BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI
KHO NGUYÊN LIỆU VÀ KHO BAO BÌ CỦA CÔNG TY
AJINOMOTO VIỆT NAM
VÕ NGUYỄN PHƯƠNG TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2010
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Nghiên Cứu Hoạt
Động Quản Lý Hàng Tồn Kho tại Kho Nguyên Liệu và Kho Bao Bì của Công Ty
Ajinomoto Việt Nam” do Võ Nguyễn Phương Trang, sinh viên khóa 32, ngành Quản
Trị Kinh Doanh Tổng Hợp, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________ .
VŨ THANH LIÊM
Người hướng dẫn
________________________
Ngày
tháng
năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm ngồi trên ghế giảng đường, đối với sinh viên năm cuối thực hiện
một đề tài tốt nghiệp được xem là bước tổng hợp lại tất cả những kiến thức mà mình
đã học. Cũng như mọi sinh viên khác, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được
sự giúp đỡ của rất nhiều người về vật chất lẫn tinh thần. Họ chính là nguồn động viên,
động lực và là nhân tố quan trọng giúp tôi hoàn thành tốt đề tài của mình.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân đã
chia sẽ, động viên và cổ vũ tinh thần tôi trong suốt những năm qua.
Xin cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế Trường Đại Học Nông Lâm đã tận
tình giảng dạy truyền đạt cho tôi kiến thức trong bốn năm đại học và đặc biệt tôi xin
chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Vũ Thanh Liêm đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này
Cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Ajinomoto Việt Nam, các anh chị trong Bộ phận
Điều Hành Sản Xuất đặc biệt là Đơn vị Kho đã tạo mọi điều kiện cho tôi học hỏi
những kiến thức hữu ích trong quá trình thực tập tại công ty .
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tất cả những người bạn thân thương nhất của tôi cùng
với nhóm G4 đã cùng tôi chia sẽ những niềm vui nỗi buồn,cho tôi những kỷ niệm khó
quên trong suốt bốn năm học đại học.
Thay cho lời kết, tôi xin kính gửi đến các thầy cô cùng toàn thể các anh chị cán
bộ công nhân viên của công ty và tất cả mọi người lời chúc sức khỏe và thành công
trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Võ Nguyễn Phương Trang
NỘI DUNG TÓM TẮT
VÕ NGUYỄN PHƯƠNG TRANG, Tháng 06 năm 2010. Nghiên Cứu Hoạt
Động Quản Lý Hàng Tồn Kho Tại Kho Nguyên Liệu Và Kho Bao Bì Của Công
Ty Ajinomoto Việt Nam.
VO NGUYEN PHUONG TRANG, June 2010. Researching On The
Inventory Management Activity At Material Warehouse And Packing Material
Warehouse Of Ajinomoto Viet Nam Co., Ltd.
Đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
_
Tìm hiểu công tác quản lý kho tại công ty Ajinomoto Việt Nam, chủ yếu
tại kho nguyên liệu và kho bao bì. Các kho tại công ty được đơn vị WareHouse quản
lý, công tác quản lý bao gồm các công việc như quản lý quy trình xuất nhập hàng tồn
kho, kiểm kê hàng tồn kho, quản lý rủi ro nảy sinh trong quá trình xuất nhập, quản lý
kho bãi và quản lý thông tin dữ liệu hàng hóa. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đi
sâu vào nghiên cứu cách thức quản lý kho, các quy trình vận hành hàng hóa tại kho
nguyên liệu và kho bao bì, theo dõi tình hình tồn kho trong hai năm 2008-2009, song
song đó tập trung vào vấn đề đánh giá một cách toàn diện công tác quản lý kho ở các
mặt dựa trên cơ sở thông tin thu thập đươc kết hợp với khảo sát thực tế và tìm hiểu nội
bộ.
_
Bên cạnh đó, đề tài còn đi sâu vào tìm hiểu các khía cạnh khác trong
quản lý tồn kho tại công ty như quản lý chất lượng nhà cung cấp, các chính sách tồn
kho .
