đôi với chiều cao và đường kính
3.2. Sinh khối cây cá thể và quần thể Đước đôi

3.2.1. Sinh khối cây cá thể
3.2.2. Sinh khối quần thể
3.2.3. Sinh khối rừng Đước đôi tại Rừng ngập mặn Cần Giờ

46
47
47
50
50
50
50
52
53
54
54
72
86

3.3. Tích lũy các bon của cây cá thể và quần thể Đước đôi
3.3.1. Hàm lượng các bon trong sinh khối các bộ phận (%)
3.3.2. Mô hình tương quan giữa lượng các bon tích lũy với nhân tố

87
87
89

đường kính D1,3 và chiều cao Hvn
3.3.3. Ước lượng tích lũy các bon thông qua nhân tố thể tích cây rừng
3.3.4. Trữ lượng các bon của quần thể Đước đôi
3.4. Lập bảng tra sinh khối khô, lượng tích lũy các bon và lượng CO 2 hấp


96
99
108

thụ của loài Đước đôi
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

110
113
114


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
a, b, c
AGB
BGB
Cca
CDM
Cla
CO2
Credmd
Cretmd
Cth
Ctong
ctv

D1,3
DBH
EU
FAO
GBH
GEF
GIS
GPS
Hvn
JI
IPPC

Các tham số của phương trình.
Above - ground Biomass (Sinh khối trên mặt đất)
Below - ground Biomass (Sinh khối dưới mặt đất)
Các bon cành (kg, tấn/ha)
Clean Development Mechanism - Cơ chế phát triển sạch
Các bon lá (kg, tấn/ha)
Các bon Dioxide - Các bonic
Các bon rễ dưới mặt đất (kg, tấn/ha)
Các bon rễ trên mặt đất (kg, tấn/ha)
Các bon thân (kg, tấn/ha)
Tổng cabon cây cá thể (kg, tấn/ha)
Cộng tác viên
Đường kính tại vị trí 1,3 m (cm)
Diameter at breast height (Đường kính ngang ngực)
European Union - Liên minh Châu Âu
Food and Agriculture Organization - Tổ chức nông lương thế giới
Ground at breast height (Tiết diện ngang ngực)
Global Environment Facility – Quỹ môi trường toàn cầu

Geographical Information System - Hệ thống thông tin địa lý
Global Position System - Hệ thống định vị toàn cầu
Chiều cao vút ngọn (mét)
Joint Implementation (Cơ chế đồng thực hiện)
Intergovernmental Panel on Climate Change - Ban liên Chính

LULUCF

phủ về biến đổi khí hậu.
Land use, land use change and forestry - Sử dụng đất, thay đổi sử

M
MAE
ρ
R, R2
REDD

dụng đất và lâm nghiệp
Trữ lượng cây rừng, quần thể rừng (m3, m3/ha)
Sai số tuyệt đối trung bình
Tỷ trọng gỗ
Hệ số tương quan, hệ số xác định (%)
Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation -

SD
SEE

Giảm phát thải do phá rừng và thoái hóa rừng
Độ lệch chuẩn
Sai số ước lượng tiêu chuẩn



viii

SSR
tn, lt
TAGB
UNDP

Tổng số dư bình phương
Giá trị thực nghiệm, giá trị lý thuyết
Total Aboveground Biomass (Tổng sinh khối trên mặt đất)
United Nation Development Programme – Chương trình Phát

UNESCO

triển liên hiệp quốc
United Nations Educational Scientific and Cultural Organization

UNFCCC

(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)
United Nations Frame Convention on Climate Change - Công

V
Wcatqt, Wcakqt
Wct, Wck
Wlat, Wlak
Wlatqt, Wlakqt
Wretdmd, Wrekdmd


ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
Thể tích thể tích thân cây (m3)
Sinh khối cành tươi, sinh khối cành khô quần thể (kg, tấn/ha)
Sinh khối cành tươi, sinh khối cành khô cây cá thể (kg, tấn/ha)
Sinh khối lá tươi, sinh khối lá khô cây cá thể (kg, tấn/ha)
Sinh khối lá tươi, sinh khối lá khô quần thể (kg, tấn/ha)
Sinh khối rễ tươi, sinh khối rễ khô dưới mặt đất của cây cá thể

Wretqt, Wrekqtt

(kg, tấn/ha)
Sinh khối rễ tươi, sinh khối rễ khô trên mặt đất quần thể (kg,

Wrettmd, Wrektmd

tấn/ha)
Sinh khối rễ tươi, sinh khối rễ khô trên mặt đất của cây cá thể

Wtht, Wthk
Wthtqt, Wthkqt
Wtt, Wtk
Wttqt, Wtkqt
WB
WD

(kg, tấn/ha)
Sinh khối thân tươi, sinh khối thân khô cây cá thể (kg, tấn/ha)
Sinh khối thân tươi, sinh khối thân khô quần thể (kg, tấn/ha)
Tổng sinh khối tươi, tổng sinh khối khô cây cá thể (kg, tấn/ha)

