Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN rèn kỹ năng giải bài toán tính theo phương trình hoá học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.03 KB, 16 trang )

SKKN: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TOÁN TÍNH THEO
PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH LỚP 8
1. Lí do chọn đề tài:
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn Hoá
học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản và thiết thực đầu tiên
về hoá học, rèn cho học sinh có tính tư duy sáng tạo và khả năng trực quan
nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn Hoá học cần hình thành ở các em một kỹ
năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em
phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em
những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác,
yêu thích khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội có thể
hòa hợp với môi trường thiên nhiên.
Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh
vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực
hành thí nghiệm. Bài tập hoá học cũng giống như bài tập của nhiều môn học khác
ở trường THCS, nó có một vị trí đặc biệt không thể thiếu được của môn học. Bài
tập hoá học là công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Giúp
giáo viên phát hiện được trình độ của học sinh, những khó khăn sai lầm của học
sinh trong học tập hoá học. Đồng thời có biện pháp giúp học sinh mở mang kiến
thức, giáo dục tư tưởng đạo đức. Như vậy thông qua bài tập hoá học, học sinh
được rèn về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, về đạo đức và tư duy từ đó gây hứng thú
học tập và nghiên cứu bộ môn.
Vì vậy việc hướng dẫn cho học sinh có kỹ năng thành thạo trong giải bài
toán tính theo phương trình hóa học ngay từ khi bắt đầu học hóa 8 là hết sức quan
trọng và cần thiết bởi đây là loại bài tập cơ bản, xuyên suốt chương trình và qua
bài toán có thể củng cố, khắc sâu được bản chất hóa học (Sự biến đổi của các
chất; ý nghĩa của định luật bảo toàn khối lượng ... ). Chính vì lý do trên tôi đã
nghiên cứu đề tài “Rèn luyện kỹ năng giải bài toán tính theo phương trình hóa
học cho học sinh lớp 8”.
1




2. Các giải pháp thực hiện.
2.1. Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần tăng cường kiểm tra, uốn nắn ghi nhớ tên, kí hiệu hoá học, hoá trị
của các nguyên tố, biết viết công thức hoá học, và lập đúng PTHH của phản ứng
rồi mới dựa vào phương trình để tính toán.
- Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về tính chất hóa học
của các chất đã được học ở lớp 8 ( Oxi , hiđro , nước ), yêu cầu học sinh phải nắm
vững tính chất của chúng để viết chính xác sơ đồ phản ứng.
- Giáo viên cần rèn cho học sinh kỹ năng phân loại phản ứng hóa học: phản ứng
hóa hợp, phản ứng phân hủy, phản ứng thế, phản ứng oxi hóa - khử. Khi đã xác
định được loại phản ứng thì suy luận ra các chất sản phẩm .
- Giáo viên phải tổ chức cho học sinh phân tích, tìm hiểu kỹ đề bài, nhận dạng
bài toán qua đó định hướng được phương pháp giải.
- Giáo viên phải chọn các bài tập nâng cao từ dễ đến khó tạo sự tích cực, tính
độc lập, sáng tạo cho học sinh.
- Giáo viên nên đưa thêm bài tập tương tự, mức độ nâng dần lên để hình thành ở
học sinh kỹ năng giải bài tập hóa học.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh giải bài tập hóa học theo 4 bước :
+ Tìm hiểu đề bài: Xác định đại lượng đã cho và đại lượng cần tìm, hiểu ý
nghĩa mở rộng từng đại lượng. Cần tóm tắt đề bài rõ ràng bằng ký hiệu hóa
học, chuyển đổi đơn vị nếu cần thiết.
+ Xác định hướng giải bài tập: Nhớ lại các khái niệm, các qui tắc, công
thức, ... có liên quan. Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa điều kiện đề bài cho và yêu
cầu của bài tập.
+ Trình bày lời giải: Thực hiện các bước giải đã vạch ra.
+ Kiểm tra kết quả: Xem lại đã trả lời đúng yêu cầu của bài chưa? Tính
toán có sai sót hay không?
- Đó là những yêu cầu cơ bản để giải một bài tập hóa học. Nếu học sinh nắm

được kiến thức, kỹ năng cơ bản thì việc giải bài tập theo qui trình trên sẽ mang
lại kết quả cao.

