Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM GIA CẦM AN TOÀN CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ AN SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM
GIA CẦM AN TOÀN CỦA CÔNG TY TNHH
PHÚ AN SINH

PHAN THỊ TƯỜNG VI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2007


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường
Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Xây Dựng Và Phát
Triển Thương Hiệu Sản Phẩm Gia Cầm An Toàn Của Công Ty TNHH Phú An Sinh”,
do Phan Thị Tường Vi, sinh viên khóa 29, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày ________________________

TRẦN ĐÌNH LÝ
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày



tháng

năm 2007

tháng

năm 2007

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày… tháng… năm 2007


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên con xin tỏ lòng thành kính tri ân bố mẹ cùng người thân trong gia
đình đã nuôi con nên người, cho con sức mạnh cả tinh thần và nghị lực để bước vào
đời.
Chân thành biết ơn sâu sắc thầy Trần Đình Lý đã tận tình hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, đã truyền thụ kiến thức quí báu cho tôi trong suốt thời gian
học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, anh chị ở các phòng ban trong công ty,
đặc biệt là anh chị phòng Kinh Doanh đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin và chỉ
dẫn những kinh nghiệm thực tiễn cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt thời gian học và thực tập để hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn

Phan Thị Tường Vi


NỘI DUNG TÓM TẮT
PHAN THỊ TƯỜNG VI. Tháng 07 năm 2007. “Xây Dựng Và Phát Triển
Thương Hiệu Sản Phẩm Gia Cầm An Toàn Của Công Ty TNHH Phú An Sinh”.
PHAN THI TUONG VI. July 2007. “The Building And Development The
Safety Of Poutry Product Trademark At Phu An Sinh Company Co.,Ltd”.
Khóa luận nghiên cứu về hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu sản
phẩm gia cầm an toàn của công ty Phú An Sinh với các nội dung chủ yếu như:
- Tìm hiểu tình hình buôn bán, giết mổ, thị trường sản phẩm gia cầm.
- Phân tích môi trường ảnh hưởng đến việc xây dựng và quảng bá thương hiệu.
- Xây dựng những đặc tính tạo nên thương hiệu và định vị thương hiệu.
- Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu.
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thứ cấp tại phòng ban của công ty
và số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng. Từ kết quả
nghiên cứu rút ra kết luận và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và
phát triển thương hiệu sản phẩm gia cầm an toàn Phú An Sinh ngày càng lớn mạnh,
thông qua đó có thể quảng bá cho sản phẩm gia cầm Việt Nam “Thơm-Ngon-LànhSạch”.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix


Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vị nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN


4

2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

4

2.1.1. Tên gọi, trụ sở

4

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

4

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

5

2.2.1. Chức năng của công ty

5

2.2.2. Nhiệm vụ của công ty

5

2.3. Quy trình giết mổ an toàn

6


2.4. Bộ máy quản lý của công ty

8

2.4.1. Cơ cấu tổ chức

8

2.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban

8

2.5. Tình hình cơ bản của của công ty

10

2.5.1. Tình hình lao động của công ty

10

2.5.2. Tình hình tài sản của công ty

10

2.6. Phân tích kết quả HĐSXKD giai đoạn 2005 – 2006 của công ty

12

2.7. Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới


13

2.7.1. Mục tiêu

13

2.7.2. Phương hướng

13

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
v

14


3.1. Cơ sở lý luận

14

3.1.1. Khái niệm

14

3.1.2. Giá trị thương hiệu

14

3.1.3. Một số tác dụng của thương hiệu trong cạnh tranh


15

3.1.4. Định vị thương hiệu

16

3.1.5. Chiến lược Marketing để xây dựng giá trị thương hiệu

17

3.1.6. Công cụ trong công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu

20

3.1.7. Ma trận SWOT

21

3.1.8. Chính sách của nhà nước trong việc xây dựng thương hiệu

21

3.2. Phương pháp nghiên cứu

23

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

23


3.2.2. Phương pháp phân tích

23

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát chung tình hình giết mổ và thị trường sản phẩm gia cầm

