Tải bản đầy đủ (.doc) (190 trang)

Tổ chức, hoạt động của văn phòng trung ương (VPTW) đảng nhân dân cách mạng (NDCM) lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 190 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHOUNXAY PHOMMYXAY

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG
LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHOUNXAY PHOMMYXAY

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG
LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Vũ Đức Đán
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh

PHOUNXAY PHOMMYXAY


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia
(Việt Nam), tôi đã hoàn thành luận án “Tổ chức, hoạt động của Văn phòng
Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một
số chức danh lãnh đạo”. Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới 02 nhà khoa học hướng dẫn là PGS.TS. Vũ Đức Đán và PGS.TS. Nguyễn
Văn Hậu. Tôi gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện Hành chính quốc
gia, lãnh đạo Khoa Hành chính học, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo tại
Học viện Hành chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ, góp

ý về chuyên môn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi gửi lời cảm ơn tới cán bộ, công chức Văn phòng Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã hợp tác và hỗ trợ trong
quá trình tác giả để thu thập số liệu thực tiễn. Cảm ơn gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp đã chia sẻ, hỗ trợ về tài liệu, động viên
về tinh thần trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................... 5
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu............................................... 6
6. Những đóng góp mới của đề tài.......................................................................... 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 7
8. Cấu trúc của Luận án................................................................................................... 7
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI

8
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG................................................................................. 8
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG.................................................................................................. 21
1.2.1. Những kết quả đạt được................................................................................ 21
1.2.2. Những vấn đề cần triển khai....................................................................... 23
Kết luận chương 1............................................................................................................ 23

Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG

ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO.......25
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN PHÒNG........................................................ 25
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn phòng...................................................... 25
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng...................................... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của văn phòng.....33
2.2. VẤN ĐỀ NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO Ở
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO............................................................. 39
2.2.1. Một số khái niệm.................................................................................................. 39
i


2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc nhất thể hóa chức danh lãnh đạo
......................................................................................................................................................... 43

2.2.3. Một số chức danh lãnh đạo nhất thể hóa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân

Lào................................................................................................................................................ 46
2.3. NHỮNG YÊU CẦU, YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG

ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO.......46
2.3.1. Những yêu cầu về tổ chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng
Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh

đạo................................................................................................................................................ 47

2.3.2. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Văn phòng Trung

ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số

chức danh lãnh đạo......................................................................................................... 54
2.3.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả về tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất

thể hóa một số chức danh lãnh đạo.................................................................... 58
2.4. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG VÀ GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO VĂN PHÒNG

TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO............................. 62
2.4.1. Kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của một số Văn phòng trung ương
............................................................................................................................ 62
2.4.2. Giá trị tham khảo cho Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách

mạng Lào................................................................................................................................. 69
Kết luận chương 2............................................................................................................ 71
Chương 3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG

TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU
KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY
73

ii


3.1. GIỚI THIỆU VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN
CÁCH MẠNG LÀO VÀ VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA

DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO.......................................................................................... 73
3.1.1. Giới thiệu Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào
......................................................................................................................................................... 73
3.1.2. Giới thiệu Văn phòng Chủ tịch nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào91

3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG

NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA
MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY................................................ 97
3.2.1. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân

cách mạng Lào.................................................................................................................... 97
3.2.2. Các đơn vị trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách

mạng Lào............................................................................................................................... 100
3.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của Văn phòng Trung ương

Đảng Nhân dân cách mạng Lào............................................................................ 102
3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG
ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ

HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY................................. 106
3.3.1. Công tác tổ chức, cán bộ............................................................................ 106
3.3.2. Công tác tham mưu, tổng hợp................................................................ 110
3.3.3. Công tác văn thư, lưu trữ............................................................................ 115
3.3.4. Công tác lễ tân, đối ngoại, phối hợp hoạt động với các văn phòng ở

trung ương và địa phương...................................................................................... 117
3.3.5. Công tác quản lý kinh phí, tài sản......................................................... 120
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................................ 122

