Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG CHI NHÁNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.15 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
CHI NHÁNH BẾN TRE

NGUYỄN THỊ HIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế toán nghiệp vụ huy
động vốn tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre” do Nguyễn Thị Hiệp, sinh
viên khóa 32, ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày_______________.

HOÀNG OANH THOA
Giáo viên hướng dẫn,

______________________
Ngày

tháng



năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________

___________________________

Ngày

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trước hết con xin gửi lời cảm tạ và lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ đã sinh
thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ và biết bao cố gắng để con có được ngày hôm nay. Tuy ở
xa, nhưng cảm giác Ba Mẹ luôn bên cạnh con, là động lực mạnh mẽ giúp con vượt qua
nhiều khó khăn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô khoa Kinh Tế của trường Đại Học

Nông Lâm đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu để em có
đủ hành trang bước vào đời. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Hoàng
Oanh Thoa đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực tập
để em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre, chị Kiểm soát viên, các anh chị trong phòng Kế toán
– Ngân quỹ cùng toàn thể các anh chị trong Chi nhánh đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã giúp đỡ tôi
trong những lúc khó khăn.
Kính chúc Quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ HIỆP. Tháng 07 năm 2010. “ Kế toán nghiệp vụ huy động
vốn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long Chi Nhánh Bến Tre”.
NGUYỄN THỊ HIỆP. July 2010. “ Account of mobilization at Kienlong
Commercial Joint Stock Bank – Branch Ben Tre”.
Khóa luận tập trung thông tin mô tả công tác hạch toán kế toán liên quan đến
nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – chi nhánh Bến Tre. Cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu các hình thức nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng như: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ.
- Mô tả cách hạch toán các nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng.
- Qua đó nhận xét công tác kế toán tại đơn vị, rút ra những ưu điểm và nhược
điểm. Đồng thời, em xin đóng góp một số kiến nghị với hy vọng sẽ giúp được Ngân
hàng phần nào trong việc phát triển và mở rộng công tác kế toán huy động vốn.



MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục

x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Kiên Long.

4

2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Kiên Long

4

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kiên Long

4

2.1.3. Định hướng hoạt động và mục tiêu kinh doanh năm 2010

5


2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Bến Tre

6

2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre.

6

2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

7

2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

7

2.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long

9

2.3.1. Thuận lợi

10

2.3.2. Khó khăn

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


11

3.1. Tổng quan về nghiệp vụ kế toán huy động vốn

11

3.2. Các hình thức huy động vốn

12

3.2.1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

12

3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

14

3.2.3. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)

15

3.2.4. Tiền gửi có kỳ hạn

17
v


3.3. Phương pháp tính lãi và hạch toán lãi.


19

3.3.1. Phương pháp tính lãi

19

3.3.2. Hạch toán lãi

22

3.4. Hệ thống tài khoản Ngân hàng sử dụng

23

3.4.1. Cấu trúc tài khoản

24

3.4.2. Phương pháp hạch toán các tài khoản

25

3.5. Phương pháp nghiên cứu

31

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32


4.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long.

32

4.2. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre.

34

4.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tại Kienlong Bank Chi nhánh Bến Tre.

34

4.2.2. Phân tích tình hình huy động vốn tại Kienlong Bank chi nhánh Bến Tre. 34
4.3. Tình hình thực hiện kế toán huy động vốn tại Chi nhánh.

39

4.3.1. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

39

4.3.2. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

46

4.3.3. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán

50

4.3.4. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi có kỳ hạn


60

4.4. Kế toán thu lãi tín dụng

60

4.4.1. Giải ngân cho vay

60

4.4.2. Thu lãi cho vay

61

4.4.3. Trả nợ vay hợp đồng

62

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

63
63

5.1.1. Ưu điểm

63

5.1.2. Nhược điểm


64

5.2. Kiến nghị

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

NHTƯ

Ngân Hàng Trung Ương

NHNN


Ngân Hàng Nhà Nước

PGD

Phòng giao dịch

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

TNHH TM

Trách nhiệm hữu hạn thương mại

GDV/KTGD

Giao dịch viên/Kế toán giao dịch

KSV

Kiểm soát viên

TQ

Thủ quỹ

UNC

Ủy nhiệm chi


NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCKT

Tổ chức kinh tế

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

TKh.TK

Tài khoản tiết kiệm

TGTT

Tiền gửi thanh toán

CK

Chuyển khoản

CMND/HC


Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu



Hợp đồng

TD

Tín dụng

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tiền gửi của các thành phần

32

Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn

33

Bảng 4.3. Tình hình huy động vốn bằng tiền gửi

34

Bảng 4.4. Tình hình huy động vốn theo loại tiền


36

Bảng 4.5. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn

38

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tình hình huy động vốn bằng tiền gửi