24
24

4.1.1. Tình hình buôn bán, giết mổ, chế biến

24

4.1.2. Tình hình thị trường sản phẩm

25

4.2. Phân tích môi trường bên ngoài

26

4.2.1. Môi trường kinh tế

26

4.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật

26


4.2.3. Môi trường văn hóa - xã hội

27

4.2.4. Môi trường tự nhiên

27

4.2.5. Yếu tố công nghệ

28

4.3. Phân tích môi trường bên trong

28

4.3.1. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng

28

4.3.2. Sản phẩm thay thế

29

4.3.3. Khách hàng

29

4.3.4. Thị trường cung ứng nguyên vật liệu


30

4.3.5. Phân tích lợi thế về địa điểm nhà máy giết mổ của công ty PAS 31
4.4. Phân tích cạnh tranh

31

4.4.1. Thị phần của Phú An Sinh so với các công ty trong ngành

32

4.4.2. Các đối thủ cạnh tranh chính của Phú An Sinh

34

vi


4.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm

38

4.5.1. Thị trường trong nước

38

4.5.2. Thị trường nước ngoài

41


4.6. Chiến lược Marketing nhằm xây dựng giá trị trương hiệu

41

4.6.1. Chiến lược sản phẩm

41

4.6.2. Chiến lược giá

43

4.6.3. Chiến lược phân phối

45

4.7. Chiêu thị và công cụ xây dựng thương hiệu

47

4.7.1. Cấu trúc nền móng của thương hiệu

47

4.7.2. Đặc tính của thương hiệu

48

4.7.3. Định vị thương hiệu


49

4.8. Chiêu thị và công cụ quảng bá thương hiệu

50

4.8.1. Quảng cáo

52

4.8.2. Khuyến mãi

53

4.8.3. Bán hàng trực tiếp

54

4.8.4. Tuyên truyền và quan hệ công chúng

55

4.8.5. Những thành tích công ty Phú An Sinh đạt được

55

4.9. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu PAS

55


4.9.1. Đánh giá việc sử dụng ngân sách cho quảng bá thương hiệu

55

4.9.2. Đánh giá của người tiêu dùng về chiến lược quảng bá TH

56

4.9.3. Đánh giá chiến lược thương hiệu qua ma trận SWOT

61

4.10. Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho sản phẩm gia cầm an
toàn của công ty PAS

62

4.10.1. Giải pháp phát triển thương hiệu

62

4.10.2. Giải pháp đối với chiến lược Marketing hỗn hợp

64

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

67


5.1. Kết luận

67

5.2. Đề nghị

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATSH

An toàn sinh học

CPCT

Chi phí chiêu thị

ĐVT

Đơn vị tính


FAO

Tổ chức lương nông liên hiệp quốc (Food Agricultural
Organzination)
Tỷ lệ tiêu tốn thức ăn /kg tăng trọng (Feed Conversion

FCR

Rate)

GCAN

Gia cầm an toàn

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

KT

Kiểm tra

NNPTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PAS

Phú An Sinh


PR

Quan hệ công chúng (Public Relation)



Quyết định

SPGC

Sản phẩm gia cầm

SWOT

Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Nguy cơ (Trengths –
Weaknesses - Opportunities - Theats)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVS

Tiêu chuẩn vệ sinh

TH

Thương hiệu

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

Tp.HCM

Thành Phố Hồ Chí minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (Word trade Organzination)

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình Lao Động Giai Đoạn 2005 – 2006 của Công Ty

10

Bảng 2.2. Tình Hình Tài Sản Giai Đoạn 2005-2006 của Công Ty


11

Bảng 2.3. Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Giai Đoạn 2005-2006 của Công Ty

12

Bảng 4.1. Chỉ Tiêu Phản Ánh Nền Kinh Tế Việt Nam

26

Bảng 4.2. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua SP của Khách Hàng

30

Bảng 4.3. Phân Tích Lợi Thế Địa Điểm Cụm Nhà Máy Giết Mổ Phú An Sinh

31

Bảng 4.4. Một Số Đặc Điểm Giữa Gà công nghiệp và Gà thả vườn

32

Bảng 4.5. Thị Phần Sản Phẩm Phú An Sinh So Với Các Đơn Vị Khác

33

Bảng 4.6. Mức Thuế Đối Với Sản Phẩm Gia Cầm Khi VN Gia Nhập WTO

36


Bảng 4.7. Doanh Thu Theo Sản Phẩm Giai Đoạn 2005-2006 của Công Ty

38

Bảng 4.8. Doanh Thu Theo Kênh Phân Phối Giai Đoạn 2005-2006 của Công Ty

40

Bảng 4.9. Yếu Tố Khách Hàng Quan Tâm Trên Bao Bì Sản Phẩm GCAT

42

Bảng 4.10. Giá Sản Phẩm Gia Cầm Của PAS So Với Các Đơn Vị Khác

44

Bảng 4.11. Khu Vực Thường Xuyên Khách Hàng Chọn Mua Sản Phẩm GC

46

Bảng 4.12. Chi Phí Quảng Bá Thương Hiệu Giai Đoạn 2005-2006 của Công Ty

51

Bảng 4.13. Chi Phí Cho Các Loại Hình Quảng Cáo của Công Ty

52

Bảng 4.14. Các Hội Chợ Có Sự Tham Gia của Công Ty


54

Bảng 4.15. Đánh Giá Ngân Sách Quảng Bá Thương Hiệu của Công Ty

55

Bảng 4.16. Khả Năng Nhận Biết Thương Hiệu Sản Phẩm Gia Cầm

56

Bảng 4.17. Thương Hiệu SP Gia Cầm Được Người Tiêu Dùng Chọn Mua

57

Bảng 4.18. Lý Do Khách Hàng Biết Đến Sản Phẩm của Công Ty PAS

57

Bảng 4.19. Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Sản Phẩm PAS

58

Bảng 4.20. Mức Độ Hài Lòng về Hình Thức Quảng Cáo của Công Ty

59

Bảng 4.21. Mức Độ Hài Lòng về Hình Thức Khuyến Mãi của Công Ty

59


Bảng 4.22. Hình Thức Khuyến Mãi Được Khách Hàng Lựa Chọn

60

Bảng 4.23. Ma Trận SWOT

61

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Khép Kín Sản Xuất Gà An Toàn Phú An Sinh

