Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH 4 – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.39 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH 4 – NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM

ĐỖ THỊ NHÀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế,
trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
CHI NHÁNH 4-NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM” do ĐỖ THỊ
NHÀN, sinh viên khóa 32, khoa Kinh Tế, chuyên ngành Kế toán, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ___________________ .

TRỊNH ĐỨC TUẤN
Người hướng dẫn

________________________
Ngày
tháng
năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Con xin gửi đến Cha, Mẹ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cha
mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con khôn lớn và lao động vất vả để tạo mọi điều
kiện giúp con thực hiện được ước mơ. Công lao trời biển của Cha mẹ không gì
đong đếm được, con mãi mãi khắc ghi.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô Trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, đã trau dồi cho em kiến thức quý giá, là nền
tảng vững chắc để em bước tiếp trên con đường sự nghiệp tương lai. Đặc biệt
em gửi đến Thầy Trịnh Đức Tuấn- thầy đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này- lời cảm ơn sâu sắc
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Kế toán của chi
nhánh 4-Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ

em trong suốt thời gian thực tập.
Cảm ơn tất cả các bạn bè, những người đã bên cạnh mình chia sẻ niềm
vui, vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian trên giảng đường đại học.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Đỗ Thị Nhàn


NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐỖ THỊ NHÀN. Tháng 7 năm 2010. “Công Tác Kế Toán Thanh Toán
Không Dùng Tiền Mặt Tại Chi Nhánh 4-Ngân hàng Công Thương Việt
Nam”.
ĐỖ THỊ NHÀN. July 2010. “Accounting Of Non-Cash Payment at
Brank 4-Vietnambank for Industry and Trade”.
Trước hết, đề tài mô tả tình hình hoạt động thực tế của CN4-NHTMCP
CT Việt Nam, dựa trên sự trình bày có hệ thống các lý thuyết để phân tích công
tác kế toán của NH và tiện ích của phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ.
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu về công tác kế toán
thanh toán không dùng tiền mặt tại NH. Qua thực tế nghiên cứu, tiến hành mô
tả các phương thức về các mặt như: Quy trình thực hiện, quá trình luân chuyển
chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán… Từ đó đưa ra ưu điểm, nhược điểm
của công tác kế toán và có những kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tại
NH.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt


viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2


CHƯƠNG 2 .TỔNG QUAN

3

2.1. Giới thiệu về ngân hàng Công thương Việt Nam

3

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển

4

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động

5

2.1.3. Vị trí và nhiệm vụ

6

2.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai

7

2.2.Giới thiệu về Chi nhánh 4

7

2.1.1. Lịch sử hình thành


7

2.2.2 Bộ máy tổ chức

8

2.2.3. Chức năng – nhiệm vụ của phòng Kế toán - Ngân quỹ

10

2.2.4. Hình thức kế toán ngân hàng sử dụng

11

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động của Chi nhánh 4

11

2.3.1 Ưu điểm và thuận lợi

11

2.3.2 Khó khăn và hạn chế

11

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Những nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt


12
12

3.1.1. Khái niệm

12

3.1.2. Đặc điểm của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

12

3.1.3.Tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt

13

v


3.1.4. Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt
3.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