36

Hình 4.2. Biểu đồ tình hình huy động vốn theo loại tiền

37

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giấy ủy quyền rút tiền gửi tiết kiệm.
Phụ lục 2. Biểu phí dịch vụ giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán và chuyển tiền
trong nước.
Phụ lục 3. Biểu lãi suất huy động vốn bằng VND tại Ngân hàng TMCP Kiên Long áp
dụng ngày 06/01/2010.
Phụ lục 4. Biểu lãi suất huy động vốn bằng USD và EUR tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long áp dụng ngày 11/02/2010.


x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Năm 2009 Thị xã Bến Tre – tỉnh Bến Tre được công nhận là Đô thị loại 3,
khánh thành cầu Rạch Miễu – một công trình quan trọng trong việc mở ra một cơ hội
lớn cho sự phát triển của nền kinh tế “xứ dừa”. Bến Tre là một tỉnh có nền kinh tế
đang phát triển, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu, các doanh nghiệp đầu tư vào đây
còn ít. Để cùng với cả nước thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi Bến Tre phải có
nguồn vốn để đầu tư, xây dựng mới cơ sở hạ tầng kinh tế, phát triển hàng hóa dịch vụ,
để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra việc làm cho người lao động trong tỉnh.
Trong điều kiện Bến Tre còn nhiều khó khăn, nguồn vốn của tỉnh tích luỹ từ nội bộ
nền kinh tế cho đầu tư phát triển còn hết sức hạn chế, để có nguồn vốn đáp ứng cho
nhu cầu phát triển của tỉnh, ngoài các nguồn vốn đầu tư trong nước (các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh), tiết kiệm của dân cư… còn phải tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ
các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài vào, bên cạnh đó phải tranh thủ từ các nguồn
vốn vay (trong và ngoài nước) và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả là một yêu
cầu hết sức cần thiết và cấp bách. Nắm bắt được nhu cầu đó và phù hợp với chiến lược
phát triển của mình nên Ngân hàng TMCP Kiên Long đã mở Chi nhánh tại Bến Tre
vào tháng 8 năm 2008. Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Bến Tre đã không ngừng
phát triển mở rộng hoạt động của mình và ngày càng lớn mạnh. Vai trò của kế toán là
rất quan trọng, kế toán cung cấp thông tin cho các ban Giám đốc để điều hành hoạt
động của Ngân hàng, trong đó việc cung cấp thông tin để thực hiện các nghiệp vụ huy
động vốn sẽ giúp cho hoạt động huy động vốn đạt kết quả tốt. Đồng thời kế toán huy
động vốn còn góp phần đảm bảo an toàn, yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào



Ngân hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho Ngân hàng là
phải tích cực hoàn thiện hệ thống kế toán, đặc biệt là hoạt động kế toán huy động vốn
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng.
Trong thực tiễn hoạt động hơn 1 năm qua của Ngân hàng TMCP Kiên Long Chi
nhánh BếnTre với khẩu hiệu “ Ngân hàng Kiên Long – Sẵn lòng chia sẻ” hoạt động kế
toán huy động vốn của Ngân hàng đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số
kết quả nhất định đã từng bước khẳng định được ví trí, vai trò của Ngân hàng trong đời
sống người dân và các doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại,
hạn chế và khó khăn, do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao
khả năng cạnh trạnh với các Ngân hàng khác trên địa bàn.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Kế toán huy động vốn” và lấy Ngân hàng
TMCP Kiên Long - Chi nhánh Bến Tre là đối tượng nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp
của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức của nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng như tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt
Nam và bằng ngoại tệ.
Mô tả quá trình lưu chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán tiền gửi
tại Ngân hàng. Đề tài sử dụng số liệu kế toán để phân tích tình hình huy động vốn tại
Ngân hàng. Từ đó đưa ra nhận xét và đề xuất để mở rộng công tác kế toán tại Ngân
hàng Kiên Long chi nhánh Bến Tre.
1.3.Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
- Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre.
- Về thời gian: từ ngày 01/03/2010 đến 31/05/2010.
- Về nội dung: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kiên
Long – Chi nhánh Bến Tre.
1.4.Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 05 chương:

