Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ KHAI THÁC BỀN VỮNG NGUỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM Ở THÀNH PHỐ TÂN AN TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ KHAI THÁC BỀN VỮNG NGUỒN TÀI
NGUYÊN NƯỚC NGẦM Ở THÀNH PHỐ
TÂN AN TỈNH LONG AN

NGUYỄN HỒNG THOẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân Tích Hiện Trạng
và Đề Xuất Chính Sách Quản Lý Khai Thác Bền Vững Nguồn Tài Nguyên Nước
Ngầm ở Thành Phố Tân An Tỉnh Long An” do Nguyễn Hồng Thoại, sinh viên khóa
2006 – 2010, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Và Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày ___________________

Nguyễn Thị Ý Ly
Người hướng dẫn,

_____________________________
Ngày
tháng


năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________ ____________________________
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
năm


LỜI CẢM TẠ
Sau một thời thời gian cố gắng tìm tòi thu thập và phân tích số liệu, em đã hoàn
thành khóa luận: “Phân Tích Hiện Trạng và Đề Xuất Chính Sách Quản Lý Khai Thác
Bền Vững Nguồn Tài Nguyên Nước Ngầm ở Thành Phố Tân An Tỉnh Long An”
Em xin gửi lời cám ơn đến thầy cô trong khoa Kinh Tế Đại Học Nông Lâm
TP.HCM đã giảng dạy tạo cho em được những kiến thức bổ ích như ngày hôm nay.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ý Ly, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Em xin gửi lời cám ơn đến các Cô, Chú ở Liên Đoàn Quy hoạch Và Điều Tra
Tài Nguyên Nước Miền Nam; Chú Nguyễn Long Hải ở Trung Tâm Nước Sinh Hoạt
Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn tỉnh Long An; Chú Lê Thanh Sơn ở Sở Tài Nguyên
& Môi Trường tỉnh Long An cùng nhân dân thành phố Tân An và tất cả bạn bè đã tận
tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện để em hoàn thành khoá luận của mình.
Khóa luận này như một trong những thành quả đúc kết trong suốt 4 năm học
trên ghế giảng đường. Trong quá trình làm khóa luận, mặc dù đã cố gắng hết sức, song

cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chính vì vậy, em rất mong sự góp ý bổ
sung từ quý thầy cô và bạn bè để khoá luận được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Hồng Thoại


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN HỒNG THOẠI. Tháng 06 năm 2010. “Phân Tích Hiện Trạng và Đề
Xuất Chính Sách Quản Lý Khai Thác Bền Vững Nguồn Tài Nguyên Nước Ngầm
ở Thành Phố Tân An Tỉnh Long An ”.
NGUYEN HONG THOAI. June 2010. “Analyzing The Current Management
Policy and Suggesting The Recommendations for Sustainable Exploitation of
Groundwater Resources in Tan An City Long An Province”.
Quá trình nghiên cứu của khóa luận cho thấy toàn bộ nguồn nước sinh hoạt của
thành phố Tân An là nước ngầm, các giếng khai thác tập trung chủ yếu ở tầng Pliocen
trên và tầng Pliocen dưới, lượng khai thác ở 2 tầng này đã vượt mức bổ cập dẫn đến
mực nước có xu hướng giảm qua các năm.
Dựa vào mô hình tính toán trữ lượng khai thác nước dưới đất của Sở TN & MT
tỉnh Long An và chất lượng nước ở các tầng có thể dùng cho mục đích sinh hoạt của
người dân, khóa luận đã tính được mức trữ lượng khai thác bền vững thực tế của thành
phố là 33.200 m3/ngày.
Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 100 hộ dân trên địa
bàn thành phố, sử dụng phương pháp phân tích hồi quy khóa luận đã xây dựng được
mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt, theo đó đã dự báo được nhu cầu nước
sinh hoạt cho thành phố Tân An đến năm 2020 là 37.015 m3/ngày.
Ứng dụng kết quả đường cầu và đường cung bền vững, khóa luận đã xác định
được giá nước tối ưu là 2.100 đ/m3 và giá trị tô tức tài nguyên nước ngầm là 500 đ/m3,
đây là cơ sở để tính mức phí sử dụng nước và giá hạn ngạch khai thác nước.

Để nguồn tài nguyên nước ngầm của thành phố được khai thác hiệu quả và bền
vững cho tương lai, khóa luận tiến hành xây dựng các công cụ chính sách quản lý như:
Mô hình quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng, phí sử dụng nước, hệ thống hạn ngạch
khai thác nước ngầm và một số công cụ khác. Cuối cùng là các kiến nghị đối với
người dân cũng như cơ quan quản lý nhằm thực hiện thành công các công cụ chính
sách trên.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

ix

Danh mục các bảng

x

Danh mục các hình

xi

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu

2

1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4.1. Phạm vi thời gian

2

1.4.2. Phạm vi không gian


3

1.4.3. Về nội dung

3

1.5. Cấu trúc của khóa luận

3

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

4

2.2. Tổng quan về Thành Phố Tân An

6

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

6

2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên

8


2.2.3. Đặc điểm kinh tế - dân cư – giao thông vận tải

8

2.3. Đánh giá khái quát chung về tình hình kinh tế xã hội của thành phố

10

2.3.1. Mặt lợi thế

10

2.3.2. Mặt hạn chế

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

11
11

3.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
3.1.2. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài
v

