Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ ở lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.3 KB, 149 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM THỊ HUỆ

NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
HỌC BÀI “TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH
PHỤ” Ở LỚP 10 THPT
Chuyên ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số: 60.14.01 .11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO
DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Huy Quát

Thái Nguyên - Năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Huy Quát. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng
biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập
từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ
quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước


Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Huy
Quát. Người thầy khoa học, đã hết lòng tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Sau Đại học,
tổ bộ môn phương pháp dạy học Văn, khoa Ngữ văn, các phòng ban của trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các trường phổ thông, bạn bè đồng nghiệp và
người thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Huệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
............................................................................................................................i
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề................................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 8
7. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 8
8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 9
........................................................................................................................10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................10
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................. 10
1.1.1. Vài nét về phương pháp dạy học tích cực ................................................ 10
1.1.2. Thể loại Ngâm khúc trong văn học trung đại Việt Nam .......................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................
25
1.2. 1. Ngâm khúc trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông .............. 25
1.2.2. Vài nét về giá trị nội dung và nghệ thuật của “Chinh phụ ngâm” ........... 26
1.2.3. Thực trạng dạy học đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ” trong nhà trường phổ thông hiện nay.........................................................
32
Chương 2. NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC ĐOẠN
TRÍCH TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ .............................................41
2.1. Đổi mới cách tiếp cận văn bản .................................................................... 41
2.2. Hướng dẫn học sinh tự học.......................................................................... 45



i


2. 2. 1. Trước giờ lên lớp .................................................................................... 45
2. 2. 2. Trong giờ lên lớp .................................................................................... 50
2.3. Giáo viên vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực
phù hợp với đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”....................... 50
2.4. Biện pháp tăng cường luyện tập .................................................................. 54
2.4. 1. Luyện tập trên lớp.................................................................................... 55
2.4. 2. Luyện tập ở nhà ....................................................................................... 56
Chương 3.THIẾT KẾ BÀI HOC VÀ THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................59
3.1. Định hướng thiết kế ..................................................................................... 59
3.1.1. Mục đích ................................................................................................... 59
3 .1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thể nghiệm ............................................ 59
3.1.3. Nội dung và phương pháp tiến hành thể nghiệm ..................................... 59
3.2. Giáo án thể nghiệm ......................................................................................
61
3.3. Đánh giá kết quả thể nghiệm ....................................................................... 74
3.3.1. Kết quả kiểm tra cụ thể .............................................................................
74
3.3.2. Kết luận chung về thể nghiệm .................................................................. 75
KẾT LUẬN .......................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................79
PHỤ LỤC ..............................................................................................................................

ii


1. Lí do chọn đề tài

Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với những lí do sau:
1. 1. Tác phẩm "Chinh phụ ngâm" (được diễn nôm từ nguyên tác Hán
văn của Đặng Trần Côn) là kiệt tác hàng đầu của văn học trung đại Việt Nam,
bên cạnh "Cung oán ngâm khúc" (Nguyễn Gia Thiều), Truyện Kiều (Nguyễn
Du), Thơ nôm (Hồ Xuân Hương)…Giá trị nội dung, nghệ thuật và thể loại độc
đáo của Chinh phụ ngâm đã tạo cho tác phẩm này sớm có vị trí xứng đáng
trong nhà trường Việt Nam từ nhiều thập kỉ qua. Đây cũng là lí do khiến cho
tác phẩm này có mặt trong chương trình Ngữ văn lớp 10 THPT hiện hành, với
đoạn trích được đặt tên là "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ".
Về "Chinh phụ ngâm", có nhà nghiên cứu cho rằng: Tác phẩm của Đặng
Trần Côn - dịch giả Đoàn Thị Điểm là kiệt tác hàng đầu của văn học cổ điển Việt
Nam. Trải qua hơn hai thế kỉ đến nay, Chinh phụ ngâm luôn giữ nguyên giá
trị của một viên ngọc thi ca, một tác phẩm làm vẻ vang cho xứ sở "nổi tiếng thi
thư". Tác phẩm phản ánh chiến tranh phong kiến phi nghĩa, cả một dân tộc bị
chấn thương do nội chiến kéo dài hàng thế kỉ. Với "Chinh phụ ngâm", lần
đầu tiên người phụ nữ - "đối tượng mà nền văn học cũ không dám nhắc
đến" trở thành "hình tượng" trong văn học. Lần đầu tiên, tâm trạng con người
đi vào thơ ca không phải chỉ bằng những khoảnh khắc có tính lát cắt mà
được soi chiếu trong tính nguyên khối của nó với tất cả những góc độ sáng tối. Cũng lần đầu tiên, cá nhân con người, cuộc sống và số phận con người
mà cụ thể ở đây là người phụ nữ và bi kịch của họ trở thành đối tượng của văn
học. Vì thế, nghiên cứu Chinh phụ ngâm và đoạn trích ở sách giáo khoa (SGK)
phổ thông, dưới góc độ phương pháp dạy học (PPDH) để nâng cao chất lượng
bài học môn Ngữ văn, đó là lý do đầu tiên của đề tài này.