- Chương 1: Mở đầu.
Nêu lý do, ý nghĩa của việc chọn vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Tổng quan.
2


Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Bến Tre.
- Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả và thảo luận.
Mô tả công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long - chi nhánh Bến Tre. Từ đó nhận xét về công tác kế toán tại Ngân hàng
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu và nhược điểm về công tác kế toán,
trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1.Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Kiên Long
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Kiên Long
Tên Ngân hàng: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long.
Tên giao dịch quốc tế: KIENLONG COMMERCIAL JOINT-STOCK BANK
Tên viết tắt: Kienlong Bank.
Địa chỉ trụ sở chính: 44 Phạm Hồng Thái, TP.Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Website: www.kienlongbank.com
Email:

Mã SWIFT: KLBKVNVX
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Kiên Long
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long ( tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Kiên Long ) chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 25/10/1995 với vốn
điều lệ ban đầu là 1,2 tỷ đồng theo giấy phép hoạt động số 0056/NH-GP ngày
18/09/1995 do NHNN Việt Nam cấp và theo giấy phép thành lập số 1115/GP-UB ngày
02/10/1995 do UBND tỉnh Kiên Giang cấp. Quyết định số 2434/QĐ-NHNN ngày
25/12/2006 của Thống đốc NHNHN chấp thuận việc chuyển đổi mô hình hoạt động và
đổi tên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn Kiên Long thành Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kiên Long.
Qua 15 năm hoạt động, Kienlong Bank trở thành một Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần phát triển mạnh, bền vững và tạo niềm tin của khách hàng. Từ một Ngân
hàng hoạt động cho vay tín dụng tại các vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng tại thời điểm 1995, đến nay Ngân hàng Kiên Long đã
hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng, điều này nói lên sự phát triển ổn định


và bền vững của Ngân hàng Kiên Long. Theo lộ trình đề ra đến cuối năm 2010,
Kienlong Bank sẽ có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng.
Hiện, Kienlong Bank đã có mạng lưới hoạt động tại các vùng trọng điểm trong
cả nước với 45 chi nhánh và phòng giao dịch. Phấn đấu đến năm 2010 sẽ có 100 chi
nhánh và phòng giao dịch trong cả nước.
Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới, Kienlong Bank luôn chú trọng đến phát
triển sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù hợp với
nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hội nhập. Các sản phẩm dịch vụ chính của
Kienlong Bank như sau:
+ Dịch vụ khách hàng cá nhân: Huy động vốn, tài trợ vốn, cho các lĩnh vực:
kinh tế gia đình, bất động sản, tiêu dùng, dịch vụ tài khoản, chuyển tiền,…
+ Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Bảo lãnh thị trường nội địa và quốc tế, tài
trợ thương mại, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, đồng tài trợ, kinh doanh ngoại

hối, thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó, Kienlong Bank đã hoàn thành dự án hiện đại công nghệ ngân
hàng, cụ thể: triển khai hoàn thành dự án Core Banking với các dịch vụ Internet
Banking, Mobile Banking, Home Banking.
Kienlong Bank đầu tư lớn cho lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm đẩy mạnh
phát triển các sản phẩm dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng. Cụ thể là sử
dụng công nghệ Core Banking, xây dựng trung tâm dữ liệu theo đúng tiêu chuẩn để
đảm bảo toàn hệ thống vận hành tập trung và ổn định, vận hành chương trình
GoldRiver và cài đặt cho các đơn vị mới, mở rộng hệ thống mạng WAN và hoàn thiện
đường truyền dự phòng để đảm bảo hoạt động thông suốt giữa các đơn vị.
Với châm ngôn “Ngân hàng Kiên Long – Sẵn lòng chia sẻ”, chia sẻ những
khó khăn, nỗi trăn trở, ước mơ, dự tính kinh doanh, thành công của khách hàng; chia
sẻ khó khăn trong công việc đối với nhân viên và chia sẻ gánh vác một phần trách
nhiệm đối với cộng đồng – xã hội.
2.1.3. Định hướng hoạt động và mục tiêu kinh doanh năm 2010
a. Mục tiêu kinh doanh đến cuối năm 2010:

5


Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Kế hoạch năm 2010

Vốn điều lệ

3.000

Vốn huy động


11.251

Dư nợ cho vay

12.000

Tỷ lệ nợ xấu

< 2%

Lợi nhuận trước thuế

300

b. Định hướng hoạt động năm 2010:
- Tăng nhanh vốn điều lệ để tăng cường năng lực tài chính.
- Mở rộng địa bàn hoạt động.
- Thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- Thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị.
- Thực hiện chiến lược hiện đại hóa và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh hoạt động liên kết liên doanh với các NHTM.
- Thực hiện triển khai hoạt động đầu tư mới.
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre
2.2.1. Quá trình ra đời, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP
Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre
Tên đơn vị: NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG – CHI NHÁNH BẾN TRE
Địa chỉ: Số 517, Đại lộ Đồng Khởi, Phường Phú Khương, TP.Bến Tre, Tỉnh
Bến Tre.

Ngày thành lập: 28/08/2008
Nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre là huy động
vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận
cho Ngân hàng, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre và góp phần
vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
Từ khi thành lập Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre đi vào hoạt động
kinh doanh trong điều kiện bất lợi. Nền kinh tế đất nước tiếp tục chịu tác động ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với những khó khăn và những tác động ảnh
6


hưởng đến các hoạt động của các Ngân hàng nói chung và của Chi nhánh nói riêng.
Bên cạnh đó, cùng với sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác trong tỉnh , bước đầu
Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre không khỏi gặp khó khăn trong
việc tìm ra giải pháp kinh doanh cho Chi nhánh nhằm đem lại hiệu quả cao. Do vậy
trong thời gian đầu Chi nhánh đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng chưa nhiều, khả năng thu hút vốn nhàn
rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn thấp, chất lượng tín dụng và các hoạt động
khác như huy động vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh là chưa tốt.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Kế toán
– Ngân quỹ

Ngân quỹ

Kế toán
giao dịch


Phòng Tín
dụng

Phòng Hành
Chính-Quản trị

Bộ phận
kinh doanhTín dụng

Phòng Giao
dịch Bình Đại

Kế toánNgân quỹ

Tín dụng

Nguồn: Phòng Hành Chính
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban Giám Đốc:
- Điều hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc Ngân hàng và trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh.
- Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban
- Quản lý các nhân viên toàn chi nhánh
- Kiểm soát và điều hành các hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
b. Phòng Kế toán – Ngân Quỹ:
● Bộ phận Kế toán:
7


- Thực hiện công tác hướng dẫn, tư vấn, tiếp thị khách hàng.

- Thực hiện công tác báo cáo Ngân hàng Nhà Nước; công tác báo cáo, kê khai
và nộp thuế, công tác báo cáo liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
- Thực hiện giải ngân các khế ước cho vay, tính hạch toán thu lãi vay,thu nợ, hỗ
trợ PTD theo dõi nợ vay đến hạn của khách hàng.
- Lập bảng thống kê các bút toán đã xóa hàng tháng để theo dõi.
- Thực hiện dự thu, dự chi hàng tháng.
- Thực hiện công tác kiểm tra , đối chiếu, nhập - xuất, giải ngân - thu nợ hồ sơ
cho vay trả góp ngày.
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn khách hàng về các sản phẩm huy động tiền gửi
tiết kiệm , hạch toán thu – chi,tính lãi tiền gửi khi khách hàng đến rút tiết kiệm, hạch
toán lãi hàng ngày.
- Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán, chuyển tiền, mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng, xử lý điện đến – đi.
- Thực hiện các hạch toán, xử lý, theo dõi các chứng từ thu chi nội bộ (tạm ứng,
công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ,..)
- Thực hiện kiểm tra, lưu trữ, luân chuyển các chứng từ, ấn phẩm, ấn chỉ,… để
phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh.
- Nghiên cứu về nghiệp vụ, thị trường, thị phần liên quan đến sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng để tham mưu cho Giám đốc.
● Bộ phận Ngân Quỹ:
- Thực hiện công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và thực hiện tất cả các công việc thu
chi tiền mặt; nhập xuất tài sản thế chấp cầm cố và các loại tài sản khác đúng quy định
và đảm bảo chính xác, an toàn.
- Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ và bảo đảm an toàn bí mật tuyệt đối trong
khi bảo quản vận chuyển các loại tiền mặt, tài sản quý.
- Chịu trách nhiệm chính về sổ sách, chứng từ kho quỹ hàng ngày.
- Chịu trách nhiệm kiểm đếm, đóng bó tiền mặt theo đúng tiêu chuẩn, quy cách.

