Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN QUẢN LÝ NƯỚC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM SÚ Ở HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN QUẢN LÝ NƯỚC ĐỐI
VỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM SÚ Ở HUYỆN MỸ
XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

VÕ THỊ LÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN & KHUYẾN NÔNG.

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại

Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG CỦA DỰ ÁN QUẢN LÝ NƯỚC ĐỐI VỚI HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI
TÔM SÚ Ở HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG” do Võ Thị Lành, sinh viên
khóa 32, ngành PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN & KHUYẾN NÔNG, đã bảo vệ thành
công trước hội đồng vào ngày __________________________________________ .

LÊ QUANG THÔNG
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo



Ngày

tháng

năm 2010

tháng

năm 2010

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2010


LỜI CẢM TẠ
Với tất cả lòng kính trọng, con xin gởi lòng biết ơn đến Cha Mẹ và những
người thân trong gia đình đã cùng nuôi dưỡng, dạy dỗ con khôn lớn và học thành tài
như ngày hôm nay.
Em trân trọng kính gởi lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô, đặc biệt là
Quý Thầy Cô khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Quang Thông – người thầy đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi kính gởi lời cảm ơn đến anh Phan Thanh Lâm – người trực tiếp hướng dẫn

tôi cùng các anh chị ở phòng Nguồn lợi, Viện nuôi trồng thủy sản 2, phòng Thống Kê
UBND huyện Mỹ Xuyên, UBND các xã, cùng các hộ gia đình trên địa bàn huyện đã
nhiệt tình hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè đã chia sẻ, trao đổi và
quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày … tháng … năm 2010.
Sinh viên thực hiện

Võ Thị Lành


NỘI DUNG TÓM TẮT
Võ Thị Lành Tháng 7 năm 2010. “ Đánh Giá Tác Động của Dự Án Quản Lý Nước
Đối với Hiệu Quả Kinh Tế Nuôi Tôm Sú ở Huyện Mỹ Xuyên, Tỉnh Sóc Trăng”.
Mỹ Xuyên là một huyện có truyền thống nuôi tôm nhiều năm. Tôm, đặc biệt là tôm sú đã trở
thành nguồn thu nhập chính của rất nhiều nông hộ. Tuy nhiên chính sự phát triển của nghề
nuôi tôm đã làm cho ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng hơn.. Nhằm giúp người
nông dân bảo vệ nguồn nước cho sản xuất và cho sự phát triển bền vững, Ủy Hội Sông
Mêkông đã thực hiện dự án quản lý nước hay còn là Đồng quản lý với sự hợp tác của Viện
nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2. Dự án được tiến hành từ năm 2003 và đã đạt được nhiều
thành tựu.
Trên cơ sở phân tích số liệu điều tra 50 hộ và số liệu thứ cấp từ các cơ quan có liên
quan, đề tài xác định những lợi ích mà người dân nhận được từ dự án, đánh giá hiệu quả của
dự án đối với nuôi tôm sú, phân tích những tác động của dự án đến người nuôi tôm từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn mà người nuôi tôm gặp phải.


ABSTRACT
Vo Thi Lanh July 2010. “ Evaluate Impacts Of Water Management Project On

Economic Efficiency Of Tiger Shrimp Hatching In My Xuyen District, Soc Trang Province”.
My Xuyen is a district has the tradition of shrimp hatching many years. Shrimp, especially
tiger shrimp becomes essential income source of many farm households. However, the
development of shrimp – farming makes water pollution more and more serious. In order to
help farmers protect the water source for producing and sustainable development, Mekong
River Community performed Water Management Project or called Coo – Management,
cooperated by Research Institute For Aquaculture No.2. The project has performed since 2003
and got many achievements.
By analysing primary data of 50 farm households and second data from offices
concern, the thesis determines benefits that shrimp – farmers get from the project, valuates the
efficiency of the project to tiger shrimp hatching, analyses impacts of the project on tiger
shrimp- farmers, thence proposes solutions to solve difficulties that shrimp- farmers
encounter.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC CÁC HÌNH


