Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

THIẾT KẾ “TỦ ÁO TH – 06” TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THANH HÀO

THIẾT KẾ “TỦ ÁO TH – 06”
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 / 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THANH HÀO

THIẾT KẾ “TỦ ÁO TH – 06”
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ ĐỨC THÀNH

Ngành: Chế Biến Lâm Sản

LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: PGS TS ĐẶNG ĐÌNH BÔI


Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 / 2010

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài như hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn:
 Cha Mẹ, người đã có công sinh thành và nuôi dưỡng tôi đến ngày hôm nay.
 Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô trường đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí
Minh đã đào tạo tận tình trong những năm học tại trường.
 Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt quý
thầy cô bộ môn Chế Biến Lâm Sản đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong những
năm qua.
 PGS TS Đặng Đình Bôi – giáo viên hướng dẫn – đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt đề tài này.
 Ban lãnh đạo cùng tập thể anh chị em công nhân Công ty cổ phần chế biến gỗ
Đức Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
 Tập thể lớp Chế Biến Lâm Sản K32 và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong
thời gian học tập tại trường.
Chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Hào

ii


TÓM TẮT
Giấc ngủ không thể thiếu trong sinh hoạt của con người. Khoảng một phần ba

thời gian của đời người là ngủ, vì việc nghỉ ngơi có quan hệ chặt chẽ với sức khoẻ và
trạng thái tinh thần của con người. Nhưng để đảm bảo một giấc ngủ chất lượng cao,
ngoài việc phụ thuộc vào trạng thái tâm – sinh lý thì cần phải có điều kiện khác như:
nhiệt độ, thông gió, không gian nội thất, mức độ yên tĩnh…Chính vì thế tôi tiến hành
thiết kế “tủ áo TH - 06” đặt trong phòng ngủ, một trong những sản phẩm mộc trong
trang trí nội thất đang được con người ưa chuộng hiện nay. Đề tài này được thực hiện
tại Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành.
Sản phẩm tủ áo thiết kế mang phong cách hiện đại. Ngoài chức năng bình
thường sản phẩm còn mang tính trưng bày cao nhằm tô thêm vẻ đẹp và mang lại vẻ hài
hòa cho phòng ngủ.
Nguyên liệu chính được sử dụng là ván ghép thanh tù gỗ Cao su và ván MDF.
Tỷ lệ lợi dụng gỗ là P = 67.65 %. Công nghệ gia công sản phẩm đơn giản phù hợp với
tình hình máy móc và trình độ tay nghề công nhân tại công ty. Sản phẩm sử dụng liên
kết đơn giản, tiện lợi cho việc tháo lắp, di chuyển dễ dàng.
Kích thước bao của sản phẩm 632 x 1564 x 1980 (mm). Thể tích nguyên liệu
cần thiết để sản xuất một sản phẩm là 0.2513 (m3).
Giá thành sản phẩm là 3086582 đồng, đây là mức giá phù hợp với người tiêu
dùng trong và ngoài nước.