7

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công Ty

8

Hình 3.1. Sơ Đồ Thể Hiện Quan Hệ Thương Hiệu Với Khách Hàng

15

Hình 3.2. Quy Trình Định Vị Thương Hiệu

16

Hình 3.3. Sơ Đồ Vị Trí Các Thương Hiệu Theo Giá Cả và Chất Lượng


17

Hình 3.4. Sơ Đồ Phân Phối Theo Phương Thức Tiếp Cận

19

Hình 3.5. Mô Hình Hỗ Trợ DN Xây Dựng và Phát Triển Thương Hiệu

22

Hình 4.1. Sơ Đồ Thị Phần Sản Phẩm Phú An Sinh So Với Các Đơn Vị Khác

33

Hình 4.2. Biểu Đồ Doanh Thu Theo Sản Phẩm Giai Đoạn 2005 – 2006

39

Hình 4.3. Biểu Đồ Doanh Thu Theo Kênh Phân Phối Giai Đoạn 2005 – 2006

40

Hình 4.4. Sơ Đồ Chiến Lược Marketing – Mix Theo Giá Cả và Chất Lượng

43

Hình 4.5. Sơ Đồ Hệ Thống Phân Phối của Công Ty Phú An Sinh

46


Hình 4.6. Sơ Đồ Định Vị Thương Hiệu Theo Giá Cả và Chất Lượng

49

Hình 4.7. Biểu Đồ Thể Hiện Chi Phí Quảng Thương Hiệu Giai Đoạn 2005-2006

51

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn Người Tiêu Dùng.
Phụ Lục 2. Hệ Thống Cửa Hàng Phú An Sinh.
Phụ Lục 3. Các Điểm Giết Mổ Gia Cầm Trái Phép Tại Tp.HCM.
Phụ Lục 4. Một Số Hình Ảnh Chuỗi Sản Phẩm An Toàn Tuyệt Đối Của Công Ty

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp truyền thống. Trong đó chăn
nuôi là ngành chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm trong những năm
qua phát triển khá nhanh, đã cải thiện cuộc sống cho hơn 80% người dân cả nước và là
nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho đời sống xã hội. Trong cơ cấu tiêu thụ sản
phẩm của người tiêu dùng ở Việt Nam, thịt heo vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong bữa ăn

hàng ngày. Nhưng khi kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, Việt Nam
sẽ phải đi theo xu hướng chung của thế giới là tăng dần tỷ lệ thịt, trứng gia cầm và thịt
bò, giảm dần thịt lợn trong cơ cấu bữa ăn.
Dịch cúm gia cầm đã bùng phát ở nước ta từ năm 2003, làm thiệt hại rất lớn cho
ngành chăn nuôi gia cầm và các lĩnh vực khác có liên quan, mặt khác do cách tuyên
truyền không thống nhất của một số cơ quan thông tin đại chúng khiến người tiêu dùng
rất hoang mang, không dám sử dụng sản phẩm gia cầm cho dù đó là những sản phẩm
sạch, có xuất xứ rõ ràng và nằm ngoài vùng dịch. Trước những diễn biến phức tạp của
dịch cúm gia cầm yêu cầu thị trường đặt ra là sử dụng sản phẩm gia cầm phải đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm, nhiều địa phương đã đầu tư hệ thống chăn nuôi và dây
chuyền giết mổ tập trung nhằm tạo ra chuỗi sản phẩm khép kín – an toàn. Mọi người
đều nhận định đây là cơ hội tốt để ngành chăn nuôi gia cầm chuyển sang một thời kỳ
mới phát triển cao và bền vững hơn.
Cùng với việc gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), ngành chăn
nuôi Việt Nam sẽ có cơ hội lớn để phát triển nhưng cũng sẽ gặp phải rất nhiều trở
ngại, mặt khác sau ba tháng những điều khoản trong cam kết WTO có hiệu lực (từ
ngày 1/1/2007), chăn nuôi gia cầm là ngành đầu tiên hứng chịu sự tác động đó là ngày
càng nhiều đối thủ ngoại đang dần chiếm thị phần. Trong hoàn cảnh đó để doanh
1


nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp
không chỉ chú ý đến quy trình sản xuất, giá cả và chất lượng mà còn phải biết cách tạo
ra cho mình một thương hiệu. Các doanh nghiệp đã nhanh chóng tiến hành các hoạt
động xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm gia cầm Việt Nam “Thơm –
Ngon – Lành – Sạch”, nhiều thương hiệu ra đời và ngày càng tạo được niềm tin đối
với người tiêu dùng như: Phú An Sinh, Huỳnh Gia Huynh Đệ, CP, An Nhơn…Làm thế
nào để nâng cao lợi thế cạnh tranh và quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng thông
qua thương hiệu để doanh nghiệp tự bảo vệ mình trong tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với
doanh nghiệp cũng như muốn đi sâu nghiên cứu nhiều hơn về lĩnh vực này, được sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn và Ban Giám Đốc công ty, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu Sản Phẩm Gia Cầm An Toàn Của công ty
Phú An Sinh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu tình hình buôn bán, giết mổ và thị trường sản phẩm gia cầm.
- Phân tích môi trường ảnh hưởng đến việc xây dựng và quảng bá thương hiệu.
- Xây dựng những đặc tính tạo nên thương hiệu và định vị thương hiệu.
- Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Đề ra giải pháp có tính khoa học nhằm duy trì và phát triển thương hiệu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Thương Mại và Chế Biến Thực Phẩm
Phú An Sinh, khảo sát một số hệ thống cửa hàng, siêu thị về sản phẩm gia cầm đồng
thời tiến hành phỏng vấn người tiêu dùng trên địa bàn Tp.HCM.
Phạm vi thời gian
- Phân tích số liệu qua 2 năm: 2005-2006.
- Thời gian thực hiện: từ 26/3/2007-23/06/2007.

2


1.4. Cấu trúc luận văn
Đề tài gồm năm chương với nội dung từng chương như sau:
Chương 1 – Đặt vấn đề. Nêu lý do , mục tiêu, phương pháp và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Chương 2 – Tổng quan. Trình bày khái quát về công ty TNHH Thương mại và
Chế Biến thực phẩm Phú An Sinh: quá trình hình thành và phát triển, nhiệm vụ và cơ

cấu tổ chức, quy trình giết mổ an toàn… Từ đó có cái nhìn khái quát để xây dựng và
quảng bá thương hiệu của công ty.
Chương 3 – Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Đề cập đến những khái
niệm, những cơ sở mang tính lý thuyết và những biện pháp nghiên cứu được áp dụng
vào quá trình nghiên cứu đề tài.
Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Giải quyết những yêu cầu, nội
dung đã đề ra.
Chương 5 – Kết luận và kiến nghị. Đưa ra những kết luận chung về tình hình
xây dựng thương hiệu của công ty. Trên cơ sở phân tích để đưa ra những giải pháp hữu
ích góp phần xây dựng và quảng bá thương hiệu một cách có hiệu quả.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Tên gọi, trụ sở
- Tên công ty: công ty TNHH Thương mại và CBTP Phú An Sinh
- Tên giao dịch: Phu An Sinh Trading and Procesing Company Limited
- Tên viết tắt: Phu An Sinh. Co.., LTD.
- Trụ sở chính: 151/4 Tô Ngọc Vân , phường Thạnh Xuân, quận 12, Tp.HCM
- Điện thoại: 08.7168602 – 08.7168603
- Fax: 7169873
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại và Chế Biến Thực Phẩm Phú An Sinh được thành
lập và đi vào hoạt động từ năm 2003, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4102015630 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư và Phát Triển Tp.HCM cấp ngày 08/05/2003,
với vốn điều lệ ban đầu là 900.000.000 đồng (chín trăm triệu đồng).

Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm là một đòn đánh mạnh vào ngành chăn nuôi
gia cầm. Việc sản xuất, chế biến gia cầm gặp rất nhiều khó khăn và rủi ro. Một số đơn
vị đã phải ngưng hoạt động kinh doanh. Phú An Sinh cũng không nằm ngoài tình cảnh
đó. Tự tin với kiến thức chuyên môn, hệ thống thu mua gà lông và dây chuyền khép
kín cũng như sụ kiểm tra của chi cục Thú Y. Công ty quyết định tiếp tục kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu gà an toàn, tạo đầu ra cho người chăn nuôi và bình ổn giá cả
trên thị trường. Để làm được điều đó , công ty đã theo dõi chặt chẽ thông tin, hợp tác
với Sở Y Tế Tp.HCM thường xuyên kiểm tra sản phẩm và đã được xác nhận bảng
công bố tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm 01/2004/ CBCT – CT.PAS.
Với phương châm “Cung cấp sản phẩm gia cầm tuyệt đối an toàn, vệ sinh, bổ
dưỡng, giá cả hợp lý”. Công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền giết mổ gia cầm tự
4