2


2.2. Đối với học sinh.
- Học sinh phải nhớ tên, kí hiệu hóa học, hóa trị của các nguyên tố, biết viết
công thức hóa học của các, phải biết cách lập PTHH của phản ứng hóa học và
phải xác định chất tham gia, chất tạo thành, xác định được tỉ lệ của các chất
trong phản ứng hóa học.
- Học sinh phải biết phân loại và nắm được bản chất của 4 loại phản ứng hóa
học trong chương trình lớp 8.
- Cần phải nắm được các công thức chuyển đổi giữa các đại lượng mol(n),
khối lượng mol(M), khối lượng(m), thể tích(V).
- Học lý thuyết, kiến thức mới ngày nào phải hiểu và thuộc bài ấy, nếu phần
nào chưa hiểu thì phải xem lại.
- Các em phải dành nhiều thời gian để học bài và làm những bài tập mà giáo
viên đã dặn dò, để qua bài tập kiến thức mới ăn sâu vào trí nhớ.
- Một bài toán hóa học phải đọc vài lần ,xác định dữ kiện cái gì đã cho, đã
biết, cái gì cần tìm. Trước hết phải hiểu rõ đề bài, định hướng được cách giải.
- Bên cạnh đó, các em phải siêng năng đọc sách giáo khoa, đọc sách tham
khảo, sách bài tập để mở rộng được kiến thức và hướng được cách giải cho
phù hợp.
3. Các biện pháp thực hiện.
3.1. Rèn luyện kỹ năng phân loại phản ứng hóa học: Học sinh thường lúng
túng khi lập sơ đồ phản ứng, cần phải rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân loại
phản ứng hóa học.
Ở lớp 8 học sinh được học các loại phản ứng : Hóa hợp, phân hủy, phản ứng
thế, phản ứng oxi hóa - khử. Khi đã xác định được loại phản ứng thì suy luận ra

các chất sản phẩm .
Ví dụ : Khi lập sơ đồ phản ứng hóa hợp ( Đặc biệt là oxi hóa hợp với một nguyên
tố khác ) , học sinh xác định được phản ứng phải tạo thành một chất ( gồm các
nguyên tố thành phần ở các chất tham gia , dựa vào cách lập CTHH để viết đúng
CTHH, chẳng hạn khi cho oxi tác dụng với kim loại ( Đốt cháy, hóa hợp, để
ngoài không khí ,bị tác dụng .....) thì sản phẩm thường phải là oxit kim loại :

3


O2 + M - -> M2On ( n là hóa trị của KL ).
Cụ thể khi đốt các kim loại: Al , Mg , Zn , Fe ..... ta thu được các oxit :
Al2O3 , MgO , ZnO , Fe2O3 .........
Những kiến thức này học sinh được cung cấp dần trong chương trình lớp 8
và giáo viên cần chú ý rèn luyện củng cố để các em có được kỹ năng viết thành
thạo các sơ đồ phản ứng , từ đó lập được PTHH.
3.2. Rèn luyện kỹ năng lập PTHH : Lập PTHH là yếu tố cần thiết để giải bài
toán tính theo PTHH , chỉ có thể học tốt khi học sinh có kỹ năng lập PTHH một
cách thành thạo
-Kiến thức sách giáo khoa mới cho học sinh biết sơ lược một số sơ đồ phản ứng
và các bước lập PTHH (ba bước) song còn đơn giản , đặc biệt là cách cân bằng
phương trình (chọn hệ số) vì vậy trước hết nên cho học sinh nắm vững và rèn
luyện kỹ năng chọn hệ số thật thành thạo.
Có thể lựa chọn bổ sung 3 phương pháp sau đây cho học sinh
Phương pháp 1 : Tìm bội số chung nhỏ nhất
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong
công thức hóa học.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công
thức hóa học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại.
Bước 3: Viết phương trình hóa học

Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không bằng
nhau ở hai vế phương trình.
Ví dụ : Cân bằng PTHH theo sơ đồ sau
o