11


nguyên nước ngầm


12

3.1.3. Một số lý luận cơ bản về đường cầu

16

3.1.4. Các hệ số co giãn của cầu

17

3.1.5. Một số lý luận cơ bản về đường cung

18

3.1.6. Cân bằng thị trường

19

3.1.7. Tổng quan về một số công cụ kinh tế trong quản lý khai thác tài
nguyên nước ngầm

20

3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy


21

3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh
hoạt tại thành phố Tân An

22

3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác
bền vững

23

3.2.4. Phương pháp thu thập số liệu

24

3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

26

4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng
nước ngầm ở thành phố Tân An

26

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm ở thành phố Tân An 26

4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất ở thành phố Tân An

30

4.1.3 Đánh giá lợi thế tiềm năng của nguồn tài nguyên nước ngầm
ở Thành Phố Tân An

32

4.2. Thực trạng khai thác và quản nước ngầm ở thành phố Tân An và
xu hướng suy giảm mực nước ngầm

32

4.2.1. Tình hình quản lí của thành phố đối với việc khai thác
nước ngầm

32

4.2.2. Thực trạng khai thác nước ngầm của thành phố

33

4.2. 3. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai
tầng khai thác chính ở vùng nghiên cứu.

36

4.2.4. Đánh giá chung về thực trạng khai thác tài nguyên
nước ngầm ở thành phố Tân An

vi

38


4.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ dân được điều tra

39

4.3.1. Quy mô hộ và kích cỡ nhân khẩu của hộ qua cuộc điều tra

39

4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn

40

4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính

41

4.3.4. Thu nhập của người dân

42

4.3.5. Giá nước hiện nay ở Tân An

43

4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng

đến việc sử dụng nước của hộ

45

4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt

47

4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình

47

4.4.2. Kiểm định mô hình hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt

48

4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu

49

4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường

52

4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn
thành phố

52

4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững


52

4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước

53

4.6. Mức sẵn lòng trả hiện tại của người dân để bảo vệ nguồn nước ngầm

54

4.7. Xác định mức phí sử dụng và xây dựng hệ thống hạn ngạch cho thời điểm
hiện tại của thành phố

57

4.7.1. Xác định mức phí sử dụng nước ngầm

57

4.7.2. Xây dựng hệ thống hạn ngạch khai thác có thể mua bán

57

4.8. Dự báo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho toàn thành phố
Tân An đến giai đoạn năm 2020

61

4.8.1. Đường cầu nước sinh hoạt của thành phố năm 2020


61

4.8.2. Nhu cầu nước sinh hoạt của thành phố năm 2020

62

4.9. Đề xuất chính sách

62

4.9.1. Công cụ ra lệnh kiểm soát ra lệnh kiểm soát – kỹ thuật,
công nghệ - giáo dục

63

4.9.2. Mô hình quản lý khai thác tài nguyên nước ngầm
dựa vào cộng đồng ở thành phố Tân An.
vii

65


4.9.3. Công cụ kinh tế - thị trường
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

67
69

5.1. Kết luận


69

5.2. Kiến nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Đ

Đồng

ĐCTV – ĐCCT

Địa chất thủy văn – địa chất công trình

ĐT & TTTH


Điều tra và tính toán tổng hợp

GTLN

Giá trị lớn nhất

GTNN

Giá trị nhỏ nhất

N

Nitơ

NDĐ

Nước dưới đất

OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường

QH & ĐT TNNMN

Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


TĐHV

Trình độ học vấn

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

TM – DV

Thương mại – dịch vụ

TP

Thành phố

TTNSH & VSMT NT

Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng

23


Bảng 4.1. Tổng Hợp Trữ Lượng Khai Thác Bền Vững Nguồn Nước
Dưới Đất Phân Theo Các Huyện.

31

Bảng 4.2. Mức Đầu Tư của Các Trạm Cấp Nước Tập Trung Nông Thôn

35

Bảng 4.3. Lưu Lượng Khai Thác Các Công Trình Cấp Nước Tập Trung
Năm 2005

35

Bảng 4.4. Tổng Hợp Lưu Lượng Nước Khai Thác Các Tầng Năm 2005

36

Bảng 4.5. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra

40

Bảng 4.6. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra

41

Bảng 4.7. Thu Nhập Bình Quân/tháng của Hộ Gia Đình

42


Bảng 4.8. Tổng Hợp Giá Nước Các Trạm Cấp Nước Tập Trung Nông Thôn

44

Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc
Sử Dụng Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ

46

Bảng 4.10. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm
Sinh Hoạt

47

Bảng 4.11. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu

48

3

Bảng 4.12. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m Nước
Được Sử Dụng của Hộ

55

Bảng 4.13. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả của Các Hộ Dân thành phố Tân
An để Bảo Vệ Nước Ngầm

56


x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Đường Cầu Cá Nhân

16

Hình 3.2. Đường Tổng Cầu

17

Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường

19

Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường

19

Hình 3.5. Tô Tức Tài Nguyên Tại Mức Cung Bền Vững

21

Hình 3.6. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường Nước Ngầm Tại Mức Khai Thác
Bền Vững

24


Hình 4.1. Diễn Biến Mực Nước Lỗ Khoan Quan Trắc Q32604T_0

37

Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Lỗ Khoan Quan Trắc Q32604Z_0

37

Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra

40

Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Thành Phố Tân An qua Cuộc Điều Tra