1


1. 2. Chinh phụ ngâm là một tác phẩm có giá trị to lớn về nội dung và
nghệ thuật, nhưng tác phẩm này cũng có những khó khăn đối với việc tếp nhận
của học sinh, thường gọi là "khoảng cách tiếp nhận". Khoảng cách này biểu

hiện ở những khía cạnh khác nhau, như: giữa học sinh với văn bản tác phẩm,
chủ yếu về lịch sử, văn hóa, từ ngữ cổ, điển tích, điển cố… Những yếu tố lịch
sử - văn hóa, những diễn biến tâm trạng của người chinh phụ…được thể hiện
trong tác phẩm và đoạn trích vẫn có khoảng cách nhất định đối với học sinh
lớp
10 ở lứa tuổi 15, 16 hiện nay. Khoảng cách ấy chính là "rào cản" hạn chế đến
việc tiếp nhận của học sinh. Thêm vào đó, người tiếp nhận văn bản dù muốn
hay không cũng phải có hiểu biết nhất định về thời đại, môi trường văn hóa
trung đại, tư tưởng ý thức hệ chính thống ở xã hội phong kiến, đặc biệt là hình
mẫu người chinh phu (xếp bút nghiên theo việc đao cung) và người chinh phụ,
vốn con nhà dòng dõi khuê các, nay đã đi vào quá khứ xa xăm. Tất cả những
điều nói trên đã gây ra sự cản trở cho học sinh khi tiếp xúc với văn bản tác
phẩm. Trong dạy học tác phẩm văn chương, việc xác định được khoảng cách
tiếp nhận ở học sinh là vô cùng quan trọng và cần thiết, vì điều đó đó giúp
người giáo viên xác định được đối tượng tiếp nhận của mình để trong thực
tế dạy học, đề ra những biện pháp, phương pháp phù hợp với khả năng nhận
thức của học sinh. Vì lẽ đó, chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu đề tài này,
với hy vọng giải quyết phần nào khó khăn của người dạy và người học,
nhằm nâng cao hiệu quả bài học "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ". Đó
là lí do thứ hai khiến chúng tôi chọn đề tài luận văn: "Những biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học bài "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" ở lớp 10
THPT".
1. 3. Mặc dù đã có những công trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm,
giáo án mẫu cũng như sách giáo viên, thiết kế bài giảng… bàn luận về đoạn
2


trích này nhưng trong quá trình dạy học, giáo viên vẫn còn gặp những khó khăn
ở những khía cạnh khác nhau.