Tổng sinh khối tươi, tổng sinh khối khô quần thể (kg, tấn/ha)
World Bank (Ngân hàng thế giới)
Wood density (Tỷ trọng gỗ, g/cm3)


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Thống kê diện tích rừng trồng theo cấp tuổi rừng
Bảng 1.1: Một số phương trình được sử dụng tính toán sinh khối cây rừng

Trang
5
16

ngập mặn
Bảng 1.2: Một số phương trình ước lượng sinh khối cây rừng ngập mặn Cần Giờ
Bảng 1.3: Một số phương trình ước lượng trữ lượng các bon và hấp thụ CO2

26
26

của các loài cây rừng ngập mặn Cần Giờ
Bảng 2.1. Các dạng phương trình tương quan tổng quát được sử dụng
Bảng 3.1: Các đặc trưng thống kê của một số chỉ tiêu điều tra trong các ô tiêu

42
50


chuẩn
Bảng 3.2: Các phương trình tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính D1,3
Bảng 3.3: Các phương trình giữa V (m3) với chiều cao Hvn và đường kính

51
53

D1,3
Bảng 3.4. Kết cấu sinh khối tươi của cây cá thể loài Đước đôi
Bảng 3.5. Kết cấu sinh khối khô của cây cá thể loài Đước đôi
Bảng 3.6. Tỉ lệ sinh khối khô/sinh khối tươi trung bình theo cấp tuổi
Bảng 3.7. Tỉ lệ sinh khối khô/sinh khối tươi trung bình theo cấp kính
Bảng 3.8: Phương trình tương quan giữa tổng sinh khối khô với đường kính

54
56
59
60
61

D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.9: Phương trình tương quan giữa tổng sinh khối khô trên mặt đất với

62

đường kính D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.10: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô thân với đường kính

63


D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.11: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô cành với đường kính

60

D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.12: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô lá với đường kính

64

D1,3 và Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.13: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô rễ trên mặt đất với

65

đường kính D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.14: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô rễ dưới mặt đất với

66

đường kính D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.15: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô của các bộ phận với

67

đường kính D1,3
Bảng 3.16: Phương trình sinh khối khô của các bộ phận cây với đường kính

68


D1,3 dạng chính tắc


x

Bảng 3.17: Kiểm tra sai số tương đối phương trình sinh khối khô cá thể

68

Đước đôi
Bảng 3.18: So sánh các phương trình sinh khối của loài Đước đôi từ nhiều nguồn
Bảng 3.19: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô của các bộ phận với

69
71

đường kính D1,3 và chiều cao Hvn
Bảng 3.20: Phương trình sinh khối khô của các bộ phận cây với đường kính

72

D1,3 và chiều cao Hvn dạng chính tắc
Bảng 3.21: Kết cấu sinh khối tươi trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.22: Sinh khối rễ ở các hệ sinh thái rừng ngập mặn trên thế giới
Bảng 3.23: Kết cấu sinh khô khô trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.24: Phương trình tương quan giữa tổng sinh khối và trữ lượng M

72
75
77

81

của quần thể Đước đôi
Bảng 3.25: Phương trình tương quan giữa tổng sinh khối trên mặt đất và trữ

82

lượng M của quần thể Đước đôi
Bảng 3.26: Phương trình tương quan giữa sinh khối dưới mặt đất và trữ

82

lượng M của quần thể Đước đôi
Bảng 3.27: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô quần thể với trữ

83

lượng rừng dưới dạng phương trình lnY = a + b*lnX
Bảng 3.28: Phương trình tương quan sinh khối khô quần thể với trữ lượng

83

rừng dạng chính tắc
Bảng 3.29: Phương trình tương quan giữa sinh khối tươi trên mặt đất và dưới

84

mặt đất trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.30: Phương trình tương quan giữa sinh khối khô dưới mặt đất và tổng


84

lượng sinh khối trên đất trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.31: Tổng hợp các phương trình tương quan giữa sinh khối trên mặt

85

đất và dưới mặt đất trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.32: Phương trình tương quan giữa sinh khối trên mặt đất và dưới mặt

85

đất trong quần thể Đước đôi dạng chính tắc
Bảng 3.33: Tổng sinh khối của quần thể Đước đôi trong Khu Dự trữ Sinh

86

quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ
Bảng 3.34: Kết quả tính lượng các bon cho các bộ phân của cây theo cấp

87

tuổi
Bảng 3.35: Kết quả tính hệ số các bon cho các bộ phân của cây theo cấp

88

kính
Bảng 3.36: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon của cây cá


89

thể với đường kính D1,3 và chiều cao Hvn


xi

Bảng 3.37: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon thân với

90

đường kính D1,3 và chiều cao Hvn của cây Đước đôi
Bảng 3.38: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon cành với

91

nhân tố đường kính đường kính D1,3 và chiều cao Hvn
Bảng 3.39: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon lá với

92

nhân tố đường kính đường kính D1,3 và chiều cao Hvn
Bảng 3.40: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon rễ trên mặt

93

đất với D1,3 của cây Đước đôi
Bảng 3.41: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon rễ dưới