41

Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ

43

Hình 4.6. Biểu Đồ Giá Nước của Các Huyện trong Tỉnh Long An

45

Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm Sinh Hoạt của Hộ

51

Hình 4.8. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Thành Phố Tân An


52

Hình 4.9. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững

53

Hình 4.10. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường Nước Ngầm Thành Phố Tân An
Tại Mức Khai Thác Bền Vững

54

Hình 4.11. Đường Cầu Nước Ngầm Năm 2020

61

Hình 4.12. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường Nước Ngầm Thành Phố Tân An
Năm 2020 Tại Mức Khai Thác Bền Vững

67

xi


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
Phụ lục 2: Xây dựng mô hình tính toán trữ lượng khai thác nước dưới đất của Sở TN
& MT tỉnh Long An
Phụ lục 3: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp OLS
Phụ lục 4: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt

chạy bằng phương pháp OLS
Phụ lục 5: Kết xuất kiểm định Durbin-Watson mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh
hoạt chạy bằng phương pháp OLS
Phụ lục 6: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ
Phụ lục 7: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu
Phụ lục 8: Các kiểm định giả thiết cho mô hình
Phụ lục 9: Kiểm tra các vi phạm giả thiết trong mô hình
Phụ lục 10: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 11: Một số hình ảnh minh hoạ

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sự gia tăng dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng cao
đòi hỏi lượng nước cung cấp cho sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp ngày càng
nhiều. Thành phố Tân An tỉnh Long An là một trong những địa phương đang chuyển
mình theo hướng công nghiệp hóa với tốc độ nhanh dần.
Lượng nước mặt nơi đây dồi dào nhưng chất lượng lại kém do bị nhiễm mặn,
nhiễm phèn. Vì thế nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất là nước ngầm. Với
trữ lượng lớn và chất lượng nước ngầm được đánh giá là khá tốt phù hợp cho sinh hoạt
và sản xuất, vì vậy trong những năm gần đây nhiều giếng nước được cấp phép khai
thác cũng như các giếng khai thác tùy tiện đua nhau ra đời.
Theo kết quả điều tra khảo sát trong 10 năm qua đã có sự biến động về môi
trường đáng kể: Lượng nước khai thác vượt khả năng bổ cập, dẫn đến mực nước ở các
tầng khai thác có xu hướng giảm qua các năm. Tầng Pliocen trên mực nước giảm trung
bình là 0,42 m/năm, tầng Pliocen dưới mực nước giảm trung bình là 0,419 m/năm. Do

đó để nguồn tài nguyên này khai thác ngày càng hiệu quả cũng như không bị xuống
cấp trong tương lai (thông tầng, ô nhiễm, tụt giảm mực nước…) do các hoạt động khai
thác của con người, cần có biện pháp nhằm khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên
nước dưới đất hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
Trong khuôn khổ của một bài khoá luận tốt nghiệp, đề tài đề cập đến nguồn
nước ngầm hiện tại (trữ lượng, chất lượng, giá nước, nhu cầu hiện tại và cho tương
lai...), hiện trạng cấp nước của thành phố. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm khai thác, sử
dụng nguồn nước một cách hợp lý, hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiện trạng và đề xuất chính sách quản lý khai thác bền vững cho
nguồn tài nguyên nước ngầm ở thành phố Tân An tỉnh Long An.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi tài nguyên nước ngầm ở
thành phố Tân An.
- Ước tính tổng trữ lượng nước ngầm và xác định mức khai thác bền vững của
thành phố.
- Phân tích các nhân tố tác động đến nhu cầu nước ngầm cho sinh hoạt ở thành
phố.
- Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt và tìm ra giá trị tô tức tài nguyên
nước ngầm, dự báo nhu cầu nước sinh hoạt của thành phố trong thời gian tới.
- Đề xuất các công cụ kinh tế và các chính sách thích hợp để quản lý bền vững
nguồn tài nguyên nước ngầm ở thành phố Tân An.
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các giả thiết sau:
- Mô hình ước lượng được dựa trên các giả thiết cổ điển của mô hình hồi quy
tuyến tính.
- Tổng trữ lượng nước ngầm của thành phố là tổng trữ lượng của ba tầng chứa

nước chính Pliocen trên, Pliocen dưới và Miocen trên.
- Thị trường nước ngầm của thành phố là cạnh tranh hoàn toàn.
- Mô hình hàm cung, hàm cầu nước sinh hoạt của hộ và thành phố được xây
dựng dựa vào lượng cung, cầu hàng tháng của hộ và thành phố.
- Giá nước tương ứng với chi phí khai thác và vận chuyển nước.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.4.1. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 01/03/2010 đến ngày
20/06/2010. Trong đó khoảng thời gian từ 01/03 đến 15/03 tiến hành viết đề cương
nghiên cứu, từ 16/03 đến 30/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp, từ 01/05 đến 20/06