13
14

3.2.1.Thanh toán bằng séc

14

3.2.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi


15

3.2.3.Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

17

3.2.4 Thanh toán bằng thẻ

19

3.3. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng

21

3.3.1. Cấu trúc tài khoản

22

3.3.2.Ký hiệu tiền tệ

22

3.3.3. Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết

22

3.3.4. Phương pháp hạch toán các tài khoản

23


3.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ

23

3.4.1. Những tài khoản liên quan đến quá trình hạch toán

23

3.4.2. Nội dung và kết cấu của các tài khoản

24

3.4.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu

30

3.5. Phương pháp nghiên cứu

36

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

37

4.1. Phân tích tình hình kinh doanh không dùng tiền mặt

37

4.2. Hệ thống TKKT Ngân hàng đang sử dụng


38

4.2.1 Nội dung của các TK

39

4.2.2 Cấu trúc hệ thống TK

41

4.2.3. Phương pháp hạch toán:

43

4.2.4. Nhận xét

44

4.3. Thanh toán bằng Séc

44

4.3.1. Thủ tục phát hành Séc tại CN4 - NHCTVN

44

4.3.2. Thủ tục thanh toán Séc

45


4.3.3. Nhận xét

49

4.4. Thanh toán bằng UNC

50

4.4.1. Thủ tục phát hành UNC tại CN4

50

4.4.2. Các trường hợp xử lý nghiệp vụ UNC

51

4.4.3. Nhận xét:

61
vi


4.5. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

62

4.5.1.Thủ tục phát hành UNT tại CN4

62


4.5.2. Hình thức luân chuyển chứng từ

62

4.5.3. Thủ tục thanh toán

62

4.5.4 Nhận xét

64

4.6. Thanh toán bằng thẻ

64

4.6.1. Phí phát hành và hạn mức rút tiền

64

4.6.2. Các loại thẻ tại CN4

65

4.6.3. Thủ tục phát hành thẻ

65

4.6.4. Phương pháp hạch toán


67

4.6.5. Thủ tục POS thẻ tại quầy giao dịch

68

4.6.6. Thanh toán lương qua hệ thống ATM

68

4.6.7. Nhận xét

69

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

70

5.1 Kết luận

70

5.2. Kiến nghị

71

5.3. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước

72


TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BK

Bảng kê

BP

Bộ phận

GDV

Giao dịch viên

CMND

Chứng minh nhân dân

CN

Chi nhánh


CĐKT

Cân đối kế toán

CT

Chứng từ

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Gía trị gia tăng

KSV

Kiểm soát viên

NH

Ngân hàng

NHCTVN

Ngân hàng công thương Việt Nam

NHNNVN


Ngân hàng nhà nước Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần

TSC
TPHCM

Trụ sở chính
Thành phố Hồ Chí Minh

UNC


Uỷ nhiệm chi

UNT

Uỷ nhiệm thu

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1.Hệ thống tổ chức của NHCT

3

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy điều hành CN4

8

Hình 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán

10

Hình 3.1. Quy trình thanh toán Séc cùng NH

14

Hình 3.2. Quy trình thanh toán Séc khác NH

14


Hình 3.3. Quy trình thanh toán UNC cùng NH

16

Hình 3.4. Quy trình thanh toán UNC khác NH

17

Hình 3.5. Quy trình thanh toán UNT cùng NH

19

Hình 3.6. Quy trình thanh toán UNT khác NH

19

Hình 3.7. Quy trình thanh toán bằng thẻ

21

Hình 4.1. Báo cáo tình hình kinh doanh không dùng tiền mặt

37

Hình 4.2. Quy trình thanh toán trong hạn mức, trong thời gian giao dịch.

46

Hình 4.3. Sổ kế toán chi tiết (TK 102010000830494)


47

Hình 4.4. Quy trình thanh toán Séc khác ngân hàng, vượt hạn mức giao dịch

49

Hình 4.5. Quy trình thanh toán khi còn giao dịch đa cửa (để so sánh)

50

Hình 4.6. Quy trình xử lý nghiệp vụ UNC khi 2 KH có TK tại CN4

51

Hình 4.7. Sổ kế toán chi tiết (TK 102010000321518)

52

Hình 4.8. Quy trình xử lý nghiệp vụ UNC khác Chi nhánh cùng hệ thống NHCT. 55
Hình 4.9. Sổ kế toán chi tiết (TK 102010000906728)

55

Hình 4.10. Sổ kế toán chi tiết (TK 102010000110480)

57

Hình 4.11.Quy Trình Xử Lý Nghiệp Vụ UNC Khác NH Khác Hệ Thống


59

Hình 4.12. Quy trình xử lý điện đến

61

Hình 4.13. Quy trình thanh toán UNT cùng NH.