94


mặt đất với D1,3 của cây Đước đôi
Bảng 3.42: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon với đường

96

kính D1,3 của các bộ phận cá thể cây Đước đôi dạng chính tắc
Bảng 3.43: Kiểm tra sai số tương đối phương trình tích lũy các bon của cá thể

96

Đước đôi
Bảng 3.44: Phương trình tương quan giữa tổng lượng tích lũy các bon và

97

thể tích (Vm3) cây cá thể được lựa chọn
Bảng 3.45: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon của thân

97

cây và thể tích (Vm3) cây cá thể được lựa chọn
Bảng 3.46: Phương trình tương quan giữa lượng tích lũy các bon của rễ

98

dưới mặt đất và thể tích (Vm3) cây cá thể được lựa chọn
Bảng 3.47: Tổng hợp các phương trình tương quan giữa các bon và thể tích

99


(Vm3) cây cá thể được lựa chọn
Bảng 3.48. Kết cấu trữ lượng các bon trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.49: Trữ lượng các bon dưới mặt đất của quần thể Đước đôi
Bảng 3.50: Trữ lượng các bon ở các cấp kính trong quần thể Đước đôi
Bảng 3.51: Tổng trữ lượng các bon của quần thể Đước đôi
Bảng 3.52: Ước lượng hấp thụ CO2 của quần thể Đước đôi
Bảng 3.53: Ước lượng giá trị hấp thụ CO2 của 01 ha rừng Đước đôi

99
102
105
106
107
107


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ hình dạng và kích thước các ô đo đếm liên kết
Hình 1.2: Sơ đồ thiết kế tuyến điều tra sinh khối các bon trên và

Trang
11
12

dưới mặt đất
Hình 1.3: Sơ đồ thiết lập ô điều tra trong nghiên cứu của Valery Noiha

Hình 2.1: Sơ đồ nghiên cứu lượng tích lũy các bon tại Cần Giờ
Hình 2.2: Mẫu dụng cụ khoan đất và vị trí tầng đất lấy mẫu
Hình 2.3: Bản đồ vị trí ô điều tra và hiện trạng rừng ngập mặn Cần Giờ
Hình 3.1: Phân bố N/D tại các ô đo đếm trong khu vực nghiên cứu
Hình 3.2: Đồ thị phương trình tương quan giữa đường kính D 1,3 và chiều

14
34
38
43
51
53

cao Hvn
Hình 3.3: Tỉ lệ % sinh khối tươi các bộ phận của cây Đước đôi
Hình 3.4: Tỉ lệ % sinh khối khô của các bộ phận của cây Đước đôi
Hình 3.5: Đồ thị sinh khối khô của các bộ phận cây Đước đôi với đường

56
58
69

kính D1,3
Hình 3.6: Đồ thị so sánh các phương trình tương quan của sinh khối khô

70

của loài Đước đôi từ một số tác giả trên thế giới.
Hình 3.7: Tỉ lệ % sinh khối tươi của các bộ phận trong quần thể Đước đôi
Hình 3.8: Tổng sinh khối tươi quần thể Đước đôi theo cấp tuổi

Hình 3.9: Trữ lượng sinh khối tươi theo cấp đường kính trong quần thể

74
75
77

Đước đôi
Hình 3.10: Tỉ lệ % sinh khối khô các bộ phận của quần thể Đước đôi
Hình 3.11: Tổng sinh khối khô của quần thể Đước đôi theo cấp tuổi
Hình 3.12: Trữ lượng sinh khối khô theo cấp đường kính trong quần thể

78
79
80

Đước đôi
Hình 3.13: Đồ thị phương trình tương quan giữa Ctong và D1,3
Hình 3.14. Đồ thị phương trình tương quan giữa Cthan và D1,3
Hình 3.15. Đồ thị phương trình tương quan giữa Ccanh và D1,3
Hình 3.16. Đồ thị phương trình tương quan giữa Cla và D1,3
Hình 3.17. Đồ thị phương trình tương quan giữa Cretmd và D1,3
Hình 3.18. Đồ thị phương trình tương quan giữa Credmd và D1,3
Hình 3.19: Tỉ lệ % lượng các bon theo các bộ phận của quần thể Đước đôi
Hình 3.20: Trữ lượng các bon trên mặt đất trong quần thể Đước đôi
Hình 3.21: Trữ lượng các bon trên và dưới mặt đất của quần thể Đước đôi
Hình 3.22: Trữ lượng các bon theo các bộ phận của quần thể Đước đôi
Hình 3.23: Bảng tra sinh khối khô, lượng tích lũy các bon và lượng CO2
hấp thụ của quần thể Đước đôi trên phầm mềm Excel