2


điều tra thử và điều tra chính thức thông tin về tình hình sử dụng nước của các hộ gia
đình và nhập số liệu, xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.
1.4.2. Phạm vi không gian
Tiến hành trên địa bàn thành phố Tân An tỉnh Long An, vì khả năng có giới hạn
nên đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu nguồn nước ngầm sử dụng cho mục đích
sinh hoạt của các hộ dân. Số liệu sơ cấp đựợc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba
phường – xã: Phường 1, phường 5, xã Nhơn Thạnh Trung.
1.4.3. Về nội dung
Đề tài nghiên cứu các nội dung chính là: Tìm hiểu thực trạng khai thác và sử
dụng nước ngầm, xác định nhu cầu nước ngầm cho sinh hoạt của các hộ gia đình, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu và dự báo nhu cầu cho tương lai. Xác định
mức trữ lượng khai thác bền vững, định giá nước tối ưu và ước tính tô tức tài nguyên
nước ngầm nhằm tiến tới xây dựng hệ thống phí sử dụng nước, hệ thống hạn ngạch
khai thác có thể mua bán để khai thác nguồn nước ngầm thành phố Tân An một cách
hiệu quả và bền vững trong tương lai.
1.5. Cấu trúc của khóa luận

Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương1. Mở đầu: Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan: Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Tân An.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Trình bày một số khái niệm
về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Trình bày những kết quả nghiên
cứu chính bao gồm: Đặc điểm tự nhiên và trữ lượng nước ngầm ở các tầng chứa nước;
Tình hình khai thác và xu hướng biến đổi về chất lượng, sự suy giảm mực nước ở hai
tầng Pliocen trên và Pliocen dưới; Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh
hoạt; Xác định giá trị tô tức tài nguyên nước ngầm; Dự báo nhu cầu nước sinh hoạt
cho thành phố đến năm 2020; Cuối cùng là đề xuất một số công cụ chính sách.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Tóm lược kết quả nghiên cứu và đưa ra các
kiến nghị.
3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình thực hiện khóa luận tôi đã tham khảo các nghiên cứu của những
tác giả, nhóm tác giả, cơ quan dưới đây:
Liên đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền nam, 1997, nghiên cứu
về điều tra địa chất đô thị vùng Tân An, đã dùng các công cụ kỹ thuật để quan trắc, đo
lường trữ lượng và chất lượng nước dưới đất của thành phố. Theo đó nghiên cứu đã
dùng phương pháp cân bằng để ước tính trữ lượng tiềm năng nước dưới đất trong các
tầng trên vùng đô thị Tân An. Do chưa đủ cơ sở để tính trữ lượng động của các tầng
chứa nước, nên nghiên cứu tính trữ lượng khai thác bằng tổng trữ lượng tĩnh trọng lực

và trữ lượng đàn hồi kết quả tính được là 79.417 m3/ ngày. Trữ lượng khai thác được
tính theo phương pháp thủy động lực, áp dụng cho cả hai tầng Pliocen trên và Pliocen
dưới, kết quả như sau: tổng trữ lượng khai thác triển vọng 214.364 m3/ ngày, tổng trữ
lượng khai thác chắc chắn 32.518 m3/ ngày.
Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Long An, 2007, nghiên cứu về quy hoạch
tổng thể tài nguyên nước dưới đất tỉnh Long An, đã đánh giá được hiện trạng khai thác
nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh, tính toán được tổng trữ lượng khai thác bền vững
nguồn nước dưới đất của thành phố Tân An. Nghiên cứu đã xác định các mục tiêu, các
vấn đề ưu tiên và giải pháp tổng thể về khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
dưới đất trên địa bàn toàn tỉnh, xây dựng quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước dưới đất trên phạm vi từng vùng trong đó có thành phố Tân An. Đây là
nguồn số liệu thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu của khóa luận trong việc tìm hiểu các
đặc điểm tự nhiên của tài nguyên nước ngầm ở thành phố, hiện trạng khai thác và tính
toán trữ lượng khai thác bền vững thực tế phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, cùng một số
chính sách quản lý có liên quan.


Nguyễn Quốc Tiến, 2007, nghiên cứu đánh giá tiềm năng giá trị tài nguyên
nước dưới đất thành phố Tân An tỉnh Long An và những vấn đề môi trường liên quan.
Đề tài đề cập đến nguồn nước dưới đất hiện tại (trữ lượng, chất lượng…), hiện trạng
cấp nước của thành phố, các vấn đề môi trường liên quan. Theo kết quả điều tra khảo
sát của nghiên cứu trong 10 năm qua đã có sự biến động về môi trường đáng kể: lượng
khai thác vượt mức khả năng bổ cập, dẫn đến mực nước của các tầng khai thác có xu
hướng giảm qua các năm. Tầng Pliocen trên mực nước giảm trung bình là 0,42 m/năm;
Tầng Pliocen dưới mực nước giảm trung bình là 0,419 m/năm. Mặc dù tác giả chỉ
nghiên cứu thuần túy về mặt kỹ thuật, nhưng đây là nguồn số liệu thứ cấp quan trọng
giúp khóa luận có thể đánh giá được xu hướng biến động ở các tầng chứa nước.
Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về phương
án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan de Oro,
Philippines. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước và thu phí khai

thác nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy phép khai thác hướng
đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên này. Kết quả cho thấy với lượng
nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m3/ngày và nếu người sử dụng sẵn lòng trả 3.31
Peso cho mỗi m3 nước thì tổng doanh thu từ việc bán giấy phép khai thác nước là
113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ lưu
vực nước.
Nguyễn Thị Thanh Tuyền, 2008, nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước
trường hợp nước ngầm tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên
cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm trên cơ sở phân tích số liệu kỹ thuật về
địa chất thủy văn đã tính toán được trữ lượng nước ngầm của Huyện. Trong đó, trữ
lượng động là 37.110,72 m3/ngày, trữ lượng tĩnh là 149.840,61 m3/ngày và trữ lượng
tiềm năng là 186.951,33 m3/ngày theo phương pháp cân bằng. Giá trị tính toán trữ
lượng làm cơ sở để xác định lượng cung bền vững hàng năm. Tác giả đã xây dựng
được mô hình hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt dưới dạng hàm Cobb-Douglas:
Q = e-0,661*P-0,483*HHSIZE0,912*INCOPER0,38*e0,171*DUM. Ứng dụng kết quả đường cầu
và đường cung bền vững, đề tài đã xác định được giá nước tối ưu là 4.800 đ/m3 và giá
trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng. Mặc dù tác giả chỉ chú trọng mô hình đường cầu
nước ngầm cho sinh hoạt mà chưa xây dựng được các công cụ kinh tế cho việc quản lý
5


