Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Xây dựng đường các bon cơ sở cho trạng thái thảm thực vật cây bụi có nguồn gốc sau canh tác nương rẫy ở huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.75 KB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN

XÂY DỰNG ĐƯỜNG CÁC BON CƠ SỞ
CHO TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT CÂY BỤI
CÓ NGUỒN GỐC SAU CANH TÁC NƯƠNG RẪY
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ LAN

XÂY DỰNG ĐƯỜNG CÁC BON CƠ SỞ
CHO TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT CÂY BỤI
CÓ NGUỒN GỐC SAU CANH TÁC NƯƠNG RẪY
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thế Hưng

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Nếu sai tôi chịu hoàn
toàn trách nhiệm
Tác giả

Nguyễn Thị Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo cao học Sinh học hệ chính quy, chuyên ngành Sinh
thái học, khóa 20 (2012-2014).
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thế
Hưng người hướng dẫn khoa học và gia đình, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tnh cảm tốt đẹp
cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo
khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp này, tác giả

xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ hiệu quả đó.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của xã Tân Thành, các cơ quan, ban ngành của
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và một số hộ dân trồng rừng trên địa bàn
nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong việc thu thập số liệu ngoại
nghiệp để thực hiện luận văn này.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn này còn nhiều
thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn này được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Thị Lan

ii

năm 2014


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1:TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 3

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sự hấp thụ các bon và dự án
CDM trong Lâm nghiệp ............................................................................ 3
1.2. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất của thảm thực vật....................... 7
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................... 7
1.2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.3. Nghiên cứu về khả năng tch lũy các bon/hấp thụ CO2 của thảm thực vật.
13
1.3.1. Trên thế giới ......................................................................................... 13
1.3.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 16
1.4. Triển vọng thực hiện dự án CDM trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam 20
Chương 2:MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................... 22

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 22
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 23
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .................................................
23
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ...........................................................
24
3


Chương 3:ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘIVÙNG NGHIÊN
CỨU ................................................................................................... 28


3.1. Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu ................................................ 28

4


3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 28
3.1.2. Địa hình ................................................................................................ 28
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn .................................................................................. 29
3.1.4. Điều kiện đất đai .................................................................................. 30
3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội của vùng nghiên cứu. ..................................... 30
Chương 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33

4.1. Sinh khối của thảm cây bụi ..................................................................... 33
4.1.1. Sinh khối tươicủa thảm cây bụi ........................................................... 33
4.1.2. Sinh khối khô của thảm cây bụi ........................................................... 43
4.2. Hàm lượng các bon và khả năng tch lũy CO2 trong thảm cây bụi ........ 53
4.2.1. Hàm lượng các bon tch lũy trong sinh khối của thảm cây bụi ........... 53
4.2.2. Lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối của thảm cây bụi ............. 55
4.3. Xây dựng đường các bon cơ sở............................................................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 60

Kết luận .......................................................................................................... 60
Kiến nghị ........................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 62

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDM


: Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)

CERs

: Chứng chỉ giảm phát thải được chứng nhận
(Certified Emission Reductions)

CS

: Hàm lượng các bon

EB-CDM

: Ban điều hành về CDM (Executive Board)

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

IPCC

: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(The Intergovermental Panel on Climate Change)

Q

: Lượng CO2 hấp thụ

ÔTC


: Ô tiêu chuẩn

UNFCCC : Công ước chống biến đổi khí hậu toàn cầu
(United Nation Framework Convention on Climate Change)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1. Dự đoán phát thải khí nhà kính tnh tương đươngkhí CO2 đến
năm 2030 (triệu
tấn) .....................................................................................20
Bảng 4.1. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của thảm cây bụi ởnăm bỏ hóa
thứ 2
.................................................................................................................33

Bảng 4.2. Sinh khối tươi phần trên mặt đấtcủa một số loài ưu thế ở thảm
cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 2 năm
.......................................................35

Bảng 4.3. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của thảm cây bụiở năm bỏ hóa
thứ 3
.................................................................................................................35