động hiện đại, vệ sinh an toàn nhằm tạo bước đột phá. Là đơn vị tiên phong trong
ngành chế biến gia cầm từ giết mổ thủ công sang giết mổ tự động phù hợp với xu thế
tiêu dùng thực phẩm an toàn hiện nay.
Ngày 07/06/2004 công ty đã đăng ký lần 2 với vốn điều lệ tăng lên
1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Hiện nay công ty đang hợp tác với
Khoa Công Nghệ Thực Phẩm – Trường Đại Học Nông Lâm Tp.HCM nghiên cứu chế
biến các sản phẩm mới như: Đùi gà xông khói, xúc xích, pate gà...
Liên tục phát triển trong những năm qua, Phú An Sinh đã trở thành nhà cung
cấp thực phẩm gia cầm đáng tin cậy cho các đối tác yêu cầu cao về vệ sinh an toàn
thực phẩm. Để phục vụ nhiều hơn nữa người tiêu dùng trong cả nước Phú An Sinh đầu
tư tăng công suất giết mổ, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng. Đó là một hướng đi
đúng để doanh nghiệp phát triển trong thời kỳ hội nhập.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Chức năng của công ty
Công ty có các chức năng hoạt động kinh doanh các mặt hàng chủ yếu như:
- Mua bán gà công nghiệp, thực phẩm tươi sống, rau, củ quả, lương thực.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm (không chăn nuôi tại Tp.HCM).
- Chuyên kinh doanh các sản phẩm từ gà Tam Hoàng, gà thả vườn, vịt, chim
cút, các loại trứng gia cầm… Một số dòng sản phẩm gà đặc sản của một số vùng miền
khác, các mặt hàng đóng hộp như: đùi gà xông khói, xúc xích gà…
- Tổ chức khai thác, thu mua tập trung nguồn hàng bằng cách chủ động ký kết
hợp đồng với nhiều trang trại chăn nuôi gia cầm quy mô lớn tại khu vực Đông Nam
Bộ, đảm bảo đủ lượng thịt cung cấp cho thị trường.
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục tiêu thành lập, hạch toán
và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán, thống kê hiện hành do nhà nước quy định.
- Tự tạo nguồn vốn, đảm bảo cân đối tài chính sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và đáp ứng nhu cầu, phục vụ vào việc phát triển kinh tế.
- Tuân thủ chặt chẽ quy định về bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, xây dựng và thiết lập các hệ thống xử lý chất thải tại các khu vực
sản xuất.
5


- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước.
- Ứng dụng các thành tựu Khoa Học Kỹ Thuật để không ngừng nâng cao năng
suất, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản xuất góp phần phát triển nền kinh tế nói
chung và ngành gia cầm nói riêng.
2.3. Quy trình giết mổ an toàn
Để sản xuất ra gà sạch, công ty phải tổ chức nhiều khâu liên hoàn từ chăn nuôi
đến giết mổ. Đàn gà bố mẹ được nhập từ nước ngoài để tạo ra đàn gà thương phẩm tốt
khỏe mạnh và được nuôi hoàn toàn trong hệ thống chuồng nuôi tiên tiến (chuồng kín),
áp dụng nghiêm ngặt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh., khi đến
tuổi xuất chuồng được đưa vào giết mổ tại khu riêng với công suất 2.000 con/giờ.
Thịt được giết mổ từ những con vật nuôi có nguồn gốc rõ ràng, được chăm sóc
thú y đầy đủ, không sử dụng các hormon tăng trọng hay thậm chí các thủ thuật nuôi bị

cấm hay biến đổi gien thì được coi như đạt tiêu chuẩn AN TOÀN. Tuy nhiên, để hội
đủ điều kiện VỆ SINH thì quy trình giết mổ phải được thực hiện một cách bài bản với
các trang thiết bị chuyên dùng hiện đại trong đó các điểm kiểm soát nguy cơ được áp
dụng như những công cụ ngăn chặn việc nhiễm hay tái nhiễm khuẩn là không thể thiếu
được.
Quy trình giết mổ gà sạch của công ty Phú An Sinh được chia làm 3 giai đoạn,
ở mỗi giai đoạn là một khâu riêng biệt. Tại phòng 1: Gà được treo lên dây chuyền, đi
qua máy làm ngất bằng điện, sau đó sẽ bị cắt tiết theo kiểu Hala phóng tiết trong 180
giây. Tiếp theo gà được đưa qua máy trục nước nóng ở nhiệt độ 70oC trong 180 giây
rồi đưa qua máy đánh lông, làm sạch lông sau đó chuyển xuống phòng 2. Tại đây gà
được giết mổ treo trên giây chuyền bằng các dụng cụ cầm tay, rửa nước sạch bằng hệ
thống vòi phun và khử trùng bằng Ozone, làm lạnh nhanh thân thịt bằng vây đá và treo
ráo trên chuyền giúp đảm bảo chất lượng thịt an toàn thực phẩm. Các sản phẩm từ quá
trình mổ như: gà nguyên con, tim, gan được phân loại để riêng. Mỗi loại sản phẩm có
một công nghệ xử lý tiếp theo để tạo thành các nhánh sản phẩm vệ sinh an toàn thực
phẩm. Gà được chuyển đến phòng 3. Ở đây, người ta sẽ cắt thân gà thành các phần
như: đùi, ức...Sau đó, các sản phẩm này được kiểm duyệt và đóng dấu kiểm dịch. Sản
phẩm được đóng vào túi Polycthylen bằng máy hút chân không bán tự động, rồi
chuyển đến nơi tiêu thụ bằng xe lạnh chuyên dùng nhằm đảm bảo hai tiêu chuẩn AN
6