x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Giới hạn của luận văn

2


CHƯƠNG 2

3

TỔNG QUAN

3

2.1. Điều kiện tự nhiên

3

2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình

3

2.1.2. Khí hậu, thời tiết

3

2.1.3. Đất đai thổ nhưỡng, nước

3

2.2. Điều kiện Kinh tế-xã hội

6

2.2.1. Tình hình dân số và lao động


6

2.2.2. Cơ sở hạ tầng

7

2.2.3. Y tế, văn hóa, giáo dục

9

2.2.4. Tình hình phát triển kinh tế

10

2.3. Giới thiệu về dự án quản lý nước

15

2.3.1. Mục tiêu của dự án

15

2.3.2. Quy mô của dự án

16

2.3.3. Thành phần có liên quan

16


2.4. Đánh giá chung về tổng quan

17

2.4.1. Lợi thế

17
v


2.4.2. Hạn chế

18

CHƯƠNG 3

19

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1. Cơ sở lý luận

19

3.1.1. Vai trò của ngành thủy sản đối với nền kinh tế

19


3.1.2. Tầm quan trọng của nông hộ và kinh tế nông hộ

19

3.1.3. Khái niệm về Đồng quản lý

21

3.1.4. Các hoạt động chính của dự án

21

3.1.5. Mối liên hệ giữa dự án với cộng đồng

23

3.1.6. Khái niệm hiêu quả kinh tế

26

3.2. Giới thiệu chung về hoạt động nuôi tôm sú của địa phương

26

3.2.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú

26

3.2.2. Phân bố


27

3.2.3. Môi trường sống.

27

3.2.4. Tập tính ăn

27

3.2.5. Bệnh và cách phòng bệnh

27

3.2.6. Giá trị dinh dưỡng

29

3.2.7. Giá trị kinh tế

30

3.3. Quy trình nuôi tôm sú

30

3.3.1. Chuẩn bị ao nuôi

30


3.3.2. Chọn tôm giống

31

3.3.3. Thả giống

32

3.3.4. Quản lý thức ăn và chăm sóc

32

3.3.5. Quản lý môi trường nước ao, ruộng nuôi

32

3.3.6. Quản lý dịch bệnh

33

3.3.7. Thu hoạch và bảo quản

33

3.4. Phương pháp nghiên cứu

33

3.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu


33

3.4.2. Phương pháp phân tích và xủ lý số liệu

34

CHƯƠNG 4

35

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

35

vi


4.1.1. Việc quản lý nước của dự án

35

4.1.2. Lợi ích, tác động của dự án đối với người nuôi tôm và địa phương 36
4.2. Phân tích đặc điểm hộ nuôi

37

4.2.1. Điểm mạnh

37


4.2.2. Điểm yếu

38

4.2.3. Cơ hội

38

4.2.4. Thách thức

39

4.3. Tình hình nuôi tôm sú của các hộ tham gia dự án

39

4.3.1. Diện tích nuôi tôm trong các CLB/HTX

39

4.3.2. Các mô hình nuôi tôm

40

4.3.3. Nguồn gốc và chất lượng giống

40

4.4. Thực trạng về vốn, kĩ thuật


41

4.4.1. Thực trạng về vốn

41

4.4.2. Thực trạng về kĩ thuật

41

4.6. Phân tích hiệu quả kinh tế

44

4.6.1. Hiệu quả kinh tế nuôi tôm sú qua một số năm

44

4.6.2. So sánh xu hướng thay đổi

46

4.7. Một số giải pháp

50

CHƯƠNG 5

51


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

51

5.1. Kết luận.

51

5.2. Kiến nghị

51

5.2.1. Đối với nông dân

51

5.2.2. Đối với các cơ quan,ban ngành có liên quan

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHỤ LỤC

54

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
99/CP

99/Chính phủ.

109 BC- UBND

109 Báo cáo- Ủy ban nhân dân.

CLB/HTX

Câu lạc bộ/Hợp tác xã.

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long.

ĐT- TTTH

Điều tra- tính toán tổng hợp.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội.

HQKT

Hiệu quả kinh tế.


MRC

Ủy Hội Sông MêKông.

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

NTTS

Nuôi trồng thủy sản.

TT

Trung tâm.

UBND

Ủy ban nhân dân.

WWF

Dự án bảo tồn động vật hoang dã thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Thống Kê Các Loại Đất Huyện Mỹ Xuyên, Tỉnh Sóc Trăng.

4

Bảng 3.1. Tần Suất Đo Các Yếu Tố Môi Trường Nước

42

Bảng 3.2. Phân Loại Giá Tôm Theo Kích Cỡ (năm 2009)

44

Bảng 3.3 Chi Phí Đầu Tư Trên Một ha Vụ Tôm Sú Vùng Dự Án Huyện Mỹ Xuyên
Năm 2009

45

Bảng 3.4 Kết Quả, Hiệu Quả Nuôi Tôm Trên 1 ha Vùng Dự Án Huyện Mỹ Xuyên
Năm 2009.

46

Bảng 3.5 Kết Quả Nuôi Tôm Sú Trên một ha của Một Số Năm ở Trong Vùng Dự Án
Huyện Mỹ Xuyên

47

ix



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô Hình Đồng Quản Lý

16

Hình 3.1. Sơ Đồ Tăng Cường Mạng Lưới Thông Tin Liên Lạc

22

Hình 3 2. Bộ Máy Thực Hiện Dự Án

24

Hình 3.3. Biểu Đồ Tỷ Lệ Nguồn Vay

41

Hình 3.4. Kênh Tiêu Thụ

43

Hình 3.5. Biểu Đồ Thể Hiện Sự Thay Đổi về Năng Suất Tôm Sú

48

Hình 3.6. Biểu Đồ Tỷ Lệ Giữa Chi Phí và Lợi Nhuận

49


x


DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phiếu điều tra
Phụ lục 2. Kết quả nuôi tôm sú bình quân năm 2007
Phụ lục 3. Bảng kết quả nuôi tôm sú bình quân năm 2008
Phụ lục 4. Bảng Các tổ trong dự án
Phụ lục 5. Một số kết xuất từ Privot table
Phụ lục 6. Hình Bản đồ huyện Mỹ Xuyên
Phụ lục 7. Hình Cung cấp bộ đo môi trường
Phụ lục 8. Hình Phỏng vấn nhóm nông dân
Phụ lục 9. Hình Điều tra nông hộ