P + O2 − −t → P2O5
Bước 1:
- O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của 2 chỉ số 2
và 5 là 10.
Bước 2:

- Ta lấy 10 : 5 = 2  đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
- Ta lấy 10 : 2 = 5  đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được:

4


o

P + 5O2 − −t → 2P2O5
- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được:
P + 5O2

to 2P2O5

−− →

Bước 3: Viết phương trình hóa học
0


t
4P + 5O2 →
2P2O5

Phương pháp 2 : Phương pháp chẵn lẻ
Bước 1: Viết đúng công thức hóa học của các chất tham gia và sản phẩm.
Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai
vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng
nhau.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế kia
là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi tiếp
tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số
nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hóa học
Ví dụ :

Lập phương trình hóa học của phản ứng có sơ đồ sau:
to
P + O2
P2O5
−− →

to

Bước 1 Viết sơ đồ phản ứng: P + O2 − − → P2O5
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm chẵn số

nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O 2 và 4 trước . Như vậy cả hai bên đều có 10 O và 4
P.
Bước 3: Viết phương trình hóa học
0

t
4P + 5O2 →
2P2O5

Phương pháp 3: Phương pháp đại số

5


Bước 1: Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d, ...đứng trước các chất trong
phản ứng.
Bước 2: - Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố hai vế.
- Chọn ẩn số bất kỳ bằng . Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số
nguyên .
Bước 3: Viết phương trình hóa học
Ví dụ 1:

Lập phương trình hóa học của phản ứng có sơ đồ sau:
P2O5 + H2O ------ H3PO4

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aP2O5 + bH2O ------ cH3PO4
Bước 2: - Từng nguyên tố hai vế bằng nhau:

P:

2a = c

(1)

O:

5a + b = 4c

(2)

H:

2b = 3c

(3)

-Chọn c = 1. Từ (1)  a = 1
2
Từ (3)  b =

3
2

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 1; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hóa học
P2O5 + 3H2O  2H3PO4
Ví dụ 2: :


Lập phương trình hóa học của phản ứng có sơ đồ sau:
to Fe2O3
Fe + O2
−− →

Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
to
aFe + bO
cFe O
2

−− →

2

3

Bước 2: - Từng nguyên tố hai vế bằng nhau:
Fe :

a = 2c

(1)

O:

2b = 3c

(2)


- Chọn c = 1. Từ (1)  a = 2

6


Từ (2)  b =

3
2

- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hóa học
0

t
4Fe + 3O2 →
2Fe2O3

3.3. Rèn luyện kỹ năng giải bài toán tính theo PTHH
3.3.1 Hình thành kỹ năng giải bài toán hoá học :
Các bước tiến hành để giải một bài toán hóa học gồm 3 bước chính như sau
Bước 1 : Phân tích đề bài
Một bài toán hóa bao giờ cũng chứa đựng hai nội dung:
- Trước hết là bản chất hóa học
- Sau đó là nội dung toán học
Trong đó bản chất hóa học là cơ sở cho nội dung toán học. Chỉ khi đã xác định
đúng yếu tố hóa học(ghi lại được bằng phương trình phản ứng) mới bắt tay vào xử
lý nội dung toán học.
Vì thế, ngay từ đầu, với việc yêu cầu các em đọc thật kỹ đề bài, tôi đã sử
dụng hệ thống câu hỏi mang tính chất gợi mở, giúp các em tự xác định được bản

chất hóa học của bài, chẳng hạn như:
- Qua đề bài các em thấy các chất có bị biến đổi không? Biến đổi như thế
nào? Biến đổi đó là biến đổi vật lý hay hóa học?
- Nếu là biến đổi hóa học, hãy cho biết chất tham gia phản ứng? chất sản
phẩm?
- Công thức hóa học của các chất được viết như thế nào?
- Hãy ghi lại sơ đồ phản ứng rồi cân bằng phương trình hóa học.
Bước 2: Tóm tắt đề bài
- Hướng dẫn học sinh tìm được các dữ liệu bài cho và các yêu cầu cần giải
quyết. Sử dụng triệt để các kí hiệu, công thức vật lý, toán học để tóm tắt ngay trên
phương trình vừa viết.
- Làm được như thế, học sinh sẽ thoát ly được câu chữ trong đề bài: nhìn
vào phần tóm tắt, sẽ biết ngay được phần hóa học, phần toán học, phần dữ kiện