_
Dựa vào những kết quả nghiên cứu hoạt động quản lý tồn kho của công
ty Ajinomoto Việt Nam, để đưa ra những đánh giá về ưu và nhược điểm, đồng thời có
những đề xuất hợp lý cho công tác quản lý tồn kho tại công ty.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
x
Danh mục phụ lục
xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1. Phạm vi về không gian
2
1.3.2. Phạm vi về thời gian
2
1.4. Cấu trúc luận văn
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
4
2.1. Tổng quan về tình hình hàng tồn kho tại các doanh nghiệp
4
2.2. Tổng quan quá trình phát triển của tập đoàn Ajinomoto
5
2.3. Tổng quan về công ty Ajinomoto Việt Nam
6
2.3.1. Sơ lược về công ty
6
2.3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
8
2.3.3. Chính sách chất lượng và môi trường
10
2.3.4. Phát triển nông nghiệp
11
2.3.5. Tổng quan về sản phẩm tại thị trường Việt Nam
12
2.4. Tổ chức bộ máy của công ty
14
2.4.1. Kết cấu lao động trong công ty
14
2.4.2. Bộ máy quản lý của công ty
15
2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
20
23
23
v
3.1.1. Tồn kho
23
3.1.2. Quản lý hàng tồn kho
24
3.1.3. Phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp
25
3.1.4. Kỹ thuật phân tích ABC trong phân loại hàng tồn kho
27
3.1.5. Quản lý kho hàng
28
3.1.6. Kiểm kê kho hàng
30
3.2. Phương pháp nghiên cứu
31
3.2.1. Thu thập dữ liệu
31
3.2.2. Mô tả dữ liệu
31
3.2.3. Xử lý số liệu
31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quy trình sản xuất các sản phẩm tại công ty Ajinomoto
32
32
4.1.1. Sản phẩm chính- Bột ngọt
32
4.1.2. Các sản phẩm khác
33
4.2. Chính sách tồn kho nguyên liệu của công ty
33
4.3. Quy trình xuất nhập vật tư hàng hóa
35
4.3.1. Nhập xuất kho bao bì
35
4.3.2. Nhập xuất kho nguyên liệu
37
4.4. Quy trình kiểm kê
42
4.4.1. Kiểm kho định kỳ với đơn vị kiểm toán bên ngoài
43
4.4.2. Kiểm kho theo kế hoạch
43
4.4.3. Kiểm kho đột xuất
44
4.5. Tình hình tồn kho năm 2008-2009
45
4.6.1. Kho bao bì
46
4.6.2. Kho nguyên liệu
48
4.6. Cách tính giá hàng tồn kho
51
4.7. Đánh giá công tác quản lý kho
52
4.7.1. Tình hình phân bố kho
52
4.7.2. Đánh giá tính an toàn trong kho
52
vi
4.7.3. Quản lý rủi ro trong kho
54
4.7.4. Lưu trữ và bảo quản thông tin
57
4.8. Thông tin và truyền thông
58
4.8.1. Cách xử lý và truyền đạt thông tin tại công ty
59
4.8.2. Giám sát
60
4.9. Đánh giá chất lượng nhà cung cấp
60
4.10. Đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý tồn kho tại công ty
62
4.10.1. Những thế mạnh về quản lý hàng tồn kho của công ty
62
4.10.2. Những vấn đề còn tồn tại của công ty
62
4.10.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
63
CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
65
5.1. Kết luận
65
5.2. Kiến nghị
66
5.2.1. Đối với nhà nước
66
5.2.2. Đới với công ty
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FIFO
:
First In First Out
LIFO
:
Last In First Out
WH
:
Warehouse (Kho)
LPG
:
Khu vực gas
QA
:
Bộ phận Bảo Đảm Chất Lượng.
WH B
:
Kho bao bì
WH D
:
Kho nguyên liệu
CM
:
Mật rỉ
WTS
:
Bột ướt.
MSG
:
Bột ngọt- Monosolium Glutamate
BP
:
Bộ phận
PP
:
Phòng kế hoạch sản xuất- Planning Production
VLĐG
:
Vật liệu đóng gói
Tp.HCM :
Thành phố Hồ Chí Minh
HTK
:
Hàng tồn kho
QC
:
Bộ phận kiểm soát chất lượng
QMR
:
Bộ phận quản lý chất lượng
PC
:
Bộ phận điều hành sản xuất
KH
:
Kế hoạch
TT
:
Thực tiễn
DT
:
Doanh thu
GTSX
:
Giá trị sản xuất
TGTN
:
Tổng giá trị nhập
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các sản phẩm đang lưu hành tại Việt Nam
12
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực của bộ phận điều hành sản xuất
18
Bảng 2.3. Chênh lệch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2009
20
Bảng 2.4. Bảng tóm tắt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm
2008-2009
20
Bảng 2.5. Bảng kế hoạch sản xuất của công ty năm 2009
21
Bảng 4.1. Tình hình giá trị nhập bao bì và nguyên liệu trong hai năm 2008-2009
45
Bảng 4.2. Chênh lệch giá trị nhập giữa các nhóm nguyên liệu
45
Bảng 4.3. Tình hình tồn kho của Warranty seal " Ajinomoto ", túi MSG 5KG,
thùng MSG 5kg trong 2 năm 2008-2009
47
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng của Warranty seal " Ajinomoto ", túi MSG 5KG,
thùng MSG 5kg trong 2 năm 2008-2009
47
Bảng 4.5. Giá trị nhập của Warranty seal " Ajinomoto ", túi MSG 5KG,
thùng MSG 5kg trong 2 năm 2008-2009
47
Bảng 4.6. Tình hình tồn kho bột khô, bột ướt, CM, Soda Ash trong 2 năm
2008 -2009
49
Bảng 4.7. Tình hình sử dụng bột khô, bột ướt, CM, Soda Ash trong 2 năm
2008 -2009
49
Bảng 4.8. Giá các nguyên liệu trong 2 năm 2008-2009
49
Bảng 4.9. Giá trị nhập bột khô, bột ướt, CM, Soda Ash trong 2 năm
2008 -2009
50
Bảng 4.10.Tỷ lệ Bag MSG, Carton MSG, Warranty seal " Ajinomoto " không đạt
phải trả về năm 2008- 2009
55
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Tỷ trọng sản phẩm trong công ty
14
Hình 2.2. Kết cấu lao động trong công ty
14
Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
16
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu nhân lực của bộ phận điều hành sản xuất
18
Hình 3.1.