tài nguyên nước ngầm. Nhưng nghiên cứu là tài liệu quan trọng đã giúp cho tôi tham
khảo mô hình hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt.
Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài này.
Cùng nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm nhưng sự khác biệt của khóa luận so với
các nghiên cứu trước đó là ở chỗ khóa luận sử dụng các nguồn số liệu thứ cấp sẵn có
về hiện trạng nước ngầm để phân tích dưới góc độ kinh tế tài nguyên. Mặt khác, khóa
luận đặt biệt chú trọng vào các đòn bẩy lợi ích kinh tế làm cơ sở để xây dựng chính
sách quản lý khai thác tài nguyên nước ngầm, các công cụ kinh tế thị trường như: Phí
sử dụng nước, hạn ngạch khai thác có thể mua bán làm công cụ để đề xuất chính sách

quản lý bền vững tài nguyên nước ngầm cho thành phố Tân An.
2.2. Tổng quan về thành phố Tân An
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lí
Vùng đô thị Tân An nằm phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, diện tích tự
nhiên khoảng 81,93 km2 theo quốc lộ I đến cột cây số 47 km là thành phố Tân An Thủ phủ của Long An. Nằm trong tọa độ: 10o29’34’’ – 10o39’34” vĩ độ Bắc,
106o22’35” – 106o30’42” kinh độ Đông. Thành phố Tân An có 9 phường và 5 xã:
phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường
Tân Khánh, phường Khánh Hậu, xã An Vĩnh Ngãi, xã Lợi Bình Nhơn, xã Hướng Thọ
Phú, xã Nhơn Thạnh Trung, xã Bình Tâm.
b) Đặc điểm địa hình
Đặc điểm địa hình vùng nghiên cứu cũng là đặc điểm chung của vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Tại đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn, dẫn tới sự
thành tạo đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang khá điển hình.
Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0,5 m đến 2 m và trung bình là 1,0 m đến 1,5 m.
Đặc biệt lộ ra một giồng cát chạy từ Long An qua Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh(Lợi
Bình Nhơn) đối với độ cao thường biến đổi từ 1 m đến 3 m.
Nhìn chung, hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rãi rác có
những điểm trũng, chỉ mang tính cục bộ và hẹp bị ngập nước về mùa mưa phân bố dọc
theo hai bên bờ các sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, các rạch. Phần lớn diện tích
nghiên cứu đều là ruộng lúa, nằm dưới cốt ngập nước.
6


c) Khí tượng – thuỷ văn
Thành phố Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa
rõ rệt, mùa mưa từ 5 đến 11 tháng, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ
trung bình năm: 27 oC, nhiệt độ cao tuyệt đối: 38 oC (tháng 4), nhiệt độ thấp tuyệt đối:
16 oC (tháng 3).
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình nhiều năm: 1.536 mm, lượng mưa năm

cao nhất: 2.201 mm (1994), lượng mưa năm nhỏ nhất: 764 mm (1971), số ngày mưa
trung bình nhiều năm: 104 ngày.
Hàng năm lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm
khoảng 91,7% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa lớn nhất thường tập trung vào các
tháng 8, 9, 10 và 11 chiếm khoảng 50,6 tổng lượng mưa cả năm. Về mùa khô, lượng
mưa không đáng kể.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ổn định trong năm, độ ẩm bình quân năm:
79,2%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất: 82,5%, độ ẩm trung bình tháng thấp nhất:
74,2%.
- Lượng bốc hơi: Tân An nằm trong vùng bốc hơi lớn, lượng bốc hơi trung
bình nhiều năm: 1173 mm, lượng bốc hơi trung bình ngày: 3,3 mm, lượng bốc hơi
ngày cao nhất: 9,2 mm, lượng bốc hơi ngày thấp nhất: 0,6 mm.
- Gió: Gió Đông và Đông Nam xuất hiện trong mùa khô từ tháng 2 đến tháng 5,
tốc độ gió trung bình 2,73 m/s đến 3,5 m/s. Gió Tây và Tây Nam xuất hiện trong mùa
mưa từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ gió trung bình từ 2,5 đến 3,5 m/s. Gió Bắc xuất
hiện từ tháng 11 đến tháng 12, tốc độ gió trung bình từ 2,3 đến 2,5 m/s. Gió Đông Bắc
xuất hiện trong tháng 1, tốc độ gió trung bình 2,5 m/s.
- Thủy văn: Tân An có mạng lưới sông - kênh - rạch khá dày đặt, chịu ảnh
hưởng của triều biến động (riêng sông Bảo Định chịu ảnh hưởng của mực nước sông
Tiền) theo chế độ bán nhật triều. Về mùa khô, trong các tháng 2, 3, 4, 5 nước sông
Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây đều bị nhiễm mặn. Do đó không thể sử dụng để cung
cấp nước sinh hoạt được vì tháng 3 đến tháng 6 độ mặn sông từ 2,82 đến 8,60 g/l và từ
tháng 6 đến tháng 8 độ pH bằng 4,30 – 3,80.