3


Vì giá trị nội dung, nghệ thuật và nét độc đáo của thể loại mà Chinh phụ
ngâm đã được đưa vào giảng dạy ở nhà trường phổ thông từ lâu, mặc dù có sự
thay đổi đoạn trích ở vài ba lần cải cách giáo dục. Trong thời kì kháng chiến
chống Pháp, do ảnh hưởng về mặt nội dung phản ánh chiến tranh phong
kiến kéo dài thương tâm, nỗi buồn bị xem là cảm giác tiêu cực, không phù hợp
với chủ trương chống ủy mị nên tác phẩm này không được đưa vào giảng dạy
trong nhà trường. Sau ngày hòa bình lập lại (1954) tác phẩm tiếp tục có mặt
trong chương trình văn học ở nhà trường phổ thông.
Từ năm 2006, Chinh phụ ngâm được trích giảng trong chương trình
Ngữ văn lớp 10, với tên gọi là Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. Sách giáo
khoa (SGK) Ngữ văn 10 (bộ cơ bản) chọn giảng 24 câu trích từ bản dịch Chinh
phụ ngâm từ dòng 193 đến dòng 216, bộ nâng cao chọn giảng đoạn trích
gồm
36 dòng, từ 193 đến 228. Đã có rất nhiều bài viết về đoạn trích này. Tuy nhiên,
khi bắt tay tiến hành bài học, người dạy vẫn gặp khó khăn ở từng hoạt động cụ
thể. Vấn đề đặt ra là, trước yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay, phải làm như thế
nào, cần có những biện pháp khả thi gì để khắc phục được những khó khăn nói
trên nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận bài học cho học sinh? Đó là lí do thứ
ba khiến chúng tôi nghiên cáu đề ntài này
2. Lịch sử vấn đề
Chinh phụ ngâm là tác phẩm trữ tình, là tâm sự giãi bày của người chinh
phụ khi tình yêu và hạnh phúc bị chia cắt bởi chiến tranh phong kiến.
"Chinh phụ ngâm" được dịch ra quốc âm (tương truyền là của nữ sĩ Đoàn
Thị Điểm người cùng thời với Đặng Trần Côn) và thành công tuyệt vời của bản
dịch hiện hành đã có giá trị quyết định làm cho khúc ngâm được phổ biến rộng
rãi trong đông đảo bạn đọc Việt Nam trên hai thế kỷ qua. Kể từ khi bản dịch
"Chinh phụ ngâm" được giới thiệu đến nay đã có nhiều người nghiên cứu, tìm

hiểu trên các bình diện khác nhau.
4


2.1. Những công trình nghiên cứu về Chinh phụ ngâm
Tác phẩm Chinh phụ ngâm từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nho trung đại như Ngô Thì Sĩ, Phan Huy Ích….Trước cách mạng tháng Tám
cũng có một số nhà phê bình quan tâm đến khúc ngâm như Nguyễn Đỗ Mục,
Dương Quảng Hàm.
Lương Văn Đang - Nguyễn Thạch Giang - Nguyễn Lộc trong cuốn
"Những khúc ngâm chọn lọc" Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Hà Nội - 1987 (tập 1) nói về thể loại ngâm khúc và mở đầu là "Chinh
phụ ngâm". Cuốn sách có nói về tác giả, dịch giả, giới thiệu được những nét cơ
bản về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Các tác giả đã đưa ra được những
nhận xét: "Chinh phụ ngâm khúc" đã nói được những vấn đề của thời đại bằng
chính tiếng nói của thời đại. Thế kỷ XVIII, con người được phát hiện, vươn lên
đòi quyền sống, quyền yêu đương tự do, một trào lưu có tnh chất nhân đạo
chủ nghĩa sâu sắc đã thấm nhuần vào từng tác phẩm, trong đó có những tác
phẩm ngâm khúc" [5, tr14].
Tác giả Ngô Văn Đức cũng xác định "Chinh phụ ngâm khúc phản ánh một
vấn đề nóng hổi của thời đại là tiếng nói chống chiến tranh phi nghĩa và khát
vọng hòa bình của nhân dân, tác phẩm là lời than thở triền miên, da diết của
người phụ nữ có chồng ra trận" [6, tr24].
Đặng Thanh Lê - Hoàng Hữu Yên - Phạm Luận trong cuốn giáo trình "Văn
học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ XIX"- Nhà xuất bản giáo dục,
Hà Nội 1999, cũng đã đề cập đến các mặt cơ bản về nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm Chinh phụ ngâm. Các tác giả cũng đã nói về tâm trạng của
người chinh phụ với những ước mơ, khát vọng tình yêu lứa đôi một nhu cầu
chính đáng phù hợp với "luật lệ của tự nhiên" [21, tr57].
Tuy nhiên, các tác giả lại nhấn mạnh hơn ở tiếng nói chống chiến tranh