62

Hình 4.14. Quy trình thanh toán UNT khác hệ thống

63

Hình 4.15.Quy trình phát hành thẻ tại CN4

66

Hình 4.16. Quy trình thanh toán thẻ

66

Hình 4.17. Quy trình Pos thẻ tại CN4

68

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Giấy đăng ký mở tài khoản
Phụ lục 2: Giấy đăng ký mẫu dấu và chữ ký
Phụ lục 3: Giấy đề nghị chấm dứt sử dụng thẻ
Phụ lục 4: Sao kê tài khoản khách hàng
Phụ lục 5: Phiếu chi trả chuyển tiền nhanh
Phụ lục 6: To receive money
Phụ lục 7: Phiếu nhận tiền
Phụ lục 8: Báo cáo tồn quỹ ATM 437
Phụ lục 9: Lệnh tiếp quỹ tiền mặt vào máy ATM
Phụ lục 10: Biên bản kiểm quỹ ATM
Phụ lục 11: Đề nghị mua séc
Phụ lục 12: Séc
Phụ lục 13: Lệnh chi 1
Phụ lục 14: Lệnh chi 2
Phụ lục 15: Lệnh chuyển tiền
Phụ lục 16: Lệnh chuyển có
Phụ lục 17: Uỷ nhiệm thu
Phụ lục 18: Sổ tài khoản chi tiết

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có nhũng bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm đáp
ứng cho nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong những thách thức mới, những cơ hội
mới. Cũng như nhiều quốc gia phát triển trên thế giới, Việt Nam đang nỗ lực để thực

hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Cụ thể bằng việc khuyến
khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các công cụ thanh toán phi tiền mặt: séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh toán thông qua các ngân hàng, các thư tín dụng. Thanh
toán không dùng tiền mặt có những ưu thế rõ ràng, thể hiện trình độ phát triển cao của
nền kinh tế cũng như người tiêu dùng, giảm các chi phí trong hoạt động thanh toán,
góp phần luân chuyển nhanh nguồn vốn trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính chất này càng phổ biến của việc thanh
toán không dùng tiền mặt, tôi chọn vấn đề: “Công tác kế toán thanh toán không dùng
tiền mặt tại chi nhánh 4-Ngân hàng Công thương Việt Nam “để làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc, Ủy
nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Thanh toán bằng thẻ.
- Lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ.
- Tình hình của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Qua đó nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn phương pháp hạch toán kế toán thanh
toán không dùng tiền mặt. Việc hạch toán đó có gì khác so với những kiến thức đã học
ở nhà trường, đọc ở sách, quyết định nhà nước hay không? Từ đó rút ra những ưu-


khuyết điểm của hệ thống kế toán thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời đưa ra
một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống này tại chi nhánh 4-Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Về không gian: Tại chi nhánh 4-Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 15 /03/2010 đến 15/06/2010
- Nội dung: Tìm hiểu các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến
như: Séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Thẻ tại ngân hàng thông qua mô tả quy trình
luân chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, từ đó phân tích
ưu và nhược của công tác kế toán.

1.4. Cấu trúc của khóa luận
Luận văn bao gồm 5 chương như sau:
- Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do, ý nghĩa, mục tiêu, phạm vi của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu về Ngân hàng công thương Việt Nam và chi nhánh 4, xung quanh
các yếu tố: lịch sử hình thành và tiến trình phát triển, bộ máy tổ chức của Ngân hàng
và hình thức kế toán áp dụng.
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý luận đáng tin cậy liên quan đến kế toán thanh toán không
dùng tiền mặt và phương pháp hạch toán
- Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả quy trình kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh 4-Ngân
hàng công thương Việt Nam. Phân tích kết quả đạt được về mặt lý luận cũng như thực
tiễn.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả phân tích đạt được, kết hợp kiến thức được trau dồi về kế toán, đề
xuất các biện pháp nhằm khắc phục nhược điểm, phát huy thế mạnh của NH.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về ngân hàng Công thương Việt Nam
Tên gọi: NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAMBANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Viết tắt: VIETINBANK
Trụ sở chính: 108 phố Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội

Tel: (04)9421030-9421158
Fax: (04)9421032
Vốn điều lệ: 15.000.000.000.000 đồng
Hình 2.1. Hệ Thống Tổ Chức của NHCT:
TRỤ SỞ
CHÍNH