iii


MỤC LỤC

Trang
Trang tựa

i

Lời cảm ơn


ii

Tóm tắt

iii

Mục lục

iv

Danh sách các chữ viết tắt

vii

Danh sách các hình và bảng

viii

LỜI NÓI ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

2

1.1. Tính cấp thiết đề tài

2


1.2. Mục tiêu và mục đích

3

1.2.1. Mục đích nghiên cứu

3

1.2.2. Mục tiêu thiết kế

3

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành

4

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

4

2.1.2. Tình hình nguyên liệu


5

2.1.3. Tình hình máy móc thiết bị

5

2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất

5

2.1.5. Một số sản phẩm công ty đang sản xuất

5

2.2. Tổng quan về vấn đề thiết kế tủ áo

7

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8

3.1. Nội dung nghiên cứu

8

3.2. Phương pháp nghiên cứu

8


3.2.1. Những cơ sở thiết kế sản phẩm

9

3.2.2. Những căn cứ tạo dáng sản phẩm

9
iv


3.3. Yêu cầu thiết kế sản phẩm mộc

10

3.3.1. Yêu cầu về thẫm mỹ

10

3.3.2. Yêu cầu sử dụng

11

3.3.3. Yêu cầu về kinh tế

11

3.4. Thiết kế sản phẩm

11


3.4.1. Lựa chọn nguyên liệu thiết kế

11

3.4.2. Khảo sát một số sản phẩm cùng loại

12

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

16

4.1. Mô hình sản phẩm thiết kế

16

4.2. Phân tích các kết cấu và giải pháp liên kết sản phẩm

17

4.2.1. Phân tích kết cấu sản phẩm

17

4.2.2. Lựa chọn các giải pháp liên kết sản phẩm

17

4.3. Lựa chọn kích thước và kiểm tra bền


21

4.3.1. Lựa chọn kích thước

21

4.3.2. Kiểm tra bền

21

4.4. Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật

24

4.4.1. Cấp chính xác gia công

24

4.4.2. Sai số gia công

24

4.4.3. Dung sai lắp ghép

24

4.4.4. Lượng dư gia công

25


4.4.5. Yêu cầu độ nhẵn bề mặt

25

4.4.6. Yêu cầu lắp ráp

25

4.4.7. Yêu cầu trang sức bề mặt

26

4.5. Tính toán công nghệ

26

4.5.1. Nguyên liệu chính

26

4.5.1.1. Thể tích gỗ tiêu hao để sản xuất một sản phẩm

26

4.5.1.2. Hiệu suất pha cắt

28

4.5.1.3. Thể tích nguyên liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm


28

4.5.1.4. Tỉ lệ lợi dụng nguyên liệu

29

4.5.1.5. Các dạng phế liệu phát sinh trong quá trình gia công

29

4.5.2. Tính toán vật liệu phụ

31
v


4.5.2.1. Tính toán bề mặt cần trang sức

31

4.5.2.2. Tính toán vật liệu phụ cần dùng

32

4.6. Thiết kế lưu trình công nghệ

33

4.6.1. Lưu trình công nghệ


33

4.6.2. Biểu đồ gia công sản phẩm

34

4.6.3. Lập bản vẽ thi công của từng chi tiết

35

4.7. Tính toán giá thành sản phẩm

36

4.7.1. Chi phí mua nguyên liệu

36

4.7.2. Chi phí mua vật liệu

36

4.7.3. Phế liệu thu hồi

38

4.7.4. Các chi phí khác

38


4.7.5. Giá thành sản phẩm

39

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

41

5.1. Kết luận

41

5.2. Kiến nghị

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 STT:

Số thứ tự.

 TCCT:


Tinh chế chi tiết.

 VGT:

Ván ghép thanh.

 TCSP:

Tinh chế sản phẩm.

 SCCT:

Sơ chế chi tiết.

 SCSP:

Sơ chế sản phẩm.

 SCPP:

Sơ chế phế phẩm.

 NL:

Nguyên liệu.

 TCSP:

Tinh chế sản phẩm.


 GN:

Giấy nhám.

 BN:

Băng nhám.

 BV:

Bông vải.

 LK:

Liên kết.

 VLP:

Vật liệu phụ.

 ĐN:

Điện năng.

 L:

Lương.

 KHM:


Khấu hao máy móc.

 QL:

Quản lý.

 BSKT:

Bội số kích thước.

 TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

 WTO:

Tổ chức thương mại thế giới.

 ISO:

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa.

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ HÌNH

Trang
Bảng 4.1: Các mối liên kết của sản phẩm


20

Hình 2.1: Bộ bàn Ovan

6

Hình 2.2: Bộ bàn chân trụ

6

Hình 2.3: Bàn 4 ghế

6

Hình 2.4: Tủ 6 ngăn

6

Hình 3.1: Mẫu khảo sát 1

13

Hình 3.2: Mẫu khảo sát 2

14

Hình 3.3: Mẫu khảo sát 3

14


Hình 4.1: Mô hình sản phẩm giường TH – 09

16

Hình 4.2: Bulon tán ngang

18

Hình 4.3: Bulon tán cấy

18

Hình 4.4: Liên kết vít

18

Hình 4.5: Liên kết chốt gia cố keo

19

Hình 4.6: Liên kết ốc rút

19

Hình 4.7 : Bản lề lá

19

Hình 4.8: Bản lề cong Bậc nhiều


20

Hình 4.9: Biểu đồ phân tích lực

22

Hình 4.10: Biểu đồ lực cắt và Momen uốn của đế tủ

23

Hình 4.11: Biểu đồ tỷ lệ lợi dụng nguyên liệu

31

Hình 4.12: Sơ đồ lắp ráp

35

viii


LỜI NÓI ĐẦU

Trong vòng 5 năm qua, ngành chế biến gỗ ở Việt Nam tăng trưởng với tốc độ
bình quân 30%/năm và sản xuất nhiều sản phẩm mộc chất lượng cao cho xuất khẩu.
Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng này đạt rất cao sau khi Việt Nam thực hiện chính sách mở
cửa gia nhập WTO. Hiện nay, cơ hội để sản phẩm mộc của Việt Nam bước vào thị
trường toàn cầu đang được mở rộng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chế biến gỗ đang
phải đối mặt trước nhiều khó khăn và thách thức, một trong những khó khăn lớn là