Bảng 4.4. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của một số loài ưu thế ở thảm
cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 3 năm
.......................................................37

Bảng 4.5. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của thảm cây bụi ởnăm bỏ hóa
thứ 4
.................................................................................................................37


Bảng 4.6. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của một số loài ưu thế ở thảm
cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 4 năm
......................................................39

Bảng 4.7. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa
thứ 5
.................................................................................................................40

Bảng 4.8. Sinh khối tươi phần trên mặt đất của một số loài ưu thế ở thảm
cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 5 năm
.......................................................41

Bảng 4.9. Tổng sinh khối tươi phần trên mặt đất của thảm cây bụi ....................42
Bảng 4.10. Sinh khối khô phần trên mặt đất của thảm cây bụi ở năm bỏ
hóa thứ 2
.........................................................................................................43

Bảng 4.11. Sinh khối khô phần trên mặt đất của một số loài ưu thế ở thảm


cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 2 năm
.......................................................45

Bảng 4.12. Sinh khối khô phần trên mặt đất của thảm cây bụi ở năm bỏ
hóa thứ 3

.........................................................................................................45

Bảng 4.13. Sinh khối khô phần trên mặt đất của một số loài cây ưu thế ở

thảm cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 3 năm
.............................................46


Bảng 4.14. Sinh khối khô phần trên mặt đất của thảm cây bụi ở năm bỏ
hóa thứ 4

.........................................................................................................48

Bảng 4.15. Sinh khối khô phần trên mặt đất của một số loài ưu thế ở thảm
cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 4 năm
.......................................................48

Bảng 4.16. Sinh khối khô phần trên mặt đất của thảm cây bụi ở năm bỏ
hóa thứ 5
.........................................................................................................49

Bảng 4.17. Sinh khối khô phần trên mặt đất của một số loài cây ưu thế ở
thảm cây bụi bỏ hóa sau nương rẫy 5 năm
.............................................51

Bảng 4.18. Tổng sinh khối khô phần trên mặt đất của thảm cây bụi ....................52
Bảng 4.19. Trữ lượng các bon tch lũy trong sinh khối phần trên mặt đất
của các trạng thái thảm cây bụi
.................................................................53

Bảng 4.20. Tỷ lệ (%) trữ lượng các bon tch lũy trong sinh khối phần trên
mặt đất của các trạng thái thảm cây bụi
..................................................55


Bảng 4.21. Lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối phần trên mặt đất
của các trạng thái thảm cây bụi

.................................................................56

Bảng 4.22. Tỷ lệ (%) hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối phần
trên mặt đất của các trạng thái thảm cây
bụi..........................................57
Bảng 4.23. Kết quả tnh toán đường các bon cơ sở...................................................58

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu của đề tài ...............................
24
Hình 4.1. Cấu trúc sinh khối tươi của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 2.......... 34
Hình 4.2. Cấu trúc sinh khối tươi của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 3.......... 36
Hình 4.3. Cấu trúc sinh khối tươi của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 4.......... 38
Hình 4.4. Cấu trúc sinh khối tươi của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 5.......... 40
Hình 4.5. Biều đồ về tổng sinh khối tươi phần trên mặt đất của thảm cây bụi
sau các năm bỏ hóa............................................................................ 42
Hình 4.6. Cấu trúc sinh khối khô của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 2 .......... 44
Hình 4.7. Cấu trúc sinh khối khô của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 3 .......... 46
Hình 4.8. Cấu trúc sinh khối khô của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 4 .......... 48
Hình 4.9. Cấu trúc sinh khối khô của thảm cây bụi ở năm bỏ hóa thứ 5 .......... 50
Hình 4.10. Biểu đồ về tổng sinh khối khô phần trên mặt đất của thảm cây bụi
sau các năm bỏ hóa............................................................................ 52
Hình 4.11. Trữ lượng các bon tch lũy trong sinh khối phần trên mặt đất của các
trạng thái thảm cây bụi ......................................................................