3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả trong tổ chức và

hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng............................................. 122
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong tổ

chức và hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng........................ 129
iii


3.4.3. Đánh giá mô hình văn phòng hợp nhất giữa văn phòng cấp ủy và văn

phòng ủy ban nhân các cấp ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay
...................................................................................................................................................... 134

Kết luận chương 3.......................................................................................................... 135
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN
CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY................................................................... 137
4.1. QUAN ĐIỂM ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG

TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO.......................... 137
4.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động Văn phòng Trung ương phải gắn với

phương hướng, nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng
...................................................................................................................................................... 137

4.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động Văn phòng Trung ương phải gắn với sự

đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng..................................................... 141

4.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động Văn phòng Trung ương phải gắn với

năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức...................................................... 143
4.2. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG LÀO TRONG ĐIỀU
KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO..................144
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với

việc đổi mới tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Trung ương
...................................................................................................................................................... 144

4.2.2. Hợp nhất Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào với

Văn phòng Chủ tịch nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào..........147
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế làm việc theo hướng tăng cường mối quan hệ giữa
Văn phòng Trung ương Đảng với các bộ, ngành, đoàn thể trung ương và các

địa phương.......................................................................................................................... 152
4.2.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức Văn phòng Trung

ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào............................................................. 157


iv


4.3.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật và tăng cường công tác hậu cần

cho Văn phòng Trung ương Đảng...................................................................... 164
Kết luận chương 4.......................................................................................................... 168

KẾT LUẬN............................................................................................................................. 169
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 171

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BCHTW: Ban chấp hành Trung ương
2. CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân
3. NDCM: Nhân dân cách mạng
4. VPCP: Văn phòng Chính phủ
5. VPTW: Văn phòng Trung ương

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng là bộ phận quan trọng của mỗi cơ quan, tổ chức, đây là bộ
phận tham mưu, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, là bộ phận cầu nối giữa lãnh
đạo đơn vị với các đơn vị chức năng trong và ngoài tổ chức. Để đảm bảo
chức năng này được thực hiện thì công tác tổ chức và hoạt động của văn
phòng cần phải được hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động của mình. Tham mưu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng
hay, sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu, những
chiến lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn,
hàng năm của cơ quan, đơn vị đạt kết quả cao nhất. Công tác tham mưu có vị
trí đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo, quản lý và điều hành công việc của tất
cả các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, văn phòng còn có chức năng hậu cần của

tổ chức, đây là chức năng không kém phần quan trọng so với hai chức năng
cơ bản trên. Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành thực hiện, công tác này còn
rất nhiều vấn đề cần giải quyết bởi những vấn đề về tổ chức, hoạt động của
văn phòng là hết sức phức tạp.
Văn phòng Trung ương (VPTW) Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào
(sau đây gọi tắt là Văn phòng Trung ương có vị trí, vai trò quan trọng trong cơ
cấu tổ chức của hệ thống chính trị nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
(CHDCND) Lào, là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương
(BCHTW), trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành công
việc lãnh đạo của ĐảngNDCM Lào. VPTW là đầu mối phối hợp, điều hoà
chương trình công tác của đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban
Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư
để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác của Bộ Chính

1


trị, Ban Bí thư. Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng, các hội nghị BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội
nghị do Bộ Chính trị, Ban Bí thư triệu tập; các cuộc làm việc của
đồng chí Tổng Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư. Giúp
Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng.
Cơ cấu tổ chức sẽ ảnh hưởng đến sự hoạt động VPTW. Sự hoạt
động có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng công tác tham mưu, tổng
hợp và hậu cần của VPTW. Chất lượng hoạt động của VPTW có tác
động đến hoạt động chung của cả bộ máy Đảng NDCM Lào.
Nâng cao chất lượng tham mưu của VPTW là nhằm nâng cao năng lực
hoạt động của văn phòng để đảm nhiệm nhiệm vụ chính trị giai đoạn mới,
giúp Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư thực hiện sự lãnh đạo của
mình đối với sự nghiệp cách mạng toàn diện một cách hiệu quả và thiết thực.