TOÀN và VỆ SINH như đã nêu trên. Nước thải từ quá trình giết mổ gia cầm của công
ty được thải qua một mặt sàng cong để lọc và giữ lại các chất thải thô, sau đó đi vào hệ
thống xử lý nước thải qua hố gas. Các chất thải từ đường tiêu hoá, lông vũ của được ủ
hoai mục làm thức ăn cho cá, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Hình 2.1. Sơ Đồ Quy Trình Khép Kín Sản Xuất Gà An Toàn Phú An Sinh
(QUY TRÌNH MỘT CHIỀU)
TRẠI NUÔI PAS
Tuyển chọn và kiểm tra

Áp dụng quy chuẩn ATSH

NHÀ MÁY GIẾT MỔ PAS
KT Thú y trước khi giết mổ
KT lâm sàng để loại thải gà yếu

AN TOÀN

Gây ngất
Cắt tiết

Cắt tiết kiểu Hala/phóng tiết trong 180 giây
70oC trong 180 giây

Trục nóng

Đánh lông bằng máy

Đánh lông
Mổ lòng

Kiểm tra phủ tạng

Rửa và khử trùng

Rửa nước sạch và khử trùng Ozone

Làm lạnh và treo ráo

Làm lạnh nhanh thân thịt bằng vây đá

và treo ráo trên dây chuyền

Gà nguyên con

Pha lóc

Kiểm tra xuất xưởng

Siêu thị
Horeca
Trường học
Bệnh viện
Đại lý
Cửa hàng PAS

Đóng gói hút chân không
Vận chuyển phân phối

VỆ SINH

Nguồn tin: Phòng Sản Xuất Công Ty
7


2.4. Bộ máy quản lý của công ty
2.4.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2. Sơ đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý của Công Ty
BAN GIÁM ĐỐC

Trại chăn

nuôi

Phòng sản
xuất

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán
Bộ phận Marketing

Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh Công Ty
2.4.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc: là người đại diện cho công ty chịu trách nhiệm về hoạt động sản
xuất kinh doanh và đại diện pháp nhân ký kết các văn bản pháp lý, cũng như lãnh đạo
quản lý công ty theo chế độ của một thủ trưởng.
8


- Phó giám đốc: có nhiệm vụ tuyển dụng, tổ chức sắp xếp cán bộ công nhân
viên, xây dựng hệ thống tiền lương, tiền thưởng nhằm khuyến khích sản xuất tăng
năng xuất lao động. Đề xuất với giám đốc để giải quyết các vấn đề về lương bổng và
các chính sách khác.
Trại: gồm công nhân và bác sĩ thú y có trách nhiệm quản lý, kiểm tra dịch bệnh
và chăm sóc cho vật nuôi để đảm bảo nguồn nguyên liệu gà lông sạch cho nhà máy
giết mổ Phú An Sinh
Phòng sản xuất: thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra, gồm:
- Quản đốc phân xưởng: chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ quá trình sản xuất,

trực tiếp trông coi, giám sát công nhân tại xưởng.
- Công nhân: trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Bộ phận kiểm tra: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và các tiêu
chuẩn cần thiết ở từng khâu khác nhau trong quá trình sản xuất, kiểm tra dụng cụ sản
xuất, nhà xưởng và các đồ dùng cần thiết cho quá trình sản xuất, kiểm tra công nhân
trong việc chấp hành các tiêu chuẩn, quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đến pha
lóc, đóng gói, thành phẩm và vận chuyển.
Phòng kế toán: chuyên cập nhật số liệu phát sinh hàng ngày nhằm đảm bảo các
chỉ tiêu về vốn, giá thành, lợi nhuận phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc công tác tạo vốn và chu
chuyển vốn, điều tiết vốn sao cho có hiệu quả nhất. Lập báo cáo tài chính, báo cáo kế
toán thống kê, quyết toán tài chính cho các ban ngành theo đúng chế độ quy định.
Phòng kinh doanh: báo cáo kết quả kinh doanh lên định kỳ lên ban lãnh đạo
của công ty một cách chính xác, kịp thời và trung thực. Trực tiếp chịu trách nhiệm
thực thi đúng chiến lược kinh doanh, tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, đồng
thời là bộ phận tham mưu quan trọng cho giám đốc những vấn đề về chiến lược kinh
doanh trước mắc cũng như lâu dài để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục khi gặp khó khăn.
Bộ phận Marketing: nghiên cứu thị trường, thu thập tin tức về nhu cầu, giá cả,
tình hình cạnh tranh.. Triển khai hoạt động marketing thông qua chương trình chào
hàng, chú ý đến các loại hình quảng cáo tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước khách
hàng, lựa chọn khách hàng có trọng điểm để tăng cường hiệu quả quảng cáo.
9