54
Hình 4.12. Hàm lượng CO2 được hấp thụ trong sinh khối của các trạng thái
thảm cây bụi sau canh tác nương rẫy ................................................
56
Hình 4.13. Hàm lượng các bon tch lũy trong sinh khối phần trên mặt đất của
thảm cây bụi theo số năm bỏ hóa ......................................................
57
Hình 4.14. Đường các bon cơ sở cho quá trình diễn thế của thảm thực
vậtsau canh tác nương rẫy
............................................................................ 59


MỞ ĐẦU
Sự gia tăng nhanh chóng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển gồm CO2,
CH4, N2O, HFCs, PFCs, FS6, trong đó chủ yếu là khí CO2, được coi là một
trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự biến đổi khí hậu. Nguồn gây phát
sinh khí nhà kính chủ yếu do việc sử dụng năng lượng từ việc đốt cháy nhiên
liệu, sản xuất công nghiệp (khai thác khoáng sản, sản xuất hóa chất,…), sản
xuất nông lâm nghiệp (sử dụng phân bón,…), hoạt động giao thông vận tải và
các nguyên nhân khác (cháy rừng, công nghiệp làm lạnh..)
Nhằm hạn chế sự gia tăng khí nhà kính và sự ấm lên của trái đất, Công
ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đãđược soạn
thảo và thông qua tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Phát triển
năm 1992 và chính thức có hiệu lực vào tháng 3/1994. Tính đến tháng 5/2004,
có 188 quốc gia đã phê chuẩn Công ước này. Để thực hiện công ước này, Nghị
định thư Kyoto đãđược soạn thảo và thông qua năm 1997. Nghị định này là cơ
sở pháp lý cho thực hiện việc cắt giảm khí nhà kính thông qua các cơ chế khác
nhau, trong đó cơ chế phát triển sạch(CDM) là cơ chế „mềm dẻo‟ nhất và có
liên quan trực tiếp tới các nước đang phát triển.
Tính đến ngày 31/10/2012, có 4.920 dự án Cơ chế phát triển sạch đã

được Ban chấp hành quốc tế về CDM (EB) cho đăng ký, bao gồm các dự án về
năng lượng chiếm 71,71%, các dự án xử lý chất thải chiếm 12,41%, các dự án
về trồng rừng và tái trồng rừng chiếm 0,71% và các loại dự án khác
chiếm
15,17%. Tổng tiềm năng giảm phát thải ước tnh của các dự án này khoảng
2,17 tỷ tấn CO2. Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận
(CERs) từ các dự án trên đã được EB cấp cho các nước đang phát triển, được
cụ thể trong Chỉ thị số 2009/29/EC ngày 23/04/2009. Theo Chỉ thị này Liên
minh Châu Âu sẽ chỉ mua CERs của các dự án CDM thực hiện tại các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam đã được đăng ký thành công trước ngày
1


31/12/2012
.

2


Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều các hoạt động dự án CDM được EB
cho đăng ký, phân loại theo lĩnh vực như: Sản xuất năng lượng (nguồn năng
lượng tái tạo/nguồn năng lượng không tái tạo) có 152 dự án, xử lý loại bỏ rác
thải 21 dự án, các lĩnh vực công nghiệp chế tạo, phát thải từ nhiên liệu (nhiên
liệu rắn, dầu và khí), nông nghiệp, trồng rừng và tái trồng rừng mới chỉ có 1 dự
án. Trong đó, hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng được coi là các hoạt động
sử dụng đất phù hợp nhất trong CDM.
Tuy nhiên một trong những yêu cầu nghiêm ngặt trong các dự án trồng
rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM) là phải xác định được
đường các bon cơ sở (thực chất là trữ lượng các bon của các trạng thái
thảm thực vật trước khi trồng rừng/tái trồng rừng) nhằm đưa ra các cơ sở