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sóc Trăng, một tỉnh ven biển vùng đồng bằng Sông Cửu Long, có nghề nuôi
tôm trồng lúa hàng chục năm nay. Mô hình luân canh tôm lúa đặc biệt phổ biến và
hiệu quả ở huyện Mỹ Xuyên. Do vị trí địa lý đặc biệt của huyện nên hàng năm có 6
tháng nhiễm nước mặn vào mùa khô và 6 tháng nhiễm nước ngọt vào mùa mưa. Vì
vậy, trên phần lớn diện tích của các nông hộ đều dành cho nuôi tôm vào mùa khô và
trồng lúa vào mùa mưa. Mô hình sản xuất này đã góp phần không nhỏ vào việc làm
thay đổi bộ mặt đời sống của người dân.
Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh nghề nuôi tôm trong những năm gần đây,

kèm theo đó là kĩ thuật nuôi lạc hậu, nuôi theo tự phát đã làm thay đổi không nhỏ diện
mạo của đồng ruộng, trước tiên là sự thay đổi về quá trình sử dụng nước cho việc nuôi
tôm và trồng lúa, tiếp theo là sự thay đổi về chất lượng nguồn nước do quá trình tăng
cường sản xuất một cách tự phát và kĩ thuật sản xuất lạc hậu. Sự thay đổi về chất
lượng nguồn nước theo chiều hướng tiêu cực này chính là nguyên nhân kéo theo hiệu
quả sản xuất ngày càng giảm sút. Từ đó, việc quản lý nguồn nước cho sản xuất bền
vững là rất cần thiết.
Để góp phần giải quyết một phần những vấn đề trên, Ủy Hội sông Mê Kông kết
hợp với Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 đã thực hiện dự án tăng cường quản lý
nước tại huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.nhằm giúp chính quyền địa phương và
người dân xây dựng kế hoạch và đưa ra chính sách đúng đắn để quản lý nước trong
vùng. Tuy nhiên, sau 7 năm thực hiện, dự án đã thực sự giúp cải thiện sinh kế cho
người dân hay chưa thì việc đánh giá tác động của dự án là rất thiết thực mà trước hết
là tác động của dự án đối với hiệu quả nuôi tôm sú.


1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện dự án quản lý nước, xác định được xu hướng thay
đổi của nuôi tôm, từ đó đánh giá được tác động của dự án đối với hiệu quả kinh tế nuôi
tôm.
Xác định lợi ích, tác động của dự án đối với người nuôi tôm và địa phương.
Đánh giá hiệu quả của dự án.
Đề xuất biện pháp nhằm giải quyết những khó khăn mà người nuôi tôm trong
vùng dự án gặp phải.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
3 nhóm dự án: nhóm tham gia giai đoạn 1(từ năm 2003); nhóm tham gia giai
đoạn 2 (năm 2006) và nhóm tham gia năm 2007 .
Các hộ nuôi tôm sú có tham gia vào dự án ở huyên Mỹ Xuyên
1.4. Giới hạn của luận văn
Luận văn chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi tôm trên một số vùng thuộc

phạm vi dự án, kết quả được suy rộng cho toàn bộ vùng.
Luận văn chỉ phân tích dựa trên số liệu từ năm 2007 dến năm 2009 để thấy
được xu thế thay đổi của tình hình sản xuất.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Huyện Mỹ Xuyên nằm ở phía Tây Nam thị xã Sóc Trăng, phía Bắc giáp với các
huyện: Thạnh Trị, Mỹ Tú, thị xã Sóc Trăng; phía nam giáp huyện Vĩnh Châu; phía
Đông giáp huyện Long Phú; phía Tây giáp tỉnh Bạc Liêu.
Diện tích tự nhiên toàn huyện : 54.445 ha, bao gồm 1 thị trấn và 15 xã.
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam của thị xã Sóc Trăng và áng ngữ các tuyến giao
thông huyết mạch của tỉnh và ĐBSCL cùng với tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo lợi
thế cho Mỹ Xuyên mở rộng giao lưu với bên ngoài.
2.1.2. Khí hậu, thời tiết
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với sự chi phối về vị
trí địa lý và địa hình, khí hậu ở Sóc Trăng nói chung và Mỹ Xuyên nói riêng có những
đặc trưng như sau:
Nhiệt độ cao đều quanh năm (trung bình 26-270C), rất thuận lợi cho thâm canh
tăng năng suất, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi.
Lượng mưa lớn, nhưng do tập trung theo mùa và thường không ổn định trong
thời kì đầu và cuối của mùa mưa nên cần phải chủ động tưới nước vào mùa khô, đầu
mùa mưa và tiêu úng trong mùa mưa. Lượng mưa lớn và phân bố tập trung vào mùa
mưa nên không thuận lợi cho nuôi tôm nước mặn vào mùa này.
Thời tiết khá ôn hòa nên đảm bảo cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản phát

triển ổn định.
2.1.3. Đất đai thổ nhưỡng, nước
2.1.3.1. Đất đai thổ nhưỡng


Theo bản đồ đất tỷ lệ 1/50000 trong phạm vi huyện Mỹ Xuyên, toàn huyện có 4 nhóm
đất, bao gồm 8 đơn vị phân loại, cụ thể:
Bảng 2.1. Thống Kê Các Loại Đất Huyện Mỹ Xuyên, Tỉnh Sóc Trăng.
STT