8


- Chịu trách nhiệm trong việc kiểm quỹ tiền mặt hàng ngày và kiểm kê tiền, tài
sản theo định kỳ hoặc đột xuất.
c. Phòng Tín dụng:
-Thực hiện công tác hướng dẫn, tư vấn, tiếp thị khách hàng; phát triển thị phần
và chăm sóc khách hàng.
- Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất.
- Đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn; kết hợp thẩm định giá tài sản bảo đảm.
- Thực hiện các hồ sơ cho vay cầm cố Sổ tiết kiệm.
- Chịu trách nhiệm xác minh thẩm định hồ sơ vay vốn, tình hình sản xuất kinh
doanh , phương án vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng; hoàn chỉnh hồ sơ vay
vốn theo đúng Quy định của Ngân hàng và của Pháp luật hiện hành.
- Nghiên cứu về nghiệp vụ, thị trường, thị phần liên quan đến sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng để tham mưu cho Giám đốc.
d. Phòng hành chính – Quản trị:
- Thực hiện công tác hướng dẫn, tư vấn, tiếp thị khách hàng, chăm sóc khách
hàng.
- Cập nhật, lưu trữ, phát hành các văn bản và công văn cho toàn Chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định.
- Sắp xếp lịch trực, lịch họp, tổ chức sự kiện,…; thực hiện các công việc liên
quan đến hành chính nhân sự của Chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất mua văn phòng phẩm, quản lý và phân
phối văn phòng phẩm cho các bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Kết hợp phòng Kế toán để lập kế hoạch mua công cụ, dụng cụ và một số chi
phí quản lý khác.
- Thực hiện một số văn bản, các báo cáo được Giám đốc giao trực tiếp.
e. Phòng Giao dịch Bình Đại:
Thực hiện các nghiệp vụ tương tự như ở Chi nhánh. Phòng Giao dịch Bình Đại

vẫn có bộ phận Kế toán – Ngân quỹ đảm nhận các công việc kế toán, có bộ phận tín
dụng làm công tác cho vay. Tùy theo tình hình kinh tế từng thời kỳ, Giám đốc Chi
nhánh sẽ giao mức cho vay cho phù hợp.
2.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Kiên Long
9


2.3.1. Thuận lợi:
- Ngân hàng có lợi thế nằm ở trung tâm Thành Phố Bến Tre, trên tuyến giao
thông nối các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác của khu vực Miền Tây Nam Bộ.
- Tình hình kinh tế xã hội của Thành Phố Bến Tre phát triển năng động, là một
vùng đất hứa hẹn cho các doanh nghiệp đầu tư tạo điều kiện cho Ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh.
- Chính sách thu hút khách hàng như lãi suất hấp dẫn, quà tặng,…
- Nhân viên có trình độ và năng lực, thái độ phục vụ của nhân viên hòa nhã,
thân thiện tạo niềm tin cho khách hàng.
- Phần mềm GoldRiver online trong toàn hệ thống nhanh chóng, thuận tiện, rút
ngắn được thời gian giao dịch với khách hàng.
2.3.2. Khó khăn:
- Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực và trên thế giới còn nhiều bất ổn, thị
trường tiền tệ và tài chính quốc tế diễn biến phức tạp do sự tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế kéo dài.
- Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng quyết liệt phần nào đã gây khó khăn
đến hoạt động của Chi nhánh.
- Tuổi đời của Chi nhánh còn non trẻ, nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác.
- Công cụ huy động vốn còn đơn giản, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng và
ngày càng cao của khách hàng.
- Tâm lý người dân thích gửi tiền ở các Ngân hàng lớn, lãi suất cao như ACB,
Vietcombank,…

Thấy được những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn, Ngân hàng TMCP
Kiên Long – Chi nhánh Bến Tre cần phải phát huy các lợi thế và hạn chế những bất lợi
của mình.