khoa học để chứng minh được „lượng CO2 được hấp thụ tăng thêm so với
lượng CO2 thu nạp được bởi các dự án CDM‟. Do vậy việc nghiên cứu trữ lượng
các bon trong sinh khối thảm tươi cây bụi - một trong những bể chứa các bon
chủ yếu được tiến hành nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định
đường các bon cơ sở trong việc thiết kế và triển khai các dự án CDM ở Việt
Nam.
Ở Thái Nguyên, hầu hết các nghiên cứu về lâm học và sinh thái học chỉ
tập trung vào nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm thực
vật; khả năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng và rừng tự nhiên, đề xuất
giải pháp trồng rừng, tái trồng rừng tối ưu. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có
công trình nào nghiên cứu về đường các bon cơ sở.
Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Xây dựng đường các
bon cơ sở cho trạng thái thảm thực vật cây bụi có nguồn gốc sau canh tác
nương rẫy ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” nhằm cung cấp cơ sở khoa

3


học cho việc xác định tnh hiệu quả về mặt môi trường trong triển khai các dự
án trồng rừng/tái trồng rừng ở huyện Phú Bình, tỉnhThái Nguyên.

4


Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sự hấp thụ các bon và dự án
CDM trong Lâm nghiệp
Cơ chế phát triển sạch - Clean Development Mechanism (CDM)

Cơ chế phát triển sạch là một trong ba cơ chế được đề ra bởi Nghị
định thư Kyoto gồm: Cơ chế đồng thực hiện; mua bán phát thải và cơ chế phát
triển sạch. Theo IPCC, trong hai thập kỷ tới ước tnh tổng mức phát thải khí
nhà kính của các nước đang phát triển sẽ vượt tổng mức phát thải của các
nước phát triển. Chính vì vậy ngoài việc đạt được mức giảm thải đã cam kết
của các nước phát triển, làm thế nào để giảm được sự gia tăng phát thải khí
nhà kính ở các nước đang phát triển là một vấn đề được đặc biệt quan tâm.
Cơ chế phát triển sạch cho phép các nước phát triển có được các mức
giảm phát thải được chứng nhận từ việc thực hiện các dự án giảm phát thải khí
nhà kính ở các nước đang phát triển. Mức giảm các bon được chứng nhận do
các dự án CDM tạo ra, được gọi là đơn vị giảm phát thải được chứng nhận
(CERs).
Mục đích của cơ chế phát triển sạch là hỗ trợ các nước đang phát triển
đạt được phát triển kinh tế bền vững trong khi vẫn đóng góp cho mục tiêu lớn
lao của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, ngoài ra hỗ trợ
các nước phát triển thực hiện được mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của
mình. Nếu thực hiện cơ chế phát triển sạch không những đóng góp vào giảm
phát thải khí nhà kính ở các nước đang phát triển mà còn tạo điều kiện cho các
nước phát triển nhận được lợi ích từ các dự án CDM như: chuyển giao công
nghệ tiên tiến, đầu tư tài chính giúp cho các nước đang phát triển đạt được sự
phát triển bền vững.
Những lợi ích cho các bên tham gia dự án CDM ở nước chủ nhà là: Cơ hội
có được nguồn tài chính bổ sung; cơ hội được chuyển giao công nghệ
5


thân thiện với môi trường và tiết kiệm năng lượng; cơ hội phát triển nguồn
nhân lực.