Thực hiện chủ trương nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo, ở
CHDCND Lào đã tiến hành nhất thể hóa một số chức danh. Mặc dù có
chủ trương, đã thực hiện trên thực tế nhưng hiện chưa có văn bản nào
quy định cụ thể vấn đề nhất thể hóa chức danh lãnh đạo. Về mặt lý luận,
cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu hoặc đề cập. Do đó,
vấn đề nhất thể hóa chức danh lãnh đạo ở CHDCND Lào là một vấn đề
còn bỏ ngỏ, chưa có cơ sở lý luận vững chắc.
Về mặt thực tiễn, lịch sử của VPTW đã có giai đoạn dài hợp nhất
với Văn phòng Chính phủ (từ năm 1976 - 1992) để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ tham mưu, giúp việc chung cho BCHTW và Chính phủ. Có thể
thấy, vấn đề nhất thể hóa đã được thực hiện trong lịch sử.
Hiện nay vấn đề nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo Đảng và Nhà
nước ở Lào đang tiến hành và bước đầu có những kết quả tốt đẹp. Nhất thể
hóa đem lại sự thống nhất, tập trung trong tổ chức, điều hành công việc của
Đảng và quản lý của Nhà nước, điều này góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy

2


nhà nước cũng như kiện toàn các chức danh lãnh đạo Đảng. Để
thực hiện tốt vấn đề này thì vị trí, vai trò cũng như chức năng, nhiệm
vụ của VPTW cần được hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động, tham mưu của văn phòng. Chính vì vậy mà yêu cầu
về tổ chức và hoạt động của VPTW đóng vai trò then chốt. Thông
qua tổ chức và hoạt động của VPTW, có thể tìm ra được những giải
pháp hoàn thiện và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
Trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo giữa Đảng và
Nhà nước vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết không chỉ ở cấp Trung ương
mà còn ở cấp địa phương. Ở Trung ương hiện nay Chủ tịch nước và Tổng Bí

thư là một đồng chí đảm nhiệm, thế nhưng lại tồn tại hai văn phòng: Văn
phòng Chủ tịch nước và VPTW. Điều này có vẻ có sự trùng lặp, tuy nhiên lại
hoàn toàn hợp lý bởi lẽ Văn phòng Chủ tịch nước sẽ thực hiện các công việc
của Nhà nước, còn VPTW thực hiện các công việc của Đảng.

Trong những năm qua, được sự lãnh đạo của Bộ Chính trị và Ban Bí
thư, VPTW đã có nhiều cố gắng đổi mới hoạt động, thu được những kết
quả trên các mặt công tác để hoàn thành sứ mệnh lịch sử quan trọng của
mình, giành nhiều thành công lớn. Nhưng so với yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị đặt ra thì còn nhiều vấn đề phải được khắc phục, giải quyết kịp
thời. Vì thế, việc nâng cao vai trò tham mưu của VPTW là cần thiết, khách
quan. Do vậy, tác giả chọn vấn đề “Tổ chức, hoạt động của Văn phòng
Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa
một số chức danh lãnh đạo” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện
nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thư và Chủ tịch nước, chức danh Chánh
VPTW và Bí thư Đảng bộ VPTW, luận án đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt

3


động VPTW hiện nay. Qua đó, đề xuất một số giải pháp đổi mới tổ chức và
hoạt động VPTW nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của VPTW.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những công trình về tổ chức và hoạt động của văn
phòng nói chung, về VPTW nói riêng để tìm hiểu các công trình trước đã

đạt được những kết quả gì, còn hạn chế những gì liên quan đến VPTW.