nguồn nguyên liệu ngày một khan hiếm vì nạn khai thác rừng bừa bãi, cháy rừng…Do
đó, hàng năm nước ta phải nhập khoảng 80% nguyên liệu.
Đồ gỗ ngày càng được sử dụng phổ biến nhờ vào hiệu quả mà nó mang lại cho
không gian kiến trúc như màu sắc, vân thớ đẹp, cách âm, cách nhiệt, cách điện tốt…
Sản phẩm rất được ưa chuộng từ xưa đến nay. Chúng ta có thể thấy được điều đó qua
sự phát triển hàng năm của ngành gỗ. Mặt khác, nó còn mang lại những nét duyên
dáng trong trang trí nội thất, giúp cho ngôi nhà của chúng ta trở nên sang trọng, thân
thiện và đem lại sự thư giãn thoải mái. Vì vậy, những sản phẩm mộc ra đời nhằm phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người không ngừng đổi mới. Để đáp ứng những yêu
cầu đó thì đòi hỏi người thiết kế phải luôn thay đổi kết cấu, kiểu dáng, mẫu mã,
nguyên - vật liệu… của các loại hình sản phẩm, nhằm mục đích đưa ra mô hình sản
phẩm đa dạng, phong phú, có những nét mới, độc đáo hơn để có thể thỏa mãn được
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, được sự phân công của Khoa Lâm Nghiệp và
sự đồng ý của ban giám đốc công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành cùng với sự
hướng dẫn của Phó Giáo Sư Tiến sĩ Đặng Đình Bôi cho phép chúng tôi thực hiện đề
tài “ Thiết kế giường tủ áo TH – 06 “ với mục đích đa dạng hoá các loại hình sản
phẩm, đưa ra thị trường một sản phẩm mới với kiểu dáng sang trọng, mang nét mới lạ
trong mỹ thuật trang trí nội thất.

1


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết đề tài
Ngày nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp, đô thị hóa phát triển,
tính chất sản xuất đã được xã hội hóa cao hơn thì đòi hỏi các sản phẩm mộc cũng luôn
gắn bó chặt chẽ với những thay đổi của kỹ thuật và đời sống xã hội loài người. Đối với
các sản phẩm mộc thì tính nghệ thuật, sự sáng tạo của kỹ thuật và tính nhân văn phải

luôn nằm trong mối quan hệ gắn bó và hài hòa nhằm mục đích tạo lập một môi trường
sống phù hợp với quá trình phát triển của con người. Chính vì vậy trong quá trình hình
thành và phát triển các sản phẩm mộc luôn mang đậm nét dấu ấn của các phương thức
tổ chức xã hội khác nhau, cùng với những sắc thái, bản sắc riêng biệt của từng vùng và
từng dân tộc. Mặc dù các sản phẩm mộc đã tồn tại và phát triển từ lâu đời, được xuất
khẩu sang nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nhưng cho đến nay những sản
phẩm đẹp và sang trọng dùng để xuất khẩu thì được sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc
các mẫu của khách nước ngoài. Còn các sản phẩm sử dụng trong nước được sản xuất
theo kinh nghiệm thực tiễn chứ chưa có sự đổi mới trong việc tạo mẫu để đưa ra thị
trường các sản phẩm có kiểu dáng dẹp đáp ứng yêu cầu thực tế. Do đó, cần có một đội
ngũ thiết kế chuyên nghiệp đối với các sản phẩm mộc đang còn mới mẻ cho ngành chế
biến gỗ Việt Nam. Vì vậy để hòa nhập hợp thời với thị hiếu và thị trường trong và
ngoài nước thì vấn đề tạo mẫu mã sản phẩm mộc là thật cần thiết. Tủ áo là một trong
những vật dụng gia dụng cần thiết không thể thiếu trong gia đình mỗi nhà. Nó là nơi
chứa đựng quần áo, hành lý, giấy tờ, và những vật dụng cần thiết trong gia đình. Được
sự phân công của Bộ môn Chế Biến Lâm Sản, Khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại Học
Nông Lâm và sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Đặng Đình Bôi, tôi đã tiến hành làm đề
tài: “ thiết kế tủ áo TH-06 tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Gỗ Đức Thành”, với mong
muốn tạo ra một sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng trong nước và ngoài nước.
2


1.2. Mục tiêu và mục đích
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Kết quả của đề tài là đưa ra một sản phẩm mới lạ hợp thị hiếu người tiêu dùng,
đảm bảo những yêu cầu về thẩm mỹ, sử dụng và giá thành sản phẩm. Sản phẩm sử
dụng nguyên vật liệu hợp lý, dễ gia công phù hợp với điều kiện ở cơ sở sản xuất. Thiết
kế và đề xuất mô hình sản phẩm tủ áo mang phong cách hiện đại, mới lạ, tiện dụng
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đảm bảo được các yêu cầu về thẩm mỹ, kinh tế,
đồng thời tính toán các chỉ tiêu về kỹ thuật, độ bền cũng như độ an toàn trong quá

