Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG TRỒNG KEO LAI (Acacia auriculiformis x mangium) TẠI CÔNG VIÊN LỊCH SỬ VĂN HÓA DÂN TỘC, PHƯỜNG LONG BÌNH, QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP

LÊ MẠNH CƯỜNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG TRỒNG KEO LAI
(Acacia auriculiformis x mangium) TẠI CÔNG VIÊN LỊCH
SỬ VĂN HÓA DÂN TỘC, PHƯỜNG LONG BÌNH, QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN CUỐI KHOÁ KỸ SƯ
CHUYÊN NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
08/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG TRỒNG KEO LAI
(Acacia auriculiformis x mangium) TẠI CÔNG VIÊN LỊCH
SỬ VĂN HÓA DÂN TỘC, PHƯỜNG LONG BÌNH, QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện


TS. VIÊN NGỌC NAM

LÊ MẠNH CƯỜNG

Khóa 2003 - 2007

Thành phố Hồ Chí Minh
08/2007


LỜI CẢM ƠN
Để có kết quả ngày hôm nay, con xin thành kính cảm ơn Cha, Mẹ đã nuôi
dưỡng và động viên trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy, Cô trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh nói chung và
Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em
trong thời gian học tai trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: TS. Viên Ngọc Nam
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Ban Quản lý Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình,
Quận 9, TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Những bạn bè trong và ngoài lớp Lâm nghiệp K29 đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập số liệu ngoài thực địa.

i


TÓM TẮT

Đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng rừng trồng Keo lai (Acacia
auriculiformis x mangium) tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường
Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh”
Được thực hiện từ 24/2 – 01/07 năm 2007. Sau khi thu thập số liệu ngoài
thực địa và xử lý, đề tài thu được kết quả như sau:
- Quy luật phân bố của rừng trồng Keo lai theo các chỉ tiêu sinh trưởng ở
các tuổi khác nhau: Hầu như rừng phân bố số cây không đều theo các chỉ tiêu
sinh trưởng ở các tuổi nghiên cứu, cây rừng tập trung nhiều ở cỡ chiều cao Hvn
và đường kính D1,3 nhỏ, trung bình, tập trung tương đối ít ở D1,3, Hvn lớn. Số cây
phân bố theo đường kính tán Dt ở các tuổi nghiên cứu không đồng đều.
- Tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với tuổi (A), giữa các chỉ tiêu
sinh trưởng với nhau và thể tích của rừng được chúng tôi xây dựng bằng các
phương trình cụ thể như sau:
+ Phương trình tương quan giữa (D1,3) với tuổi (A)
D1,3 = (1,32502 + 0,378094*A)2 Với (1 tuổi ≤ A ≤ 7 tuổi)

(5.1)

+ Phương trình tương quan giữa (Hvn) với tuổi (A)
Hvn = 1/(0,0203179 + 0,261441/A) Với (1 tuổi ≤ A ≤ 7 tuổi) (5.2)
+ Phương trình tương quan giữa (Hvn) với đường kính (D1,3)
Hvn = 3,14454*D1,30,5999

Với (3,8 cm ≤ D1,3 ≤ 22,3 cm)

(5.3)

+ Phương trình tương quan giữa (V) với (Hvn) và (D1,3)
V = 0,00627522 + 0,344756*D21,3*Hvn
- Tăng trưởng của các nhân tố sinh trưởng:

+ Tăng trưởng đường kính: (iD1,3) từ 1,6 – 3,1 cm
(iD1,3bq) từ 2,0 – 2,7 cm
+ Tăng trưởng chiều cao: (iHvn) từ 1,0 – 3,5 m
(iHvnbq) từ 2,3 – 3,5 m
+ Tăng trưởng thể tích: (iV) từ 0,0037 – 0,0453 m3
(iVbq) từ 0,0055 – 0,0196 m3
ii

(5.4)


+ Trữ lượng rừng ở tuổi 3 là 18,2927 m3/ha, tuổi 5 là 59,7290 m3/ha và tuổi 7 là
82,9253 m3/ha.
Từ phương trình tương quan giữa (V) với (Hvn) và (D1,3), chúng tôi xây
dựng biểu thể tích để giúp đơn vị tính nhanh trữ lượng rừng nhằm tiết kiệm được
thời gian và sức lao động.

iii


SUMMARY
Studying on “The growth of hybrid Acacia (Acacia auriculiformis x
mangium) plantation at Nation and Historical Park, Long Bình ward,
District 9, Ho Chi Minh city”.
The research was carried out from 24th February to 01st July 2007. After
collecting data in field trip and data processing, the results are as followings:
- Distribution rules of hybrid Acacia plantation with some growth index of
different ages: The distribution of number of trees are not equilateral at the ages
of forest which is studied, the size of the trees concentrate the height and
diameter classes which are small size, average, small a mount of trees

concentrate to big size classes. The distribution of canopy diameter is not
equilateral for different ages.
- The relationship of the growth between ages, growth index and volume of forest
stand were set up as follows:
+ The regression between diameter at breast height (D1,3) and age (A)
D1,3 = (1,32502 + 0,378094 * A)2 with (1 age ≤ A ≤ 7 age)