7


2.2.2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Đất ở thành phố Tân An biến đổi mạnh theo địa hình. Khoảng 86,13% diện tích

đất thuộc nhóm đất phù sa ngọt đang phát triển mạnh, còn lại là diện tích đất phèn .
Là một địa bàn hình thành khá lâu nên phần lớn diện tích đất tự nhiên của thành
phố Tân An được sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. Tuy là tỉnh lỵ của
tỉnh Long An nhưng phần lớn diện tích đất tự nhiên được bố trí cho mục đích nông
nghiệp (khoảng 72%). Diện tích đất chuyên dùng chiếm chưa đến 11%. Tổng diện tích
đất sử dụng cho đô thị chiếm khoảng 27% tổng diện tích tự nhiên. Mức độ phát triển
đô thị trên địa bàn thành phố tương đối thấp, chưa đạt yêu cầu là trung tâm tỉnh lỵ.
b) Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt ở Long An khá phong phú, Sông Vàm Cỏ Tây đoạn chảy
qua Tân An có chiều dài 15,8 km, độ sâu trung bình 15 m, nguồn nước chủ yếu do
sông Tiền tiếp sang qua kênh Hồng Ngự và kênh Cái Cỏ, kênh Bảo Định từ sông Vàm
Cỏ Tây nối sông Tiền tại TP. Mỹ Tho. Ngoài ra còn có Rạch Chanh, Rạch Châu Phê,
Rạch Bình Tâm, Rạch Cần Đốt. Nhìn chung nguồn nước mặt không thuận lợi cho sản
xuất và sinh hoạt do bị nhiễm mặn, phèn và ô nhiễm chất thải.
Nước mưa 1.200 - 1.600 mm/năm là nguồn bổ sung quan trọng cho nguồn nước
mặt.
Chất lượng nước ngầm ở Tân An được đánh giá là khá tốt, đủ tiêu chuẩn sử
dụng cho nhu cầu sinh hoạt. Kết quả phân tích một số mẫu nước ngầm ở thành phố
cho thấy độ H = 5,3 - 7,8; C = 8 - 200 mg/l; lượng sắt tổng số Fe = 1.28 - 41.8 mg/l.
2.2.3. Đặc điểm kinh tế - dân cư – giao thông vận tải
a) Đặc điểm dân cư – kinh tế:
Dân số thành phố Tân An là 165.214 người (năm 2009), trong đó dân nội thị là
118.107 người chiếm 71,5% và dân nông thôn là 47.107 người chiếm 28,5% dân số
toàn thành phố. Mật độ dân số trung bình của Tân An là 2.017 người/km2. Tốc độ tăng
dân số tự nhiên bình quân năm là 2%, dựa vào tốc độ tăng dân số 2%/năm khóa luận
ước tính dân số thành phố đến năm 2020 là 205.423 người.
Theo thống kê năm 2009, lao động trong độ tuổi là 104.085 người chiếm tỷ lệ
63% dân số. Tổng số lao động tham gia trong các thành phần kinh tế: 71.294 lao động,
8



trong đó lao động phi nông nghiệp 57.035 người, chiếm tỷ lệ 80,18%. Tổng số hộ là
41.303 hộ, trong đó số hộ phi nông nghiệp là 35.108 hộ, chiếm tỷ lệ 85%.
Nhân dân thành phố Tân An có mức sống cao so với các huyện trong tỉnh, mức
thu nhập bình quân năm 2007 đạt 27,608 triệu đồng/người/năm.
Trong cơ cấu kinh tế của thành phố gồm 7 ngành chính: Ngành cơ khí, lương
thực phẩm, hoá chất, chế biến gỗ, văn hóa phẩm, dệt – may mặc, vật liệu xây dựng.
Các ngành công nghiệp của thành phố phần lớn được khôi phục và phát triển từ
sau giải phóng, chỉ có ngành lương thực thực phẩm, dệt, may mặc, vật liệu xây dựng
phát triển nhanh trong thời gian gần đây do việc chuyển hóa của cơ chế thị trường.
Cơ cấu sử dụng đất như sau: Đất nông nghiệp chiếm 69,7%, đất chuyên dụng
23%, đất khác 8,2%.
Hầu hết các cơ sở công nghiệp Quốc doanh phân bố không đều, tập trung chủ
yếu ở Bến Lức, dọc Quốc lộ IA có khoảng 45 cơ sở chế biến lương thực thực phẩm
(chủ yếu gia công xay xát gạo ép mía nấu đường). Ngoài ra còn có: Công ty dệt ở Cầu
Voi sản xuất gần 20 triệu mét vải/ năm, nhà máy cơ khí Bến Lức, Công ty dệt - nhuộm
ở Bến Lức.
Sản xuất nông nghiệp phát triển trên ba ngành chính. Sản xuất lương thực: lúa
và rau đạt sản lượng và năng suất cao; Cây công nghiệp ngắn ngày như mía, cây ăn
trái: dứa, thanh long; Chăn nuôi: heo, gà, vịt.
b) Giao thông vận tải: Nhìn chung, mạng lưới giao thông của thành phố rất
thuận lợi cho việc đi lại của người dân, lưu thông hàng hoá giữa các vùng trong và
ngoài thành phố, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Giao thông đường bộ: Quốc lộ IA từ Bến Lức qua Tân An, ngoài ra còn các
tuyến đường bộ khác gắn với Quốc lộ IA như tỉnh lộ 831, tỉnh lộ 831, tỉnh lộ 833 tỉnh
lộ 830 ,v.v… Hệ thống giao thông nội thị Tân An gồm một số tuyến đường chính kết
hợp với Quốc lộ IA như Nguyễn Trung Trực, Cần Đốt, Trương Công Định, và Nguyễn
Đình Chiểu.
- Giao thông đường thủy: Thành phố Tân An có hệ thống giao thông thủy
thuận lợi có điều kiện làm các bến tàu, cảng sông cở nhỏ trung bình để phục vụ giao