trình sử dụng, thuận tiện trong vận chuyển và quá trình gia công sản phẩm, phù hợp
với điều kiện sản xuất thực tế tại công ty cổ phần gỗ chế biến gỗ Đức Thành.
1.2.2. Mục tiêu thiết kế
- Đưa ra mô hình tủ áo phù hợp với thị hiếu nguời tiêu dùng.
- Tính toán được các chỉ tiêu kỹ thuật, công nghệ, giá thành sản phẩm phù hợp.
- Sản phẩm phải đảm bảo tính công năng cũng như cần đảm bảo tính thẩm mỹ,
khả năng sử dụng.
- Phù hợp với điều kiện sản xuất tại công ty.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trong ngành chế biến gỗ hiện nay, công tác thiết kế mang ý nghĩa rất lớn. Đối
với dòng sản phẩm trong nước nếu chú trọng đến thiết kế sẽ dần loại bỏ được việc sản
xuất theo kinh nghiệm, theo catalogue của nước ngoài. Sản phẩm mang tính khoa học
công nghệ hiện đại, thiết kế có căn cứ khoa học sử dụng các phần mềm như Autocad,
Excel đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng nâng cao. Đối với
dòng sản phẩm xuất khẩu, hiện đang là thế mạnh của xuất khẩu Việt Nam việc thiết kế
giúp cho sản phẩm mang đậm phong cách người Việt, không cần phụ thuộc vào các
catologue của khách hàng, nhằm tạo thương hiệu uy tính trên thị trường cũng như đưa
ngành chế biến gỗ Việt Nam lên một tầm cao mới.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành được thành lập vào ngày 19/05/1991
do bà Lê Hải Liễu làm chủ tịch hội đồng quản trị. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Sản xuất, gia công đồ mộc gia dụng và mỹ nghệ; sản xuất, gia công đồ chơi trẻ
em bằng gỗ; các mặt hàng trang trí nội thất, nhà bếp và các mặt hàng theo yêu

cầu của khách hàng.
Hiện tại công ty có 2 nhà máy. Trụ sở của công ty được xây dựng tại địa chỉ
21/6D Phan Huy Ích, Phường 14, Quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh.. Đây là khu
vực có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi. Là vùng kinh tế trọng
điểm của khu vực phía nam Việt Nam, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài lớn nhất của cả nước. Đặc biệt Thành phố Hồ Chí Minh cũng là trung tâm kinh
tế tài chính lớn nhất của Việt nam.
Nhà máy 2 được đặt ở xã Tân Hiệp, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Đây là
khu vực có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, tiếp giáp với Thành
phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai và khu vực Tây nam bộ. Là vùng kinh tế trọng điểm
của khu vực phía Nam.
Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành đã được cấp chứng chỉ chất lượng ISO
9001: 2008. Điều này cho thấy được sự đảm bảo của công ty trong việc cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Với đội ngũ hơn 1000 công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, máy móc hiện đại,
mẫu mã đa dạng. Sản phẩm của công ty đã xuất đến hơn 40 quốc gia trên thế giới và
được bày bán tại khắp các siêu thị, cửa hàng đồ gỗ trên cả nước.

4


2.1.2. Tình hình nguyên liệu
Nguyên liệu được nhập về công ty theo nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là gỗ
Cao su, Tràm bông vàng, nhưng tất cả đều đã qua giai đoạn tẩm sấy, với độ ẩm từ 812% theo qui cách đã đặt trước. Bên cạnh đó công ty còn nhập một số loại gỗ từ Châu
Mỹ và Châu Âu như Maple, Beech…tùy theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.3. Tình hình máy móc thiết bị
Trang bị máy móc thiết bị là một vấn đề hết sức quan trọng của hầu hết các nhà
máy chế biến gỗ. Nó đánh giá được khả năng sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, nó còn là tiêu chí để đánh giá qui mô hay công nghệ sản xuất của nhà
máy. Nhìn chung, máy móc thiết bị của xưởng nói riêng cũng như của công ty nói