(5.1)

+ The regression between the top height (Hvn) and age (A)
Hvn =1/( 0,0203179 + 0,261441/A) with (1 age ≤ A ≤ 7 age)

(5.2)

+ The regression between the top height (Hvn) and diameter at breast
height (D1,3).
Hvn = 3,14454 * D1,30,5999

with (3,8 cm ≤ D1,3 ≤ 22,3 cm)

(5.3)

+ The regression between Volume with diameter (D1,3) and height (Hvn)
V = 0,00627522 + 0,344756 * D21,3 * Hvn

(5.4)

+ The regression between diameter at breast height (D1,3) and age (A)
- The increment of growth index as follows:
+ Diameter increment (iD1,3) is 1,6 – 3,1 cm

(iD1,3bq) is 2,0 – 2,7 cm
+ Height increment (iHvn) is 1,0 – 3,5 m
(iHvnbq) is 2,3 – 3,5 m
+ The growth of volume (iV) is 0,0037 – 0,0453 m3
iv


(iVbq) is 0,0055 – 0,0196 m3
+ The volume of forest of 3 years old is 18,2927 m3/ha, 5 year old 5 is 59,7290
m3/ha and 7 years old is 82,9253 m3/ha.
The regression of volume (V) with the height (Hvn) and diameter (D1,3) is
used to set up the volume table to help the staffs of the Park can calculate the
volume of the trees in short time, aiming at saving time and labor forces.

v


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Tóm tắt ................................................................................................................... ii
Summary ............................................................................................................... iv
Mục lục.................................................................................................................. vi
Bảng viết tắt .......................................................................................................... ix
Danh sách các bảng ................................................................................................ x
Danh sách các hình................................................................................................ xi
Phụ biểu ................................................................................................................ xii
Chương 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
Chương 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
2.1. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng trên thế giới .............. 4

2.2. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng tại Việt Nam ............. 8
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 11
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................ 11
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 11
3.1.2. Sơ lược về xuất sứ và những nghiên cứu về Keo lai (Acacia
auriculiformis x mangium) trên thế giới và tại nước ta. ............................... 11
3.1.3. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 12
3.1.4. Đặc điểm hình thái .............................................................................. 12
3.1.5. Tạo cây giâm hom, thiết kế và chăm sóc nuôi dưỡng bảo vệ rừng .... 13
3.1.5.1. Tạo cây con giâm hom đem trồng................................................ 13
3.1.5.2. Thiết kế trồng rừng ...................................................................... 14
3.1.5.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ rừng ............................................ 14
3.1.6. Một số đặc điểm khác ......................................................................... 15
3.2. Vị trí và diện tích khu vực ......................................................................... 16
3.2.1. Địa hình và đất .................................................................................... 16
3.2.1.1. Địa hình ........................................................................................ 16
3.2.1.2. Đất ................................................................................................ 16
vi


3.2.2. Khí hậu - thời tiết ................................................................................ 16
3.2.3. Hiện trạng rừng ................................................................................... 17
Chương 4: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 18
4.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 18
4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 18
4.2.1. Ngoại nghiệp ....................................................................................... 18
4.2.2. Nội nghiệp .......................................................................................... 19
Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 22
5.1. Quy luật phân bố số cây của rừng trồng Keo lai (Acacia auriculiformis x
mangium) tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình, Quận

9, TP. Hồ Chí Minh. ......................................................................................... 22
5.1.1. Quy luật phân bố số cây (N) theo đường kính (D1,3) .......................... 22
5.1.1.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính ( N - D1,3) ở tuổi 3 ..... 22
5.1.1.2. Quy luật phân bố số cây theo đường kính ( N - D1,3) ở tuổi 5 ..... 24
5.1.1.3. Quy luật phân bố số cây theo đường kính ( N - D1,3) ở tuổi 7 ..... 25
5.1.2. Quy luật phân bố số cây (N) theo chiều cao vút ngọn (Hvn) ............. 27
5.1.2.1. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N – Hvn) ở tuổi 3 ........ 28
5.1.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N – Hvn) ở tuổi 5 ........ 29
5.1.2.3. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao (N – Hvn) ở tuổi 7 ........ 30
5.1.3. Quy luật phân bố số cây (N) theo đường kính tán (Dt) ...................... 32
5.1.3.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính tán (N – Dt) ở tuổi 3.. 33
5.1.3.2. Quy luật phân bố số cây theo đường kính tán (N – Dt) ở tuổi 5.. 34
5.1.3.3. Quy luật phân bố số cây theo đường kính tán (N – Dt) ở tuổi 7.. 36
5.1.3.4. Quy luật phân bố số cây theo đường kính tán (N – Dt) ở tuổi 3, 5,
7 ................................................................................................................. 37
5.2. Quy luật sinh trưởng rừng trồng Keo lai (Acacia auriculiformis x
mangium) tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình, Quận
9, TP. Hồ Chí Minh .......................................................................................... 38
5.2.1. Tương quan giữa đường kính - tuổi (D1,3 – A) ................................... 38
5.2.2. Tương quan giữa chiều cao – tuổi (Hvn – A) ..................................... 40
5.2.3. Tương quan giữa chiều cao – đường kính (Hvn – D1.3) ..................... 41
vii