7


nào bài cho và những yêu cầu cần phải tính toán từ đó các em sẽ có sự tập trung
cao hơn, chủ động hơn trong suy nghĩ đi tìm mối liên quan tỷ lệ giữa các chất bài
chovaf chất cần tìm (theo phương trình hóa học).
Bước 3: Tìm tòi phương pháp giải
Từ việc phân tích đề bài các em hãy suy nghĩ, phân tích xem bài toán thuộc dạng
nào? Dạng cơ bản chưa? Nếu chưa cơ bản thì cần thực hiện các bước nào? Thực
hiện các phép quy đổi nào để đưa viết về dạng cơ bản nhất.
3.3.2 Phân loại và phương pháp giải bài toán tính theo phương trình hóa
học ở lớp 8 :
Dạng 1: Bài toán dựa vào số mol tính khối lượng hoặc thể tích chất tham gia
(hoặc chất tạo thành): là loại bài toán chỉ có 1 phản ứng xảy ra , đầu bài cho biết
lượng một chất và yêu cầu phải tính lượng những chất khác trong phản ứng . Đây
là dạng cơ bản và đơn giản nhất .

- Phương pháp : Áp dụng các bước giải cơ bản
- Chuyển giả thiết cho về số mol.
- Viết và cân bằng PTPƯ.
- Dựa vào tỉ lệ mol theo PTPƯ, từ số mol chất đã biết tìm số mol chất
chưa biết (theo qui tắc tam xuất).
- Từ số mol, tính ra khối lượng (hoặc thể tích khí) hay các vấn đề khác
mà đề bài yêu cầu trả lời.
- Ví dụ 1:
Cho 13g Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, sau phản ứng thu được hiđro
và dung dịch muối. Hãy tính:
a) Thể tích khí hiđro thu được ở đktc.
b) Khối lượng dung dịch muối tạo thành.

8


Bài giải :
- Tính số mol kẽm (Zn) tham gia phản ứng:
nZn =
- PTHH:

Zn

m Zn 13
=
= 0,2(mol )
M Zn 65
+

→ ZnCl2 + H2

2HCl 

1mol

1mol

1mol

0,2 mol

y mol

x mol

a) Số mol H2 tạo thành: x =

0,2
.1 = 0,2(mol )
1

=> VH = n.22,4 = 0,2.22,4 = 4,48(lit )
2

b) Số mol ZnCl2 tạo thành: y =

0,2
.1 = 0,2(mol )
1

=> Khối lượng muối: mZnCl 2 = n.M = 0,2.136 = 27,2( g )

- Ví dụ 2:
Đốt cháy một lượng Cacbon trong không khí thu được 4,48 lit khí Cacbonic.
Tính khối lượng Cacbon đã dùng.
Bài giải
PTHH:

t
C + O2 →
CO2 .
0

4,48

Theo đề: nCO2 = 22,4 = 0,2 mol.
Theo PTHH: nC = n CO2 = 0,2 mol.
Vậy khối lượng Cacbon cần dùng là: mC = 0,2 . 12 = 2,4 gam.
Dạng 2: Bài toán có chất dư: Bài toán cho biết lượng của cả hai chất tham gia
phản ứng và yêu cầu tính lượng chất tạo thành .
Yêu cầu học sinh nắm được kiến thức cơ bản : trong hai chất tham gia phản
ứng sẽ có một chất phản ứng hết chất còn lại có thể hết hoặc dư . Lượng chất tạo
thành được tính theo lượng chất nào phản ứng hết .