TÊN ĐẤT


HIỆU

DIỆN TÍCH
(Ha)

(%)

1.806,56

3,32

1.806,56

3,32

35.181,10


64,62

I

Đất cát

1

Đất cát trung tính

II

Đất mặn

2

Đất mặn ít

Mi

21.298,96

39,12

3

Đất mặn trung bình

M


10.822,46

19,88

4

Đất mặn nhiều

Mn

3.059,69

5,62

III

Đất phèn

6.957,82

12,78

5

Đất phèn hoạt động sâu

Sj2

2.078,44


3,82

6

Đất phèn tiềm tàng nông

Sp1

2.398,21

4,40

7

Đất phèn tiềm tàng sâu

Sp2

2.481,17

4,56

IV

Đất nhân tác

8.737,99

16,05


8

Đất líp ( Đất thổ cư, đất xây dựng…)

8.737,99

16,05

V

Sông rạch

1.762,36

3,24

54.445,84

100

C

Tổng diện tích tự nhiên

Vp

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp- nông thôn huyện
Mỹ Xuyên đến năm 2010).
Mỹ Xuyên nằm ở vùng ven biển, với tác động của các yếu tố địa hình, khí hậu, thủy
văn và hoạt động sản xuất của con người đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát sinh,

phát triển của các loại đất, nhìn chung đất đai trong huyện có một số đặc điểm nổi bật
như sau:
Nhóm đất mặn có thành phần cơ giới nặng (hàm lượng sét trên 40%), thoát
nước kém, độ phì tiềm tàng khá cao thể hiện: tầng mặt khá giàu chất hữu cơ, hàm
lượng Kali và Cation trao đổi trung bình. Mặn là yếu tố hạn chế đối với sử dụng vào
mục đích nông nghiệp của nhóm đất này, nhưng lại có lợi thế cao về phát triển nuôi
trồng thủy sản nước mặn và lợ; nếu được quản trị tốt và kết hợp với bố trí cơ cấu sử
4


dụng hợp lý và quan tâm đúng mức với các biện pháp bảo vệ và cải tạo môi trường thì
có thể đem lại hiệu quả cao và lâu bền.
Nhóm đất mặn tuy có độ phì không cao nhưng lại thích hợp với nhiều loại rau
màu.
Nhóm đất phèn nằm ở vị trí thấp trũng, có độ phì tiềm tàng cao nhưng bị hạn
chế bởi độc tố phèn, cần phải chú trọng biện pháp cải tạo khi sử dụng vào nông nghiệp
và đặc biệt là trong nuôi trồng thủy sản.
Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người cao (0,5 ha/người), cao hơn đáng kể
so với toàn tỉnh, gấp 1,6 lần so với bình quân toàn ĐBSCL, gấp 2 lần so với bình quân
chung toàn quốc.
2.1.3.2. Nước
Chế độ thủy văn trong phạm vi của huyện bị chi phối bởi 3 yếu tố chính: thủy
triều biển Đông, mưa nội vùng, dòng chảy sông Mỹ Thanh và một phần từ sông Hậu,
được phân hóa khá sâu sắc theo mùa.
Thủy triều biển Đông: thủy triều biển Đông thuộc dạng bán nhật triều không
đều, với đặc điểm chính: đỉnh triều cao, chân triều thấp, mực nước bình quân thiên về
chân triều. Với tác động của thủy triều biển Đông thì hầu hết dòng chảy trên các kênh
rạch trong huyện là dòng chảy 2 chiều trong phần lớn thời gian trong năm, tạo thuận
lợi cho việc lấy nước mặn tự chảy cho nuôi tôm vào mùa khô.
Dòng chảy sông Mỹ Thanh: Sông Mỹ Thanh chi phối mạnh mẽ đến chế độ thủy

văn trên kênh rạch huyện Mỹ Xuyên. Chế độ thủy văn sông Mỹ Thanh chịu ảnh hưởng
trực tiếp của chế độ thủy triều biển Đông, nước sông Hậu đổ về và chế độ mưa nội
vùng, sông chỉ có nước ngọt vào mùa mưa, bị xâm nhập mặn trong suốt mùa khô, có
chức năng như là trục tiêu cho canh tác vào mùa mưa và dẫn mặn cho nuôi trồng thủy
sản vào mùa khô.
Chế độ mưa nội vùng: Chế độ mưa có tác động rất lớn đến dòng chảy của kênh
rạch nội vùng, nhưng ảnh hưởng không lớn đến dòng chảy của sông chính. Các trận
mưa đầu mùa có tác dụng tiêu độc cho đồng ruộng nhưng cũng chính là tác nhân gây ô
nhiễm cho mạng lưới kênh rạch. Vì vậy, mưa đến sớm với lượng mưa lớn và kéo dài
vào cuối mùa khô thường gây tác hại lớn cho nuôi trồng thủy sản.