5.3. Quy luật tăng trưởng rừng trồng Keo lai tại Công viên Lịch sử Văn hóa
Dân tộc, Phường Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh ................................. 42
5.3.1. Quy luật tăng trưởng đường kính (D1,3) theo tuổi (A) ........................ 43
5.3.2. Quy luật tăng trưởng chiều cao (Hvn) theo tuổi (A) .......................... 44
5.3.3. Quy luật tăng trưởng thể tích (V) theo tuổi (A).................................. 44
5.4. Xây dựng biểu thể tích (V) dựa vào (D1,3) và (Hvn) cho rừng trồng Keo lai

trồng tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình, Quận 9, TP.
Hồ Chí Minh. .................................................................................................... 46
5.5. Trữ lượng rừng trồng Keo lai tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc,
Phường Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh................................................ 48
Chương 6: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ......................................... 50
6.1. Kết luận ..................................................................................................... 50
6.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
6.3. Tồn tại ........................................................................................................ 51
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 53
Phụ biểu

viii


BẢNG VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

D1,3

:

Đường kính thân cây tại 1,3 m

D1,3tn

:

Đường kính thực nghiệm tại 1,3 m


D1,3lt

:

Đường kính lý thuyết tại 1,3 m

Dt

:

Đường kính tán

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

Hvntn

:

Chiều cao vút ngọn thực nghiệm

Hvnlt

:

Chiều cao vút ngọn lý thuyết


iD1,3

:

Tăng trưởng thường xuyên hàng năm của D1,3

iD1,3bq

:

Tăng trưởng bình quân năm của D1,3

iHvn

:

Tăng trưởng thường xuyên hàng năm của Hvn

iHvnbq

:

Tăng trưởng bình quân năm của Hvn

V

:

Thể tích thân cây


iV

:

Tăng trưởng thường xuyên hàng năm của V

iVbq

:

Tăng trưởng bình quân năm của V

N

:

Số cây

ctv

:

Cộng tác viên

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Phân bố số cây (N) theo đường kính (D1,3) ở tuổi 3

Bảng 5.2: Phân bố số cây (N) theo đường kính (D1,3) ở tuổi 5
Bảng 5.3: Phân bố số cây (N) theo đường kính (D1,3) ở tuổi 7
Bảng 5.4: Phân bố số cây (N) theo chiều cao (Hvn) ở tuổi 3
Bảng 5.5: Phân bố số cây (N) theo chiều cao (Hvn) ở tuổi 5
Bảng 5.6: Phân bố số cây (N) theo chiều cao (Hvn) ở tuổi 7
Bảng 5.7: Phân bố số cây (N) theo đường kính tán (Dt) ở tuổi 3
Bảng 5.8: Phân bố số cây (N) theo đường kính tán (Dt) ở tuổi 5
Bảng 5.9: Phân bố số cây (N) theo đường kính tán (Dt) ở tuổi 7
Bảng 5.10: Các dạng phương trình biểu thị mối tương quan giữa (D1,3 – A)
Bảng 5.11: Các dạng phương trình biểu thị mối tương quan giữa (Hvn – A)
Bảng 5.12: Các dạng phương trình biểu thị mối tương quan giữa (Hvn – D1,3)
Bảng 5.13 : Tăng trưởng đường kính (iD1,3) và (iD1,3bq) theo tuổi A
Bảng 5.14: Tăng trưởng chiều cao (iHvn) và (iHvnbq) theo tuổi A
Bảng 5.15: Tăng trưởng thể tích (iV) và (iVbq) theo tuổi A
Bảng 5.16: Biểu thể tích (V) dựa vào D1,3 và Hvn
Bảng 5.17: Trữ lượng rừng tại các ô tiêu chuẩn