- Xây dựng khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của
VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo.
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW hiện
nay, tìm ra ưu điểm, hạn chế tác động kết quả hoạt động của
VPTW, nguyên nhân của ưu, hạn chế để khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt
động của VPTW hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cách thức tổ chức và hoạt động của
VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Luận án nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và sự hoạt động của
VPTW trong bối cảnh nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thư và Chủ
tịch nước và một số chức danh khác.
- Phạm vi không gian và thời gian
Luận án nghiên cứu trong phạm vi VPTW và Văn phòng Chủ
tịch nước của CHDCND Lào từ Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ IX
(nhiệm kỳ 2011 - 2016) đến đại hội lần thứ X (nhiệm kỳ 2016 - 2020)
và định hướng cho những nhiệm kỳ tiếp theo.

4


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.Cơ sở phương pháp luận

Luận án nghiên cứu vấn đề trên cơ sở học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng

Cayxon Phomvihan với quan điểm duy vật biện chứng, quan điểm
duy vật lịch sử, quan điểm hệ thống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Điển hình là các phương pháp dưới đây:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Nghiên cứu tài liệu, sách, tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả
nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài đã được công bố để tiếp thu có chọn
lọc các kết quả nghiên cứu đi trước về những vấn đề có liên quan đến đề tài.

+ Thông qua các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ
thống hóa, khái quát hóa các tri thức đã có trong các tài liệu về tổ chức và
hoạt động của văn phòng để đưa ra các luận cứ của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp tổng kết thực tiễn:
+ Thu thập, hệ thống hóa và phân tích số liệu để góp phần
phát hiện những vấn đề về tổ chức và hoạt động của văn phòng.
+ Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của VPTW và một số văn phòng
khác để làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW thời gian qua.

- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Ngoài các phương pháp
trên thì phương pháp chuyên gia cũng là phương pháp có tính thực
tiễn cao. Mục đích là nhằm tham khảo ý kiến và trao đổi kinh nghiệm
với các chuyên gia về lĩnh vực, các nhà lãnh đạo Đảng, có thể là những
nhà quản lý có kinh nghiệm, những nhà nghiên cứu chuyên sâu về
công tác tổ chức, hoạt động về VPTW,... Đây sẽ là nguồn tư liệu quý giá,
chân thực để làm phong phú hơn cho luận án của tác giả.


5


5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Ở CHDCND Lào, bộ máy giúp việc cho Tổng Bí thư là VPTW, bộ máy

giúp việc cho Chủ tịch nước là Văn phòng Chủ tịch nước. Tuy nhiên,
chức danh Tổng Bí thư và chức danh Chủ tịch nước là hợp nhất. Do
đó, nếu VPTW và Văn phòng Chủ tịch nước được hợp nhất sẽ tinh
gọn bộ máy, chất lượng và hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn.

5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, việc nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo ở
CHDCND Lào có tác động như thế nào đến tổ chức và hoạt động
của văn phòng cấp ủy đảng và cơ quan nhà nước ở địa phương,
ở trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước và VPTW?
Hai là, việc tổ chức và hoạt động của VPTW gặp những thuận lợi
và khó khăn gì khi nhất thể hóa chức danh một số chức danh lãnh đạo?

Ba là, để VPTW hoạt động hiệu quả trong điều kiện nhất thể
hóa một số chức danh lãnh đạo thì cần làm gì?
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận án là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, toàn
diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn về VPTW. Kết quả
nghiên cứu có những đóng góp mới sau:
6.1. Về mặt lý luận
- Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống vấn đề lý luận về văn
phòng, xây dựng được khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW.


- Chỉ ra được những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động
của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo.

- Nêu được một số giá trị tham khảo cho VPTW trong việc tổ
chức và hoạt động.
6.2. Về mặt thực tiễn
6


- Căn cứ vào khung lý thuyết về văn phòng, luận án đã phân
tích, đánh giá một cách toàn diện, hệ thống về thực trạng tổ chức
và hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào
- Xác định quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và
hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp thêm cơ
sở khoa học về tổ chức và hoạt động của văn phòng.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần bổ sung
thể chế về tổ chức và hoạt động của VPTW.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp cho
VPTW một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động, qua
đó nâng cao chất lượng hoạt động của VPTW.
- Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ là tài liệu phục vụ
giảng dạy và tham khảo cho vấn đề tổ chức và hoạt động của văn
phòng ở nước CHDCND Lào.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận án được cấu trúc thành 4
chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đề tài