chung tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Hầu hết máy móc của nhà
máy có xuất xứ Nhật, Đài Loan, và một số loại máy mang nhãn hiệu Hồng Ký ( Việt
Nam). Đa số máy móc hoạt động tương đối tốt, đảm bảo yêu cầu kỉ thuật. Tuy nhiên,
vẫn còn một số máy móc quá cũ, thường xuyên phải bão dưỡng, sữa chữa trong quá
trình sản xuất.Qua quá trình tìm hiểu và được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng
kỹ thuật của công ty chế biến gỗ Đức Thành, tình trạng máy móc thiết bị của xưởng
được thể hiện tại phụ lục 01.
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất
Do đặc thù của nguyên liệu gỗ cao su được dùng để sản xuất những mặt hàng
yêu cầu cao về kỹ thuật, mỹ thuật và mang tính trang trí, nên sản phẩm của công ty
được kiểm tra giám sát chặt chẽ và nghiêm ngặt ngay từ khâu nhập nguyên liệu đầu
vào cũng như trong quá trình sản xuất, bởi đội ngũ những kỹ sư có trình độ và kinh
nghiệm về chế biến đồ gỗ
Quá trình sản xuất thực hiện khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến
khi hoàn thành sản phẩm, trải qua toàn bộ các công đoạn bằng những máy móc, thiết
bị hiện đại, tiên tiến nhập từ các quốc gia có trình độ kỹ thuật về chế tạo máy chế biến
gỗ như: Ý, Đức, Đài Loan. Vì vậy sản phẩm của công ty làm ra luôn đảm bảo độ chính
xác cao và đáp ứng đúng theo yêu cầu của khách hàng.
2.1.5. Một số sản phẩm công ty đang sản xuất
Sản phẩm chủ yếu mà công ty sản xuất là các mặt hàng nội thất cao cấp như
bàn ghế phòng khách, bàn ghế ăn, bàn ghế bar, giường, tủ…dùng trong văn phòng,
5


khách sạn, nhà bếp…Các loại mặt hàng đều phong phú về chủng loại và mẫu mã.
Ngoài những sản phẩm mang phong cách trẻ trung còn có những sản phẩm giả cổ ấn
tượng cho những khách hàng yêu thích đồ giả cổ. Một số sản phẩm tiêu biểu của công
ty thể hiện qua các hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4.

Hình 2.1: Bàn Ovan


Hình 2.2: Bàn chân trụ

Hình 2.3: Bộ bàn 4 ghế

Hình 2.4: Tủ 6 ngăn

6


2.2. Tổng quan về vấn đề thiết kế tủ áo
Đề tài thiết kế tủ áo đã được nhiều đề tài thực hiện.
Năm 2006 đã có đề tài “ Thiết kế tủ áo 2 buồng tại công ty TNHH Sài Gòn
FURNITURE, Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chế biến lâm sản, Đại học Nông lâm TP.Hồ
Chí Minh” của Lê Anh Tiến.
Năm 2006 đã có đề tài “ Thiết kế tủ đa năng tại công ty TNHH Latitude Tree
Việt Nam của Nguyễn Thị Hồng Thúy.
Năm 2008 đã có đề tài “ Thiêt kế tủ rượu Amish tại công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ
Trường Thành của Nguyễn Hiển Vinh.
Những đề tài trên sử dụng nguyên liệu chính là ván ghép thanh từ gỗ Cao su và
ván MDF, mô hình thiết kế đơn giản, dễ gia công, tuy nhiên trang sức bề mặt của sản
phẩm con hơi thô và chiếm nhiều diện tích phòng. Từ những ưu nhược điểm trên sẽ
góp phần làm cho sản phẩm “ tủ áo TH – 06” hoàn chỉnh hơn về mặt kết cấu lẫn chức
năng sử dụng và đảm bảo yêu cầu về tính thẩm mỹ, tính kinh tế.

7


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
Để có được một sản phẩm hoàn chỉnh về mặt kết cấu lẫn chức năng sử dụng,
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và phù hợp với điều kiện hiện tại của công
ty. Cần phải thực hiện theo những nội dung cụ thể sau đây:
 Khảo sát và lựa chọn nguyên liệu thiết kế tủ.
 Khảo sát các mẫu tủ hiện đang sản xuất tại công ty, trên thị trường, các tạp chí,
catalogues…
 Khảo sát máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ tại công ty cổ phần chế biến
gỗ Đức Thành.
 Tiến hành thiết kế tủ áo TH - 06: đưa ra mô hình, các kích thước chi tiết và
tổng thể của tủ.
 Kiểm tra bền và tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm thiết kế.
 Thiết kế công nghệ (lập biểu đồ gia công lắp ráp sản phẩm, bản vẽ chi tiết,
phiếu gia công chi tiết, trang sức bề mặt,…)
 Tính toán giá thành sản phẩm tủ thiết kế.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo các phương pháp sau:
- Khảo sát tình hình sản xuất tại công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành, máy
móc thiết bị hiện có tại công ty, tham khảo một số mẫu tủ áo cùng loại và phân tích
chúng để từ đó lựa chọn và đưa ra mẫu sản phẩm thiết kế thích hợp.