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 5.1: Đường biểu diễn phân bố số cây (N – D1,3) ở tuổi 3
Hình 5.2: Đường biểu diễn phân bố số cây (N – D1,3) ở tuổi 5
Hình 5.3: Đường biểu diễn phân bố số cây (N – D1,3) ở tuổi 7
Hình 5.4: Đường biểu diễn phân bố số cây (N – D1,3) ở tuổi 3, 5, 7
Hình 5.5: Đường biểu diễn phân bố (N – Hvn) ở tuổi 3
Hình 5.6: Đường biểu diễn phân bố (N – Hvn) ở tuổi 5
Hình 5.7: Đường biểu diễn phân bố (N – Hvn) ở tuổi 7
Hình 5.8: Đường biểu diễn phân bố (N – Hvn) ở tuổi 3, 5, 7
Hình 5.9: Đường biểu diễn phân bố (N – Dt) ở tuổi 3

Hình 5.10: Đường biểu diễn phân bố (N – Dt) ở tuổi 5
Hình 5.11: Đường biểu diễn phân bố (N – Dt) ở tuổi 7
Hình 5.12: Đường biểu diễn phân bố (N – Dt) ở tuổi 3, 5, 7
Hình 5.13: Đường biểu diễn tương quan giữa D1,3 – A
Hình 5.14: Đường biểu diễn tương quan giữa Hvn – A
Hình 5.15: Đường biểu diễn tương quan giữa Hvn – D1,3
Hình 5.16: Đường biểu diễn quy luật tăng trưởng iD1,3 và iD1,3bq theo tuổi A
Hình 5.17: Đường biểu diễn quy luật tăng trưởng iHvnbq và iHvn theo tuổi A
Hình 5.18: Đường biểu diễn quy luật tăng trưởng (iVbq) và (iV) theo tuổi A

xi


PHỤ BIỂU
Phụ biểu 1: Số liệu các nhân tố điều tra 21 ô tiêu chuẩn tại Công viên Lịch sử
Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh
Phụ biểu 2: Tương quan giữa đường kính D1,3 và tuổi A
Phụ biểu 3: Tương quan giữa chiều cao Hvn và tuổi A
Phụ biểu 4: Tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính D1,3
Phụ biểu 5: Tương quan giữa thể tích V với chiều cao Hvn và đường kính D1,3
Phụ biểu 6: Tọa độ các điểm trong các ô tiêu chuẩn tại khu vực nghiên cứu
Phụ biểu 7: Bảng chỉ tiêu thống kê mô tả rừng Keo lai ở tuổi 3, 5, 7

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, cùng với xu thế
phát triển của thời đại là nhu cầu ngày càng lớn của con người đối với rừng và

các sản phẩm từ rừng mang lại (đặc biệt là gỗ). Diện tích rừng đang bị thu hẹp
dần do nhiều nguyên nhân khác nhau, diện tích đất trống, đồi núi trọc còn nhiều.
Việc mất rừng ảnh hưởng rất lớn theo chiều hướng tiêu cực đến môi trường và
khí hậu toàn cầu. Để cải thiện môi trường và khí hậu được tốt hơn, tất cả các
nước trên thế giới đều ra sức trồng rừng. Ở các nước nhiệt đới trong đó có Việt
Nam, Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) đã được chọn là cây trồng
chính, cây đi đầu trong việc phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Trong lúc ngành Lâm nghiệp cần có một loại giống cây rừng có khả năng
phát triển mạnh trên nhiều lập địa khác nhau nhằm đẩy nhanh việc phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, nhanh chóng tăng độ tàn che của rừng, đúng lúc này, giống
Keo lai của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng ra đời là sự đáp ứng kịp thời
mong muốn của sản xuất lâm nghiệp.
Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) là sản phẩm lai tạo tự nhiên
nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia
auriculiformis). Thế hệ F1 này, sau quá trình được trồng thử nghiệm tại nhiều nơi
từ Bắc tới Nam ở nước ta đã chứng minh được rằng Keo lai (Acacia
auriculiformis x mangium) có nhiều đặc điểm trội hơn nhiều so với bố mẹ của
chúng.
Thực tế, sự ra đời của giống Keo lai là sự mở đầu cho một phong trào sử
dụng giống có năng suất cao và nhân giống sinh dưỡng trong Lâm nghiệp ở nước
ta. Tuy được phát hiện muộn hơn các nước khác, song nhờ đi đúng hướng nên có
thể nói Việt Nam là nước đầu tiên đã đưa giống Keo lai có năng suất cao vào sử
dụng trong sản xuất trên quy mô lớn, trên những vùng sinh thái tốt, giống Keo lai
1


của ta có thể đạt năng suất 30 - 40 m3/ha/năm, nơi đất xấu giống Keo lai vẫn có
sinh trưởng gấp 1,5 - 3 lần các giống bố mẹ. Nhờ sử dụng giống Keo lai có năng
suất cao và áp dụng các biện pháp thâm canh khác mà diện tích đất trống, đồi
trọc ở nước ta ngày càng được thu hẹp. Năm 1997 độ che phủ chung của rừng chỉ