90

91
92
93
94
95
100
102
103
104
109


xiii


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đổi khí hậu là hệ quả của nhiệt độ trái đất đang nóng dần, tác động xấu
đến sức khỏe và những hoạt động sống của con người, làm thay đổi những chức
năng và vai trò to lớn của các hệ sinh thái, những biểu hiện như nước biển dâng,
bão, lũ lụt…Mục tiêu cơ bản của Liên Hợp Quốc là ổn định nồng độ khí nhà kính
trong khí quyển ở mức không gây ra những biến đổi lớn về khí hậu và các hệ sinh
thái trên trái đất (IPCC, 2000) [60]. Nghị định thư Kyoto (1997) [90] đã đề nghị các
nước công nghiệp phát triển cắt giảm sự phát thải khí nhà kính vào không khí. Tất
cả các nước thành viên đã ký Nghị định thư Kyoto phải có trách nhiệm đánh giá
chính xác sinh khối và dự trữ các bon của rừng, báo cáo chính xác về sự thay đổi
tổng sinh khối và dự trữ các bon trong các hệ sinh thái rừng của nước mình. Những
thay đổi này có liên quan đến mất rừng do chuyển rừng thành các mục đích khác,

cháy rừng và những hoạt động như khai thác rừng, suy thoái rừng. Việt Nam đã phê
chuẩn tham gia UNFCCC vào ngày 16 tháng 11 năm 1994 và Nghị định thư Kyoto
ngày 25 tháng 09 năm 2006.
Hệ sinh thái rừng đóng vai trò quan trọng trong chu trình các bon trên trái
đất. Hàng năm, thảm thực vật rừng hấp thu một lượng rất lớn dioxit các bon khoảng
80% các bon trên mặt đất và khoảng 40% dưới mặt đất so với tổng trữ lượng các
bon hữu cơ trên trái đất (IPCC, 2000) [60]. Trong quá trình sinh trưởng, rừng hấp
thụ CO2 từ không khí thông qua quang hợp và cố định trong sinh khối. Đây là vai
trò quan trọng của rừng trong chu trình các bon trên trái đất đã được xác nhận tại
Nghị định thư Kyoto năm 1997. IPCC (2000) đã báo cáo sinh khối và trữ lượng các
bon dự trữ trong các hệ sinh thái rừng toàn cầu và từng Châu lục khác nhau.
Theo IPCC (2007) [61], các hệ sinh thái trên trái đất có 5 bể các bon bao
gồm sinh khối trên mặt đất, sinh khối dưới mặt đất, vật rụng, xác chết của thực vật
và vật chất hữu cơ trong những lớp đất. Cả 5 bể các bon này đều có mối liên hệ trực
tiếp với quá trình quang hợp của thực vật. Bể các bon trên mặt đất được hình thành


2

chủ yếu bởi sinh khối trên mặt đất của cây gỗ. Những thay đổi của bể các bon trên
mặt đất có những ảnh hưởng lan truyền đến chu trình các bon xảy ra giữa hệ sinh
thái rừng và không khí. Vì thế, ước lượng chính xác trữ lượng các bon của rừng là
một vấn đề quan trọng để đánh giá quy mô trao đổi các bon giữa rừng và không khí,
những thay đổi trong trương lai của các bể các bon trên trái đất (Houghton và ctv,
2001) [54].
Sau khi thí điểm thành công chi trả dịch vụ môi trường rừng tại hai tỉnh Sơn
La và Lâm Đồng trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng để triển khai áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày
01/01/2011. Đây là một chính sách kinh tế mới trong Lâm nghiệp được thiết lập ở

tầm quy mô quốc gia, được các cấp, các ngành và người dân địa phương hưởng
ứng, ủng hộ, mang lại lợi ích chung cho cộng đồng, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ
giữa các chủ rừng trong vai trò là cung ứng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hưởng lợi từ môi trường rừng. Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng đã góp phần quản lý và bảo vệ hiệu quả 5.875 triệu ha rừng, góp phần
xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy xã hội hóa nghề rừng (Phạm Hồng Lượng, 2018)
[17]. Trong thời gian tiếp theo, nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng sẽ tiếp tục
tăng lên và cơ cấu sẽ đa dạng hơn, việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
được quan tâm thực hiện và vận hành chi tiết hơn theo Nghị định số 156/2018/NĐCP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm Nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.
Rừng ngập mặn Cần Giờ là một trong những khu rừng ngập mặn của thế
giới, là Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn được UNESCO công nhận vào năm
2001 và được công nhận đầu tiên ở Việt Nam. Vị trí khu rừng nằm phía Đông Nam
của thành phố Hồ Chí Minh và tiếp giáp 4 tỉnh Đồng Nai, Vũng Tàu, Tiền Giang và
Long An, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu hậu quả của biến đổi khí
hậu, điều hòa khí hậu, giảm ô nhiễm khu vực, chắn sóng và ngăn bão. Ngoài ra,
rừng ngập mặn Cần Giờ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế cho các vùng giáp


3

ranh từ việc đánh bắt thủy sản và các nguồn tài nguyên ngoài gỗ.
Với những giá trị quan trọng của hệ sinh thái của rừng ngập mặn Cần Giờ,
trong thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhằm đề xuất và xây dựng các dự án bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập
mặn Cần Giờ. Những công trình, đề tài nghiên cứu về trữ lượng các bon của rừng
tại đây đã được triển khai. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về trữ lượng các bon của
rừng trồng Đước đôi tại rừng ngập mặn Cần Giờ của nhiều các công trình, đề tài
chưa được đầy đủ, hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu sinh khối rừng trên mặt đất,
chưa có công trình nghiên cứu dưới mặt đất. Vì vậy, luận án nghiên cứu sinh “Xác