8


- Sử dụng phần mềm Autocad để thể hiện hình ảnh sản phẩm thiết kế, Word để
trình bày nội dung, Excel để xử lý số liệu và áp dụng một số phương pháp tính toán
bền, các chỉ tiêu kỹ thuật và nguyên vật liệu cần thiết.
3.2.1. Những cơ sở thiết kế sản phẩm
Mỗi một sản phẩm mộc đều có một hình dáng kết cấu và kích thước xác định.
Với hình dạng đó, cùng với các tập hợp đường nét cấu tạo được tổ hợp trên nó, được

con người cảm nhận trong một không gian xác định.
Một sản phẩm mộc có chất lượng tốt nghĩa là sản phẩm đó không có khiếm
khuyết gì về mặt kỹ thuật. Bên cạnh đó nó được tạo dáng một cách hài hoà. Chất
lượng của một sản phẩm mộc là tổng hợp của mọi tính chất khách quan xác định khả
năng sử dụng và giá trị thẩm mỹ của nó. Vì vậy để đánh giá chất lượng một sản phẩm
mộc, trước hết phải xem xét các chỉ tiêu kỹ thuật của nó và ước lượng đánh giá về mặt
tạo dáng có đẹp hay không. Một trong những nội dung cơ bản của công việc thiết kế
một sản phẩm mộc là tạo dáng sản phẩm. Như vậy, nhiệm vụ tạo dáng trong công tác
thiết kế một sản phẩm mộc là rất quan trọng, bởi vì chỉ một sơ suất nhỏ trong tính toán
thiết kế có thể dẫn đến một hậu quả lớn về chất lượng sản phẩm.
3.2.2. Những căn cứ tạo dáng sản phẩm
Mỗi sản phẩm mộc đều được cấu tạo theo một hình dáng, kết cấu và kích
thước xác định. Với những đường cong nhạy cảm, những dáng nét kịch tính hay sự
phối hợp mạnh mẽ và đa năng trong việc sử dụng nguồn vật liệu, kỹ thuật mới…của
thiết kế được thể hiện qua hình dáng, màu sắc và tính mỹ thuật nói chung. Tất cả đều
tác động đến mẫu mã sản phẩm thiết kế, đồng thời góp phần tìm các giải pháp thiết kế
thực tiễn cho nhu cầu của đời sống hàng ngày và được con người cảm nhận với những
cảm xúc mới mẻ trong không gian sống. Từ đó, chúng ta thấy rằng một trong những
nội dung cơ bản và quan trọng của việc thiết kế sản phẩm mộc là tạo dáng sản phẩm.
Tạo dáng sản phẩm phải đảm bảo sự phù hợp với việc sử dụng, đẹp và hợp lý
về mặt công nghệ chế tạo. Để đạt được yêu cầu đó, khi thiết kế tạo dáng cần phải chú ý
đến việc vận dụng những nguyên lý cơ bản sau đây:
- Các kích thước cần thiết cho nhu cầu sử dụng, các số liệu kích thước của người
là cơ sở để xác định các kích thước cơ bản của sản phẩm.
- Sử dụng nguyên vật liệu hợp lý sẽ làm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm.
9


- Sự phân chia các phần trên bề mặt phải gây cảm giác cân bằng hay không cân
bằng.

- Sự hoà hợp màu sắc hay tương phản hợp lý sẽ làm tăng vẻ đẹp của sản phẩm.
- Tỷ lệ là một đặc điểm của sự hài hoà.
- Các yếu tố xung quanh môi trường sử dụng ảnh hưởng đến cảm giác của con
người.
Đối với một sản phẩm mộc cụ thể là tủ áo thì ngoài chức năng sử dụng còn
dùng để trưng bày nên khi tạo dáng sản phẩm ta cần phải dựa vào môi trường mà sản
phẩm tồn tại, vị trí đặt sản phẩm,chức năng sử dụng và đối tượng sử dụng để thiết kế
tạo hình sản phẩm. Trong đề tài này tủ áo được thiết kế đặt trong phòng ngủ với chức
năng dùng để đựng quần áo, hành lý, giấy tờ, và những vật dụng cần thiết trong gia
đình.
Một căn cứ khác cũng không kém phần quan trọng khi tạo hình sản phẩm đó là
việc sử dụng nguyên vật liệu hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Vì vậy khi thiết
kế tạo dáng sản phẩm cần chú ý việc tạo kích thước chi tiết, không nên tạo kích thước
chi tiết quá lớn khi không cần thiết để tránh tình trạng lãng phí nguyên liệu.
3.3. Yêu cầu thiết kế sản phẩm mộc
3.3.1. Yêu cầu về thẫm mỹ
Về hình dáng của sản phẩm: sản phẩm phải có hình dáng hài hoà, cân đối phù
hợp với môi trường sử dụng và đảm bảo sự trang hoàng của không gian mà ta đặt sản
phẩm, tính thẩm mỹ, đường nét sắc sảo tạo cảm giác dễ chịu và hình dáng phải tạo
được cho người sử dụng cảm giác thoải mái. Tất cả các kích thước của các chi tiết, bộ
phận và của toàn bộ sản phẩm phải đảm bảo đúng theo một tỷ lệ nhất định.
Về đường nét của sản phẩm: đường nét cũng là yếu tố góp phần làm nâng cao
giá trị thẩm mỹ của sản phẩm, các đường cong mềm mại, sắc sảo nó gây ra cảm xúc
khác nhau và tạo ra cảm giác thoải mái cho người sử dụng.
Về màu sắc của sản phẩm: màu sắc của sản phẩm là yếu tố rất quan trọng, nó
tôn thêm vẻ đẹp, nâng cao giá trị thẩm mỹ của sản phẩm cũng như không gian xung
quanh. Vì vậy màu sắc phải hài hoà, trang nhã, tạo cảm giác thoải mái và thư giãn cho
người sử dụng, phù hợp với môi trường sử dụng. Sản phẩm đặt trong môi trường là