đạt 29 % thì hết năm 2000 độ che phủ đã đạt 33,2 %, có nơi như tỉnh Tuyên
Quang đã đạt 51 %. (Nguồn: www. techmartvietnam. com.vn).
Trước đây, khi Keo lai chưa được phát hiện thì cây trồng chính cho việc
phủ xanh đất trống thường là Keo lá tràm, Keo tai tượng, Bồ đề, từ khi Keo lai
được phát hiện, nhờ có nhiều đặc điểm ưu việt hơn những loài cây trên nên
nhanh chóng được trồng trên diện tích lớn. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã chọn giống Keo lai là cây trồng chính của ngành lâm nghiệp.
Không chỉ với mục đích cải tạo môi trường và khí hậu, Keo lai (Acacia
auriculiformis x mangium) còn có rất nhiều công dụng khác như góp phần vào
cải tạo đất xấu, đất nghèo chất dinh dưỡng và còn có giá trị cao về kinh tế, nhất là
trong lĩnh vực làm nguyên liệu giấy. Nhiều công ty trồng rừng đã nhanh chóng
chuyển đổi cây trồng chính của mình như Công ty nguyên liệu giấy Oji (Nhật
Bản) đã thay đổi Keo lá tràm và Keo tai tượng bằng Keo lai. (Nguồn: www.
techmartvietnam. com.vn).
Theo tài liệu của Khoa học Công nghệ, nông nghiệp và phát triển nông
thôn 20 năm đổi mới, tập 5, thì Keo lai có tỷ trọng gỗ cao, hàm lượng xenlulo
cũng như hiệu xuất bột giấy và độ bền cơ học của giấy từ Keo lai cũng rất cao.
Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) với khả năng và tính chất của
mình, có thể phát triển trên nhiều loại lập địa và thời tiết khác nhau. Đã có nhiều
nghiên cứu, thử nghiệm với các dòng Keo lai và hầu hết chúng đều cho kết quả
khả quan trên các môi trường lập địa chúng thử nghiệm, khả năng sinh trưởng và
phát triển tốt hơn bố mẹ chúng là Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis).
Những năm trước đây, với nhiều mục đích khác nhau, người ta đã đào bới
và lấy đi rất nhiều đất tại đây để lại những hố lớn, nhỏ, làm cho khu vực không
bằng phẳng, sau thời gian dài có thể bị xói mòn. Với mục đích chính là chống xói
mòn và cải tạo môi trường xung quanh thành phố, phủ xanh vùng đất tại đây.
2



Ban Quản lý Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh, đã chọn Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) là cây trồng chính tại
đây.
Rừng Keo lai tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh có diện tích gần 30 ha được trồng vào các năm 2000, 2002, 2004.
Để tìm hiểu sinh trưởng của loài Keo lai tại đây mà từ trước tới nay chưa có ai
thực hiện. Đựợc sự phân công của bộ môn Điều tra - Quy hoạch rừng, thuộc
Khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, cùng với
sự hướng dẫn của thầy, TS. Viên Ngọc Nam, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu sinh trưởng của rừng trồng Keo lai (Acacia auriculiformis x
mangium) tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình, Quận
9, thành phố Hồ Chí Minh”.
Mặc dù thời gian thực hiện đề tài có hạn, chúng tôi cố gắng nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng của Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) nhằm đánh
giá sinh trưởng rừng tại đây, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tác động
thích hợp cho từng thời kỳ sinh trưởng của rừng Keo lai để rừng trồng có thể sinh
trưởng và phát triển tốt hơn, đáp ứng được mục đích phòng hộ cũng như sản xuất
của đơn vị.

3


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong kinh doanh và quản lý Lâm nghiệp, sinh trưởng và tăng trưởng của
cây rừng đóng một vai trò rất quan trọng, chính vì vậy, nhiều nhà khoa học Lâm
nghiệp đã tìm ra những phương pháp xác định sinh trưởng, tăng trưởng của rừng.
Một trong những phương pháp thường được sử dụng là hệ thống ô điều tra (hệ
thống ô điều tra định vị và hệ thống ô điều tra tạm thời): Ô điều tra định vị cho ta
biết được thay đổi về D1,3, H, V, M một cách chính xác về sinh trưởng và tăng