định trữ lượng các bon của rừng Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) trồng tại
Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ
nghiên cứu xác định trữ lượng các bon và xây dựng mô hình toán để tính trữ lượng
các bon trên và dưới mặt đất của rừng Đước trồng, làm cơ sở giám sát, đề xuất các
giải pháp, nhằm bảo vệ, quản lý bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ
trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu lý luận
Xây dựng các cơ sở khoa học để đề xuất những giải pháp nhằm quản lý bền
vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng
thời làm cơ sở cho việc áp dụng mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị
định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
2.2. Mục tiêu thực tiễn
Xác định được các đặc điểm lâm học rừng Đước đôi trồng tại Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ.
Xác định sinh khối và các bon của cây cá thể, trữ lượng các bon của lâm
phần Đước đôi và các hệ số chuyển đổi cho tính toán sinh khối và các bon.
Tính trữ lượng các bon làm cơ sở để xác định giá trị các bon của lâm phần
rừng trồng Đước đôi tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.


4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học
Góp phần làm sáng tỏ vai trò và xác định trữ lượng sinh khối và dự trữ các bon
của rừng Đước đôi trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ theo phương pháp đánh
giá các bể các bon chủ yếu. Qua đó, cung cấp cơ sở khoa học trong việc xác định giá trị
dịch vụ môi trường rừng, góp phần nâng cao sự hiểu biết hơn về chu trình các bon;

đồng thời là tài liệu tham khảo có lượng khoa học cao phục vụ cho công tác nghiên cứu
khoa học, quản lý tài nguyên rừng.
Về mặt thực tiễn
Xây dựng được các mô hình dự báo và bảng tra sinh khối, trữ lượng các
bon của rừng trồng thuần loại Đước đôi tại Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ nhằm
hỗ trợ các nhà quản lý rừng trong việc điều tra, quy hoạch, sử dụng biện pháp kỹ
thuật lâm sinh, lập kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và tính toán chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Xác định được trữ lượng các bon theo cấp tuổi và cấp đường kính của rừng
Đước đôi trồng tại Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng được các mô hình dự báo sinh khối và trữ lượng các bon rừng Đước
đôi trồng tại Khu Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là rừng trồng Đước đôi (Rhizophora
apiculata Blume) thuần loài từ 18 – 40 tuổi tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh. Những diện tích này được chia thành các
cấp tuổi rừng từ IV đến VIII, mỗi cấp tuổi có khoảng cách thời gian trồng rừng là 5
năm. Các cấp tuổi rừng Đước đôi trồng từ cấp I đến cấp III không có diện tích, vì
sau năm 2001 không còn trồng Đước đôi trong Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập
mặn Cần Giờ.
Tuổi rừng Đước trồng ở rừng ngập mặn Cần Giờ được thống kê như sau:


5

Bảng 1. Thống kê diện tích rừng trồng theo cấp tuổi rừng
Cấp tuổi rừng Đước trồng
Cấp tuổi IV

Cấp tuổi V
Cấp tuổi VI
Cấp tuổi VII
Cấp tuổi VIII
Tổng diện tích

Năm trồng
1996 – 2000
1991 - 1995
1986 - 1990
1981 - 1985
1976 - 1980

Diện tích (ha)
721,43
3.675,55
1.318,43
5.957,52
5.536,76
17.209,69

Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được xác định giới hạn trong phạm vi ranh giới
Rừng phòng hộ huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Về đối tượng nghiên cứu: Luận án không nghiên cứu trữ lượng các bon đối
với vật rụng (cành, hoa, quả, lá) của cây rừng, cây chết đứng và nằm, và cây cỏ, cây
bụi trong quần thụ Đước đôi.
6. Kết cấu của luận án
Phần chính của luận án dài 112 trang và có kết cấu như sau:
- Mở đầu: 5 trang

- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 27 trang.
- Chương 2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và đặc điểm khu vực nghiên
cứu: 17 trang.
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 60 trang.
- Kết luận, Tồn tại và Kiến nghị: 3 trang.
Ngoài các nội dung như: Tóm tắt; Lời cam đoan; Lời cảm ơn, Mục lục, Danh
mục bảng biểu, Hình ảnh, Danh mục các từ viết tắt; Danh mục các công trình đã
công bố; Tài liệu tham khảo và Phụ lục.