SỞ GD

P.G DỊCH

CN CẤP 1

QUỸ TIẾT
KIỆM

P.G DỊCH

VP ĐẠI DIỆN

CN CẤP 2

ĐƠN VỊ SN

P.G DỊCH

QUỸ TIẾT
KIỆM

CT TRỰC

THUỘC

CN PHỤ
THUỘC

QUỸ TIẾT
KIỆM

Nguồn tin: Điều lệ NHCT


2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển
Ngày 26/03/1988: thành lập NH Chuyên doanh Công thương Việt Nam. Theo
Nghị định 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng
Ngày 14/11/1990: chuyển NH Chuyên doanh Công thương thành NH Công
thương Việt nam theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng.
Ngày 27/03/1993: thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công
thương Việt Nam theo quyết đinh số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Ngày 21/06/1996: thành lập lại NH Công thương Việt Nam theo Quyết định
285/QĐ-NH5 của đốc NHNN Việt Nam.
Những ngày đầu thành lập: NH đã trải qua không ít khó khăn: trình độ nhân
lực hạn chế, cơ sở nghèo nàn, công nghệ lạc hậu, ½ tài sản là vay của NHNN, khách
hàng vay vốn chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh, nhiều khoản cho vay theo chỉ thị
của Chính phủ, quyền tự chủ, kinh phí bị hạn chế, cơ chế nhiệm vụ do NHNN quy
định, kể cả lãi suất.
Năm 1997-1998: sau thời kỳ tăng trưởng nóng, trong khi các cán bộ chưa được
chuẩn bị đầy đủ kiến thức để lường trước những diễn biến phức tạp của kinh tế thị
trường, khung pháp luật chưa hoàn chỉnh, tác động của khủng hoảng tài chính khu vực
làm cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, phá sản đã đẩy NH vào tình trạng cực
kỳ khó khăn, nợ xấu hơn 10 tỷ đồng, chiếm 30 % tổng tài sản.

Năm 2001: để tồn tại và phát triển ngân hàng bắt đầu bước vào một cuộc cách
mạng, tiến hành cơ cấu lại toàn bộ hoạt động gồm:
- Bộ máy tổ chức và mạng lưới
- Xử lý nợ tồn đọng
- Bổ sung vốn điều lệ, tăng cường năng lực tài chính.
- Hiện đại hóa công nghệ NH.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Năm 2008: NH cổ phần hóa và đổi tên thành Vietnambank for industry and
trade. Thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị thương hiệu của NH, thể
hiện bản sắc và tinh thần riêng của các sản phẩm, dịch vụ.
- Đến nay: cùng với công cuộc phát triển, kinh tế đổi mới và hội nhập thành
công, hoạt động của Vietinbank đã đạt được kết quả hết sức to lớn.
4


- Tổng tài sản sau hơn 20 năm đổi mới có quy mô gấp 250 lần so với lúc mới
thành lập, đạt số dư tổng tài sản 194.000 tỷ đồng, tổng huy động vốn tăng 270 lần.
- Mạng lưới kinh doanh mở rộng giúp khách hàng dễ tiếp cận các sản phẩm
dịch vụ, cũng như đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành. Ngoài trụ sở chính đặt tại HN,
Vietinbank có 2 văn phòng đại diện, 3 SGD, 138 chi nhánh, 700 điểm giao dịch. Các
đơn vị sự nghiệp với cơ sở vật chất khang trang, hiện đại và các công ty con, công ty
liên kết trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, chứng khoán,… tạo tiền đề hình
thành tập đoàn tài chính đa năng.
- Đạt được những bước tiến quan trọng về công nghệ thông tin, hiện đại hóa
NH và hệ thống thanh toán (Incas), hệ thống NH lõi (Core Banking), quản lý dữ liệu
tập trung, kết nối trực tuyến trong toàn hệ thống. Hiện nay, NHCTVN tiếp tục phát
triển các module nghiệp vụ mới, nâng cao năng lực quản trị điều hành, kiểm tra kiểm
soát, quản trị rủi ro, bảo mật và an ninh dữ liệu, thay thế phương thưc giao dịch truyền
thống bằng giao dịch từ xa.
- Danh mục sản phẩm khá phong phú,có chất lượng dựa trên nền tảng công

nghệ hiện đại và quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Với các nhóm sản phẩm
cho vay, đầu tư bảo lãnh, huy động vốn,mua bán ngoại tệ, dịch vụ tài khoản, chuyển
tiền, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, két sắt, bảo hiểm, cho thuê tài chính, tư vấn…
- Ngoài nhiệm vụ kinh doanh, Vietinbank xác định công tác từ thiện là trách
nhiệm đối với xã hội, qua đó đã xây dựng các quỹ : “ Đền ơn đáp nghĩa”, “Bảo trợ trẻ
em VN”, “Vì người nghèo” và “Quỹ từ thiện nội bộ”. Hiện nay Vietinbank đã và đang
phụng dưỡng nhiều bà mẹ VN anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà cho người
nghèo, tu bổ nghĩa trang, di tích lịch sử,…vv.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động
a) Huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và bằng vàng.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
b) Hoạt động tín dụng:
5