trưởng làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh hàng năm cũng như cho từng
giai đoạn, như thời điểm và cường độ tỉa thưa cho rừng trồng, thời điểm khai
thác, lượng khai thác của rừng tự nhiên hay rừng trồng đều tuổi v.v… Ô điều tra
tạm thời cho ta xác định một cách nhanh chóng các chỉ tiêu sinh trưởng như: D1,3,
Hvn… ở nhiều loại rừng (rừng trồng, rừng tự nhiên hỗn loài) từ đó có thể tính
mật độ rừng và các mục đích tính toán khác nhau.
Sinh trưởng của cây rừng là cơ sở hình thành quy luật sinh trưởng và sản
lượng rừng. Vì vậy, muốn nghiên cứu quy luật sinh trưởng của quần thể rừng
trước hết phải bắt đầu từ việc nghiên cứu quy luật sinh trưởng của cá thể. Nhiều
nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới đã quan tâm, nghiên cứu về sinh
trưởng và tăng trưởng của cây rừng, đã đưa ra nhiều hàm toán học phù hợp với
quy luật sinh trưởng và tăng trưởng ứng với mỗi loài cây khác nhau ở từng vùng
sinh thái khác nhau.
2.1. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng trên thế giới
Theo V. Bertalanfly (Wenk, G. 1990), sinh trưởng là sự tăng lên của một
đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của vật sống. (dẫn bởi Vũ Tiến Hinh,
2003).
Về phương diện toán học, sinh trưởng của rừng được hiểu như một hàm số
4


nhiều biến số: tuổi cây (A), các đặc trưng về nhiệt độ (TT), lượng mưa (VL), ẩm
độ (W), lượng bức xạ (BX), dinh dưỡng khoáng trong đất (NPK), mật độ của
rừng (N), … và được biểu diễn dưới dạng phương trình:
Y = f(A, TT, VL, W, BX, NPK, N, …)
Trong đó, f là dạng phương trình toán học thích hợp được xác định bởi các
phương pháp thống kê và phù hợp với các đặc tính sinh học của cây rừng. Nếu
như đồng nhất các yếu tố hoàn cảnh thì hàm số trên chỉ còn phụ thuộc vào tuổi
A.
Cho đến nay, nhiều nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu

nghiên cứu với sự ứng dụng rộng rãi toán học thống kê, để tìm ra các hàm toán
học thích hợp cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loài cây rừng ở các
vùng sinh thái khác nhau trên thế giới.
Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ
thích hợp với một số loài cây ở một vùng sinh thái cụ thể nào đó. Với các loài
cây khác nhau ở các vùng sinh thái khác nhau, các hàm toán học này có phù hợp
hay không cần có những nghiên cứu ứng dụng và kết hợp về mức độ phù hợp của
chúng.
Rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới về sinh trưởng
cây rừng, tiêu biểu và đại diện cho các kết quả đó được thể hiện dưới các dạng
hàm toán học như:
 m .e

 e

 ao .

A
a1

- Hàm Gompertz

Y

- Hàm Backmann

Lg (Y )  a0  a1.Lg ( A)  a2 .Lg 2 ( A)
2

- Hàm Korsun


Y  a 0 .e [ a 1 . L n ( A )  a 2 . L n

- Hàm Thomasius

Y  a 0 .[1  e  a1 . A (1  e

- Hàm Schumacher

Y  a 0 [1  e (  a 1 . A ) ]

( A )]

 a2 . A

)

]

a2

- Hàm của Michailov và Teresaki Y = a 0 . e

 a1
A

Trong đó: Y là đại lượng sinh trưởng (chiều cao, đường kính, thể tích, ..)
m là giá trị cực đại có thể đạt được của Y
a0, a1, a2 là các tham số của phương trình
5



A là tuổi cây rừng hay lâm phần
e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)
Theo Zohrer (1968), lượng tăng trưởng về chiều cao (iH) là hàm tuyến
tính của lượng tăng trưởng về đường kính (iD). (dẫn bởi Giang Văn Thắng,
2006).
Y = iH = a0 + a1.D1,3
Trong các hàm sinh trưởng được trình bày ở trên, có hai hàm qua thử
nghiệm được nhiều tác giả sử dụng nhiều nhất là hàm Gompertz và hàm
Schumacher.
Sinh trưởng của cây rừng cũng được thể hiện thông qua mối tương quan
và ảnh hưởng tương hỗ giữa các bộ phận của cây hay giữa các chỉ tiêu sinh
trưởng với nhau. Cụ thể hóa vấn đề này, R.W.J. Keay (1961) đã nhận thấy, tương
quan giữa đường kính tán lá (Dt) và lượng tăng trưởng đường kính thân cây (iD)
có mối tương quan chặt chẽ với nhau ở loài cây Sterculia rhiropetala tại Nigeria.
(trích dẫn Mạc Văn Chăm, 2001)
Trong nghiên cứu quá trình sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi
theo thời gian của mật độ cây rừng cũng được chú trọng, vì nó là một trong
những nhân tố tạo ra hoàn cảnh rừng có tốt hay không và trữ lượng rừng cao hay
thấp. Từ đó, Thomasius (1972) [dẫn bởi Mạc Văn Chăm, 2001] đã đề xướng học
thuyết về không gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi loài cây rừng thông qua phương
trình:
Lg ( N ) 