Chương 2. Cơ sở khoa học về tổ chức, hoạt động của Văn
phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện
nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo
Chương 3. Thực trạng tổ chức, hoạt động của Văn phòng
Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào trong điều kiện nhất
thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay
Chương 4. Quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, hoạt
động của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào
trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay
7


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
1.1.1. Ở các nước trên thế giới
- Cuốn sách “Một số vấn đề trong nghiên cứu về quản trị văn
phòng và lưu trữ học” của Nghiêm Kỳ Hồng, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014 [7].
Tác giả khẳng định quản trị văn phòng và công tác lưu trữ là
những công tác rất quan trọng trong hoạt động của mọi cơ quan, tổ
chức. Với ý nghĩa đó, tác giả đã đi sâu vào những công việc quản lý
nội bộ văn phòng (quản trị văn phòng) và hoạt động lưu trữ.
Với sự hiểu biết và trải nghiệm của mình, tác giả đã phần nào làm sáng
rõ hơn một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về quản trị văn phòng và
công tác lưu trữ học như: những kiến thức cơ bản về văn phòng và quản trị
văn phòng; đổi mới và hiện đại hóa văn phòng; đóng góp của văn phòng đối
với công cuộc cải cách hành chính nhà nước; hiện đại hóa công tác lưu trữ;
đổi mới công tác tổ chức sử dụng tài liệu nhằm phát huy giá trị của tài liệu lưu

trữ; thành tựu và những đóng góp của công tác lưu trữ đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam và một số vấn đề cần thiết khác.

Có thể thấy, công trình đề cập khá đầy đủ những yếu tố và hoạt
động của một tổ chức công, dù vậy, tác giả đi sâu vào công tác lưu
trữ. Những nội dung hoạt động và yếu tố cấu thành quản trị văn
phòng nhưng cũng chỉ nhằm mục đích cho hoạt động lưu trữ.

- Cuốn sách “Quản trị hành chánh văn phòng” của Nguyễn
Hữu Thân xuất bản năm 2004 bởi Nhà xuất bản Thống kê [13].

8


Theo tác giả thì bất cứ cấp quản trị nào có văn phòng làm việc đều
phải quản trị văn phòng của mình gọi là Quản trị hành chính văn phòng.
Việt Nam là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) từ
năm 1995, thành viên của APEC và đã gia nhập chính thức vào Tổ chức
thương mại thế Giới WTO vào ngày 11-1-2007. Chính vì vậy chúng ta cần
phải quản trị Hành chính văn phòng theo tiêu chuẩn hiện đại mà các nước
ASEAN và các nước công nghiệp phát triển đang áp dụng.

Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra chủ thể của quản trị văn
phòng đó là trưởng phòng (hoặc giám đốc) và thư ký; mối quan hệ
giữa trưởng phòng (hoặc giám đốc) và thư ký; và bối cảnh của quản
trị văn phòng. Trên cơ sở đó, tác giả đi vào các nội dung của quản trị
văn phòng, bao gồm: chức năng, hoạch định quản trị, bộ máy và
nguyên tắc hoạt động của bộ máy; các công cụ và phương tiện kiểm
soát việc quản trị. Quản trị thời gian, không gian, hồ sơ; lễ tân…
Như vậy, có thể khẳng định tác giả đã nghiên cứu tổ chức và hoạt

động của một tổ chức rất cụ thể, chi tiết và toàn diện. Tuy nhiên, tổ chức
mà tác giả tiếp cận là tổ chức kinh tế thực hiện chức năng kinh doanh, và
do đó quản trị hành chính văn phòng mà công trình này đề cập thực chất là
những hoạt động mang tính hành chính nội bộ, không phải là hành chính
mang tính nhà nước. Hay nói khác đi, đây là hoạt động của hành chính tư,
quản lý tư; không phải là hành chính công, quản lý công.