6



Lợi ích mà các bên tham gia dự án ở các nước đầu tư là: Có được các đơn
vị giảm phát thải hoặc hấp thụ các bon (CERs); cơ hội tm được những triển
vọng đầu tư mới ở các nước đang phát triển; tạo ra thị trường cho các
công nghệ tiến bộ và thân thiện với môi trường.
Những lợi ích mà các nước đang phát triển có được khi tham gia dự án
CDM: Đạt được phát triển bền vững nhanh ở khu vực dự án hoặc quốc gia; có
được các lợi ích bổ sung như kiểm soát ô nhiễm môi trường; cải thiện hiệu
quả sử dụng năng lượng, nguyên liệu từ các dự án giảm phát thải khí nhà kính;
tăng đầu tư nước ngoài; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực; góp phần vào mục tiêu chung của Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu.
Những giá trị có thể mang lại cho các nước đầu tư là: Có được các đơn vị
giảm phát thải CERs; tăng cường mối quan hệ hữu nghị song phương bằng
cách cung cấp viện trợ để đạt được sự phát triển bền vững ở các nước đang
phát triển; góp phần vào mục tiêu chung của Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu.
Rừng:
Theo Cẩm nang lâm nghiệp Việt Nam (2006) [1], rừng là một quần xã
sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật
phải có một diện tch đủ lớn và có mật đỗ cây nhất định để giữa quần xã sinh
vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã sinh vật có có mối quan
hệ để hình thành hoàn cảnh rừng khác với hoàn cảnh bên ngoài. Như vậy định
nghĩa này thiên về mô tả các tnh chất sinh thái chung hơn là đưa ra các tiêu
chí định lượng cụ thể để xác định thế nào là một rừng.
Trong luật bảo vệ phát triển rừng có định nghĩa (2004): Rừng là một hệ
sinh thái bao gồm quần thể thực vật, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất
rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật
7



đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng
gồm

8


rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng. Theo định nghĩa này đã nêu rõ tổ thành loài cây, độ che phủ tối
thiểu cần đạt của rừng.
Theo FAO (2002) [31], Rừng là những diện tch đất lớn hơn 0,5 ha, có cây
gỗ bao phủ ít nhất 10% diện tch, mà trước đây không phải là đất nông nghiệp
hoặc đất đô thị. Ở định nghĩa này, rừng được xác định bởi hai yếu tố là sự có
mặt của cây gỗ và lịch sử sử dụng đất không phải có mục đích khác như nông
nghiệp hoặc đô thị. Các cây này có khả năng đạt đến chiều cao tối thiểu là 5m
ở khu vực đó khi trưởng thành. Các khu vực rừng đang phục hồi mà chưa
đạt được các tiêu chuẩn như độ che phủ chưa tới 10% và chiều cao cây
chưa đạt
5m cũng được coi là rừng, bởi vì những diện tch này có triển vọng thành rừng
dù tạm thời do tác động của con người hay thiên nhiên nó chưa phải là quần
thể thực vật. Thuật ngữ này đặc biệt còn bao gồm rừng giống, vườn giống,
những phần không thể thiếu của rừng khác như đường rừng, băng cản lửa và
các đám trống nhỏ; công viên quốc gia, khu bảo tồn và các khu rừng chức năng
khác như rừng phục vụ nghiên cứu, rừng lịch sử, rừng văn hóa, rừng thờ cúng,
rừng chắn gió với diện tích lớn hơn 0,5ha và có một bề rộng tối thiểu 20m;
rừng trồng chủ yếu sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp bao gồm cả
rừng cao su, rừng sồi lấy vỏ. Thuật ngữ bao gồm các cây gỗ được trồng với
mục đích chính để sản xuất nông nghiệp như cây ăn quả hay các hệ thống lâm
nghiệp kết hợp.

Theo UNFCCC (2001) [42], Rừng là một khu vực có diện tch tối thiểu là
0,05 ha mà ít nhất 10-30% diện tích được bao phủ bởi những cây (gỗ) có
khả năng đạt đến chiều cao từ 2-5m trở lên khi thành thục. Rừng có độ
che phủ của tầng cây gỗ và thảm tươi cao được gọi là rừng kín, các rừng còn
lại là rừng mở. Rừng tự nhiên non và tất cả các loại rừng trồng có độ che phủ
chưa đạt đến 10-30% tổng diện tch hoặc chiều cao của cây chưa đạt đến 29


5m cũng được coi là rừng, bởi vì do tác động của con người hoặc các nguyên
nhân tự nhiên khác một số khu vực không có đủ độ che phủ của cây, chúng sẽ
hình thành nên rừng sau đó.