5


Nhìn chung, nét nổi bật trong đặc điểm thủy văn của Mỹ Xuyên là không bị
ngập lũ, ảnh hưởng của thủy triều khá mạnh, có thể tiêu tự chảy vào mùa mưa và dẫn
nước mặn vào mùa khô, là những thuận lợi rất cơ bản cho đa dạng hóa cơ cấu kinh tế.
(Nguồn: Theo đánh giá năm 1999 của Trung tâm điều tra đánh giá tài nguyên nướcCục quản lý nước và công trình thủy lợi).
2.2. Điều kiện Kinh tế-xã hội
2.2.1. Tình hình dân số và lao động
2.2.1.1. Dân số
Năm 2009, dân số toàn huyện là 150.600 người (đứng thứ 2 trong số 8 huyện
thị ở Sóc Trăng).
Tổng số có 30.350 hộ dân. Số nhân khẩu bình quân trong một hộ khoảng 5
người.
Công tác kế hoạch hóa gia đình đã được thực hiện khá tốt nên tốc độ tăng dân
số tự nhiên năm 2009 chỉ còn khoảng 1,17%.
Nét nổi bật trong đặc điểm dân số của Sóc Trăng nói chung và Mỹ Xuyên nói
riêng là có tỷ lệ đồng bào Khơmer cao và tỷ lệ người Hoa cũng rất đáng kể, trong đó
mặt bằng dân trí, trình độ thâm canh và ý thức phát triển kinh tế của một bộ phận đáng

kể trong cộng đồng người Khơmer chưa cao.
Dân cư phân bố không đồng đều, phần lớn tập trung ven các tuyến đường Quôc
lộ, tỉnh lộ và huyện lộ.
So với các vùng khác ở ĐBSCL thì Sóc Trăng nói chung và Mỹ Xuyên nói
riêng có điều kiện thuận lợi cho đẩy mạnh quá trình đô thị. Nhưng quá trình đô thị ở
Mỹ Xuyên diễn ra còn chậm, mức độ đô thị hóa còn thấp, dân số đô thị mới chiếm
11,48% tổng dân số toàn huyện, thấp hơn nhiều so với trung bình toàn tỉnh (18,43%).
(Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2009 và giải pháp chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ năm 2009 huyện Mỹ Xuyên).
2.2.1.2. Lao động
Lao động xã hội năm 2009 khoảng 87.990 người, chiếm 58,66% dân số trung
bình, cao hơn so với trung bình toàn tỉnh. Trong đó, trên 85% lao động tham gia vào
các thành phần kinh tế, lao động nông nghiệp (kể cả nuôi trồng thủy sản) chiếm trên
80%.
6


Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực còn chậm, nhưng trong khu vực
I chuyển dịch cơ cấu lao động khá nhanh theo hướng chuyển lao động thuần nông sang
thủy sản và nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản.
Về trình độ sản xuất, nhìn chung, nông dân ở Mỹ Xuyên khá nhạy bén với ứng
dụng tiến bộ kĩ thuật, nhưng do hạn chế về công tác đào tạo (mới có 4,5-5% lao động
được đào tạo) nên khả năng tiếp nhận kịp thời các tiến bộ kĩ thuật với yêu cầu tri thức
ngày càng cao còn nhiều hạn chế, nhất là trong cộng đồng người Khơmer.
Nhìn chung, lao động huyện Mỹ Xuyên có số năm kinh nghiệm trong nuôi
trồng thủy sản khá cao, trung bình khoảng 13 năm kinh nghiệm. (Nguồn: Theo điều
tra).
Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực còn chậm, nhưng trong khu vực
I chuyển dịch lao động khá nhanh theo hướng chuyển lao động thuần nông sang thủy
sản và nông nghiệp kết hợp nuôi trồng thủy sản. Đến nay toàn huyện đã có 14.375 hộ

đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, chiếm 38,2% tổng số hộ toàn huyện.
Năm 2009, giải quyết việc làm mới cho 3.390 người, lao động làm việc tại nước
ngoài 25 người, dạy nghề cho 4.200 người. (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế xã hội năm 2009 huyện Mỹ Xuyên).
2.2.2. Cơ sở hạ tầng
2.2.2.1. Hệ thống giao thông
Mỹ Xuyên có nhiều tuyến giao thông thủy bộ huyết mạch của ĐBSCL và của
tỉnh Sóc Trăng đi qua: Đường thủy Quốc gia, sông Mỹ Thanh, Quốc lộ 1, Tỉnh lộ 8,
Tỉnh lộ 11, rất thuận lợi cho vận chuyển sản phẩm ra bên ngoài theo đường bộ, đường
sông và đường biển.
Về đường bộ:
Giao thông nông thôn đã được chú trọng xây dựng, đã hình thành được mạng
lưới đường bộ với mật độ khá cao, nhưng còn hạn chế về chất lượng:
Năm 2008, toàn huyện đã có 723,6 km đường, trong đó có 26,5 km quốc lộ,
30,9 km tỉnh lộ, 96,1 km huyện lộ, 93,3 km đường liên xã và khoảng 476,8 km đường
xã liên ấp.