+ Ngân hàng Công thương cấp tín dụng bằng đồng Việt nam, ngoại tệ và bằng
vàng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình thức: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và
cho vay dài hạn.
+ Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
+ Thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác.
+ Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính.
c) Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH.

+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế.
+ Thực hiện các nhiệm vụ thu và phát tiền mặt cho KH.
+ Thực hiện thanh toán nội bộ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng
trong nước và tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế.
d) Các hoạt động khác:
+ Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
+ Góp vốn với các tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng
liên doanh tại Việt Nam.
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
+ Uỷ thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến NH.
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh
để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+ Cung ứng các dịch vụ: tư vấn tài chính; bảo quản hiện vật, giấy tờ có giá, cho
thuê tủ sắt, cầm đồ…; kinh doanh chứng khoán và hực hiện các kinh doanh khác có
liên quan đến hoạt động của NH.
2.1.3. Vị trí và nhiệm vụ:
a) Vị trí:

6


- Là 1 trong 4 ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam (Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Ngoại thương và
Ngân hàng Công thương Việt Nam)
- NHCTVN là thành viên:
+ Hiệp hội NHVN (VNBA).
+ Hiệp hội các NH Á Châu (AABA).
+ Hiệp hội tài chính viễn thông liên NH (SWIFT).

+ Tổ chức phát hành và thanh toán Visa, Master quốc tế.
+ Liên minh thẻ Banknet.
+ Là thành viên sáng lập và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
b) Nhiệm vụ:
- Thực hiện kinh doanh đúng pháp luật.
- Tuân thủ theo đúng các quy định của NHNN.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Bảo tồn vốn và tăng trưởng vốn, tạo hiệu quả kinh tế.
- Thực hiện đúng chế độ, chính sách đối với công nhân viên.
2.1.4. Định hướng phát triển trong tương lai
Chặng đường hơn 20 năm xây dựng và phát triển, mặc dù vẫn còn những hạn
chế nhất định, song về cơ bản Vietinbank đã tích lũy, hội tụ những điều kiện cần thiết
để tạo ra sức bật mới, vững vàng vượt qua thách thức, đón nhận cơ hội phát triển của
quá trình hội nhập kinh tế và tự do hóa tài chính, cùng đất nước thưc hiện chiến lược
trong năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, phấn đấu trở thành một tập đoàn tài chính
đa sở hữu, đa ngành và đa lĩnh vực hàng đầu Việt Nam và một trong số 70 NH tầm cỡ
quốc tế ở khu vực.
2.2. Giới thiệu về chi nhánh 4
Địa chỉ: 57- 59, Bến Vân Đồn, Quận 4, TP.HCM.
2.2.1. Lịch sử hình thành
NHCT-CN4 thuộc hệ thống của NHCT - Việt Nam. Đây là một hệ thống NH
thương mại lớn trong hệ thống NHVN, được bắt đầu hoạt động từ tháng 7/1988 theo
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 và quyết định 402/BĐBT ngày 14/11/1990 của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ).
7


Ngày 27/03/1993 theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống Đốc NHNN,
NMHCT - CN4 TPHCM được tách ra khỏi NHCT – TPHCM (hiện nay là SGDII) để
trở thành CN trực thuộc NHCTVN và được hạch toán kinh doanh độc lập.