- Cuốn sách “Nghiệp vụ hành chính văn phòng - công tác
điều hành tham mưu, tổng hợp lễ tân” của Lưu Kiếm Thanh do
Nhà xuất bản Thống kê xuất bản năm 2009 [12].
Có thể nói đây là công trình tương đối công phu và đầy đủ về nghiệp vụ
hành chính văn phòng. Theo tác giả, chức năng tham mưu được thể hiện trong
mỗi nhiệm vụ cụ thể như xây dựng quy chế làm việc và tổ chức làm việc theo quy
chế; giúp lãnh đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác;

9


thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo; thẩm định về phạm vi, yêu cầu, quy
trình, tiến độ, thể thức của các đề án; kiến nghị xử lý các vấn đề thuộc
chức năng lãnh đạo của cơ quan, tổ chức; biên tập, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về thủ tục, thể thức của văn bản... Bên cạnh đó, văn phòng còn là
bộ phận phục vụ trực tiếp các hoạt động hàng ngày như tổ chức các cuộc
làm việc của lãnh đạo, các hội nghị, các chuyến đi công tác, hoạt động
chuyên môn của các đơn vị, bộ phận; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện
bảo đảm công tác của cơ quan, tổ chức nói chung.
Chức năng tham mưu, tổng hợp và phục vụ đan xen nhau, có quan hệ
mật thiết với nhau: tham mưu là để phục vụ, trong phục vụ có tham mưu.
Cũng từ đó việc lựa chọn, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn phòng cần có định
hướng đáp ứng tốt chức năng, nhiệm vụ của văn phòng, trong đó cần xác

định rõ văn phòng không chỉ là cái “hộp thư” hay “một cái máy giúp việc” đơn
thuần, mà cần có những con người phấn đấu vươn lên, sáng tạo, có được
những ý kiến đề xuất xác đáng; đồng thời cũng cần tránh coi văn phòng là
“tổng tham mưu”, bao biện làm thay những công việc không đúng chức năng.
Tác giả cho rằng: văn phòng phải có ý thức đi trước một bước so với
các đơn vị khác trong nhiệm vụ đổi mới. Văn phòng càng sớm hiện đại hoá,
càng phục vụ tốt sự lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. Hiện đại hoá văn phòng
cũng không phải là việc tốn kém lắm, điều kiện để trang bị cơ sở vật chất cũng
không đến nỗi khó lắm, song việc đào tạo nhân sự thích ứng với trang thiết bị
hiện đại đó, với phong cách làm việc mới, hiện đại lại là vấn đề cần bàn. Việc
hiện đại hoá trang thiết bị phải được tiến hành đồng thời với hiện đại hoá
chính tri thức con người làm việc trên những trang thiết bị đó và trong đó việc
trang bị tri thức cần được tiến hành trước một bước. Chất lượng công tác mọi
mặt của văn phòng phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết vấn đề đó. Đặc
biệt, đối với cán bộ nghiên cứu, tổng hợp cần phải luôn luôn tự rèn luyện

10


nâng cao trình độ biên tập, văn phong trong sáng, ngắn gọn
nhưng rõ ràng, nhất là về nội dung, tư tưởng.
Tuy nhiên, công trình này chỉ nhằm cung cấp những thiếu hụt hiện nay
cho cán bộ, công chức nói chung, những người làm công tác văn phòng nói
riêng. Mặt khác, mặc dù là nghiệp vụ hành chính văn phòng nhưng hạn chế
của công trình là chưa chỉ ra được các nghiệp vụ, chưa hướng dẫn được
muốn làm hành chính văn phòng thì phải làm như thế nào. Với kiến thức mang
tính lý luận chung thì mục tiêu hướng đến là “nghiệp vụ” lại chưa đạt được.

- Cuốn sách “Tổ chức và hoạt động của văn phòng bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ” của Văn Tất Thu, bản

năm 2011 bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia [15].
Trên cơ sở vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các văn phòng bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ (gọi tắt là cấp bộ), công trình
đi sâu phân tích cơ sở khoa học tổ chức văn phòng cấp bộ và đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan cấp bộ.