2.5. Tình hình cơ bản của của công ty
2.5.1. Tình hình lao động của công ty
Bảng 2.1. Tình Hình Lao Động Giai Đoạn 2005 - 2006 của Công Ty
Diễn giải


Tổng số lao động
1. Giới tính
Nam
Nữ
2. Trình độ văn hoá
Đại học
Trung cấp & cao đẳng
Lao động phổ thông

Năm 2005
Số lượng Cơ cấu
(người)
(%)

Năm 2006
Số lượng Cơ cấu
(người)
(%)

Chệnh lệch
±

%

76

100,00

91


100,00

15

19,74

48
28

63,16
36,84

52
39

57,14
42,86

4
11

5,26
14,47

14
7
55

18,42
9,21

72,37

20
21,98
6
7,89
8
8,79
1
1,32
63
69,23
8
10,53
Nguồn Tin: Phòng Kế Toán Công Ty

Qua bảng 2.1 ta thấy, tổng số lao động năm 2006 tăng so với năm 2005 là 15
người tương ứng tăng 19,74% để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Về trình độ văn hoá: số
người có trình độ đại học năm 2006 đã tăng thêm 6 người tương ứng với tỷ lệ tăng
7,89%, trong đó có 2 Bác sĩ thú y thực hiện kiểm tra kỹ thuật ở trang trại của công ty.
Nhân viên còn lại chăm sóc khách hàng tại kênh phân phối và tìm kiếm khách hàng
mới. Lao động phổ thông tăng thêm 8 người tương ứng tỷ lệ tăng 10,53% so với năm
2005, chủ yếu tăng công nhân sản xuất và nhân viên bán hàng tạị các cửa hàng của
công ty. Ngoài số lượng nhân viên nói trên, công ty còn ký hợp đồng thời vụ với một
số công nhân làm thời vụ vào những tháng cao điểm trong năm để trực tiếp sản xuất,
việc này giúp cung cấp thêm nhân lực để kịp thời sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.5.2. Tình hình tài sản của công ty
Tình hình tài sản của công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc thể hiện phần
nào sức mạnh tài chính, quyết định đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh
của công ty và từ đó công ty cũng như có điều kiện để xây dựng và phát triển thương

hiệu. Công ty luôn quan tâm đến tình hình sử dụng nguồn tài chính, máy móc thiết bị
sao cho có hiệu quả để tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh hiện nay.

10


Bảng 2.2. Tình Hình Tài Sản Giai Đoạn 2005 - 2006 của Công Ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. TS lưu động
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TS ngắn hạn khác
2. Tài sản cố định
Tài sản cố định
TS dài hạn khác
Tổng tài sản

Năm 2005
Giá trị
%
4.963,9
77,8
293,2
4,6
1.012,2
15,9
3.246,6
50,9

411,8
6,5
1.414,3
22,2
1.153,7
18,1
260,6
4,1
6.378,2
100,0

Năm 2006
Chênh lệch
Giá trị
%
±
%
10.427,0 80,1 5.463,1 110,1
2.989,0 23,0 2.695,7 919,3
2.221,6 17,1 1.209,4 119,5
5.166,9 39,7 1.920,3
59,2
49,5
0,4
-362,3 -88,0
2.583,6 19,9 1.169,3
82,7
2.066,2 15,9
912,5
79,1

517,3
4,0
256,7
98,5
13.010,5 100,0 6.632,3 104,0
Nguồn tin: Phòng Kế Toán Công Ty

Như đã trình bày ở Bảng 2.2, ta thấy tổng tài sản của công ty từ 6.378,2 triệu
đồng năm 2005 lên đến 13.010,5 triệu đồng vào năm 2006 tăng 6.632,3 triệu đồng
tương ứng tỷ lệ tăng 104 %, phục vụ cho nhu cầu hoạt động của công ty. Cụ thể tài sản
lưu động tăng 5.463,1 triệu đồng tương ứng 110,1%, trong đó: vốn bằng tiền tăng
2.695,7 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 919,3%, đây là một yếu tố không tích cực vì không
nên dự trữ tiền mặt quá nhiều mà phải đưa vào quá trình hoạt động kinh doanh nhằm
tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Các khoản phải thu tăng 1.209,4 triệu đồng tức
tăng 119,5 tỷ lệ tăng này cho thấy doanh nghiệp có chính sách thu hồi nợ không tốt để
tồn đọng quá lớn. Hàng tồn kho năm 2006 tăng 1.920,2 triệu đồng so với năm 2005
tương ứng tỷ lệ tăng 59,2%. Năm 2006 công ty đầu tư mua máy móc, thiết bị…Phục
vụ cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định năm 2006 tăng
1.169,3 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng tỷ lệ tăng là 82,7%.