30
Sơ đồ các quyết định quản trị kho
Hình 4.1. Quy trình sản xuất MSG
32
Hình 4.2. Quy trình sản xuất các sản phẩm khác
33
Hình 4.3. Quy trình nguyên liệu từ cảng về kho
34
Hình 4.4. Quy trình nhập kho bao bì
35
Hình 4.5. Quy trình xuất kho bao bì trong trường hợp bình thường
36
Hình 4.6. Quy trình nhập kho CM
37
Hình 4.7. Quy trình nhập kho nguyên liệu nhóm A
39
Hình 4.8. Quy trình nhập kho nguyên liệu nhóm B
40
Hình 4.9. Quy trình nhập kho nguyên liệu nhóm C
41
Hình 4.10. Quy trình xuất kho CM và nguyên liệu nhóm B
41
Hình 4.11. Kết cấu các nhóm nguyên liệu trong kho
45
Hình 4.12. Biểu đồ giá trị nguyên liệu đóng gói năm 2008-2009
48
Hình 4.13. Biểu đồ giá trị nguyên vật liệu sản xuất năm 2008-2009
50
Hình 4.14. Biểu đồ tỷ lệ Bag Carton, Warranty seal không đạt phải trả về trong
hai năm 2008-2009
55
Hình 4.15. Quy trình xử lý vật liệu đóng gói kém chất lượng
57
Hình 4.16. Sơ đồ thông tin và truyền thông giữa các bộ phận về HTK
59
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: WH-AN1/XX. Xác định giá và số lượng nhập kho chi tiết cho từng loại
hàng.
Phụ lục 2: Danh sách nguyên liệu
Phụ lục 3: Sơ đồ kho nguyên liệu
Phụ lục 4: Sơ đồ bộ phận điều hành sản xuất
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Năm 2009 khép lại với những diễn biến kinh tế khá phức tạp, trong 3 quý đầu
của năm 2009 tổng giá trị hàng tồn kho của các doanh nghiệp niêm yết vẫn giữ được
mức tăng trưởng khá cao, tăng khoảng 6.23% so với cuối năm 2008. Tuy nhiên, do
tiêu dùng của hộ gia đình quay đầu tăng mạnh 9.28% và xuất khẩu tăng về lượng
(11.08%) trong ba tháng cuối năm dẫn đến hàng tồn kho bắt đầu giảm mạnh trong giai
đoạn sau của 2009. Theo tổng cục thống kê, tăng trưởng tồn kho vào cuối năm 2009
giảm 26.8% (*)
Mặc dù hàng tồn kho chỉ là một nhân tố nhỏ cấu thành nên GDP, nhưng diễn
biến hàng tồn kho bất thường vẫn có thể dẫn tới những hệ lụy kinh tế không thể coi
nhẹ.
Mặt khác, đối với doanh nghiệp, tồn kho được xem là tài sản lưu động quan
trọng của doanh nghiệp, vì đó là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp. Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên, con số tồn kho cũng cho thấy nhiều vấn đề. Việc duy trì hàng tồn kho giúp cho
doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Bên cạnh
đó, nó cũng có mặt trái là làm phát sinh các chi phí liên quan đến tồn kho và chi phí cơ
hội do vốn kẹt đầu tư vào tồn kho.Việc quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp có
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.Việc thiếu
giám sát chặt chẽ rủi ro trong việc dự trữ hàng tồn kho sẽ gây nhiều khó khăn và tốn
kém cho doanh nghiệp. Vì thế, có thể thấy việc quản lý tồn kho rất quan trọng khiến
cho các nhà quản lý sản xuất, quản lý marketing và quản lý tài chính phải làm việc
cùng nhau để đạt được sự thống nhất.
(*): Theo Bùi Trinh, Dương Mạnh Hùng, số liệu tổng cục thống kê.