7


Tuy nhiên, chất lượng đường còn thấp, ngoại trừ quốc lộ và tỉnh lộ là đường
nhựa, các tuyến khác đường đất còn chiếm tỷ lệ rất cao, các tuyến đường huyện mặt
đường còn hẹp, một số bến phà còn kém chất lượng.
Về đường thủy:
Có 3 tuyến đường thủy chính bao gồm 1 tuyến quốc gia, 2 tuyến tỉnh, cùng với
mạng lưới kênh rạch khá dày đặc, rất thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm trong
huyện và từ ngoài huyện ra bên ngoài.
2.2.2.2. Hệ thống thủy lợi
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi triển khai nghị quyết 99/CP của Chính
phủ về phát triển thủy lợi ở ĐBSCL, công tác thủy lợi ở Sóc Trăng nói chung và huyện

Mỹ Xuyên nói riêng đã được đặc biệt chú trọng và đã mang lại hiệu quả to lớn trong
phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Năm 2009, thuỷ lợi - giao thông nông thôn với tổng khối lượng thực hiện là
309.711 m3
Công tác thủy lợi đã được triển khai trên phạm vi toàn huyện, theo 4 Dự án phủ
kín hầu như toàn bộ đất đai của huyện, bao gồm: Dự án Quản lộ- Phụng Hiệp, Dự án
ba Rinh - Tà Liêm, Dự án Thạnh Mỹ, Dự án Long Phú - Tiếp Nhật. Trong quá trình
thực hiện các Dự án này, đến nay trên phạm vi toàn huyện đã xây dựng được khối
lượng lớn các công trình, bao gồm: 67 km đê, 630 km kênh cấp I và II, 1.243 km kênh
mương nội đồng, 13 cống ngăn mặn.
Các công trình thủy lợi trên có khả năng ngăn mặn, tiêu úng, thau chua, tưới
tiêu cho 21.000 -23.000 ha lúa hè thu, hầu hết diện tích lúa mùa, cung cấp nước mặn
cho các xã nuôi tôm.
Tuy nhiên, mức độ đồng bộ trong xây dựng để tạo thành một hệ thống thủy lợi
hoàn chỉnh, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển sản xuất với trình độ cao thì còn có sự khác
nhau giữa các vùng dự án.
Hơn nữa, nhiều công trình cũng đã và đang bị xuống cấp, cần phải tiếp tục ưu
tiên đầu tư cho các công trình thủy lợi mà đặc biệt là thủy lợi phục vụ các loại hình
phát triển nông ngư kết hợp, hiện còn nhiều hộ gặp khó khăn trong việc cấp và thoát
nước cho vuông tôm. (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2009 và

8


giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ năm 2010 – Số 109 BC-UBND - UBND huyện
Mỹ Xuyên ).
2.2.2.3. Hệ thống điện
Năm 2009, kéo điện sinh hoạt thêm cho 1.777 hộ (có 610 hộ Khơmer); chiếm tỷ
lệ 90,18% tổng số hộ dân.
Hiện nay, đã đưa điện đến tất cả các xã trong huyện. Nhờ vậy mà sử dụng điện

vào sản xuất và sinh hoạt trong những năm qua đã tăng lên rất nhanh, đã có tác dụng
rất tốt đến các hoạt động kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ sử dụng điện toàn huyện
còn thấp (43,27%) và chất lượng mạng còn kém, mức độ đáp ứng cho nhu cầu điện khí
hóa trong sản xuất còn hạn chế.
2.2.3. Y tế, văn hóa, giáo dục
2.2.3.1. Y tế
Đến nay, toàn huyện đã có 16 trạm xá, 2 phòng khám khu vực, 1 trung tâm y tế
với tổng số 185 giường bệnh.
Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế 11 trạm.
Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 14,50%.
Ngành Y tế ngày càng nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, tăng cường công
tác phòng, chống dịch bệnh.
Năm 2009, trên địa bàn huyện xảy ra 670 ca sốt xuất huyết (giảm 230 ca so với
năm 2008), cúm A/H1N1 xảy ra 16 ca tại Trường Dân tộc nội trú đã được khống chế,
khoanh vùng và điều trị kịp thời (không có trường hợp tử vong).
Nhìn chung, công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm và đạt kết
quả tốt; chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên; công tác phòng, chống dịch bệnh
được triển khai tích cực, một số bệnh truyền nhiễm có nguy cơ gây dịch được khống
chế, các dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc gia thực hiện khá tốt theo kế
hoạch đề ra. (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2009 huyện Mỹ
Xuyên).
2.2.3.2. Văn hóa
Ngành Văn hoá - Thông tin phối hợp với Đài truyền thanh, các ngành, các cấp
tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, tuyên truyền phục vụ các ngày Lễ,
Tết, sự kiện lớn trong năm như: Tết Nguyên đán kỷ Sửu năm 2009, ngày lễ truyền
9