10



nhà ở thì màu sắc có thể tương phản với màu sắc của tường, trần, nền hoặc cùng gam
màu.
Về mẫu mã của sản phẩm: sản phẩm phải đảm bảo phù hợp với thời đại nhưng
phải mang tính cổ truyền dân tộc, phù hợp với đối tượng sử dụng, tính thẩm mỹ cao và
hợp lý về kết cấu, công nghệ chế tạo đơn giản. Vì vậy khi thiết kế thì người thiết kế
phải luôn tạo ra mẫu mã sản phẩm mới lạ, phù hợp với chức năng và môi trường sử
dụng, phù hợp với kiến trúc xung quanh.
3.3.2. Yêu cầu sử dụng
Sản phẩm phải đảm bảo có tính công năng, công dụng. Sản phẩm phải phù hợp
với tâm sinh lý người sử dụng và kiến trúc nhà ở và tiện nghi phải đi kèm với tính
đồng bộ.
Sản phẩm phải có độ bền và tuổi thọ. Sản phẩm phải đảm bảo tuổi thọ dài lâu,
có tính ổn định, giữ nguyên hình dáng khi sử dụng lâu dài, liên kết giữa các chi tiết, bộ
phận phải đảm bảo bền khi sử dụng. Các phần chịu lực và chịu tải trọng lớn phải chắc
chắn và an toàn. Do đó khi sản xuất cần chọn kỹ nguyên liệu, cần tránh các hiện tượng
nguyên liệu bị nấm mốc, mối mọt, nhiều mắt hoặc qua tẩm sấy chưa đạt yêu cầu.
Sản phẩm phải có tính tiện nghi, tiện dụng. Sản phẩm liên kết phải linh động,
tháo lắp nhanh, di chuyển dễ dàng và phải tiện lợi trong việc sử dụng. Theo xu hướng
sử dụng sản phẩm mộc trong các ngôi nhà cao tầng thì việc tháo lắp là vấn đề cần quan
tâm hàng đầu, sản phẩm thiết kế phải làm sao tiết kiệm được diện tích, tháo lắp dễ
dàng
3.3.3. Yêu cầu về kinh tế
Một sản phẩm đạt yêu cầu sử dụng, có giá trị thẩm mỹ cao nhưng giá thành còn
cao thì chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Do đó để đáp ứng yêu cầu đó
thì giá tiêu thụ sản phẩm phải phù hợp, không quá cao đối với người sử dụng. Để đạt
được các yêu cầu đó thì người thiết kế phải tìm ra các giải pháp sao cho sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý, công nghệ gia công dễ dàng, phù hợp với tay nghề công nhân
và trang thiết bị hiện có, tiết kiệm chi phí sản xuất.

3.4. Thiết kế sản phẩm
3.4.1. Lựa chọn nguyên liệu thiết kế

11


Hiện nay, việc sử dụng gỗ cao su thay thế các loại gỗ rừng tự nhiên không
những có ý nghĩa trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường mà còn làm ra sản phẩm
đảm bảo được vẻ đẹp, độ bền cần thiết, bên cạnh đó nếu sử dụng nguyên liệu hợp lý sẽ
tiết kiệm được chi phí nguyên liệu và hạ giá thành sản phẩm đảm bảo tính kinh tế.
Đồng thời sử dụng nguyên liệu đúng theo yêu cầu và chức năng sử dụng của sản phẩm
nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng. Vì vậy, tôi chọn nguyên liệu chính cho sản phẩm
thiết kế là ván ghép thanh từ gỗ Cao su và ván MDF
Gỗ cao su là loại gỗ có thớ thẳng ít xoắn thớ, gỗ giác và gỗ lõi khó phân biệt,
mặt gỗ hơi thô nhưng đều. Gỗ cao su có tỉ lệ co rút theo chiều tiếp tuyến và xuyên tâm
ít chênh lệch so với các loại gỗ khác. Ngâm tẩm gỗ cao su để tránh các mối mọt và hạn
chế khuyết tật nên chế biến các đồ mộc đẹp, làm các công trình nhẹ và làm đồ mĩ
nghệ. Sau khi gia công, gỗ có bề mặt đẹp. Gỗ cao su khi mới xẻ có màu vàng nhạt, lúc
khô biến thành màu kem nhạt. Gỗ cao su có khối lượng thể tích là  = 550kg/m3, ứng
suất nén dọc thớ là N = 451 kG/ cm2, ứng suất uốn là U = 751 kG/cm2, độ ẩm sau
khi sấy là 8 – 12%.
Ván MDF là ván nhân tạo chủ yếu được sử dụng trong ngành sản xuất đồ mộc.
Các sản phẩm đều có tính thẩm mỹ cao, độ bền ổn định, tiện dụng để gia công, lắp ráp,
phù hợp cho nhiều đối tượng tiêu dùng và mục đích sử dụng. Bề mặt ván mịn và chắc,
có thể trang trí bằng cách phun vecni trực tiếp hoặc dán phủ bề mặt bằng giấy trang trí
hay ván lạng. Trên bề mặt MDF có thể chạm khắc, in vân như gỗ tự nhiên. Ván MDF
sử dụng trong sản xuất hàng mộc. Theo tài liệu [2] ván MDF có các tính chất sau:
Chiều dày từ 3 – 6 mm, Khối lượng thể tích từ 750 - 960 kg/m3, cường độ chịu uốn
U > 350KG/cm2, độ ẩm ván 8 - 10%, các tính chất cơ lý của ván tương đương gỗ lá
kim và đặc biệt là sự co rút của ván ưu việt hơn so với gỗ nguyên.