Công ty Ajinomoto Việt Nam là thành viên của Ajinomoto Group- tập đoàn
chuyên kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm, hóa chất dùng cho mỹ phẩm và dược
phẩm có các công ty con hoạt động tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Với
nhiều dòng sản phẩm chủ yếu trong ngành thực phẩm và nước uống (bột ngọt, bột
nêm, cà phê lon, …) hoạt động tại thị trường Việt Nam thì công tác quản lý hàng tồn
kho ngay từ khâu đầu vào đã được công ty yêu cầu phải thực hiện thật hiệu quả để đạt
được kết quả kinh doanh tốt nhất. Thế nhưng để giải bài toán cân bằng về chi phí và
rủi ro trong xử lý hàng tồn kho không phải là vấn đề dể giải quyết. Để giảm thiểu rủi
ro trong quản lý hàng tồn kho yêu cầu công tác quản lý kho phải thật tốt đồng thời phải
có sự kiểm soát chặt chẽ chất lượng từ phía nhà cung cấp. Công việc này đòi hỏi các
nhà quản lý phải thật sáng suốt và thận trọng trong từng quyết định của mình để mang
lại kết quả tốt nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định thực hiện đề tài “Nghiên Cứu Hoạt
Động Quản Lý Hàng Tồn Kho tại Kho Nguyên Liệu và Kho Bao Bì Của Công Ty
Ajinomoto Việt Nam”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
_
Tìm hiểu chính sách và các quy trình quản lý kho tại công ty
_
Khảo sát thực tế và đánh giá nội bộ
_
Đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý kho và hàng tồn kho của công
_
Từ cơ sở đó, đưa ra kiến nghị để hoàn thiện hơn công tác quản lý của
ty
công ty.
1.3.Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về không gian
Thực tập tại công ty Ajinomoto Việt Nam- một công ty chuyên kinh doanh
trong lĩnh vực thực phẩm .
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu từ 29/3 đến 5/6/2010
1.4. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương với những nội dung sau:
2
Chương 1: Mở đầu
Giới thiêu vấn đề cần nghiên cứu và lí do chọn lựa đề tài về quản lý hàng
tồn kho tại công ty Ajinomoto Việt Nam. Nêu những mục tiêu mà đề tài cần nghiên
cứu, phạm vi mà đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Tổng quan về tình hình tồn kho chung của các doanh nghiệp
Tổng quan về công ty Ajinomoto.Bao gồm có các phần cần tìm hiểu:
_
Sơ lược về tập đoàn Ajinomoto
_
Công ty Ajinomoto Việt Nam
_
Bộ phận Điều Hành Sản Xuất
_
Kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2008-2009
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đưa ra những vấn đề xoay quanh đề tài, làm bật lên những khái niệm về
quản lý tồn kho. Từ đó hình thành nên cơ sở cho các đánh giá về sau. Đồng thời
chương này còn có sự kết hợp trình bày các phương pháp nghiên cứu nhằm đảm
bảo tính chính xác và minh bạch của luận văn trong suốt quá trình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Tìm hiểu và trình bày thực trạng quản lý tồn kho nguyên liệu và bao bì tại
công ty. Tiến hành phỏng vấn từ trong nội bộ kết hợp với quan sát ngoài thực tiển
để có cái nhìn toàn diện nhất. Bên cạnh đó nắm vững các quy trình hoạt động của
kho và cách thức quản lý kho của công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Nêu kết luận về kết quả đã nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị với công
ty
3
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tình hình hàng tồn kho tại các doanh nghiệp
Cuối năm 2008 và đầu năm 2009, khi doanh nghiệp ngành đường tồn kho gần
100.000 tấn, ngành than khoảng 4.2 triệu tấn, giấy 15,000 tấn, tồn kho phôi thép và
thép thành phẩm trên 400.000 tấn… cũng là lúc hàng loạt nhà máy của các doanh
nghiệp như Thép Vạn Lợi, Giấy Bãi Bằng, nhà máy supe-photphat Lâm Thao phải tạm
ngưng hoạt động hoặc giảm quy mô sản xuất. Không ít doanh nghiệp lao đao do không
bán được hàng, thiếu tiền thanh toán nợ.
Không chỉ thế, tồn kho lớn đã kéo theo những ảnh hưởng về giá. Sau một thời
gian tăng giá mạnh, từ giữa tháng 12 năm 2009, giá đường đã bắt đầu giảm. Hiện giá
đường trắng loại I tại kho chỉ còn 14.300-15.100 đồng/kg so với mức 18.000-19.000
đồng/kg trước đó. Tình trạng hàng tồn kho quá lâu cũng làm gia tăng chi phí của
doanh nghiệp như chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi phí hao hụt, cải
tiến sản phẩm lỗi thời …
Tồn kho lớn cũng khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian mới xử lý hết hàng
tồn. Các doanh nghiệp thủy sản gần như đã dành trọn năm 2009 để xử lý hàng tồn kho
ứ đọng của năm trước. Vì thế, nhiều doanh nghiệp đã lơ là việc đầu tư phát triển nguồn
nguyên liệu hay sản xuất thành phẩm. Kết quả là khi các đơn hàng xuất khẩu thủy sản
tăng trở lại, công ty Chế biến Xuất khẩu Cái Đôi Vàm (Cadovimex - Cà Mau), Công ty
Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Giá Rai (Bạc Liêu) đã chật vật tìm kiếm nguồn cung
ứng. Họ sẵn sàng trả giá cao nhưng vẫn không tìm đủ nguồn hàng. Hiện các cơ sở
đành chấp nhận sản xuất ở mức 40-60% công suất và tiếc rẻ nhìn cơ hội đi qua.