10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc
các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc
và lãi khi đến hạn.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vốn này
luôn biến động nên Ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ với một tỷ
lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này
thì không những nguồn lợi của Ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho Ngân hàng uy
tín ngày càng cao. Qua đó Ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các Ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa vào
vốn huy động. Vốn của Ngân hàng lớn giúp cho Ngân hàng có khả năng tài chính dồi
dào để cạnh tranh với các Ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng,
hình thức trả lãi… Các dịch vụ Ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và
được thực hiện tốt hơn. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối
với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về

quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động vế thời gian, thời hạn cho vay và quyết định
mức lãi suất phù hợp cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút khách hàng ngày càng nhiều,
dẫn đến doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên một cách nhanh chóng và Ngân


hàng sẽ có nhiều lợi nhuận hơn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng
lực trên thị trường.
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay.
3.2. Các hình thức huy động vốn
3.2.1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
a.Mô tả sản phẩm:
Gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Kiên Long là một trong những phương thức
đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi hiệu quả nhất. Tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể, Quý
khách có thể lựa chọn các hình thức tiết kiệm đa dạng về kỳ hạn và kỳ tính lãi, đơn
giản và nhanh chóng về thủ tục, lãi suất cạnh tranh.
b.Tiện ích sản phẩm:
- An toàn, chính xác, bảo mật tuyệt đối.
- Khách hàng gửi tiền một nơi có thể giao dịch nhiều nơi.
- Được bảo hiểm tiền gửi.
- Được sử dụng miễn phí một số dịch vụ hỗ trợ.
- Quý khách có thể rút vốn trước hạn.
- Trước ngày đáo hạn, Quý khách có thể yêu cầu Ngân hàng Kiên Long chuyển
sang kỳ hạn mới khác với kỳ hạn gửi ban đầu.
- Đảm bảo vay vốn hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại Ngân hàng Kiên
Long.
- Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho Quý khách hoặc thân nhân đi du
lịch, học tập,… ở nước ngoài.
- Được chuyển quyền sở hữu hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện các giao

dịch với Ngân hàng Kiên Long.
c.Đối tượng gửi tiền:
Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
d.Đặc điểm sản phẩm:
- Kỳ hạn gửi: Công bố theo từng thời kỳ (Từ 1 tháng đến 60 tháng).
12


- Loại tiền gửi:VND, USD, EUR.
- Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 đồng hoặc 20 USD/EUR.
- Lãi suất: tương ứng với kỳ hạn gửi tại thời điểm gửi.
- Cơ sở tính lãi: tùy thuộc vào phương thức khách hàng lựa chọn.
- Quy định khác:
+ Quý khách rút trước hạn được hưởng lãi theo quy định của Ngân hàng cho
toàn bộ thời gian gửi tiền thực tế.
+ Khi đáo hạn, nếu khách hàng không đến lĩnh, Ngân hàng Kiên Long tự động
tái tục (vốn + lãi) sang kỳ hạn mới bằng kỳ hạn gửi ban đầu theo lãi suất công bố tại
thời điểm tái tục.Trường hợp kỳ hạn gửi ban đầu không còn áp dụng, Ngân hàng Kiên
Long sẽ tái tục kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
e.Phí và lãi suất:
- Lãi suất: Xin vui lòng tham khảo biểu Lãi suất tiền gửi VND và USD/EUR
hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
- Phí dịch vụ: Xin vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên
Long.
- Phí kiểm đếm: Thu khi Quý khách rút tiền mặt trong vòng 02 ngày làm việc
kể từ ngày nộp tiền mặt vào tài khoản.
f.Hồ sơ:
- Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long)
- Người Việt Nam: CMND/ Hộ chiếu (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực)

- Người nước ngoài: Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú và Hộ chiếu, Thị thực
nhập cảnh còn hiệu lực (bản chính).
- Các giấy tờ cần thiết khác do Ngân hàng Kiên Long yêu cầu cung cấp thêm
(nếu có).
g.Thủ tục:
- Quý khách cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và trực tiếp đến bất kỳ Chi
nhánh, Phòng giao dịch nào của Ngân hàng Kiên Long gặp nhân viên giao dịch để làm
thủ tục mở tài khoản.
- Sau khi mở tài khoản, Quý khách đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền
vào tài khoản.
13