10


Trồng rừng:
Có hai thuật ngữ tiếng anh để chỉ khái niệm “trồng rừng” trong tiếng việt
đó là “Afforestation - trồng mới rừng” và “Reforestation - tái trồng rừng”. Sự
khác biệt ở hai thuật ngữ này chỉ là lịch sử sử dụng đất trước khi hoạt
đồng trồng rừng diễn ra. Trong khi “Afforestation” để chỉ hoạt động trồng rừng
trên đất không có rừng bao phủ trong khoảng thời gian dài còn
“Reforestation” đề cập hoạt động trồng rừng như một phần của một chuỗi sản
xuất lâm nghiệp tương đối liên tục.
Tái trồng rừng - Reforestation:
Theo UNFCCC (2001) [42]., tái trồng rừng là hoạt đồng trồng, gieo hạt
thẳng hoặc thúc đẩy tái sinh hạt tự nhiên của con người nhằm phục hồi rừng ở
các khu vực trước đây là rừng nhưng đã bị chuyển thành đất không có
rừng. Định nghĩa này, tái trồng rừng là sự chuyển đổi của đất nguyên khởi có
rừng che phủ, nhưng sau đó chuyển thành đất không có rừng, hoạt động tái
trồng rừng là hoạt động trồng rừng được thực hiện trên đất trống này. Thay

đổi sử dụng đất là yếu tố cốt lõi trong thuật ngữ của UNFCCC. Cũng theo khái
niệm này, tái sinh rừng sau khi rừng tạm thời bị mất độ che phủ không được
tính là hoạt động tái trồng rừng, bởi vì nó không bao hàm sự chuyển đổi về sử
dụng đất.
Theo FAO (2002) [31], tái trồng rừng là tạo rừng trồng trên đất không có
rừng tạm thời, đất này vẫn đang được xếp loại là rừng (đất rừng). Theo khái
niệm này, hoạt động trồng rừng là có chủ định nhằm phục hồi lại trạng thái che
phủ của rừng, khi độ che phủ tạm thời bị giảm xuống dưới ngưỡng 10% do tác
động của con người hoặc tự nhiên. Kết quả của hoạt động tái trồng rừng là
một rừng trồng.
Tái trồng rừng - Afforestation:

11


Theo UNFCCC (2002)[42], Trồng mới rừng là hoạt động trồng, gieo
thẳng hạt hoặc thúc đẩy tái sinh hạt tự nhiên của con người nhằm tạo thành
rừng các khu vực mà không có rừng bao phủ trong thời gian ít nhất là 50 năm.

12


Theo FAO (2002) [31], Trồng mới rừng là tạo rừng trồng trên đất mà cho
đến trước khi trồng rừng không được xếp hạng là rừng (đất rừng).
1.2. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất của thảm thực vật
1.2.1. Trên thế giới
Mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tch bề mặt đất, nhưng sinh khối thực
vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh khối thực vật trên cạn. Lượng các
bon hấp thụ bởi rừng chiếm 47% tổng lượng các bon trên trái đất, nên việc
chuyển đổi đất rừng thành các loại hình sử dụng đất khác có tác động mạnh

mẽ đến chu trình các bon trên hành tinh. Những nghiên cứu hiện nay đã
hướng vào các nhân tố có ảnh hưởng đến quá trình tch lũy và phát thải các
bon của lớp thảm thực vật rừng. Các hoạt động lâm nghiệp và sự thay đổi
phương thức sử dụng đất, đặc biệt là sự suy thoái rừng nhiệt đới là một
nguyên nhân quan trọng làm tăng lượng CO2 trong khí quyển, ước tnh
khoảng 1,6 tỷ tấn/năm trong tổng số 6,3 tỷ tấn khí CO2/năm được phát thải
ra do các hoạt động của con người. Do đó, rừng có ý nghĩa rất lớn trong việc
hạn chế quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu từ những năm 1840 trở về trước. Cho đến
nay, với việc áp dụng thành tựu khoa học như hóa phân tch, hóa thực vật
và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật chất trong thiên nhiên, các
nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực
này có thể kể tới một số tác giả sau:
Riley G.A (1944) [38] đã tổng kết quá trình nghiên cứu và phát triển sinh
khối rừng.

13


×