9


- Phương pháp : Giả sử có phương trình : aA + bB

cC + dD

Lập tỉ số:

nA
a

nB
b



Trong đó nA : số mol chất A theo đề bài
nB : số mol chất B theo đề bài
So sánh 2 tỉ số :
Nếu

nA
n
> B : Chất A hết, chất B dư
a
b

Nếu

nA
n
< B : Chất B hết, chất A dư.
a
b

Tính các lượng chất theo chất phản ứng hết
- Ví dụ:


Nếu cho 11,2g Fe tác dụng với 18,25g HCl thì sau phản ứng sẽ được

những chất nào ? Bao nhiêu gam?
Bài giải




Tính số mol: n Fe =

Phản ứng:

n HCl =

18,25
= 0,5(mol )
36,5

Fe

+

2HCl


→

FeCl2 +

H2


Ban đầu cho:

0,2mol

0,5 mol

Phản ứng:

0,2mol

2.0,2mol

0,2mol

0,2mol

0,1mol

0,2mol

0,2mol

Sau phản ứng:
(Vì

11,2
= 0,2(mol )
56


0

0,2 0,5
<
nên Fe phản ứng hết; HCl còn dư)
1
2

Theo PTPƯ thì số mol HCl phản ứng gấp đôi số mol Fe
 nHCl (phản ứng) = 2.0,2 = 0,4 (mol)

10


n FeCl2 = n H 2 = n Fe p.ư
Vậy sau phản ứng thu được:

m FeCl2 = 0,2.127 = 25,4 g
m H 2 = 0,2.2 = 0,4 g
m HCl dư = 0,1.36,5 = 3,65 g
Dạng 3: Bài toán liên quan đến hiệu suất phản ứng.
- Phương pháp :
Thực tế trong một phản ứng hoá học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như nhiệt độ,
chất xúc tác...làm cho chất tham gia phản ứng không tác dụng hết nghĩa là hiệu suất
dưới 100%.Để tính được hiệu suất của phản ứng áp dụng một trong 2 cách sau:
m

TT
+ Nếu tính hiệu suất phản ứng theo sản phẩm : H = m .100%
LT


m

LT
+ Nếu tính hiệu suất phản ứng theo chất tham gia: H = m .100%
TT

- Cần nhớ rằng H% ≤ 100%
Chú ý: Khối lượng thực tế ( mTT )là khối lượng đề bài cho
Khối lượng lý thuyết (mLT ) là khối lượng tính theo phương trình
- Ví dụ:
Nung 150 kg CaCO3 thu được 67,2 kg CaO. Tính hiệu suất phản ứng.
Bài giải
Phương trình hoá học :

CaCO3

to

CaO

100 kg

56 kg

150 kg

x ? kg

+ CO2


11


Khối lượng CaO thu được ( theo lý thuyết) : x =

150.56
= 84 kg
100

Hiệu suất phản ứng :
H=

67,2
.100% = 80%
84

Dạng 4: Tạp chất và lượng dùng dư trong phản ứng:
a) Tạp chất là chất có lẫn trong nguyên liệu ban đầu nhưng là chất không tham
gia phản ứng. Vì vậy phải tính ra lượng nguyên chất trước khi thực hiện tính toán
theo PTPƯ.
- Ví dụ: Nung 200g đá vôi có lẫn 5% tạp chất được vôi sống CaO và khí CO 2 .
Tính khối lượng vôi sống thu được nếu hiệu suất phản ứng đạt 80%.
Bài giải:


Lượng tạp chất: 200.

5
= 10 g

100

=> lượng CaCO3 = 200 – 10 = 190g
0

t
Phản ứng: CaCO3 
CaO + CO2
→
Tỉ lệ:
100g
56g
Cho:
190
xg
56.190
= 106,4 g
m CaO (lý thuyết) = x =

100
80
= 85,12 g
=> m CaO (thực tế) = 106,4.
100
b) Lượng lấy dư một cách nhằm thực hiện phản ứng hoàn toàn một chất khác.
Lượng này không đưa vào phản ứng nên khi tính lượng cần dùng phải tính tổng
lượng đủ cho phản ứng + lượng lấy dư
Ví dụ: Tính thể tích dung dịch HCl 2M đã dùng để hoà tan hết 10,8g Al,
biết đã dùng dư 5% so với lượng cần phản ứng.
Bài giải


nAl =

10,8
= 0,4mol
27

PTPƯ:

2Al
+
2mol
0,4mol

=> nHCl = x =

6HCl
6mol
xmol


→

2AlCl3 + H2

0,4.6
= 1,2mol
2
12



1,2
= 0,6lit
2
5
= 0,03lit
VddHCl (dư) = 0,6.
100
VddHCl (đã dùng) = V(p.ư) + V (dư) = 0,6 + 0,3 = 0,63 lit
Dạng 5: Tính theo nhiều phản ứng nối tiếp nhau:
Các phản ứng được gọi là nối tiếp nhau nêú như chất tạo thành ở phản ứng

này lại là chất tham gia ở phản ứng kế tiếp.
Đối với loại này có thể lần lượt theo từng phản ứng cho đến sản phẩm cuối

cùng. Ngoài ra có thể giải nhanh chóng theo sơ đồ hợp thức
Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 2,5g đồng trong oxi, để nguội sản phẩm, rồi hoà trong
dung dịch HCl vừa đủ được dung dịch A. Cho NaOH vào dung dịch A cho đến dư
thu được kết tủa B. Tính khối lượng kết tủa B.
Bài giải
2,56
• nCu =
= 0,04 mol
64
t0
• Các Phản ứng: 2Cu + O2 →
2CuO
VddHCl (p.ư) =

→ CuCl2 + H2O

CuO + 2HCl 
→ Cu(OH)2 ↓ +2NaCl
CuCl2 + 2NaOH 
Dựa vào tỉ lệ biến đổi từ Cu đến Cu(OH)2 (kết tủa B) ta có sơ đồ hợp thức:

Tỉ lệ:
Vậy:

Cu → CuO → CuCl2 → Cu(OH)2 ↓
1 mol
1 mol
0,04 mol
0,04 mol

=> mCu ( OH ) 2 ↓= 0,04.98 = 3,92 g
Dạng 6: Tính theo nhiều phản ứng của nhiều chất:
* Phương pháp:
- Chuyển giả thiết về số mol (chú ý: nếu cho khối lượng của hỗn hợp nhiều chất
KHÔNG được đổi về số mol).
- Đặt số mol các chất cần tìm x,y.....
- Viết và cân bằng PTPƯ. Dựa vào tỉ lệ mol theo phản ứng tìm quan hệ về số mol
giữa chất cần tìm với chất đã biết.
- Lập hệ phương trình bậc nhất (cho giả thiết nào thì lập phương trình theo giả
thiết đó).
- Giải hệ phương trình, tìm số mol x,y..Từ số mol tìm được tính các nội dung đề
bài yêu cầu.
* Ví dụ: Hoà tan hết 12,6g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl 1M thu được
13,44 lit H2 (đktc).
Tính % khôí lượng của Al và Mg trong hỗn hợp.
13



Bài giải
Số mol H2: n H 2 =

13,44
= 0,6 mol
22,4

Đặt : x là số mol Al
y là số mol Mg
Các phản ứng xảy ra:
Tỉ lệ:

2Al + 6HCl →
2
6

Vậy:

x

6
x
2

2AlCl3 + 3H2 ↑
2
3 (mol)
x


3
x
2

Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
Tỉ lệ:
1
2
1
1(mol)
Vậy:
y
2y
y
y
( Cần nhớ rằng 13,44 lit H2 hay 0,6 mol H2 là do cả Al và Mg phản ứng mà có)
Lập hệ phương trình đại số:
mAl + mMg = 12,6 (g)
 27.x + 24.y = 12,6 (1)

n H 2 (Al p.ứ) + n H (Mg p.ứ) = 0,6 (mol)
2
3
x + y = 0,6 <= >3 x + 2 y = 1,2(2)
2
27 x + 24 y =12,6(1)
Giải hệ : 
3 x + 2 y =1,2( 2)
Lấy (2) - (1) => 9x = 1,8 => x = 0,2 (mol)

Thay x = 0,2 vào (2) => y = 0,3 (mol)
mAl = 27x = 27.0.2 = 5,4 g
m Al
5,4
×100% =
×100% = 42,86%
%Al =
mhh
12,6