3.2.2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiết kiệm không xác định thời hạn, thời gian gửi và rút tiền tùy theo yêu
cầu khách hàng vào bất kì ngày làm việc nào của ngân hàng
a.Tiện ích sản phẩm:
- An toàn, chính xác, bảo mật tuyệt đối.
- Khách hàng gửi tiền một nơi có thể giao dịch nhiều nơi.
- Được bảo hiểm tiền gửi.
- Được sử dụng miễn phí một số dịch vụ hỗ trợ.
- Đảm bảo vay vốn hay bảo lãnh cho người thứ ba vay vốn tại Ngân hàng Kiên
Long.
- Dùng để xác nhận khả năng tài chính cho Quý khách hoặc thân nhân đi du
lịch, học tập,… ở nước ngoài.
- Được chuyển quyền sở hữu hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện các giao
dịch với Ngân hàng Kiên Long.
- Có thể ủy quyền cho người khác nhận tiền thay hoặc gửi hộ tiền vào sổ tiết
kiệm đã mở (áp dụng từ lần gửi thứ hai trở đi).
- Mở sổ tiết kiệm đồng sở hữu.

b.Đối tượng gửi tiền:
Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài, có đủ năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
c.Đặc điểm sản phẩm:
- Loại tiền gửi:VND, USD, EUR.
- Kỳ hạn gửi: Không kỳ hạn.
- Lãi suất mặc nhiên thay đổi theo lãi suất công bố của Ngân hàng Kiên Long.
- Số tiền gửi tối thiểu ban đầu: 100.000 đồng hoặc 20 USD/EUR.
- Quy định khác: Sau 1 tháng kể từ ngày mở sổ, nếu khách hàng không đến
nhận lãi thì tiền lãi sẽ được nhập vào vốn gốc.
- Chứng từ giao dịch: Giấy nộp tiền, Ủy nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt.
d.Phí và lãi suất:
- Lãi suất: Xin vui lòng tham khảo biểu Lãi suất tiền gửi VND và USD/EUR
hiện hành của Ngân hàng Kiên Long.
14


- Phí dịch vụ: Xin vui lòng tham khảo biểu phí hiện hành của Ngân hàng Kiên
Long.
e.Hồ sơ:
- Giấy đăng ký mở tài khoản (theo mẫu Ngân hàng Kiên Long)
- Người Việt Nam: CMND/ Hộ chiếu (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
- Người nước ngoài: Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú và Hộ chiếu, Thị thực
nhập cảnh còn hiệu lực(bản chính).
- Các giấy tờ cần thiết khác do Ngân hàng Kiên Long yêu cầu cung cấp thêm
(nếu có).
f.Thủ tục:
- Quý khách cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định và trực tiếp đến bất kỳ Chi
nhánh, Phòng giao dịch nào của Ngân hàng Kiên Long gặp nhân viên giao dịch để làm
thủ tục mở tài khoản.

- Sau khi mở tài khoản, Quý khách đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền
vào tài khoản.
3.2.3. Tiền gửi thanh toán:
Là loại tiền gửi mà khách hàng được gửi và rút tiền bất cứ lúc nào nhằm hưởng
các dịch vụ Ngân hàng như thanh toán chi trả bằng hình thức chuyển khoản, chuyển
tiền,…
a.Mô tả sản phẩm:
Tiền gửi thanh toán không quy định thời hạn gửi tiền và được hưởng lãi suất
không kỳ hạn do Ngân hàng công bố trong từng thời kỳ. Mở và sử dụng tài khoản tiền
gửi thanh toán là sự lựa chọn tối ưu nhằm hạn chế các rủi ro có thể phát sinh trong quá
trình thanh toán bằng tiền mặt cũng như giúp khách hàng theo dõi và quản lý các
khoản tiền nhàn rỗi của mình một cách hiệu quả nhất.
b.Tiện ích sản phẩm:
- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.
- An toàn, chính xác, bảo mật tuyệt đối.
- Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn.
- Lãi suất đảm bảo tỷ lệ sinh lời cao, cạnh tranh.
- Được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản theo quy định.
15


×