6

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh khối
Trong lâm nghiệp, nghiên cứu sinh khối của rừng được rất nhiều nhà khoa học
trên thế giới quan tâm. Từ thập niên 1980 đến nay, nhiều nhà khoa học như Satoo
(1982) [83], Kauppi và ctv (1992) [65], Brown và ctv (1997) [39], Houghton và ctv
(2001) [54], Jalkanen và ctv (2005) [57], Chunjiang Liu (2009) [44] đã tập trung
nghiên cứu sinh khối và những yếu tố ảnh hưởng đến sinh khối của rừng.
Theo Houghton và ctv (2001) [54], sinh khối của rừng có thể được xác định
từ ba nguồn số liệu: (1) Nguồn thứ nhất là số liệu điều tra rừng quốc gia; (2) Nguồn
thứ hai là số liệu điều tra sinh khối trực tiếp trên những ô mẫu bằng phương pháp
cân đo; (3) Nguồn thứ ba là số liệu điều tra sinh khối trực tiếp trên những ô mẫu
phối hợp với phương pháp viễn thám. Ravindranath và ctv (2005) [80] lại cho rằng,
sinh khối và dự trữ các bon của rừng có thể được xác định bằng ba phương pháp
khác nhau – đó là phương pháp đo đếm trực tiếp ở rừng, phương pháp viễn thám và
phương pháp GIS.
Các công trình nghiên cứu về sinh khối trên mặt đất

Aksornkoae S. (1982, 1987) [31], [33] đã tìm thấy sinh khối rừng Đước đôi
(Rhizophora apiculata) trồng ở tuổi 6, 10 và 15 là 50,00 tấn/ha; 103,13 tấn/ha và
206,25 tấn/ha tại Chanthaburi, Thái lan. Sinh khối rừng ngập mặn tự nhiên của các
loài: Đước, Vẹt, Xu. Trong đó, sinh khối rừng Đước cao nhất là 710,9 tấn/ha, tiếp
đến Vẹt là 243,75 tấn/ha và thấp nhất là Xu chỉ có 20,1 tấn/ha tại Thái Lan.
Ở Malaysia có Ong, J. E. và ctv (1984) [74] đã ghi nhận sinh khối rừng Đước
đôi (Rhizophora apiculata) trồng ở tuổi 5, 10 và 15 là 16,25 tấn/ha; 180 tấn/ha và
200 tấn/ha tại Matang.
Trong kết quả nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp của rừng Đước ở
rừng ngập mặn ở Phuket trên bờ biển Tây, Thái Lan, Christensen Bo (1997) [46] đã


7

ghi nhận tổng lượng sinh khối trên mặt đất ở rừng 15 tuổi là 159 tấn sinh khối
khô/ha. Lượng tăng trưởng hàng năm tính cho toàn bộ thân, cành, lá và rễ ước tính
khoảng 20 tấn/ha/năm. Tổng năng suất sinh khối khô ước tính là 27 tấn/ha/năm.
Ông cũng đã so sánh lượng vật rụng của rừng ngập mặn và rừng mưa nhiệt đới thì
thấy lượng vật rụng hàng năm của rừng ngập mặn cao hơn so với rừng mưa nhiệt
đới do rừng ngập mặn nhỏ tuổi hơn và sinh trưởng nhanh hơn.
Để ước tính sinh khối của cây rừng phần trên mặt đất cho một số kiểu rừng
nhiệt đới, phương pháp chặt hạ cây và lập mô hình ước tính sinh khối, các bon rừng còn gọi là mô hình sinh trắc (allometric equation) đã được thực hiện bởi Brown
(1997-2000) [40;41], MacDicken (1997) [70]; Chave và ctv (2005) [42], Pearson
(2005) [77], Basuki và ctv (2009) [37], Diez và ctv (2011) [47]. Tuy nhiên số liệu cây
chặt hạ còn ít trên vùng nhiệt đới rộng lớn toàn cầu, chưa có dữ liệu đại diện cho rừng
nhiệt đới Việt Nam và chưa được đánh giá sai số và độ tin cậy, do vậy chưa thể ứng
dụng ở Việt Nam. Với sự đa dạng của rừng nhiệt đới, phát triển mô hình cho từng loài
cụ thể là không thực tế và các nhà nghiên cứu đã tập trung vào các mô hình đa loài
với cỡ mẫu lớn hơn, ví dụ Brown và ctv (1997) [39] đã sử dụng 371 cây có đường
kính từ 5 - 148 cm, Chave và ctv (2005) [42] đã sử dụng 2.410 cây có đường kính từ

5 – 150 cm. Những mô hình này, có thể phải đối mặt với những hạn chế và khả năng
sai lệch trong một số trường hợp với một hệ sinh thái. Jara và ctv (2015) [56] và
Chave và ctv (2014) [43] đã chỉ ra rằng, các phương trình chung cho vùng nhiệt đới
có thể dẫn tới sai số hệ thống lên đến 400%; do vậy, các mô hình tại địa phương có
thể thay thế tốt hơn và cung cấp độ tin cậy cao hơn so với phương trình chung. Để
nâng cao độ tin cây của mô hình sinh khối, Temesgen và ctv (2007, 2015) [87; 88] đề
nghị phát triển ước lượng sinh khối toàn diện với sự tham gia của các biến số trong
lâm phần như: Mật độ, và thực hiện theo các quy mô không gian khác nhau.
Michael và ctv (1999) [71] đã nghiên cứu sinh khối và năng suất trên mặt đất
của các quần thể rừng ngập mặn ở vườn Quốc gia Biscayne, Florida (Mỹ) với đối
tượng nghiên cứu chủ yếu gồm 3 loài: Rhizophora mangle, Laguncularia racemosa
và Avicennia germinan. Tác giả đã tiến hành lập 12 ô đo đếm với kích thước chiều