thống của đồng bào dân tộc Khơmer, ngày Cách mạng tháng Tám, Quốc khánh 2/9;...
tuyên truyền phục vụ công tác gọi công dân nhập ngũ; công tác phòng, chống dịch

bệnh sốt xuất huyết, cúm A(H1N1), dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; luật an toàn giao
thông.
Hệ thống truyền thanh huyện kịp thời đưa tin phản ánh các sự kiện kinh tế,
chính trị, xã hội ở địa phương.
Qua kết quả bình xét, trong năm 2009 tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá là
86%; khu dân cư tiên tiến là 72 khu; ấp văn hoá là 58 ấp và tỷ lệ cơ quan đạt chuẩn
văn hoá là 95,89%.
Toàn huyện mở 23 lớp chống mù chữ với 105 học viên; 39 lớp phổ cập giáo
dục Tiểu học với 241 học sinh; 30 lớp phổ cập giáo dục Trung học cơ sở với 469 học
sinh.
Xây dựng 07 nhà văn hoá xã và 78 nhà văn văn hoá ấp.
Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá là 86%; khu dân cư tiên tiến là 72 khu; ấp
văn hoá là 58 ấp, và tỷ lệ cơ quan đạt chuẩn văn hoá là 95,89%. (Nguồn: Báo cáo tình
hình phát triển kinh tế xã hội năm 2009 và giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ năm
2010 – Số 109 BC-UBND - UBND huyện Mỹ Xuyên).
2.2.3.3. Giáo dục
Đến nay, tất cả các xã đều có trường tiểu học, trung học cơ sở trong đó có 2
trường vừa là trung học cơ sở vừa là phổ thông trung học, 1 trường phổ thông trung
học, 5 trường mẫu giáo. So với yêu cầu phát triển giáo dục, cần phải phát triển thêm
các điểm trường phổ thông trung học và trường học hệ mầm non, nâng cấp cơ sở
trường lớp và trang bị thêm các thiết bị dạy học.
Số trường đạt chuẩn quốc gia là 11 trường.
Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi (mẫu giáo - nhà trẻ 78%; tiểu học
95,50%; trung học cơ sở 90%; trung hoc phổ thông 55%).
2.2.4. Tình hình phát triển kinh tế
2.2.4.1. Cơ cấu ngành nghề nông nghiệp
Trồng trọt:

10



Đến nay, trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị
sản phẩm ngành nông nghiệp, có vai trò to lớn trong phát triển nông nghiệp và tăng
nguồn thu nhập cho nông dân. Kết quả trồng trọt năm 2009 như sau:
Trồng lúa: Tổng sản lượng lúa 271.062 tấn, tăng 12.901 tấn.
Trồng màu: Diện tích trồng màu 8.998 ha, tăng 288 ha.
Chăn nuôi:
Chăn nuôi đã được chú trọng phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn
định với 2 loại vật nuôi có lợi thế phát triển là heo và gia cầm.
Cùng với phát triển khá nhanh về quy mô đàn heo và gia cầm, các tiến bộ kỹ
thuật mà nhất là tiến bộ kỹ thuật về giống vật nuôi đã được chú trọng ứng dụng nên
năng suất và hiệu quả chăn nuôi ngày càng tăng.
Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp liên tục tăng. Chăn nuôi ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc
tăng nguồn thu nhập cho người nông dân.
Kết quả chăn nuôi của huyện đạt được trong năm 2009 như sau:
Tổng đàn gia súc trên địa bàn huyện là 50.500 con. Trong đó: heo 41.160 con,
tăng 984 con so với năm 2008; trâu 174 con, tăng 4 con so với năm 2008; bò là 9.166
con, tăng 230 con; đàn gia cầm 219.620 con, tăng 3.330 con. (Nguồn: Báo cáo tình
hình phát triển kinh tế xã hội năm 2009 huyện Mỹ Xuyên).
Nuôi trồng thủy sản:
Diện tích nuôi trồng thủy sản 18.205 ha, trong đó nuôi tôm sú 16.657 ha. Tổng
sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 9.731 tấn, tăng 259 tấn, trong đó sản lượng tôm sú là
9.392 tấn, tăng 905 tấn. (so với năm 2008). (Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Mỹ
Xuyên năm 2009).
2.2.4.2. Tình hình đời sống dân cư
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,50%; trong đó: khu vực I tăng 2,22%, khu vực II
tăng 12,24%, khu vực III tăng 23,82%. (so với năm 2008).
GDP bình quân đầu người 712 USD/người/năm, tăng 9,20% (60 USD).
Cơ cấu kinh tế trong GDP (theo giá hiện hành): khu vực I, II, III là: 51,05% 20,89% - 28,06% (năm 2008 là 53,48% - 20,08% - 26,44%).