Trong khi đó, nhờ lượng tồn kho giá rẻ và nắm bắt xu thế thị trường mà Thép
Việt Ý, Tập đoàn Hoa sen, Hữu Liên Á Châu… đã đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
quý III/2009 đột biến, tăng 100-200% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2009, theo tổng cục Thống kê, GDP tăng trưởng 5.32% trong đó tổng tích
luỹ tăng 4.31% và tăng trưởng về tích luỹ thấp hơn tăng trưởng về GDP là do tăng
trưởng về tồn kho giảm 26.18% và tăng trưởng về tích luỹ tài sản cố định tăng đến
8.73%. Như vậy có thể thấy năm 2009 là năm hàng tồn kho có nhiều biến động, nó
gây ra không ít khó khăn cũng như thuận lợi cho các công ty và làm cho nền kinh tế
vốn phức tạp càng thêm phức tạp.
2.2. Tổng quan quá trình phát triển của tập đoàn Ajinomoto
Tập đoàn Ajinomoto với thế mạnh về axít amin chiếm hơn 60% thị phần trên
thế giới, và hiện nay đang củng cố vị trí vững mạnh trên thế giới của mình hơn
nữa bằng việc mở rộng và áp dụng các công nghệ liên quan đến axít amin trong lĩnh
vực lên men, tinh chế, tổng hợp và ứng dụng.
_
Tháng 9- 1907: Tiến sĩ, nhà hóa học Kikunae Ikeda bắt đầu phát triển vị
Umami từ tảo biển khô.
_
Tháng 7- 1908: Kikunae Ikeda đạt được bằng sáng chế về sản xuất bột
ngọt (glutamate)
_
Tháng 9-1908: Ông Suzuki sở hữu bằng sáng chế nói trên cùng với tiến
sĩ Ikeda.
_
Tháng 11-1908: Thương hiệu được đăng ký - Cô gái & AJI-NO-
MOTO®.
_
Tháng 12-1908: Bắt đầu sản xuất bột ngọt AJI-NO-MOTO® tại nhà máy
_
Tháng 5-1909: Bán sản phẩm AJI-NO-MOTO® tại Nhật Bản vào ngày
Zushi.
20 tháng 5 năm 1909
_
Hiện nay, tập đoàn Ajinomoto có 110 nhà máy sản xuất ở 16 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới, hoạt động trong ba lĩnh vực chính là thực phẩm, axít amin,
dược phẩm và các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe với hơn 1.700 sản phẩm các loại,
tạo ra hơn 30.000 việc làm và đạt doanh thu hơn 10 tỉ đô la Mỹ mỗi năm.
_
Với tôn chỉ “đóng góp những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực thực
phẩm và sức khỏe trên qui mô toàn cầu nhằm mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người”, Tập đoàn Ajinomoto đã và đang đóng góp cho sự phát triển chung của các nền
5
kinh tế bằng cách tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân
trên toàn thế giới.
2.3. Tổng quan về công ty Ajinomoto Việt Nam
2.3.1.Sơ lược về công ty
a. Thông tin tổng quát về công ty
_
Tên công ty: Công ty Ajinomoto Việt Nam
_
Tên tiếng anh: Ajinomoto Viet Nam Co,. Ltd
_
Mã số thuế: 3600244645-1
_
Giấy phép đầu tư số: 165/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 22
tháng 2 năm 1991.
_
Tổng vốn đầu tư theo giấy phép: 53.500.640USD (trong đó Việt Nam
góp 40% vốn chủ yếu là dưới hình thức quyền sử dụng đất, 60% còn lại là vốn từ
nước ngoài dưới hình thức là máy móc kỷ thuật, công nghệ và tiền mặt).
_
Thời gian hoạt động: 30 năm.
b. Quá trình phát triển
_
Ngày 22 tháng 2 năm 1991 công ty Ajinomoto Việt Nam được thành lập
theo giấy phép đầu tư số 165/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp lấy tên là công ty
Liên Doanh Bột Ngọt Biên Hòa (tên tiếng anh là B and W – Viet Nam Co., Ltd) là
công ty liên doanh giữa Xí nghiệp liên hiệp bột ngọt mì ăn liền Việt Nam và công ty
Brodeweed Limited (là công ty con của Ajinomoto Co. INC) được xây dựng trên nền
nhà máy bột ngọt Biên Hòa cũ.
_
Năm 1992, quyền đối tác bên phía Việt Nam được chuyển giao cho công
ty Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam (gọi tắt là VIFON) là thành viên liên hiệp trước đây.
_
Ngày 01/12/1992 bắt đầu đi vào sản xuất (tinh chế)
_
Năm 1993 công ty VIFON thành lập lại là một doanh nghiệp nhà nước
độc lập hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mì ăn liền, bột ngọt xuất nhập khẩu.
_
Tháng 4/1994 đổi tên công ty thành công ty Ajinomoto Việt Nam (tên
tiếng anh là Ajinomoto Vietnam Co., Ltd)
6
_
Năm 1996 công ty đã qua hai đợt mở rộng sản xuất, tăng vốn lên
38.553.000 USD và 61.500.640 USD ( tập đoàn Ajinomoto Co. INC góp vốn 67,5%,
công ty Brodeweed Ltd. góp 11,2%, công ty VIFON Việt Nam góp 21,3%).