Lg ( K )
Lg ( D).ec. A

Trong đó:
- N là mật độ cây rừng ở tuổi A (cây/ha)

- K là không gian sinh trưởng tối ưu
- D là kích thước bình quân lâm phần ở tuổi A
- e là tham số của phương trình
Schumacher (dẫn bởi Mạc Văn Chăm, 2001) sau nhiều năm nghiên cứu đã
đưa ra một công thức khác đơn giản hơn:
N = a.D
6


Trong đó: N là mật độ cây rừng tối ưu ứng với kích thước bình quân lâm phần
(D).
a, b là tham số của phương trình
Như vậy, khi không gian sinh trưởng thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về
mật độ cho phù hợp nhu cầu của đời sống cây rừng. Nếu nhu cầu này không
được giải quyết, nói cách khác mật độ cây không phù hợp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng sinh trưởng và phát triển của rừng.
Bên cạnh quá trình sinh trưởng, tốc độ sinh trưởng hay còn gọi là lượng
sinh trưởng của cây rừng cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy
luật hóa quá trình tăng trưởng của cây rừng bằng những hàm tăng trưởng như:
Hàm Gompertz: Y '  a 0 .e  a . A
1

Hàm Korf:

Y '  a 0 . A  a1

Trong đó:
- Y’ là lượng tăng trưởng của một nhân tố sinh trưởng
- A là tuổi
- a0 ,a1 là tham số của phương trình

- e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)
Theo Busson (1789) [dẫn bởi Mạc Văn Chăm, 2001] lượng tăng trưởng về
thể tích gỗ sẽ tăng lên đến tuổi nào đó lại giảm xuống.
Theo Prodan (dẫn bởi Giang Văn Thắng, 2006), khi nghiên cứu quan hệ
giữa đường cong sinh trưởng và đường cong lượng tăng trưởng, ông thấy rằng
điểm uốn của đường cong sinh trưởng là điểm cực đại của đường cong lượng
tăng trưởng.
Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao vút ngọn (Hvn), đường kính tại tầm cao 1,3 m (D1,3), đường kính tán (Dt),
thể tích (V),… đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nghiên cứu về
sinh trưởng và tăng trưởng trên thế giới. Qua đó, các nhà khoa học đã đưa ra
nhiều dạng hàm toán học khác nhau để mô tả một cách chính xác quy luật sinh
trưởng của mỗi loài cây rừng khác nhau ở từng vùng sinh thái, lập địa khác nhau
trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu khác về
sinh trưởng của cây rừng trên thế giới.
7


2.2. Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng cây rừng tại Việt Nam
Vào những thập niên 70, nhiều tác giả đã ứng dụng một số hàm toán học biểu
diễn quá trình sinh trưởng cũng như các mối quan hệ của các đại lương khác
nhau trong sinh trưởng của cây, rừng.
- Vũ Đình Phương (1970) [theo Trương Văn Vinh, 2002] đã mô tả quan hệ
chiều cao bình quân ( H ) các lâm phần Bồ đề (Styrax tonkinensis) thuần loài đều
tuổi của lâm phần (A) bằng công thức
A H = a + b.A + c.A2
Trong đó:
A : tuổi của lâm phần
H : chiều cao cây hay chiều cao bình quân lâm phần


a, b, c: tham số của phương trình
Quan hệ giữa trữ lượng lâm phần (M) với chiều cao bình quân lâm phần
( H ) bằng dạng phương trình :
M = d + e . H + f. H 2
+ Vũ Đình Phương cũng biểu thị tương quan giữa đường kính thân cây ở
tầm cao 1,3 m và đường kính tán lá của cây Bồ đề bằng phương trình đường
thẳng như sau:
Dt = 1,009 + 0,1579 . D1,3

với r = 0,9

- Đồng Sĩ Hiền (1974) [theo Trương Văn Vinh, 2002], trong công trình
nghiên cứu của mình, ông đã đưa ra dạng phương trình bậc đa thức để mô tả quá
trình phát triển hình dạng của thân cây :
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + … + bnXn
Phương trình trên là cơ sở để lập biểu thể tích và độ thon cây đứng, dùng để xác
định nhanh trữ lượng của rừng theo phương pháp cây tiêu chuẩn.
- Trịnh Đức Huy (1987) [theo Trương Văn Vinh, 2002] mô tả quá trình
sinh trưởng về D1,3, H, V của loài cây Bồ đề trồng với dạng phương trình:
Y = a0.e