=>

%Mg = 100% - %Al = 100% - 42,86 = 57,14%
3.3.3 Một số bài tập rèn luyện kỹ năng:
Với mỗi dạng bài tập giáo viên đưa thêm các bài tập tương tự từ mức độ dễ
đến khó giao về nhà cho học sinh làm để rèn cho các em kỹ năng làm các dạng
toán này một cách thành thạo.
1. Biết rằng khi cho sắt tác dụng với clo người ta thu được muối sắt(III)
clorua. Tính thể tích của clo (đktc) cần dùng và khối lượng muối tạo thành khi
cho 5,6 gam sắt phản ứng.
14


2. Đốt cháy 6,2 gam Photpho trong bình chứa 6,72 lít khí Oxi ở đktc. Hãy
cho biết sau khi cháy :
a. Photpho hay oxi chất nào còn dư ?
b. Chất nào được tạo thành và khối lượng là bao nhiêu gam ?
3. Cho 22,4 g sắt tác dụng với dung dịch loãng có chứa 24,5g axit sunfuric.
a. Chất nào còn dư sau phản ứng và dư bao nhiêu gam?
b. Tính thể tích khí hidro thu được ở điều kiện chuẩn.

4. Người ta điều chế vôi sống (CaO) bằng cách nung đá vôi (CaCO3).
Lượng vôi sống thu được từ 1 tấn đá vôi có chứa 10% tạp chất là 0,45 tấn.
5. Tính khối lượng H 2SO4 thu được khi sản xuất từ 44 tấn quặng FeS 2 biết HS
của các giai đoạn là 70%.
6. Cho 10,5 g hỗn hợp 2 kim loại Cu và Zn vào dd H 2SO4 loãng dư, người ta
thu được 2,24 lit khí (đkc).
a. Viết PTHH.
b. Tính khối lượng của chất rắn còn lại sau phản ứng.
4. Kết luận
Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Hoá 8, tôi thấy học
sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập, số học sinh yếu lúc đầu rất
lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi
trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp
, qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh
dạn phát biểu xây dựng bài.
- Học sinh hiểu sâu hơn nội dung kiến thức mới.
- Lớp hoạt động sôi nổi, giữa thầy và trò có sự hoạt động nhịp nhàng, thầy tổ
chức các hình thức hoạt động, trò thực hiện.
Rèn luyện kỹ năng học tập cho học sinh là một nhiệm vụ của giáo viên bộ
môn, cần phải tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh khá giỏi
để có kết quả học tập một cách thực chất ; chúng ta cần thường xuyên quan tâm
15


và giúp đỡ HS thì chất lượng được nâng lên rõ rệt. Để rèn luyện kỹ năng giải bài
tập tính theo PTHH cho học sinh lớp 8 và cả cho học sinh lớp 9 cũng như rèn
luyện các kỹ năng khác ,người giáo viên phải nhiệt tình tìm tòi, sáng tạo lựa chọn
các nội dung cần thiết và phương pháp phù hợp, sát đối tượng đồng thời có tinh
thần trách nhiệm, thường xuyên kiểm tra, uốn nắn học sinh .
Trên đây chỉ là một kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình giảng dạy

môn hóa học lớp 8 nói chung và giảng dạy đơn vị kiến thức " Tính theo PTHH
"nói riêng . Rất mong được các đồng nghiệp góp ý kiến để bản thân có thể đúc rút
được những kinh nghiệm bổ ích hơn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ
môn .
………….
NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO

1,

Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Nguyễn Đình Độ, NXB Đà Nẵng

2,

250 bài toán Hoá học chọn lọc- PGS Đào Hữu Vinh - NXB Giáo dục.

3,

Bài tập Hoá học nâng cao 8 - 9 - PGS - TS Lê Xuân Trọng - NXBGD

4,

Hình thành kỹ năng giải bài tập Hoá học - Cao Thị Tặng

5,

Câu hỏi và bài tập Hoá học trắc nghiệm 8 - Ngô Ngọc An

6,

Bài tập chọn lọc Hoá học-8 - Đỗ Thị Lâm


7,

Rèn luyện kỹ năng giải toán Hoá học - 8 Ngô Ngọc An.

8,

Bài tập nâng cao Hoá học - 8 Nguyễn Xuân Trường

16



×