_
Tháng 9/1997 bắt đầu sản xuất bột nêm Masako, Aji-plus.
_
Tháng 12/1997 đi vào sản xuất bột ngọt Ajinomoto bằng phương pháp
lên men. Công suất sản xuất được thiết kế nâng lên 20.000 tấn/ năm.
_
Năm 1997 bắt đầu sản xuất loại sản phẩm mới đó là phân bón Ami-Ami
bằng cách tận dụng những nguyên liệu dư thừa và phế phẩm trong việc sản xuất bột
ngọt.
_
Năm 2001 sản xuất bột nêm Aji- Ngon thay Masako, chuyển giao phần
vốn của Brodeweek cho tập đoàn Ajinomoto.
_
Ngoài mặt hàng chủ lực là bột ngọt công ty còn sản xuất một số sản
phẩm bột nêm Aji- Ngon các loại gà, heo, tôm, với sản lượng bình quân 5 tấn/năm và
phân bón Ami- Ami với sản lượng bình quân 70.000 tấn/ năm.
_
16/01/2004 Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
thuộc Tập đoàn Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ.
_
Năm 2005 bắt đầu sản xuất và đưa vào tiêu thụ hai loại sản phẩm mới là
giấm gạo và xốt Mayonnaise.
_
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng
công suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị
trường lên đến 65 triệu đô la Mỹ. Tổng số nhân viên làm việc tại Công ty Ajinomoto
Việt Nam trên 2.000 người.
c. Các nhà máy
Hiện công ty Ajinomoto Việt Nam có hai nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên
Hòa và Nhà máy Ajinomoto Long Thành. Các chi nhánh: miền Nam, miền Trung và
miền Bắc.
_
Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa: hoạt động từ năm 1991,nhà máy
Ajinomoto Biên Hòa đã không ngừng mở rộng sản xuất và đa dạng sản xuất các sản
phẩm. Hiện nay, nhà máy chuyên sản xuất các mặt hàng: bột ngọt AJINOMOTO; bột
7
ngọt AJI-PLUS; Hạt thịt heo; xốt mayonaise, xốt tương, nước tương và giấm gạo
mang thương hiệu LISA và phân bón hữu cơ sinh học AMI-AMI.
_
Địa chỉ
: Đường số 11, KCN Biên Hòa 1, Đồng Nai
Điện thoại
: 061.383 4455
Fax
: 061.383 1288
Nhà máy Ajinomoto Long Thành: Khởi công xây dựng vào tháng 5 năm
2007 và được đưa vào vận hành từ tháng 9 năm 2008. Tổng diện tích 9 hecta. Nhà máy
được thiết kế theo mô hình sản xuất tiên tiến của Tập đoàn Ajinomoto Nhật Bản. Sản
phẩm đầu tiên được sản xuất tại nhà máy là Hạt nêm Aji-Ngon.
Địa chỉ
: Đường số 9, KCN Long Thành, Đồng Nai.
Điện thoại
: 061.351 4374
Fax
: 061.351 4225
d. Sứ mệnh và slogan
Với sứ mệnh “Hổ trợ phát triển văn hóa ẩm thực Việt Nam bằng cách tạo ra
những sản phẩm thực phẩm và gia vị với chất lượng tốt nhất, phát triển cùng người
Việt Nam và góp phần mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một cuộc sống khỏe
mạnh và hạnh phúc”, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ lực để mang đến nhiều
chủng loại sản phẩm gia vị với chất lượng tốt nhất và an toàn, phù hợp với khẩu vị của
người Việt Nam.
Slogan: “Vì cuộc sống Việt”
2.3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty
a. Những thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay.
_
Thuận lợi
Nguyên liệu: Trong những năm đầu, nguyên liệu dùng sản xuất được nhập
ngoại nên nguồn nguyên liệu và sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu.
Từ năm 1997 công đoạn lên men được hoàn thành tại Việt Nam, công ty đã sử dụng
nguyên liệu sản xuất trong nước, nên đến nay nguồn nguyên liệu đã được ổn định.
Nguồn lao động: Qua 19 năm hoạt động, người lao động được đào tạo và bồi
dưỡng tay nghề cao nên việc nắm bắt kỹ thuật về chuyển giao công nghệ rất tốt và sản
phẩm tạo ra ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng về mặt mẫu mã và chất lượng,
8
nhân viên được tham gia các khóa huấn luyện trong và ngoài nước.
Sản phẩm: Nguồn nguyên liệu ổn định, đội ngũ công nhân viên có tay nghề
cao, cơ chế quản lý chặt chẻ trong qua trình sản xuất, công nghệ đầu tư tiên tiến tạo
nên chất lượng sản phẩm cao, ổn định cơ cấu mặt hàng đa dạng phù hợp với người tiêu
dùng.
Thị trường: Nhãn hiệu Ajinomoto đã có mặt lâu đời trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường.