 a1
X

Trong đó:
Y : Chỉ tiêu sinh trưởng của cây hay lâm phần
8


X : Tuổi cây hoặc lâm phần

a0, a1 : tham số của phương trình
e : Số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…)
- Lâm Xuân Sanh (1987) [trích dẫn Trương Văn Vinh, 2002], sinh trưởng
là một biểu thị động thái của rừng, là căn cứ khoa học quan trọng để định ra
những phương thức kỹ thuật lâm sinh thích hợp với từng giai đoạn phát triển
khác nhau của rừng để đáp ứng với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp. Sinh trưởng
của quần xã thực vật rừng và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhưng quan
hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
của rừng.
- Tăng trưởng là hiệu số của một nhân tố sinh trưởng nào đó vào các thời
điểm khác nhau. (Giang Văn Thắng, 2006)
yt = yt – yt - t
Về mặt toán học: tăng còn gọi là tốc độ sinh trưởng, là đạo hàm bậc nhất
của một nhân tố sinh trưởng nào đó theo thời gian.
Y’ = F’(t) = dy/dt
Trong đó:
- y : nhân tố sinh trưởng nào đó
- t : thời điểm điều tra
- d : khoảng thời gian từ thời điểm nào đó tới thời điểm điều tra
-Y’ : lượng tăng trưởng
- Mật độ rừng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây rừng. Một số
nghiên cứu ở các loài cây mọc nhanh tại nước ta (trích dẫn Vũ Tiến Hinh, 2003)
đã xác định cụ thể như sau:
+ Ở loài Thông đuôi ngựa, Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996), sau khi nghiên
cứu đã ra phương trình thể hiện mối quan hệ giữa D0 với N0
D0 = 1,5017. e 0,383. N

0

+ Vào năm 2000, Nguyễn Thị Mạnh Anh sau khi nghiên cứu Keo lá tràm

đã đưa ra phương trình như sau:
D0 = 0,132 + 0,683/N0
+ Năm 2001, Nguyễn Văn Diện cũng đưa ra phương trình hợp lý nhất khi
9


nghiên cứu Keo tai tượng:
D0 = 1,0878. e 0,1151. N

0

Với : D0 : đường kính tương đối
N0 : mật độ tương đối
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng trên thế giới và
Việt Nam là những tài liệu tham khảo bổ ích cho quá trình học tập, nghiên cứu và
tìm hiểu cây rừng. Từ những quy luật sinh trưởng này có thể đề ra các biện pháp
tác động hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện ngoại cảnh để có
những biện pháp lâm sinh tác động vào rừng nhằm làm cho rừng phát triển và đạt
năng suất tốt nhất.
Đã có nhiều nghiên cứu sinh trưởng ở các loài cây khác nhau. Nhưng riêng
Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) thì chỉ mới được nghiên cứu do đây
là loài cây mới được xuất hiện trong thập niên gần đây, nó có nhiều giá trị trong
trồng rừng cũng như trong lĩnh vực kinh tế. Để tìm hiểu thêm về loài Keo lai,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu loài cây này tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân
tộc, nơi mà rừng mới chỉ được trồng trong thời gian gần đây và chưa được tiến
hành nghiên cứu.

10



Chương 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây và rừng Keo lai (Acacia auriculiformis x
mangium) với 3 cỡ tuổi (tuổi 3, tuổi 5, tuổi 7). Rừng được trồng từ năm 2000
đến nay tại Công viên Lịch sử Văn hóa Dân tộc, Phường Long Bình, Quận 9,
thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích của rừng gần 30 ha. Khác với những nghiên
cứu trước đây, Keo lai ở các nơi khác được trồng để lấy gỗ, làm bột giấy… thì
Keo lai tại khu vực này được trồng với mục đích là rừng phòng hộ cảnh quan.
3.1.2. Sơ lược về xuất sứ và những nghiên cứu về Keo lai (Acacia
auriculiformis x mangium) trên thế giới và tại nước ta
Trên thế giới, Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) được Hepburn và
Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 ở Sook Telupip thuộc bang Sabah của
Malaysia, ngoài ra Keo lai còn được tìm thấy ở các vùng như: Balamuk và Old
Tonda của Papua New Guinea (Turnbull 1986, Griffin 1988). Từ năm 1992 ở
Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô phân sinh.
(Trương Văn Vinh, 2002).
Ở Việt Nam, Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) được tìm thấy ở
các vùng như Ba Vì (Hà Tây), Đông Nam Bộ, Tân Tạo và rải rác một số nơi như:
Nghệ An, Quảng Bình, Tây Nguyên, Pleiku, Kong Hà Nừng,…Keo lai tự nhiên ở
Ba Vì đã xuất hiện trong khu trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) lấy giống từ
khu trồng thử Keo tai tượng (xuất xứ Daintree ở bang Queensland thuộc
Australia) nằm cạnh khu trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), (xuất xứ
Darwin ở bang Northern Territory của Australia), nên mẹ là Keo tai tượng và bố
là Keo lá tràm. Còn Keo lai tại Đông Nam Bộ là do lai tự nhiên giữa xuất xứ
11



×