11


2.6. Phân tích kết quả HĐSXKD Giai Đoạn 2005 - 2006 của Công Ty
Bảng 2.3. Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Giai Đoạn 2005 - 2006 của Công Ty
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần về BH

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu HĐTC
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tỷ suất LN/Tổng tài sản
Tỷ suất LN /DT thuần

Năm 2005
19.349,1
1,5
19.347,6
18.106,7
1.240,9
4,7
137,5
761,7
296,6
49,7
49,7
13,9
35,8
0,56
0,19


Năm 2006

Chênh lệch
±
%
44.267,2
24.918,1
129
71,4
69,9
4.686
44.195,8
24.848,3
128
38.723,6
20.616,9
114
5.472,2
4.231,3
341
128,2
123,5
2.641
130,0
-7,5
-5
4.254,4
3.492,8
459
986,0

689,3
232
230,0
180,3
362
210,0
160,3
322
58,8
44,9
322
151,2
115,4
322
1,16
0,6
107
0,34
0,15
79
Nguồn tin: Phòng Kế Toán Công Ty

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty được trình bày qua Bảng 2.3, cho
thấy doanh thu năm 2006 tăng rất nhanh đạt 44.267,2 triệu đồng, tăng 24.918,1 triệu
đồng tương ứng 129%. Lợi nhuận gộp năm 2006 đạt được 5.472,2 triệu đồng, tăng
4.231,3 triệu đồng tương ứng tăng 341%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh
thu thuần lớn hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (129%>114%). Tỷ lệ tăng cao của
lợi nhuận gộp cho thấy sự biểu hiện tích cực của công ty. Lợi nhuận sau thuế của công
ty năm 2006 tăng cao hơn so với năm 2005 là 115,2 triệu đồng tương ứng tăng 322%.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản tăng qua 2 năm: năm 2005 cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu

được 0,56 đồng lợi nhuận, năm 2006 tỷ suất này tăng lên một cách đáng kể đạt1,16
đồng, tăng 0,6 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 107%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 0,15 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 79%. Nhìn
chung các chỉ số đều khá tốt, công ty đang hoạt động có hiệu quả và từng bước được
mở rộng phù hợp với những chuyển biến trong nền kinh tế của đất nước hiện nay.

12


2.7. Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời gian tới
2.7.1. Mục tiêu
- Thương hiệu Phú An Sinh phải nằm trong Top 3 trong số các công ty kinh
doanh sản phẩm gia cầm trong nước về chất lượng, sản lượng và doanh số.
- Làm cho khách hàng biết đến Phú An Sinh nhiều hơn thông qua việc nỗ lực
tìm kiếm nơi tiêu thụ mới với chương trình thỏa mãn khách hàng và chịu trách nhiệm
về sản phẩm của công ty đối với khách hàng.
- Sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm gia cầm có chất lượng tốt nhất
đảm bảo hai tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh.
- Nhanh chóng hoàn thành việc xây dựng cụm nhà máy giết mổ tập trung tại Bà
Rịa_Vũng Tàu, nhằm đảm bảo nguồn cung đáp ứng nhu cầu thị trường, chiếm giữ thị
phần trong ngành.
- Tái tổ chức bộ máy theo quy chuẩn mới.
2.7.2. Phương hướng
- Tập trung đẩy mạnh chiến lược mở rộng thị trường: Thống kê toàn bộ hệ
thống khách hàng theo kênh phân phối để có thể áp dụng chính sách riêng cho từng
khách hàng, tăng cường chiếm lĩnh các thị trường còn mở (Nhà hàng, quán ăn, đơn vị
nấu đám tiệc).
- Chiến lược thị phần: áp dụng chính sách về giá (áp giá nuôi tại trại) để gia
tăng thị phần của các thị trường chợ sỉ và lẻ
- Cải tiến và nâng cao chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.


13


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ:
“Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng, hay sự phối hợp
của các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà
sản xuất và phân biệt với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh”.
3.1.2. Giá trị thương hiệu
a) Sự trung thành của khách hàng với thương hiệu
Là thước đo gắn bó của khách hàng. Độ trung thành của khách hàng càng cao
làm tăng cường uy tín và khả năng trong cạnh tranh của doanh nghiệp
b) Mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu
Nhận biết về thương hiệu thể hiện một lợi thế có được do sự tồn tại của thương
hiệu trong tâm trí khách hàng. Nhận biết về thương hiệu đo lường thông qua cá hình
thức mà khách hàng nhớ về một thương hiệu bắt đầu từ sự nhận biết rồi đến hồi ức
hình dung ra những thương hiệu nào trong chủng loại sản phẩm, đến “thương hiệu đầu
tiên” và cuối cùng là thương hiệu trội nhất.
c) Cảm nhận về chất lượng của khách hàng
Là sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng toàn diện hoặc dịch vụ, tính ưu
việt của một thương hiệu về mục đích sử dụng và so sánh nó với các thương hiệu khác.
Chất lượng được cảm nhận là một yếu tố liên hệ thương hiệu, nó được nâng lên
thành một tài sản thương hiệu.
d) Sự liên tưởng khách hàng về thương hiệu
Là điều mà khách hàng liên hệ giữa việc tiêu dùng sản phẩm với những lợi ích,

chức năng hữu hình của thương hiệu có thể là những lợi ích cảm xúc vô hình.
14


×