thông đường thủy nội tỉnh.

9


2.3. Đánh giá khái quát chung về tình hình kinh tế xã hội của thành phố
2.3.1. Mặt lợi thế
Tiếp cận với TP. Hồ Chí Minh - một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả
nước, tạo điều kiện cho Tân An tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và liên kết về nhiều
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
Thành phố Tân An là cửa ngõ của TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh Miền Tây, tác
động trực tiếp lên các ngành dịch vụ của thành phố. TP Hồ Chí Minh là nơi có nhu cầu
tiêu thụ hàng hóa rất lớn nên tác động mạnh mẽ đến sản xuất và cung ứng hàng hóa
nông sản, phát triển mạnh gia công và chế biến các mặt hàng công nghiệp tại thành
phố Tân An.
Hoạt động kinh tế của thành phố trong các năm qua đã có bước phát triển khá,
nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các mặt giáo dục, y tế văn
hóa xã hội được quan tâm hơn, tệ nạn xã hội được ngăn chặn và đẩy lùi từng bước.
Đời sống dân cư được cải thiện rỏ nét theo xu thế chung của Tỉnh.
Là địa bàn có sự phát triển thương mại - dịch vụ, công nghiệp với các tuyến
giao thông của huyện đã nối kết các tuyến giao thông trong tỉnh, trên địa bàn có đường
Quốc lộ 1A đi qua.
Mạng lưới giao thông đã vươn tới các xã, phường. Tân An có đường ô tô đến
trung tâm xã. Mạng lưới điện đã kéo tới xã, có mạng lưới điện đến 100% xã trong
huyện, số xã có điện đạt 100 %, số hộ dùng điện đạt 90%.
Nhân dân thánh phố Tân An có mức sống cao so với các huyện trong tỉnh, mức
thu nhập bình quân năm 2007 đạt 27,608 triệu đồng/người/năm.
2.3.2. Mặt hạn chế
Thời gian qua, tuy được các cấp các ngành quan tâm đầu tư phát triển nhưng
chưa toàn diện nên thành phố chưa thể hiện được đầy đủ vị thể của trung tâm chính trị,

kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật của Tỉnh.
Chưa phát huy được lợi thế vị trí địa lý, để tạo được động lực mạnh mẽ cho việc
thu hút vốn đầu tư, công nghệ, lao động.. cho quá trình phát triển. Bên cạnh đó, cơ sở
hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; kiến trúc đô thị còn thấp và quản lý chưa chặt chẻ, mặt trái của quá trình đô thị
hóa như: trật tự công cộng, vệ sinh môi trường… chưa kịp thời giải quyết.
10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này của khóa luận sẽ trình bày chi tiết các vấn đề lý luận liên quan đến
tài nguyên nước ngầm và giới thiệu một cách có hệ thống các phương pháp nghiên cứu
mà khóa luận sử dụng để đạt được các mục tiêu đề ra. Nội dung trình bày đi theo trình
tự: Mở đầu là những khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm,
tầm quan trọng của việc định giá nước; Phần kế đến là lý luận về đường cầu, đường
cung và cân bằng thị trường; Tiếp theo là các khái niệm và lý luận về một số công cụ
kinh tế trong quản lý tài nguyên nước ngầm; Phần cuối của chương là các phương
pháp nghiên cứu cụ thể được ứng dụng để tìm ra kết quả nghiên cứu.
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là loại hình phát triển có tính vững chắc và lâu bền, phát
triển bền vững là lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của thế hệ tương lai trong việc đáp
ứng nhu cầu của họ (Đặng Thanh Hà, 2007). Để đạt được phát triển bền vững cần kết
hợp ba mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
- Kinh tế: Cách tiếp cận kinh tế bền vững dựa trên cơ sở khái niệm của HicksLinhda về tối đa nguồn thu nhập có thể tạo ra được trong khi vẫn đảm bảo ít nhất là
giữ nguyên trữ lượng tư bản (tự nhiên và nhân tạo) cần để tạo nên thu nhập đó.

- Sinh thái: Quan điểm sinh thái về phát triển bền vững tập trung vào sự bền
vững của hệ thống sinh học và vật chất.
- Văn hóa-xã hội: Khái niệm bền vững về văn hóa xã hội là tìm kiếm và duy trì
sự bền vững các hệ thống xã hội và văn hóa kể cả việc giảm và loại trừ các mâu thuẫn.