Về quan hệ: Công ty có mối quan hệ tốt với các cơ quan và chính quyền địa
phương, luôn nhận được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan trong việc sản xuất kinh
doanh các mặt hàng của công ty.
Sự hỗ trợ của công ty Ajinomoto Nhật Bản và các công ty Ajinomoto tại
các nước bạn: Công ty đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ về giá cũng như điều kiện
thanh toán cho nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (Nhập từ Ajinomoto Singapore,
Ajinomoto Thái Lan, Ajinomoto Malaysia…).
_
Khó khăn
Mặc dù nhãn hiệu Ajinomoto có thế đứng vững chắc trên thị trường trong và
ngoài nước nhưng vẫn có sự cạnh tranh gay gắt của các nhãn hiệu khác.
Chính phủ cho phép nhập bột ngọt mang nhiều nhãn hiệu khác nhau với số
lượng không kiểm soát chặt chẽ, đồng thời cho phép nhập bột ngọt rời và được đóng
gói tại Việt Nam với quy trình đóng gói thô sơ tạo nên giá thành sản phẩm rẻ. Vì vậy,
trên thị trường có sự cạnh tranh không công bằng giữa các loại sản phẩm này.
Vấn đề hàng giả trong gian lận thương mại ngày càng phổ biến đã ảnh hưởng
đến uy tín nhãn hiệu cũng như thị phần của công ty.
Từ năm 2005 giá vật tư nguyên liệu tăng cao, ảnh hưởng lớn đến giá đầu ra của
sản phẩm.
Suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu của công ty.
b. Mục tiêu và phương hướng phát triển
Đối với nhân viên trong công ty trước khi thực hiện các mục tiêu, mỗi nhân
viên phải ghi nhớ trước hết ba trách nhiệm:
9
_
An toàn
_
Môi trường
_
Chất lượng
Ba trách nhiệm này đã hình thành nên một nét đẹp văn hóa trong công ty. Khi
các nhân viên ý thức và thực hiện tốt ba trách nhiệm này sẽ tạo ra bước đệm để công ty
hoàn thành các mục tiêu. Các mục tiêu mà công ty đang hướng đến:
_
Trong hoạt động sản xuất:
Đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao công suất sản xuất.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới bên cạnh các sản phẩm truyền thống như
bột ngọt, bột nêm.
_
Trong hoạt động kinh doanh:
Tiếp tục phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm của công ty
sản xuất.
Không ngừng cải tiến hình thức đong gói sản phẩm phù hợp với nhu cầu người
tiêu dùng.
Tăng cường chống hàng giả trong gian lận thương mại.
2.3.3. Chính sách chất lượng và môi trường
_
Với phương châm cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất
lượng cao và an toàn bên cạnh đó phát triển dựa trên môi trường bền vững đồng thời
đảm bảo an toàn lao động, công ty Ajinomoto Việt Nam đã xây dựng định hướng môi
trường phấn đấu đạt được sự hòa hợp giữa hoạt động sản xuất kinh doanh với việc bảo
vệ và cải tiến môi trường.
_
Với định hướng này, Công ty Ajinomoto Việt Nam đã áp dụng Hệ thống
Quản lý môi trường EMS theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và Ajinomoto Việt Nam là
một trong những công ty ở Việt Nam đầu tiên nhận được chứng chỉ ISO về môi trường
vào năm 2001.Công ty Ajinomoto đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm
HACCP, hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004, và hệ thống
quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
10
_
Từ năm 2004, Công ty Ajinomoto Việt Nam thực hiện việc tăng cường
quản lý môi trường theo hướng hợp nhất trách nhiệm cộng đồng CSR (Corporate
Social Responsibility) với mục tiêu đặt ra là:
•
Không có tai nạn (sự cố môi trường).
•
Không phát thải (tái sử dụng 100% chất thải, giảm thiểu nước thải, và
chất thải rắn, giảm lượng ô nhiễm không khí, giảm độ ồn và giảm tổng
lượng nước thải đổ ra sông).
•
Tiết kiệm năng lượng (tiết kiệm điện, tiết kiệm dầu).
_
Ngoài ra,công ty Ajinomoto Việt Nam còn xây dựng và thực hiện mô
hình “Kinh doanh hướng đến môi trường B2N (Business to Nature)” và “Kinh doanh
hướng đến xã hội B2S (Business to Society)”. Bộ Tài nguyên - Môi trường và Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đã trao tặng cho Công ty Ajinomoto
Việt Nam giải thưởng về môi trường “Thương Hiệu Xanh” bền vững do những đóng
góp và nỗ lực trong công tác cải tiến và bảo vệ môi trường xanh - sạch của Ajinomoto
Việt Nam. Giải thưởng này đã khẳng định vị trí một thương hiệu luôn nỗ lực để cải
tiến và bảo vệ môi trường, hòa cùng thiên nhiên để tạo nên một môi trường xanh sạch,
góp phần mang đến cho xã hội một cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.3.4.Phát triển nông nghiệp:
_
Hàng năm, Công ty Ajinomoto Việt Nam sử dụng một lượng lớn nguồn
nguyên liệu từ nông nghiệp như khoai mì và mía đường phục vụ cho hoạt động sản
xuất. Xuất phát từ việc phát triển bền vững, công ty đã vận dụng sáng kiến môi trường
Chu kỳ Sinh học, tạo sự ổn định, bền vững cho môi trường và sự cân bằng trong tự
nhiên.Với nguồn nguyên liệu đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp phục vụ cho sản
xuất, bằng công nghệ hiện đại, tiên tiến, Công ty Ajinomoto Việt Nam đã nghiên cứu
sản xuất ra sản phẩm phân bón hữu cơ sinh học Ami-Ami phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, cung cấp nguồn dưỡng chất dồi dào sử dụng cho cây công nghiệp, rau và nhiều
loại cây trồng khác,… tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao. Đây lại chính là nguồn
nguyên liệu đầu vào trở lại phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty theo chu kỳ
sinh học khép kín.