NHT - CN4 TPHCM, đóng trên địa bàn Q4 tại số 57 - 59, Bến Vân Đồn. Kể từ
ngày thành lập NHCT - CN4 đã hoạt động gần 17 năm. Trong thời gian qua không
ngừng phấn đấu và thi đua trong hoạt động của NH. Bằng chứng là vào năm 1995,
NHCT-CN4 TPHCM được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng ba về
thành tích kinh doanh. Đây còn là vinh dự cho NHCT - CN4 vì là CN đầu tiên trong hệ
thống NHCTVN được Nhà nước trao tặng Huân chương. Vẫn tiếp tục đầu tư công sức
cho sự nghiệp phát triển của NH, vào năm 1998, CN được tặng Huân chương lao động
hạng nhì, cùng một số cá nhân được tặng Huân chương lao động hạng ba, bằng khen
của Thủ Tướng Chính Phủ và của Thống Đốc NHNNVN. Kể từ năm 1998 đến nay,
NHCT - CN4 vẫn kinh doanh đạt hiệu quả và lợi nhuận cao của hệ thống NHCTVN.
Vào ngày 21/03/2005, NHCT - CN4 đã hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử, với
những ưu điểm như: tập trung, tích hợp về mặt dữ liệu, trực tiếp với hệ thống về mặt
giao diện, hạch toán tức thời Nợ-Có và xử lý giao dịch với mọi loại tiền tệ… sẽ đưa
NHCT - CN4 bước lên đà phát triển cao hơn.
2.2.2. Bộ máy tổ chức
Hình 2.3. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Điều Hành CN4:
BAN GIÁM ĐỐC

P.
KIỂM
SOÁT

P.
TÍN
DỤNG

P.KH
TỔNG
HỢP


P.
KẾ
TOÁN

P. TT
QUỐC
TẾ

P.
NGÂN
QUỸ

P.
TCHC

QUỸ
TIẾT
KIỆM

Nguồn :Phòng Hành chính
Diễn giải:
Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
8


- Giám đốc: là người điều hành quản lý chung, thông qua phó giám đốc và là
người điều hành trực tiếp phòng tín dụng phòng thanh toán quốc tế, phòng kế hoạch
tổng hợp, phòng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc thứ nhất: phụ trách phòng ngân quỹ hành chính.
- Phó giám đốc thứ hai: phụ trách phòng kế toán.

Phòng kiểm soát: gồm một trưởng phòng và hai nhân viên, trưởng phòng do
NHCT ký quyết định. Phòng này thay mặt NHCT Việt Nam tại CN4 thực hiện kiểm
soát các hoạt động nội bộ của các phòng trong NH.
Phòng tín dụng: gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và nhân viên tín dụng.
Trưởng phòng thực hiện các việc quản lý chung thông qua hai phó phòng, một phó
phòng phụ trách khoản cho vay ngoài quốc doanh và một phó phòng phụ trách cho vay
quốc doanh. Phòng tín dụng thực hiện các nhiện vụ cho vay pháp nhân, cá nhân hộ gia
đình, doanh nghiệp tư nhân…dưới các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
bảo lãnh trong và ngoài nước cho các khách hàng có nhu cầu.
Phòng kế hoạch tổng hợp: gồm một trưởng phòng và hai nhân viên. Phòng
này có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo số liệu, xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử vốn
có hiệu quả trong từng tháng, quý, năm thông qua tham khảo và trao đổi với các phòng
nghiệp vụ khác.
Phòng kế toán: gồm một trưởng phòng, hai phó phòng và các kế toán viên.
Phòng này có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân; chuyển tiền thanh toán; thanh toán tiền cho khách hàng; quản lý hồ sơ vay; bảo
lãnh để thu lãi và thu phí; chiết khấu và quản lý các giấy tờ có giá; thanh toán điện tử.
Phòng thanh toán quốc tế: gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các
nhân viên. Phòng có nhiệm vụ thực hiện về L/C xuất nhập khẩu, nhờ thu D/A hoặc
D/P, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ, mua ngoại hối.
Phòng ngân quỹ: gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên
kiểm ngân. Phòng ngân quỹ thực hiện việc thu chi tiền mặt cho khách hàng trên cơ sở
nhanh chóng, chính xác, an toàn, phát hiện tiền giả, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, chuyển đổi tiền lẻ cho khách hàng.