8

rộng là 0,5 m; chiều dài biến động từ 3 – 10 m, ô nhỏ nhất ở khu vực có mật độ cao
nhất. Trong ô đo đếm các chỉ tiêu: Chiều cao cây (Hvn), độ tàn che, đường kính
thân cây tại vị trí 30 cm (D30) và 140 cm (D140) (cho thân cao hơn 40 cm và 150 cm).
Số liệu đo đếm sinh trưởng được tiến hành lập lại trong 2 năm 1996 và 1997. Việc
tính toán sinh khối được tính thông qua xây dựng phương trình tương quan giữa các
chỉ tiêu trên với thành phần sinh khối (thân, cành, lá) trên mặt đất của cây rừng.
Phương trình được đề xuất có dạng chung: ln(thành phần sinh khối) = b 0 +
b1*ln(biến độc lập)+ …+ bn*ln(biến độc lập thứ n). Trong đó biến độc lập: chiều
cao cây, đường kính thân cây, độ tàn che.
Akira, K. và ctv (2000) [32] đã tính sinh khối loài Dà vôi (Ceriops tagal) ở
miền Nam Thái Lan có tổng sinh khối là 437,5 tấn/ha và tỷ lệ sinh khối trên mặt đất
và rễ là 1,05; sinh khối thân là 53,35 tấn/ha; cành: 23,61 tấn/ha; lá: 13,29 tấn/ha; rễ:
1,99 tấn/ha và rễ dưới mặt đất là 87,51 tấn/ha.
Theo Ong và ctv (2004) [75] đã nghiên cứu sinh khối của rừng Đước đôi

(Rhizophora apiculata Blume) ở rừng ngập mặn Matang, Perak, Malaysia. Tác giả
đã chặt chọn 74 cây có chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m dao động từ: 3,5 – 88 cm để
thu thập số liệu. Qua nghiên cứu này cho thấy việc tính toán sinh khối của rừng
được tính gián tiếp bằng cách xây dựng phương trình tương quan giữa D 1,3 với sinh
khối của các bộ phận cây rừng. Phương trình được xây dựng có dạng: Y = a*X b,
trong đó: Y là sinh khối của bộ phận cây rừng; X là đường kính tại vị trí 1,3 m; a và
b là tham số của phương trình. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng
phương trình sinh khối dưới mặt đất với dung lượng mẫu là 11 cây cá thể.
Komiyama và ctv (2005) [67] đã xây dựng các mô hình sinh trắc để ước lượng
sinh khối của rừng ngập mặn. Đề tài đã tiến hành chặt hạ và cân khối lượng tươi đối
với 104 cây cá thể của 10 loài cây ngập mặn (Rhizophora mucronata, R. apiculata,
Bruguiera gymnorrhiza, B. cylindrica, Ceriops tagal, Avicennia alba, Sonneratia
alba, Sonneratia caseolaris, Xylocarpus granatum và Xylocarpus moluccensis) trong
rừng nguyên sinh phân bố trên 5 khu vực ở Thái Lan và Indonesia. Đề tài tiến hành
xây dựng các mô hình sinh trắc để ước lượng sinh khối trên mặt đất (W top) cho các


9

loài cây rừng ngập mặn theo chỉ số đường kính ngang ngực và tỷ trọng gỗ tương ứng
với các loài đã được xác định.
Các công trình nghiên cứu về sinh khối dưới mặt đất
Sinh khối dưới mặt đất của lâm phần là khối lượng phần rễ sống của cây. Rễ
cây chiếm một phần quan trọng trong tổng sinh khối lâm phần. Theo Cairns và ctv
(1997) [41], sinh khối của rễ cây trong rừng dao động từ khoảng 3,0 tấn/ha đến 206
tấn/ha, tùy theo loại rừng. Tuy nhiên, việc điều tra để xác định tổng lượng rễ cây
dưới mặt đất là công việc khó khăn, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức, (đặc
biệt là đối với các cây gỗ có kích thước lớn, rễ sâu, lan rộng và đối với rừng ngập
mặn rất khó xác định được rễ cây trong hố đào do luôn bị ngập nước).
Trong việc nghiên cứu lập mô hình sinh khối cho phần rễ cây rất hạn chế, do