phong kiến của tác phẩm mà chưa đi sâu vào việc phân tích nội tâm của hình
5


tượng người chinh phụ để nêu rõ những khát vọng hạnh phúc, ý thức cá
nhân của nhân vật.
Cuốn giáo trình "Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XVIII - hết thế kỷ
XIX"- Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội 2001 của Nguyễn Lộc, nghiên cứu về
"Chinh phụ ngâm" theo hướng đi sâu mở rộng hơn về các khía cạnh của tác
phẩm, về hình ảnh cuộc chiến tranh phong kiến trong tác phẩm, về hình ảnh
người chinh phụ và có nói đến một số vấn đề về nghệ thuật, như: tính chất ước
lệ tượng trưng, nghệ thuật biểu hiện tâm trạng, thành công của bản dịch
hiện hành, và đặc biệt tác giả nói đến những tâm sự của người chinh phụ trong
buồn thương, cô đơn, sầu muộn.
2.2. Những công trình, tài liệu phục vụ cho giảng dạy đoạn trích
"Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" trong nhà trường
Khi nói đến "Chinh phụ ngâm" với việc giảng dạy tác phẩm này trong nhà
trường, trước tiên cần nhắc đến cuốn "Giảng văn Chinh phụ ngâm" của giáo sư
Đặng Thai Mai, xuất bản năm 1950 tại Thanh Hoá, tái bản năm 1992 tại Hà Nội.
Ở cuốn sách này, tác giả đã phân tích toàn diện về tác phẩm với những phát
hiện mới về con người trong Chinh phụ ngâm. Tác giả nêu tổng quát: Con
người ở đây chỉ có một phương diện đáng lưu ý, đó là con người tâm lý.
Thạch Trung Giả trong cuốn "Văn học phân tch toàn thư" (1973) đã
phân tích, thẩm bình các đoạn tiêu biểu, đồng thời phân tích khúc ngâm một
cách toàn diện. Trong quá trình phân tích, nội dung cơ bản mà tác giả đề
cập đến là hình tượng người chinh phụ với tâm trạng theo các cung bậc nội
tâm khác nhau.
Trần Quang Minh và Đinh Thị Khang trong cuốn "Nhà văn và tác phẩm
trong nhà trường"- Nhà xuất bản giáo dục, 1999 khi phân tích trích đoạn
"Trông bốn bề" cũng đã làm nổi rõ tâm trạng buồn bã của người chinh phụ.

Đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" được đưa vào chương
trình sách giáo khoa Ngữ văn từ năm 2006. Cho đến nay, đã có nhiều công
6


trình nghiên cứu về phương pháp giảng dạy đoạn trích này. Có thể kể tới bài
hướng dẫn dạy học đoạn trích ở sách giáo viên và nhiều sách thiết kế bài học
khác, cùng dựa trên văn bản ở Ngữ văn 10, tập 2, Nxb Giáo dục, ví dụ như:
sách thiết kể của Hoàng Hữu Bội, Nguyễn Văn Đường…
Nguyễn Hữu Sơn trong cuốn Văn học Việt Nam thế kỷ X-XIX, những vấn
đề lý luận và lịch sử (2007), cho rằng, việc dạy học đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi
của người chinh phụ" cần làm rõ tâm trạng cô đơn của người vợ nhớ chồng ra
trận. Tình cảnh lẻ loi đó được chiếu ứng trong sự cảm nhận về thời gian đợi
chờ đằng đẵng, không gian trống vắng vây bủa bốn bề và cuộc sống hóa thành
vô vị, mất hết sinh khí và nghệ thuật miêu tả tâm trạng bậc thầy của hai tác giả
Đặng - Đoàn, trong đó phải kể đến nghệ thuật diễn Nôm đặc biệt xuất sắc
của nữ sĩ Đoàn Thị Điểm.
Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2, chương trình chuẩn, trang 86, có
hướng dẫn cách khai thác bài học, mục tiêu cần đạt. Nội dung văn bản này
tập trung làm rõ những vấn đề: cảm nhận được nỗi đau khổ của người chinh
phụ phải sống trong cảnh cô đơn, chia lìa đôi lứa và hiểu được ý nghĩa đề cao
hạnh phúc lứa đôi qua đoạn trích; nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm qua
đoạn trích.
Sách giáo viên Ngữ văn 10, chương trình chuẩn, trang 80, hướng dẫn
dạy học đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ", nhấn mạnh: cần ý
thức rõ Chinh phụ ngâm là thể thơ trữ tình với chức năng thể hiện nội tâm
nhân vật trữ tình. Miêu tả nội tâm phong phú, phức tạp là đặc điểm quan
trọng về mặt thể loại của ngâm khúc. Các hình thức miêu tả ngoại hình, hành
động hoặc miêu tả thiên nhiên đều nhằm mục đích diễn đạt nội tâm.
Cuốn Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 (nâng cao) của Trần Đình Chung

cũng hướng dẫn dạy học đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ".
Theo tác giả, việc dạy học đoạn trích này cần làm rõ những kiến thức cơ bản:
7


Tình cảnh lẻ loi, cô độc, tâm trạng buồn tủi của người chinh phụ sau khi tiễn
chồng ra trận. Từ đó thấy được sự đồng cảm sâu sắc của tác giả đối với khát