3.4.2. Khảo sát một số sản phẩm cùng loại
Các sản phẩm ngày càng đa dạng về mẫu mã, màu sắc, kết cấu cũng như giá
thành do thị trường hàng mộc có nhu cầu sử dụng ngày càng cao hơn. Để đưa ra được
mẫu thiết kế phù hợp với môi trường sử dụng và tiện nghi hơn, chúng tôi tiến hành
khảo sát và nghiên cứu các sản phẩm tủ áo đang có trên thị trường hiện nay. Trên cơ
sở khảo sát, phân tích và đánh giá ưu nhược điểm đó của các sản phẩm cùng loại, sau

12


đó đưa ra sản phẩm thiết kế mới hoàn thiện, có tính thẩm mỹ cao, tính kinh tế và giá trị
sử dụng hợp lý.
Ở hình 3.1, 3.2, 3.3 là 3 sản phẩm được xem xét trước khi thiết kế
Qua việc khảo sát 3 sản phẩm trên tôi nhận thấy có một số ưu nhược điểm sau:
Mẫu sản phẩm 1 có mẫu mã đơn giản, bề mặt trang sức đẹp, màu sắc trang nhã tuy
nhiên không có nét mới trong thiết kế, hình dáng thô và chiếm diện tích phòng. Mẫu
sản phẩm 2 có mẫu mã đơn giản nhưng sang trọng, bề mặt trang sức đẹp, dễ gia công,
không chiếm nhiều diện tích trong phòng nhưng lại không có nét mới trong thiết kế và
ngăn móc áo hơi nhỏ. Mẫu sản phẩm 3 có mẫu mã đơn giản, màu sắc trang nhã, dễ gia
công tuy nhiên sản phẩm còn khá thô, chưa đa dạng về kiểu dáng và chức năng.

Hình 3.1: Mẫu khảo sát 1

13


Hình 3.2: Mẫu khảo sát 2

Hình 3.3: Mẫu khảo sát 3
14



Việc phân tích ưu, nhược điểm của ba sản phẩm trên cho thấy rằng mỗi sản phẩm đều
có mỗi đặc điểm riêng nên đòi hỏi người thiết kế phải làm sao để đưa ra một sản phẩm
hoàn thiện hơn về mẫu mã, tiết kiệm nguyên liệu và dễ gia công hơn. Chính vì thế tôi
muốn đưa ra một bộ sản phẩm hoàn thiện hơn về mặt kết cấu lẫn chức năng sử dụng
và đảm bảo yêu cầu về mặt thẩm mỹ, tính kinh tế cũng như yêu cầu về mặt sử dụng.
Dựa vào những cơ sở tạo dáng sản phẩm và khảo sát một số sản phẩm cùng loại
tôi xin đề xuất mô hình sản phẩm được trình bày trên hình 4.1.

15


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô hình sản phẩm thiết kế
Từ sự phân tích ưu nhược điểm của các mẫu tủ khảo sát trên thị trường, đồng
thời dựa vào những căn cứ thiết kế và tạo dáng sản phẩm, từ đó phát huy những ưu
điểm, hạn chế những nhược điểm và sáng tạo kiểu dáng để đưa ra mô hình sản phẩm
tủ áo TH – 06 được thể hiện qua hình 4.1.
Căn cứ phạm vi hoạt động của người Châu Á, tôi đưa ra kích thước bao cho sản
phẩm là D632 x W1564 x L1980 mm.

Hình 4.1: Mô hình sản phẩm tủ áo TH – 06

16


×