11
Với chu kỳ sinh học khép kín này, Công ty Ajinomoto Việt Nam đã và đang góp phần
thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp trong nước, tạo ra hàng ngàn lao động, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho nông dân.
2.3.5. Tổng quan về sản phẩm tại thị trường Việt Nam
Bảng 2.1. Các sản phẩm đang lưu hành tại Việt Nam
Dạng sản
Tên sản
phẩm
phẩm
Thành phần
Gia vị
Được sản xuất bằng phương pháp lên men tự
AJINOMOTO
nhiên từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên như
mật mía đường và tinh bột khoai mì.
Bột ngọt
Bột ngọt
cao cấp
AJI-PLUS
Là hỗn hợp gồm có bột ngọt và 2 thành phần
của nucleotides là I+G
Thành Phần:Đường, tinh bột, xương hầm và
Hạt nêm
Aji-ngon
thịt, hương thịt tổng hợp, dầu ăn, đạm đậu
nành thủy phân, muối, tiêu, monosodium
glutamate (chất điều vị 621) và các gia vị
khác.
Dạng hạt
Thành phần:Muối, mononatri glutamate (chất
điều vị 621), đường, cốt thịt và tủy xương heo,
Hạt Thịt
dầu ăn, hương vị tổng hợp, dinatri inosinate và
Heo
dinatri guanylat (chất điều vị 631, 627), chất
chiết từ men, đạm đậu nành thủy phân và các
gia vị khác.
12
Hình ảnh
Giấm gạo
Thành phần: 100% gạo nguyên chất.Độ chua:
LISA:
4,5%.
Mayonnai
Nguyên liệu: Dầu hạt cải, trứng gà tươi, giấm,
se LISA
mạch nha, muối, monosodium glutamate,
đường, bột mù tạc, axít xitric.Giá trị dinh
dưỡng (cho 10g).Năng lượng: 72,5 kcal.Protit:
Dạng
lỏng
0,18g.Lipid: 7,5g.Carbonhydrate: 0,5g
Nước
Thành phần:Đậu nành, nước, gạo, muối,
tương đậu
đường, mạch nha, giấm gạo, monosodium
nành
glutamate (chất điều vị 621) và các gia vị
LISA
khác,…
Xốt tương
đậu nành
LISA
Thành phần:Đậu nành, nước, gạo, đường,
muối, mạch nha, giấm gạo, monosodium
glutamate (chất điều vị 621) và các gia vị
khác.
Sản phẩm nhập khẩu
Được sản xuất từ những hạt cà phê Robusta
đặc biệt nhất và nguồn nguyên liệu sữa tươi
Cà phê lon Thái Lan và sữa bột nhập từ Úc. Cà phê lon
Birdy
"Birdy" được sản xuất bởi Công ty nước giải
khát Ajinomoto Calpis (Thái Lan) và nhập
khẩu bởi Công ty Ajinomoto Việt Nam.
Sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp
Phân bón
Được sản xuất bằng công nghệ lên men vi sinh
hữu cơ
hiện đại của Nhật Bản, hình thành từ qui trình
sinh học
lên men sản xuất axít amin với nguyên liệu
AMI-AMI
chính là rỉ đường và tinh bột khoai mì.
13
Bảng 2.1 đã liệt kê các sản phẩm công ty đang sản xuất tại Việt Nam, trong đó mặt
hàng chủ lực của công ty hiện nay vẫn là bột ngọt .
Hình 2.1. Tỷ trọng sản phẩm trong công ty (so với tổng số lượng)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
2.4. Tổ chức bộ máy của công ty
2.4.1. Kết cấu lao động trong công ty
Theo giới tính: Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty là 2240
người, trong đó nữ là 679 người, còn lại là nam.
Theo trình độ: Trình độ nhân lực tại công ty là có 5 người trình độ trên đại
học, trình độ đại học có 350 người, trình độ cao đẳng có 201 người, trình độ trung cấp
và tương đương 570 người, tốt nghiệp PTTH là 1075 người, chưa tốt nghiệp PTTH 39
người
Hình 2.2. Kết cấu lao động trong công ty
Nguồn: Kết quả nghiên cứu
14