8


vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. Sự tinh tế trong lời thơ thể hiện
tâm trạng con người, âm điệu tha thiết của thể song thất lục bát, đó là những
biểu hiện sáng tạo của bản diễn Nôm trong khúc ngâm này.
Cuốn Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10 của Nguyễn Văn Đường cũng xác
định trọng tâm dạy học đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ": Qua
tìm hiểu diễn biến tâm trạng của chinh phụ xa chinh phu, tác giả nêu rõ giá trị
nhân đạo, đề cao quyền sống, sự trân trọng khát vọng hạnh phúc lứa đôi
của con người trong khúc ngâm. Tác giả cũng gián tiếp lên án chiến tranh
phong kiến chia rẽ tình cảm gia đình, gây nên bao tấn bi kịch tinh thần cho con
người. Người thiết kế cũng chỉ ra những biện pháp nghệ thuật miêu tả diễn
biến tâm trạng của chinh phụ - chinh phu…
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu nói trên đã phân tích đặc
điểm nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trong sách Ngữ văn 10, tập 2. Tuy
nhiên, quan niệm về thể loại và định hướng tiếp cận tác phẩm ngâm khúc
cũng chưa được trình bày một cách sáng rõ. Có thể thấy rằng, ngay cả ở những
bộ sách cơ bản nhất trong nhà trường và tài liệu hướng dẫn dạy học thì nội
dung liên quan đến những vấn đề dạy học đoạn trích trong Chinh phụ ngâm
khúc chưa thật cụ thể. Giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi chuẩn bị bài
giảng và học sinh gặp khó khăn không nhỏ khi tiếp nhận đoạn trích này.

Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi tiếp thu thành tựu của các
công trình khoa học đi trước nói trên, đồng thời đi sâu nghiên cứu một số
vấn đề cụ thể xung quanh nội dung, nghệ thuật của khúc ngâm để tìm ra
những biện pháp nâng cao hiệu quả tiếp nhận của học sinh đối với bài học
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. Những biện pháp ấy sẽ được trình bày
trong chương 2 và được vận dụng trong Thiết kế thực nghiệm ở chương 3 của
luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu
9


Đề tài hướng tới việc giải quyết các vấn đề sau: Trên cơ sở nghiên cứu
vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn phổ thông, luận văn dề xuất những
biện

10


pháp nâng cao hiệu quả dạy học đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ" ở lớp 10 THPT, khơi gợi được cảm xúc, lòng yêu mến văn chương và sự
chủ động tích cực trong học tập của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý thuyết về đặc điểm thể loại ngâm khúc và lí thuyết
đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà
trường.
4.2, Khảo sát thực tiễn dạy học ở một số trường THPT để thấy rõ khoảng
cách tiếp nhận của học sinh và khó khăn của giáo viên khi dạy học đoạn trích.
4.3. Thiết kế dạy học đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"
và tiến hành thể nghiệm ở trên lớp nhằm rút ra kết luận cần
thiết.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động dạy và học đoạn trích "Tình cảnh lẻ
loi của người chinh phụ" của giáo viên và học sinh ở trường THPT.
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh các lớp 10 ở một số trường THPT thành
phố Thái Nguyên.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng những phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các vấn đề lí thuyết có liên quan đến
đề tài
- Phương pháp điều tra phỏng vấn tình hình dạy và học ở THPT
- Phương pháp thống kê phân loại trong khảo sát thực tế
- Phương pháp thể nghiệm sư phạm
7. Giả thuyết khoa học
Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học đoạn trích do tác giả luận
văn đề xuất, nếu có tính khả thi, đạt kết quả nhất định sau khi thể nghiệm,

11


luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên trong quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT.

12


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
luận văn có 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

+ Chương 2: Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học đoạn trích
"Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ"
+ Chương 3: Thiết kế bài học và dạy thể nghiệm


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
Trong xu thế đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo hiện nay, các
đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành PPDH, ít nhiều có liên quan đến quan
điểm dạy học theo hướng phát huy tích tích cực của người học. Đó là phương
pháp tch cực
1.1.1. Vài nét về phương pháp dạy học tích cực
Thuật ngữ “phương pháp dạy học tích cực” được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng
bởi giáo viên, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia
vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để
giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát
triển phương pháp dạy học tích cực, được dùng để chỉ những phương pháp
giáo dục, dạy học nhằm năng lực sáng tạo.
Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập được thực hiện trên cơ
sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy và học tích cực
không phải là một phương pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm, bao gồm
nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực
hóa, tăng cường sự tham gia của người học, tạo điều kiện cho người học phát
triển tối đa khả năng học tập năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, là phát huy
tính tự giác, chủ động của người học. Tích cực là nét quan trọng của tính cách.