Chức năng của văn phòng là tham mưu, tổng hợp, tác giả đã
đi sâu vào phân tích chức năng tham mưu trên các nội dung: điều
hành công việc của lãnh đạo; xây dựng quy chế hoạt động; quản
lý văn thư lưu trữ; tổ chức hội họp; quản lý tài sản. Bên cạnh đó
tác giả cũng đặt ra các nguyên tắc khi tham mưu.
Trên cơ sở yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính, tác giả đề
nghị phải đổi mới nhận thức về chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
cấp bộ, đồng thời đề xuất 8 giải pháp hoàn thiện hoạt động của văn
phòng cấp bộ và 4 nội dung hiện đại hóa công tác văn phòng.
Thành công của cuốn sách là đã xây dựng được cơ sở khoa học và đề
xuất nội dung, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của văn phòng
cấp bộ. Tuy vậy, công trình lại chưa đề cập đến tổ chức của văn phòng cấp

11


bộ, chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa văn phòng cấp bộ với các
văn phòng và cơ quan khác. Đây là một thiếu sót của cuốn sách.
- Cuốn “Kỹ năng quản lý tổ chức” của Nguyễn Văn Hậu
(2015), Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội [2].
Cuốn sách là tập hợp của 6 chuyên đề: chuyên đề về lập kế hoạch
phát triển tổ chức; chuyên đề về phân công, phối hợp trong hoạt động
công vụ; chuyên đề về kỹ năng phân tích công việc và ra quyết định;
chuyên đề về kỹ năng phân tích, tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát;

chuyên đề quản lý rủi ro; chuyên đề tâm lý và phong cách lãnh đạo.
Mỗi một chuyên đề là một khâu trong chu trình của quản lý, tác giả đã
rất cụ thể từng hoạt động, mỗi khâu là một kỹ năng tương ứng. Tuy nhiên, do
tiếp cận theo chuyên đề độc lập nên giữa các khâu này chưa có sự kết nối với
nhau, chưa tạo nên sự thống nhất trong hoạt động của một tổ chức.

- Cuốn “Tổ chức sự kiện theo chuẩn mực văn hóa” của
Nguyễn Văn Hậu (2014), Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội [4].
Cuốn sách được kết cấu thành 3 phần, có sự liên kết chặt chẽ
thành một thể thống nhất để làm rõ cho vấn đề về tổ chức sự kiện
theo chuẩn mực văn hóa trong các cơ quan nhà nước hiện nay.
Phần một của cuốn sách đề cập tới các vấn đề chung về tổ chức sự
kiện theo chuẩn mực văn hóa hành chính. Qua đó cho chúng ta góc nhìn cơ
bản toàn diện về công tác tổ chức sự kiện hiện nay như tên gọi, lịch sử hình
thành, vai trò, ý nghĩa, cũng như các loại sự kiện, nội dung, quy trình,…
Phần hai tác giả đi vào nội dung quản lý nhà nước về đảm bảo chuẩn
mực văn hóa trong tổ chức sự kiện. Trong phần này tác giả cho thấy tầm quan
trọng của vấn đề xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đối với việc đảm bảo
chuẩn mực văn hóa trong tổ chức sự kiện; vấn đề xây dựng bộ máy, nhân sự
quản lý nhà nước về tổ chức sự kiện; xây dựng cơ chế và biện pháp hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm chuẩn mực văn hóa; qua đó tác giả

12


cũng chỉ ra kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực tổ chức sự
kiện chuyên nghiệp.
Phần ba của cuốn sách tác giả đi vào vấn đề thực hiện chuẩn mực
văn hóa hành chính trong tổ chức sự kiện. Trong phần này tác giả đi vào
chỉ ra các yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho công tác thực hiện chuẩn mực

văn hóa hành chính được diễn ra đúng với chuẩn mực quốc tế, quốc gia,
đúng với thuần phong mỹ tục ở từng nơi. Tác giả cũng chỉ ro để thực hiện
được điều đó cần đảm bảo giữ vững mục tiêu, đảm bảo về cơ sở vật chất,
đảm bảo về tính tự chủ, tính chuyên nghiệp, hiện đại kết hợp với truyền
thống trong tổ chức sự kiện,… Tuy nhiên, cuốn sách tiếp cận theo hướng
của đề tài khoa học, đi từ quan niệm chung về vấn đề, đến nội dung quản
lý và thực hiện theo chuẩn mực của vấn đề, chưa cụ thể hóa vào vấn đề tổ
chức sự kiện, các hướng giải pháp còn mang tính chung chung.