đó chủ yếu sử dụng các hệ số chuyển đổi từ phần trên mặt đất ra phần dưới mặt đất.
Hệ số chuyển đổi từ sinh khối trên mặt đất (AGB) sang sinh khối dưới mặt đất
(BGB) của thực vật R (IPPC, 2006): BGB = R x AGB, hệ số R đối với rừng mưa
nhiệt đới là 0,37; đối với rừng nửa rụng lá ẩm nhiệt đới nếu AGB < 125 tấn/ha thì R
= 0,20 (biến động từ 0,09 - 0,25), với AGB ≥ 125 tấn/ha thì R = 0,24 (biến động
0,22 - 0,33). Ngoài ra, Diez và ctv (2011) [48] cũng cho thấy tỷ lệ BGB/AGB rất
biến động theo đường kính cây rừng. Trong khi đó, theo MacDicken (1997) [70] thì
R = 0,20 (BGB = 20% x AGB).
Jaramillo và ctv (2003) [58] nghiên cứu về về sinh khối và lượng các bon
của rễ cây trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh: thay đổi sang rừng thứ sinh và
chuyển đổi rừng thành đồng cỏ tại vùng Los Tuxtlas, Bang Veracruz, Mexico. Các
mẫu được thu thập ở 3 hiện trạng sử dụng đất/độ che phủ: 03 hiện trạng rừng
nguyên sinh thường xanh, rừng thứ sinh sau 8 năm, 20 năm và 30 năm bị tác động
và đồng cỏ gia súc tạo 3 năm trồng khác nhau (12 năm, 20 năm và 28 năm) có
nguồn gốc từ rừng nguyên sinh. Ở mỗi khu vực nghiên cứu thiết lập ô điều tra có
kích thước 60 m x 50 m. Lấy cạnh ô 60 m là đường cơ sở để vạch thêm các tuyến
50 m, mỗi tuyến cách nhau 15 m, tổng cộng có 5 tuyến. Trên mỗi tuyến này thiết
lập ngẫu nhiên ô nhỏ có kích thước 2 m x 0,5 m để đào đất lấy mẫu rễ cây. Mỗi


10

khu vực có 5 ô để lấy mẫu. Rễ cây được thu thập ở độ sâu 10 - 20 cm, tại 20 cm và
từ 20 - 100 cm. Trong 03 ô thu mẫu rễ trên đồng cỏ, tác giả chỉ thu mẫu ở độ sâu
80 cm do nền địa chất chủ yếu là đá. Các mẫu rễ được rửa sạch và đem về phòng
thí nghiệm để phân tích sinh khối (bằng phương pháp sấy khô các mẫu ở 70 oC đến
khi khối lượng không đổi) và phân tích lượng các bon (thông qua hệ thống phân
tích CM 5012, IUC, Inc.). Kết quả nghiên cứu đạt được: Tổng sinh khối rễ có độ
sâu 1 m biến động từ 19 - 27 tấn/ha ở rừng nguyên sinh, từ 5,5 - 22,5 tấn/ha ở rừng
thứ sinh, và từ 3,1 - 5,4 tấn/ha ở các đồng cỏ. Rễ ở độ sâu 0 – 40 cm chiếm 60 76% tổng sinh khối trong rừng nguyên sinh, từ 77 - 93% trong rừng thứ sinh, 89 96% trên các đồng cỏ. Sinh khối rễ chiếm 4,7 - 6,2% tổng sinh khối ở rừng nguyên

sinh, từ 6,8 - 8,8% ở rừng thứ sinh.
Tamooth và ctv (2008) [86] nghiên cứu về sản lượng và phân bố rễ cây rừng
ngập mặn có hiện trạng rừng tự nhiên và rừng trồng tại vịnh Gazy, Kenya. Đối
tượng nghiên cứu của đề tài gồm 3 loài: Đưng (Rhizophora mucronata Lamarck),
Mắm biển (Avicennia marina (Forsk) Vierh) và Bần trắng (Sonneratia alba J.
Smith). Tác giả đã lập 2 ô đo đếm diện tích 100 m 2 (10 m x 10 m) đối với mỗi cấp
tuổi của rừng trồng và 3 ô đối với rừng tự nhiên. Trong mỗi ô chọn 4 cây ngẫu
nhiên đễ thu mẫu rễ, sau đó khoanh một vòng tròn quanh gốc cây và chia làm 3
vùng (có góc 1200). Ở mỗi vùng lấy 3 phẫu diện (có chiều sâu 60 cm theo chiều
thẳng đứng, bán kính là 15,6 cm) tại các vị trí: gốc cây, giữa tán và mép tán cây.
Như vậy, có 36 phẫu diện được lấy trong mỗi ô. Ở mỗi phẫu diện chia thành 3 tầng:
0 – 20 cm; 20 – 40 cm; 40 – 60 cm. Mẫu rễ thu thập được phân chia theo loại: rễ
tươi và rễ chết. Đối với rễ tươi được phân chia các lớp đường kính: < 5 mm; 5 – 10
mm; 10 – 20 mm; 20 – 30 mm; 30 – 40 mm và > 40 mm. Tất cả các mẫu được rửa
sạch, cân trong lượng tươi tại chỗ và đem về sấy khô ở nhiệt độ 80 0C cho đến khi
khối lượng không đổi. Qua kết quả nghiên cứu, Tamooth và ctv đã tính toán lượng
sinh khối tươi của rễ dưới mặt đất biến động từ 7,5 ± 0,4 tấn/ha đến 35,8 ± 1,1
tấn/ha, 48,4 ± 0,7 tấn/ha đến 75,5 ± 2,0 tấn/ha và 39,1 ± 0,7 tấn/ha đến 43,7 ± 1,7
tấn/ha tương ứng với các loài Rhizophora mucronata, Sonneratia alba và Avicennia


×