Chú trọng cả hai vấn đề: bình đẳng trong cùng một thế hệ (nhất là loại trừ nghèo đói)
và bình đẳng giữa các thế hệ (bao gồm quyền của các thế hệ tương lai).
Đề đạt được phát triển bền vững cần phải có sự cân bằng giữa môi trường, xã
hội, cũng như các lợi ích của thế hệ hiện tại và tương lai.
3.1.2. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm
a) Nước dưới đất
Nước dưới đất (hay nước ngầm) là loại nước tích tụ trong các lớp đất đá dưới
sâu trong lòng đất, nước tích tụ làm đất ẩm ướt và lấp đầy những lỗ trống trong đất.
Phần lớn nước trong các lỗ trống của lớp đất mặt bị bốc hơi, được cây hấp thụ và phần
còn lại dưới ảnh hưởng của trọng lực, di chuyển tới các lớp nham thạch nằm sâu bên
dưới làm bảo hòa hòa toàn các lỗ hổng bên trong cho các lớp đá này ngậm nước tạo
nên nước ngầm. Quá trình hình thành nước ngầm diễn ra rất chậm từ vài chục đến
hàng trăm năm (Nguyễn Việt Kỳ, 2006).
b) Khái niệm về trữ lượng nước ngầm
Khi nói đến trữ lượng nước dưới đất, chúng ta quan tâm đến lượng nước tồn tại
và vận động trong các lớp đất đá dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo.
Trong lỗ hổng của các lớp đất đá có nhiều loại nước khác nhau nhưng người ta thường
khai thác nước trọng lực để phục vụ sinh hoạt, sản xuất nên khi nói đến trữ lượng
thường bao hàm nước trọng lực trong vỏ trái đất. Đánh giá trữ lượng nước dưới đất các
nhà địa chất thủy văn thường quan tâm đến các trữ lượng sau đây:
- Trữ lượng khai thác: Là lượng nước dưới đất tính bằng m3/ngày có thể nhận
được nhờ các công trình khai thác nước dưới đất hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật, ứng
với lượng nước khai thác đã định và chất lượng nước thỏa mãn yêu cầu trong quá trình
khai thác tính toán. Tùy thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn và hệ thống phân bố các

công trình khai thác so với biên giới của tầng chứa nước mà trữ lượng khai thác có thể
được hình thành từ các nguồn trữ lượng tĩnh và động khác nhau (Đoàn Văn Cánh và
Phạm Quý Nhân, 2003). Tại thành phố Tân An chưa có lượng nước bổ cập nhân tạo
nên khóa luận chỉ quan tâm đến trữ lượng động tự nhiên, trữ lượng tĩnh đàn hồi, trữ
lượng tĩnh trọng lực.
- Trữ lượng động tự nhiên: Là lượng cung cấp của các tầng chứa nước trong
điều kiện chưa bị phá hủy bởi khai thác. Trữ lượng động tự nhiên bằng tổng các yếu tố
12


cân bằng tự nhiên của tầng chứa nước (Thấm từ nước mưa, thấm từ sông và các khối
mặt,…). Trữ lượng động tự nhiên cũng có thể được xác định bằng lưu lượng dòng
chảy dưới đất, hoặc bằng tổng lượng thoát của các yếu tố cân bằng nước (lượng bốc
hơi, lượng thoát của mạch nước, lượng xuyên thấm vào các tầng chứa nước lân
cận,…). Đây là lượng nước khai thác bền vững không làm ảnh hưởng đến trữ lượng
tĩnh của tầng chứa. Nếu khai thác vượt quá mức này sẽ làm mực nước tĩnh của tầng
chứa bị thấp dần, làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai.
- Trữ lượng tĩnh: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của các lớp đất đá được
phép khai thác trong thời gian quy ước. Trữ lượng tĩnh của nước dưới đất có thể được
xem như một mỏ khoáng sản, càng khai thác sẽ làm cho trữ lượng tài nguyên càng vơi
dần và một ngày nào đó sẽ cạn kiệt hoàn toàn. Trữ lưỡng tĩnh có 2 yếu tố là trữ lượng
tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi: Qt = Qttl + Qtđh.
- Trữ lượng tĩnh trọng lực: là lượng nước tồn trữ trong các lỗ hổng của các
tầng chứa nước khi mà tầng chứa nước không bị nén. Lượng nước này được tính toán
theo công thức: Qttl = α*µ*m*F/T

(2)

- Trữ lượng tĩnh đàn hồi: là lượng nước chứa trong lỗ hổng của tầng chứa
nước áp lực được thoát ra khi giảm áp lực của tầng chứa nước. Có thể xác định trữ

lượng tĩnh đàn hồi theo công thức sau: Qtdh = µ*F*h/T

(3)

Các thông số trong công thức (2) và (3) có ý nghĩa sau:
+ Qttl, Qtđh: lần lượt là trữ lượng tĩnh trọng lực và trữ lượng tĩnh đàn hồi
+ µ: hệ số nhà nước
+ m: bề dày của tầng chứa nước
+ F: diện tích tầng chứa nước
+ T: thời gian khai thác
+ α: hệ số cho phép xâm phạm tĩnh
+ h: chiều cao cột áp tính từ nóc tầng chức nước
- Trữ lượng khai thác tiềm năng: là tổng lượng nước lớn nhất có thể khai thác
được. Trữ lượng này được xác định theo công thức: Qtng = Qđtn + Qt + Qct
+ Qtng: trữ lượng khai thác tiềm năng
+ Qđtn: trữ lượng động tự nhiên
+ Qt: trữ lượng tĩnh
13

(4)


×