9


Phòng tổ chức hành chính: gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các
nhân viên thực hiện công tác văn thư, quản lý con dấu, tiếp nhận và sắp xếp nhân sự,

phục vụ các phòng về mặt hậu cần để thực hiện tốt công tác và hoạt động NH.
Các quỹ tiết kiệm: hiện nay NHCT-CN4 có 06 bàn tiết kiệm, thực hiện việc
huy động vốn tiền gửi nhàn rỗi trong nền kinh tế và là cơ sở để tạo nguồn vốn cho vay.
2.2.3. Chức năng – nhiệm vụ của phòng Kế toán - Ngân quỹ
Hình 2.4. Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Phận Kế Toán:
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

KSV
GIAO DỊCH

BỘ
PHẬN QUỸ

KT GIAO
DỊCH, KT
LIÊN HÀNG

Nguồn tin: Phòng hành chính
Kế toán trưởng: Quản lý công tác kế toán, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài
chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, ký duyệt các báo cáo tài chính
trình lên cấp trên, thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán,
quyết toán, và báo cáo theo quy định đến kế toán trưởng, hạch toán thống kê, và thanh
toán.
Kiểm soát viên giao dịch: Kiểm soát, ký duyệt các giao dịch thanh toán, trực
tiếp quản lý giao dịch viên.

Kế toán giao dịch, kế toán liên hàng: Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và
ngoài nước theo quy định, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh
doanh.
Bộ phận quỹ: có nhiệm vụ cất giữ thu chi tiền, chấp hành quy định về an toàn
kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
10


2.2.4. Hình thức kế toán ngân hàng sử dụng
Ngân hàng áp dụng hình thức kế toán máy nhưng thiết lập sổ tuân thủ theo hình
thức chứng từ ghi sổ. Hiện nay ngân hàng sử dụng phần mềm Incas. Hằng ngày, khi có
nghiệp vụ thanh toán phát sinh GDV tiến hành kiểm tra thông tin khách hàng, truy cập
tài khoản, cập nhật số phát sinh, in chứng từ, ghi nhận giao dịch. Cuối ngày GDV in
bảng kê chứng từ, tiến hành chấm chứng từ trên cơ sở đối chiếu chứng từ gốc. Phần
mềm tự động tạo bảng cân đối tài khoản ngày, tháng, quý, năm và các báo cáo tài
chính cũng như các báo cáo mang tính quản trị cần thiết.
Hình

thức

KT

chứng

từ

ghi

sổ


như

sau

:

Nghiệp vụ thanh toán phát sinh Ælập chứng từ Ævào sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi, sổ chi
tiết các TK cần chi tiết (hàng ngày) Æ lập chứng từ ghi sổ Æ vào sổ cái các TK; sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ Æ cuối kỳ lập bảng cân đối số phát sinh Æ Đối chiếu và lập
Báo cáo tài chính.
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động NHCTVN-CN4
2.3.1. Ưu điểm và thuận lợi
-Là thành viên của hệ thống NHTMCP đã có sẵn uy tín trên thị trường trong
nhiều năm qua với mạng lưới hoạt động rộng khắp, nên thu hút được nhiều KH đến
giao dịch.
- Ban lãnh đạo NH dày dặn trong lĩnh vực chuyên môn cũng như trong quản lý.
-Đội ngũ nhân viên trẻ, hoà nhã, năng động trong công việc.
-Trang thiết bị phục vụ trong công tác giao dịch hiện đại, áp dụng các công
nghệ mới.
2.3.2. Khó khăn và hạn chế
-Sản phẩm dịch vụ phát triển về số lượng nhưng chưa đi sâu vào chất lượng,
chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng
-Trình độ quản trị NH, khả năng quản lý rủi ro, công nghệ chưa theo kịp các
NH hiện đại trong khu vực Đông Nam.
-Một bộ phận cán bộ, nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu công việc trong hoàn
cảnh mới.
-Vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng đủ theo tiêu chuẩn quốc tế để mở rộng quy mô
hoạt động.
11