Theo Kharlamôp "Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ
động, tự giác, có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng,


những hành động trí óc và tay chân nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn." [45, tr44] . Như vậy, tính tích cực là
một phẩm chất quý báu rất cần thiết cho quá trình nhận thức, là nhân tố quan
trọng tạo nên hiệu quả dạy học.
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính chủ động, tích cực, độc lập và sáng tạo, hướng tới việc
hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Phương pháp
dạy học tích cực có những đặc trưng cơ bản là:
- Người học tập trung cao độ trong học tập, chủ động tìm tòi khám
phá nội dung học tập, chủ động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng
hiểu biết của mình, đề xuất các ý tưởng sáng tạo và tự nguyện trình bày, diễn
đạt các ý kiến của mình. Theo lí thuyết kiến tạo phương pháp dạy học tích cực
chính là giúp cho "Người học tự xây dựng những cấu trúc trí tuệ riêng cho
mình về những tài liệu học tập, lựa chọn những thông tin phù hợp, giải nghĩa
thông tin dựa trên vốn kiến thức đã có và nhu cầu hiện tại, bổ sung thêm
những thông tin cần thiết để tìm ra ý nghĩa của tài liệu mới" [41, tr65]. Người
học chính là chủ thể của quá trình nhận thức.
- Người dạy linh hoạt, mềm dẻo, luôn tạo cơ hội để người học tham gia
và làm chủ hoạt động nhận thức. Người dạy xây dựng được những môi trường
có khả năng thúc đẩy người học tự điều khiển hoạt động học tập, cung cấp
những nhiệm vụ học tập có mức độ phù hợp với từng học sinh, tạo điều
kiện cho họ được phép lựa chọn, tự lập kế hoạch, tự đưa ra mục đích hoạt
động, tự mình hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập, cuối cùng tự nhận
xét, đánh giá kết quả học tập của bản thân. Người dạy chỉ là người tổ chức và
hướng dẫn quá trình nhận thức.

- Nội dung bài dạy không đi sâu vào từng chi tiết cụ thể mà sắp xếp
thành các vấn đề liên kết hoặc sắp xếp theo nguyên lí cơ chế để kích thích tư
duy và tính chủ động sáng tạo trong cách giải quyết các vấn đề của người học.


Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng
ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới
việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung
vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12 - 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể
hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tch cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động của
người học, chống lại thói quen dạy học thụ động, nghĩa là phải phát huy
được tính tích cực của học sinh.
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để
tồn tại và phát triển, con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập, về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri
thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động

cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.


Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh
nếp tư


duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách
học tập tích cực, độc lập sáng tạo sẽ phát huy tính tự giác, hứng thú, bồi dưỡng
động cơ học tập đúng đắn cho học sinh. TTC học tập biểu hiện ở những dấu
hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của
bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc,
đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề
đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống
khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao, như:
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
Phương pháp dạy học tích cực là lấy học sinh làm trung tâm. Chính vì
học sinh nên việc tổ chức tiến trình dạy học phải được thực hiện bởi học
sinh. Học sinh phải là chủ thể có ý thức, tích cực và sáng tạo. Nếu cách dạy lấy
giáo viên làm trung tâm đang còn phổ biến hiện nay, là cách dạy quá đề cao vai
trò giáo viên - nguồn thông tin duy nhất, người thuyết trình giảng giải, minh
họa để học sinh thông hiểu, tiếp thu và ghi nhớ; thì cách dạy lấy học sinh
làm trung tâm được tiến hành bởi sức lực và trí tuệ của chính học sinh, kiến
thức do họ tự tìm kiếm, khám phá, khái niệm khoa học tự họ hình thành, tự
kiểm tra, tự hoàn thiện kĩ năng vận dụng kiến thức. Học sinh là người quyết

định chất lượng học tập của mình.
Một số phương pháp cụ thể sau đây có tác dụng phát huy tính tích
cực của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả bài học tác phẩm văn chương.
1.1. 1.1. Phương pháp giải quyết vấn đề


×