- Cuốn sách “Kỹ năng nghiệp vụ hành chính” của Nguyễn
Văn Hậu (2015), Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội [3].
Cuốn sách là tập hợp của 8 chuyên đề: Chuyên đề về kỹ năng tổ
chức và điều hành cuộc họp; chuyên đề kỹ thuật tham mưu trong tổ chức;
chuyên đề kỹ năng phân tích và xử lý thông tin; chuyên đề soạn thảo, ban
hành và đánh giá văn bản; chuyên đề tổ chức giải quyết văn bản, lập hồ
sơ; chuyên đề kỹ năng giao tiếp, lễ tân văn phòng; chuyên đề kỹ năng
thuyết trình, thuyết phục; chuyên đề kỹ năng quản lý thực thi công việc.
Mỗi một chuyên đề là một kỹ năng rất cơ bản và quan trọng trong công
tác văn phòng, đặc biệt là đối với các nhà quản lý, lãnh đạo khối văn phòng.
Các kỹ năng trên thường xuyên, liên tục diễn ra trong cơ quan, tổ chức, do đó
cuốn sách là cẩm nang quan trọng đối với công tác hành chính văn phòng.
Tuy nhiên, cũng giống như cuốn “kỹ năng quản lý tổ chức” cuốn sách này
được viết theo kết cấu chuyên đề riêng biệt của công tác văn phòng, sự gắn

13


kết giữa các chuyên đề chưa được liền mạch đối với hoạt động
chung của tổ chức.
- Báo cáo “Nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt động của

Văn phòng Quốc hội” thuộc Dự án tăng cường năng lực của các
cơ quan dân cử ở Việt Nam, do Văn phòng Quốc hội Việt Nam và
Chương trình phát triển Liên Hợp quốc hợp tác năm 2011 [14].
Báo cáo là kết quả của dự án tăng cường năng lực của các cơ quan
dân cử ở Việt Nam do Văn phòng Quốc hội Việt Nam và Chương trình phát
triển Liên Hợp quốc hợp tác. Báo cáo đã khái quát quá trình hình thành và
phát triển của Văn phòng Quốc hội Việt Nam từ năm 1946 đến nay qua các
thời kỳ. Báo cáo đã tổng hợp cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Quốc hội với các văn bản quy phạm pháp luật.
Báo cáo cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng tổ chức và hoạt động
của Văn phòng Quốc hội về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao; về tổ chức bộ máy; về biên chế và đội ngũ cán bộ, công chức; về công
tác chỉ đạo điều hành và quan hệ công tác; về công tác quản lý việc thực hiện
kinh phí, tài sản. Ở mỗi nội dung, Báo cáo đều mô tả tình hình, đánh giá kết
quả đạt được và phân tích những hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó, Báo cáo đã
chỉ ra phương hướng đổi mới, đó là đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Quốc hội gắn với quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội;
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ; xác định rõ các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động; đảm bảo tính thống nhất về cách thức tổ chức bộ máy; bộ máy
công chức độc lập và phù hợp. Từ đó Báo cáo đề xuất một số giải pháp nhằm
đổi mới tổ chức và hoạt động của Văn phòng Quốc hội: Quy định rõ về địa vị
pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội; Lựa chọn mô hình cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Quốc hội phù hợp; xác định mối quan hệ giữa Văn
phòng Quốc hội và bộ phận giúp việc của các Đoàn đại biểu Quốc hội; Đổi
mới cơ sở vật chất và kỹ thuật.

14



×