12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt
3.1.1. Khái niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là tổng hợp tất cả các khoản thanh toán tiền tệ
giữa các đơn vị, được thực hiện bằng cách tính chuyển tiền trên tài khoản, hoặc bù trừ
lẫn nhau thông qua NH mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong khoản thanh toán
đó.
3.1.2. Đặc điểm của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của vật tư hàng hóa về thời
gian và không gian, thông thường sự vận động của tiền trong thanh toán và sự vận
động của vật tư hàng hóa là không có sự ăn khớp với nhau. Đây là đặc điểm lớn nhất.
- Trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền mặt không xuất hiện mà nó chỉ
xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng
từ, sổ sách kế toán (gọi là tiền chuyển khoản).
3.1.3.Tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt
- Giải quyết nhanh vòng quay vốn, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hóa.
- Nhờ công tác thanh toán qua NH được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản
nên đã giảm đi rất nhiều chi phí vận chuyển, lưu thông, chi phí phát hành tiền mặt, tạo
điều kiện để làm tốt công tác quản lý tiền tệ.
- Khách hàng không phải giữ một lượng tiền lớn khi giao dịch với đối tác, tránh
rủi ro bị trộm cắp.
- Do mở tài khoản cho khách hàng mà NH có điều kiện để cung cấp thêm các
dịch vụ khác để được hưởng hoa hồng.
Như vậy công tác thanh toán không dùng tiền mặt mang lại ý nghĩa lớn cho nền

kinh tế xã hội.


3.1.4. Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt:
- Phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tài khoản tiền vay và trên tài
khoản phải đảm bảo có số dư đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
- Chủ TK tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tại ngân hàng, nếu số liệu của
ngân hàng và sổ sách của mình có sự chênh lệch thì phải báo ngay cho ngân hàng biết
để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp.
- NH có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, số dư
trên tài khoản và chi trả kịp thời theo yêu cầu của khách hàng, mọi sai sót do chủ quan
của NH làm thiệt hại đến khách hàng đều phải bồi thường theo quy định .
3.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Quyết định số 226/QĐ-NHNN của thống đốc NHNNVN, ở Việt Nam
hiện đang áp dụng các thể thức thanh toán sau đây:
3.2.1. Thanh toán bằng Séc (cheque)
a) Khái niệm
Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là NH
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của NHNNVN trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
b) Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ Séc
- Tiêu đề Séc, mã Séc.
- Tên , địa chỉ, số hiệu tài khoản đơn vị ký phát.
- Số tiền bằng số và bằng chữ.
- Ngày tháng, địa chỉ ký phát.
- Chuyển nhượng hay không.
- Đích danh hay vô danh.
- Mẫu dấu đơn vị phát hành Séc, chữ ký của người ký phát Séc.
- Họ tên người thụ hưởng, CMND số, ngày cấp, nơi cấp nếu là Séc lĩnh tiền
mặt.

c) Những điều kiện thành lập Séc
- Những người ký phát phải có tiền trên TK mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ
séc không vượt quá số dư Có trên TK tiền gửi tại NH.

13


- Để thuận tiện trong việc ký phát và thanh toán Séc, Séc được thanh toán theo
mẫu. Người ký phát chỉ cần điền vào một số nội dung tại chỗ trống.
d) Một số loại Séc thường sử dụng : Séc vô danh, Séc đích danh, Séc cá nhân,
Séc bảo chi, Séc chuyển khoản, Séc tiền mặt,…
e) Thủ tục thanh toán Séc:
Người thụ hưởng nộp Séc vào NH kèm theo 3 liên bảng kê nộp Séc trong thời
gian hiệu lực. NH sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ Séc. Nếu đủ điều thì sẽ
thanh toán. Nếu không đủ điều kiện thì từ chối thanh toán và nêu rõ lý do
¾ Nếu Séc được thanh toán cùng NH:
Hình 3.1. Quy Trình Thanh Toán Séc Cùng NH:

Đơn vị bán

Đơn vị mua

Ngân hàng

Bước 1: Đơn vị bán giao hàng hóa cho đơn vị mua theo hợp đồng.
Bước 2: Đơn vị mua phát hành Séc trả cho đơn vị bán.
Bước 3: Đơn vị bán nộp Séc vào NH trong thời gian hiệu lực.
Bước 4: NH kiểm tra Séc, nếu hợp lệ thi ghi nợ va báo nợ cho đơn vị mua.
Bước 5: NH ghi có và báo có cho đơn vị bán hoặc cho rút tiền mặt nếu là Séc
lĩnh tiền mặt.

¾ Thanh toán khác NH phát hành (có tham gia thanh toán bù trừ)
Hình 3.2. Quy Trình Thanh Toán Séc Khác NH:

Đơn vị bán

Đơn vị mua

NH bên bán

NH bên mua

Bước 1 :Đơn vị bán giao hàng cho đơn vị mua theo hợp đồng
14


×