11


Năm 2009, giảm được 2.276 hộ nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15,84%.
(Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2009 và giải pháp chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ năm 2010 – Số 109 BC-UBND - UBND huyện Mỹ Xuyên).
2.2.4.3. Tình hình đầu tư kinh tế
Tổng thu ngân sách nhà nước 47,030 tỷ đồng (giảm 6,75% so với năm 2008).
Tổng chi ngân sách trong cân đối 133,855 tỷ đồng.
Nhìn chung, thu ngân sách năm 2009 giảm so với cùng kỳ, nguyên nhân do tình
hình sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh doanh thuỷ sản, thức ăn tôm...
Các Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT huy động vốn trong năm 2009 đạt 225
tỷ đồng (kể cả ngoại tệ quy đổi).
Doanh số cho vay đầu tư sản xuất, kinh doanh là 325 tỷ đồng (tăng 51,16%),
tổng thu nợ 296 tỷ đồng, tổng dư nợ 364 tỷ đồng. Nhìn chung, hoạt động tín dụng trên
địa bàn huyện vẫn đang phát triển tương đối ổn định.
Hoạt động tài chính tiền tệ còn chưa mạnh, tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất, nhất là trong phát triển nuôi trồng thủy sản. (Nguồn: Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế xã hội năm 2009 huyện Mỹ Xuyên).
2.2.4.4. Tình hình khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản
Thủy sản là một ngành mũi nhọn trong phát triển kinh tế của huyện Mỹ Xuyên,
NTTS là giải pháp chiến lược nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định, có sức cạnh tranh
cao và tăng nguồn thu nhập cho nông dân, nên đã được tập trung phát triển và đã thu
được nhiều thành công, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng giá trị sản xuất của
khu vực I, cũng như cho toàn nền kinh tế.
Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng rất nhanh, từ 9.681 ha năm 1995 lên 18.205
ha năm 2009, (trong đó nuôi tôm sú 16.657ha).
Cùng với việc mở rộng diện tích nuôi trồng, khâu thâm canh cũng đã được chú

trọng, nên năng suất và sản lượng NTTS cũng tăng nhanh. Tổng sản lượng nuôi trồng
thủy sản đạt 9.731 tấn (tăng 259 tấn so với năm 2008), trong đó sản lượng tôm sú là
9.392 tấn, tăng 905 tấn.

12


Mỹ Xuyên là huyện có diện tích nuôi trồng thủy sản đứng thứ nhất và chiếm tới
39% diện tích NTTS của Tỉnh, đã và đang đóng vai trò quan trọng trong phát triển
NTTS của Tỉnh.
NTTS mà trọng tâm là nuôi tôm đã đóng vai trò chủ lực trong xuát khẩu của
Tỉnh và tăng thu nhập cho nông dân ở vùng mặn.
Phương thức NTTS cũng ngày một đa dạng, với nhiều mô hình nông- ngư kết
hợp: tôm sú- lúa (vùng mặn), lúa- tôm càng xanh, cá (vùng ngọt), nuôi chuyên tôm, cá,
cua....
Tuy nhiên, NTTS ở Mỹ Xuyên cũng còn một số hạn chế và những vấn đề cần
quan tâm giải quyết như sau:
- Còn nặng về phát triển theo chiều rộng mà chưa đầu tư đúng mức vào chiều
sâu, chưa xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ cho NTTS trên phạm vi rộng lớn, nên
chưa giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định trong
phát triển NTTS, rủi ro còn lớn.
- Việc mở rộng nhanh chóng diện tích nuôi tôm trái vụ đã gây thiệt hại lớn
không chỉ trong vụ nuôi mà còn tăng nguy cơ phát triển dịch bệnh vào vụ sản xuất
chính, nhiều hộ nuôi tôm ngày càng lún sâu vào nợ nần.
- Mới chú trọng về nuôi tôm nước mặn- lợ mà chưa chú trọng đến nuôi cá và
nuôi tôm nước ngọt, nhất là nuôi trong ruộng lúa.
- Chưa đồng bộ giữa mở rộng diện tích với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và
dịch vụ như giống, thức ăn, chế biến.
- Các hỗ trợ về tín dụng và các hoạt động khuyến ngư còn chưa mạnh, công tác
thu mua còn chưa chặt chẽ nên người sản xuất còn thiệt thòi về giá.

Mặc dù, diện tích thiệt hại đối với tôm nuôi chính vụ năm 2009 trên địa bàn
huyện không đáng kể, nhưng do có sự biến động giá từ cuối năm 2008 nên phần lớn
nông dân thiếu vốn đầu tư phải chọn phương thức thả nuôi thưa, bên cạnh đó do tỷ lệ
giống sau khi thả đạt không cao, nông dân thiếu vốn đầu tư thức ăn tôm chậm lớn, dẫn
đến sản lượng đạt thấp so với kế hoạch.
Trước những khó khăn trên, ngay từ đầu vụ tôm năm 2009, UBND tỉnh cũng đã
có chính sách hỗ trợ vốn thả giống và thức ăn tôm cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa

13


×